Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

Thực trạng thất nghiệp ở việt nam và định hướng triển khai bảo hiểm thất nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.62 KB, 33 trang )

lời nói đầu
t rình độ phát triển kinh tế của mỗi quốc gia đợc thể hiện qua nhiều chỉ tiêu nh:
Chỉ số tăng trởng GDP, chỉ số lạm phát.... và chØ sè thÊt nghiƯp. Trong nỊn kinh tÕ
thÞ trêng, trong quá trình phát triển của xà hội loài ngời, lao động luôn đợc coi là
nhu cầu cơ bản nhất, chính đáng nhất và lớn nhất của con ngời. Vì vậy "thất
nghiệp" đợc biểu lộ một cách rõ nhất và đợc thừa nhận là một hiện tợng kinh tế xÃ
hội tất u.
§Êt níc ta kĨ tõ khi chun sang nỊn kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà
nớc đà đạt đợc những thành tựu đáng kể: Mức tăng trởng kinh tế cao trong thời gian
dài, lạm phát đợc kìm chế và bị đẩy lùi, kim nghạch XNK đợc cải thiện, giải quyết
đáng kể công ăn việc làm cho ngời lao động. Nhng vấn đề thất nghiệp vẫn là một
vấn đề bức xúc. Từ năm 1989 đến nay số ngời thất nghiệp tăng lên cả về số lợng và
tỷ lệ. Theo số liệu thống kê của nghành Lao Động Thơng Binh - XÃ Hội, nếu năm
1989 tỷ lệ thất nghiệp ở nớc ta là 5,73% thì đến năm 1999 là 7,4%. Đặc biệt từ cuối
năm 1997 do cuộc khủng hoảng tài chính trong khu vực đà ảnh hởng tiêu cực đến sự
phát triển kinh tế của Việt Nam do đầu t bị giảm sút, thị trờng xuất khẩu bị thu hẹp,
sản xuất trong nớc gặp nhiều khó khăn đà làm cho tỷ lệ thất nghiệp tăng cao. Trớc
sức ép về việc làm và yêu cầu ổn định xà hội, đảm bảo cho đất nớc phát triển bền
vững thì vấn đề giải quyết lao động cha có việc làm và trợ cấp thất nghiệp luôn là
mối quan tâm của Đảng, Chính Phủ, các tổ chức đoàn thể và ngời lao động. Trong
mấy năm vừa qua ngành Lao Động Thơng Binh - Xà Hội đà có nhiều đề án và đề tài
nghiên cứu khoa học đề cập đến vấn đề này để chuẩn bị triển khai trong nhữnh năm
sắp tới, thông qua việc xây dựng những chính sách hay pháp lệnh về " Bảo Hiểm

Thất Nghiệp", tạo hành lang pháp lý trong quá trình tổ chức thực hiện. Đây là
công khá mới mẻ và sẽ có nhiều vấn đề cần phải đặt ra nh: Nhận dạng thất nghiệp,
xác định rõ điều kiện hởng, mức đóng góp để hình thành quỹ, mức trợ cấp, thời gian
hởng trợ cấp và ngay cả vấn đề tổ chức BHTN sao cho phù hợp với điều kiện xà hội
nớc ta. Hy vọng rằng BHTN sẽ sớm đựơc triển khai ở Việt Nam góp phần giải quyết
căn bệnh cố hữu do cơ chế thị trờng gây ra đó là "Thất nghiệp".
Đó cũng là lý do em chọn đề tài" Thực trạng thất nghiệp ở Việt Nam và


định hớng triển khai bảo hiểm thất nghiệp ".
bài viết này bao gồm những nội dung chính sau:
Chơng I: Một số vấn đề chung về thất nghiệp và việc làm.
Chơng II: Thực trạng lao động, việc làm và thất nghiệp ở Việt
2


Nam hiện nay.
Chơng III: Định hớng phát triển BHTN ở Việt Nam trong tơng lai.
Tuy nhiên, với trình độ còn hạn chế nên bài viết sẽ không tránh khỏi những
sai sót. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của thầy giáo TS. Nguyễn Văn
Định Chủ nhiệm bộ môn Kinh tế Bảo hiểm, đồng thời mong thầy có những góp ý
, chỉ bảo giúp em có kinh nghiệm và có những tiến bộ trong những bài viết sau . Em
xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội ngày 1/12/2001
Sinh viên thực hiện
Vũ Đoàn Thắng

3


Nội dung

Chơng I
Một số vấn đề chung về việc làm vµ thÊt nghiƯp
I. Lý ln chung vỊ thÊt nghiƯp.
Trong nỊn kinh tế, thất nghiệp là một trong những vấn đề rất đợc quan tâm. Nó
không những liên quan trực tiếp ®Õn ®êi sèng, thu nhËp cña mét bé phËn ngêi lao
động mà nó còn là một vấn đề đối với quá trình phát triển kinh tế. Tuy là một vấn đề
đà đợc nhắc đến nhiều nhng việc bàn luận, phân tích nó vẫn là cần thiết.

1. Khái niệm và phân loại thất nghiệp.
1.1.Khái niệm:
- Ngời có việc làm (ILO) là những ngời đang làm những việc mà pháp luật
không ngăn cấm, đợc trả tiền công hoặc lợi nhuận, hoặc đợc thanh toán bằng các
hiện vật hoặc ngời tham gia các hoạt động tạo thêm việc làm vì lợi ích hay thu nhập
gia đình mà không đợc nhận tiền công, lợi nhuận.
- Thất nghiệp (ILO), những ngời thất nghiệp là những ngời đà qua một hạn tuổi
nhất định và trong một ngày hay một tuần lễ nhất định đợc xếp vào trong các hạng
sau:
+ Ngời lao động đủ khả năng làm việc mà hợp đồng lao động đà chấm dứt hoặc
tạm thời đình chỉ hiện không có việc làm và đang tìm việc làm có lơng.
+ Ngời trớc đây cha từng làm việc hoặc cơng vị sau cùng trong nghề nghiệp
không phải là một ngời làm công hoặc đà ngừng làm việc, bây giờ sẵn sàng làm việc
và tìm việc làm có lơng.
+ Những ngời không có việc làm và bình thờng sẵn sàng ngay và đang khởi sự
một công việc mới khác vào một thời hạn nhất định.
- Thất nghiệp (Việt Nam), ngời thất nghiệp là ngời trong độ tuổi lao động, có
khả năng lao động trong tuần lễ, khảo sát không có việc làm, đang có nhu cầu cần
tìm việc làm theo qui định.
- Tình trạng thất nghiệp là tình trạng tồn tại một số ngời trong lực lợng lao
động, muốn làm việc nhng không thể tìm đợc việc làm ở mức tiền công đang thịnh
hành.
1.2. Phân loại thất nghiệp:
1.2.1.Căn cứ vào tính chất thất nghiệp.
- Thất nghiệp tự nhỉên: Là loại xẩy ra do quy luật cung cầu của thị trờng sức
lao động tác động.Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên có quan hệ chặt chẽ với tỉ lệ lạm phát.
4


Do nhiỊu lý do kh¸c nhau, tû lƯ thÊt nghiƯp tự nhiên ở mỗi nớc khác nhau và có xu

hớng tăng lên.
- Thất nghiệp cơ cấu, xảy ra khi có sự mất cân đối giữa cung và cầu về các
loại lao động.Cầu của loaị lao động này tăng lên cầu của loại lao động khác giảm
xuống, cung điều chỉnh không kịp cầu.Trong quá trình vận động của nền kinh tế thị
trờng,sẽ có nhiều ngành kinh tế phát triển thu hút nhiều lao động , nhng có nhiều
ngành bị thu hẹp lại làm d thừa lao động. Loại thất nghiệp này thấy rõ nhất ở hai
ngành nông nghiệp và công nghiệp.Do ứng dụng những tiến bộ của khoa học kỹ
thuật vào sản xuất nông nghiệp làm d thừa lao động nông nghiệp. Trong khi đó nhu
cầu lao động trong công nghiệp tăng lên do thu hút đợc vốn đầu t nớc ngoài.
- Thất nghiệp tạm thời ,phát sinh do sự di chuyển lao động giữa các vùng, các
miền, thuyên chuyển công tác giũa các giai đoạn khác nhau trong quá trình sản
xuất.
- Thất nghiệp chu kỳ,Loại này xẩy ra đo mức cầu về lao động giảm xuống.
Sau một chu kỳ kinh tế phát triển hng thịnh , đến gíai đoạn suy thoái, nền kinh tế
lâm vào tình trạng khủng khoảng ,thất nghiệp và lạm phát gia tăng, Loại thất nghiệp
này mang tÝnh chu kú vµ theo mét quy lt.
- ThÊt nghiƯp thời vụ; phát sinh do những chu kỳ của quá trình sản suất, kinh
doanh. Loại này xảy ra phổ biến trong ngành nông ,lâm ,ng nghiệp
- Thất nghiệp công nghệ, Do sự áp dụng những tiến bộ khoa học công nghệ
vào trong sản xuất ngày càng đợc tăng cờng, làm cho ngời lao động trong các dây
truyền sản xuất bị dôi ra.
1.2.2. Căn cứ vào ý chí ngời lao động.
-Thất nghiệp tự nguyện: Là hiện tợng ngời lao động từ chối một công việc nào
đó do mức lơng đợc trả không thoả đáng hoặc do không phù hợp với trình độ chuyên
môn, mặc dù họ vẫn có nhu cầu làm việc.
-Thất nghiệp không tự nguyện: Là hiện tợng ngời lao động có khả năng lao
động trong độ tuổi lao động có nhu cầu làm việc và chấp nhận mức lơng đợc trả,
nhng ngời sử dụng lao động không chấp nhận hoặc không có ngời sử dụng lao động.
1.2.3. Căn cứ vào mức độ thất nghiệp.
-Thất nghiệp toàn phần: Ngời lao động hoàn toàn không có việc làm hoặc thời

gian làm việc thực tế mỗi tuần dới 8 giờ và họ vẫn có nhu cầu làm thêm.
-Thất nghiệp bán phần: Có nghià là ngời lao động vẫn có việc làm nhng khối
lợng công việc ít hoặc thời gian lao động trung bình chỉ 3 đến 4 giờ trong ngày và
họ vẫn có nhu cầu làm thêm.
5


Theo các tiêu chí khác nhau, thất nghiệp đợc phân ra làm nhiều loại.Song bất
cứ loại thất nghiệp nào điều ảnh hởng ít nhiều đến nền kinh tế, chính trị xà hội.Vì
vậy mà tuỳ thuộc vào từng loại thất nghiệp mà nhà nớc quan tâm giải quyết theo
nhiều hớng khác nhau nhằm hạn chế tối thiếu những ảnh hởng của thất nghiệp.
2. Nguyên nhân thất nghiệp.
Việc xem xét, đánh giá các nguyên nhân gây ra thất nghiệp dựa trên những cơ sở
nhất định. ở đây, chỉ nêu ra một số nguyên nhân mang tính chất tổng quát và cũng là
một số trong những nguyên nhân cơ bản, chung nhất. Bao gồm:
- ảnh hởng của cuộc cách mạng khoa học công nghệ, đặc biệt là trong thập kỷ
90. Nó đợc biểu hiƯn b»ng viƯc øng dơng ngµy cµng réng r·i vµ sâu sắc khoa học kỹ
thuật vào sản xuất. Qua đó, dẫn đến cầu về lao động, đặc biệt cầu về lao động thủ
công giảm nhanh.
- Vấn đề toàn cầu hóa, đây là xu thế tất yếu, nhất là trong điều kiƯn nỊn kinh tÕ
thÕ giíi hiƯn nay. Nã ¶nh hëng rất lớn đến vấn đề giải quyết việc làm. Quá trình
toàn cầu hóa gắn liền với quá trình phân công lại lao động trên phạm vi toàn cầu.
Đặc biệt, những nớc nghèo càng bị ảnh hởng lớn do trong quá trình toàn cầu hóa,
trình độ lao động của những quốc gia này không đáp ứng đợc công nghệ sản xuất
cao. Hiện nay, trên thế giới có 57.800 công ty xuyên quốc gia, trong đó 50.000 công
ty lớn kiểm soát tới 40% GDP toàn thế giới và sử dụng 80% công nghệ mới của thế
giới.
- Những cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới và khu vực dẫn đến giảm dần đầu t
vào nội địa. ảnh hởng lớn tới việc giải quyết việc làm cho ngời lao động, dẫn đến
làm tăng tỷ lệ thất nghiệp. Cụ thể gần đây nhất, đồng thời có mức độ ảnh hởng trầm

trọng lớn là cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ ở khu vực Đông Nam ¸ th¸ng
07/1997.
3- HËu qu¶ cđa thÊt nghiƯp.
3.1- HËu qu¶ kinh tÕ cđa thÊt nghiƯp.
ThÊt nghiƯp lµ mét sù l·ng phÝ nguồn lực xà hội, là một trong những
nguyên nhân cơ bản làm cho nền kinh tế bị đình đốn, chậm phát triển, làm khả năng
sản xuất thực tế kém hơn tiềm năng, nghĩa là tổng thu nhập quốc gia(GNI) thực tế
thấp hơn (GNI) tiềm năng. Nếu tình trạng thất nghiệp gia tăng sẽ kéo theo sự gia
tăng của lạm phát, từ đó làm cho nền kinh tế bị suy thoái, khả năng phục hồi chậm.
Đối với cá nhân, thất nghiệp dẫn đến giảm sút thu nhập của hộ gia đình và kéo theo
nhiều hậu quả tiêu cực.

6


ở Ba Lan, theo điều tra xà hội học năm 1991, 93% những gia đình có ngời
thất nghiệp không đạt thu nhËp ë møc tèi thiĨu cđa x· héi, 52% thuộc diện nghèo
đói.
ở Việt Nam cha tiến hành điều tra về thu nhập của các gia đình có ngời
thất nghiệp nhng chắc chắn họ phải vật lộn với cuộc sống để duy trì sự tồn tại của
chính mình.
Trên khía cạnh kinh tế vĩ mô, có thể chia ra làm hai loại chi phí liên quan
đến thất nghiệp.
- Chi phí bằng tiền chủ yếu là từ ngân sách và các quỹ xà hội.
- LÃng phí sản phẩm xà hội do không sử dụng đầy đủ các yếu tố sẵn có
của sản xt x· héi.
Nh÷ng chi phÝ b»ng tiỊn bao gåm tiỊn từ ngân sách nhà nớc, các quỹ của
doanh nghiệp cũng nh cđa x· héi chi cho b¶o hiĨm thÊt nghiƯp, trợ cấp mất việc
làm, chi cho về hu sớm cùng các chi phí xà hội cho đào tạo, đào tạo lại, dịch vụ việc
làm từ những chơng trình chống thất nghiệp.

Các chi phí này ở các nớc OECD là rất lớn, chẳng hạn chi trung bình cho
một ngời thất nghiệp một năm ở Thụy Điển là 35700$, ở Đan Mạch:26693$, Đức:
23063$, Pháp: 12153$, Thụy Sĩ: 18371$, Phần Lan: 108844, áo, Bỉ, Hà lan và Nauy
từ 8500- 9500$ (số liệu năm 1993). Ngân sách dành cho thị trờng lao động ở các nớc này thờng từ 2-6% GDP.
ở nớc ta mặc dù cha có hệ thống bảo hiểm nhng chỉ riêng việc thực hiện trả
trợ cấp mất việc làm và chi phí đào tạo, đào tạo lại (theo điều 17 bộ luật lao động)
đối với khoảng 10% lao động trong doanh nghiệp nhà nớc đà nghỉ việc nhng cha đợc hởng chế độ đà lên đến 1000 tỷ đồng (Vụ chính sách lao động trong doanh
nghiệp nhà nớc - Vụ việc làm năm 1998). Chi phí bằng tiền liên quan đến thất
nghiệp còn bao gồm giảm thu ngân sách quốc gia. Ngời thất nghiệp không có thu
nhập, không đóng thuế, chỉ đóng ít hoặc không đóng vào quỹ Bảo hiểm xà hội. Chi
phí của chính phủ cho trình trạng thất nghiệp lớn sẽ dẫn đến hậu quả gia tăng thâm
hụt ngân sách.
LÃng phí nhất đối với xà hội là không sử dụng đầy đủ các yếu tố sẵn có của
sản xuất. LÃng phí này đợc xác định theo định luật OKVN, nó chỉ ra khoảng cách
giữa GDP thực tế với GDP tiềm năng, tức là GDP có thể có đợc trong điều kiện đạt
mục tiêu việc là đầy đủ: Cứ 1% vợt quá tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên thì GDP bị giảm
2,5%. Tỷ lệ thất nghiệp chung cho cả nớc khoảng 10%, giả sử tỷ lệ thất nghiệp tự
nhiên là 5% thì chúng ta đà lÃng phí khoảng (10-5)*2,5% = 12,5% GDP.

7


Đây là một trong những nguyên nhân chính của nạn ®ãi nghÌo ë ViƯt Nam.
HËu qu¶ kinh tÕ cđa thÊt nghiệp còn phải kể đến nạn chảy máu chất xám do một bộ
phận dân c có trình độ văn hoá häc vÊn, cã tay nghỊ cao di c ra níc ngoài do không
tìm đợc việc làm phù hợp ở trong nớc.

3.2- Hậu quả tâm lý xà hội của thất nghiệp.
Thất nghiệp làm cho ngời lao động hoang mang buồn chán và thất vọng, tinh
thần bị luôn bị căng thẳng và dẫn tới khủng hoảng lòng tin. Về khía cạnh xà hội,

thất nghiệp là một trong những nguyên nhân gây nên những hiện tợng tiêu cực, đẩy
ngời thất nghiệp đến chỗ bất chấp kỷ cơng, luật pháp và đạo đức để tìm kế sinh nhai
nh: trộm cắp, cờ bạc, mại dâm, tiêm chích ma tuý.....
Những kết quả điều tra xà hội học chỉ ra rằng ngời mất việc làm trải qua
những giai đoạn tâm lý phức tạp.
Giai đoạn đầu là sự lạc quan tin tởng vào việc tìm đợc công việc mới, thời
kỳ này thờng là ngắn, giai đoạn sau là thời kỳ bi quan và mất dần hi vọng. Thời gian
thất nghiệp kéo dài dẫn đến vô vọng và buông xuôi số phận. Ngời thất nghiệp mặc
cảm với chính mình, suy giảm tinh thần và khả năng tự tìm việc làm và phôi phai
dần kiến thứcvà kỹ năng nghề nghiệp đà có.
Mất việc làm không có nghĩa là không phải thoả mÃn những nhu cầu thiết
yếu. Những vấn đề xà hội cơ bản đi kèm với thất nghiệp là sự suy sụp thể lực và tinh
thần, mâu thẫn gia đình gia tăng, gia tăng tệ nạn xà hội và tội phạm hình sự.
Thất nghiệp tạo ra các điều kiện để phát triển các loại tội phạm khác nhau:
Trộm cớp, hÃm hiếp, giết ngời và các tệ nạn xà hội là: nghiện rợu, chích hút, đĩ điếm
cũng nh làm băng hoại các giá trị đạo đức văn hoá của gia đình và dân tộc. Kết quả
điều tra mẫu của cục phòng chống tệ nạn xà hội (Bộ lao động thơng binh xà hội) tại
41 tỉnh thành phố năm 1998 cho thấy:
Bảng 1: Tỷ lệ % số đối tợng thất nghiệp gây ra tệ nạn xà hội
Tệ nạn
Thất nghiệp
Có việc không thờng xuyên
Nghiện ma tuý
24,3%
39,3%
Tổ chức sử dụng ma tuý
46,3%
29,3%
Gái mại dâm trớc hành nghề
50%

25%
( 25% còn lại của gái mại dâm: có việc là thu nhập thấp)
Nạn thất nghiệp gia tăng cùng với những hậu quả của nó đang trở thành một
thách thức lớn đối với nớc ta. Một yêu cầu đặt ra là phải thiết lập quỹ Bảo hiểm thất
nghiệp để khắc phục những khó khăn kinh tế mà ngời thất nghiệp gặp phải, góp
phần ổn định đời sống xà héi .
8


II. Thực trạng tình hình việc làm và thất nghiệp một số nớc trên thế giới.
1. Tình hình việc làm.
Theo tỉ chøc lao ®éng qc tÕ (ILO) hiƯn nay thÕ giới đang trong tình trạng
khủng hoảng việc làm. Khoảng 1 tỷ ngời không có việc làm hoặc có việc làm nhng
không đầy đủ.
ở đó, vấn đề giải quyết việc làm luôn là nhiệm vụ hàng đầu trong các kỳ họp
thờng niên của liên hiệp quốc. Cụ thể, trong hội nghị 04/2000, ba nhiệm vụ hàng
đầu mà liên hiệp quốc đề ra bao gồm:
- Giải quyết việc làm.
- Xóa đói giảm nghèo.
- Hòa nhập xà hội.
2. Tình hình thất nghiệp.
Trong 10 năm gần đây, tình trạng thất nghiệp trên thế giới là trầm trọng nhất,
đặc biệt là tình hình thất nghiệp ở Châu á.
Theo số liệu thống kê
Bảng 2: Tỷ lệ thất nghiệp ở một số nớc t bản phát triển
Đơn vị: %
Năm
1985
1986
1987

1988
1989
1990
Nớc
1. Mỹ
7,2
7,0
6,2
5,3
5,3
5,5
2. Canada
10,5
9,5
8,8
7,8
7,5
8,1
3. Pháp
10,4
10,6
10,7
10,4
9,6
9,4
4. Đức
7,2
6,6
6,3
8,3

5,7
5,2
5. ý
6,0
7,5
7,9
7,9
7,8
7,0
6. Anh
11,2
11,2
10,3
8,6
7,0
6,4
Theo lý thuyết, tình hình thất nghiệp phản ánh thực trạng của nền kinh tế.
- Tỷ lệ thất nghiệp thấp hơn 3%, phản ánh một nền kinh tế tăng trởng ổn định.
- Tỷ lệ thất nghiệp từ 3 - 4%, phản ánh một nền kinh tế có dấu hiệu tăng trởng
chậm và không ổn định.
- Tỷ lệ thất nghiệp trên 4% phản ánh một nền kinh tế suy thoái.
Lý thuyết này đợc áp dụng cho tất cả các nền kinh tế.
Trên thực tế, tình hình thất nghiệp ảnh hởng thực sự tới nền kinh tế. Chẳng hạn,
nh ở Mĩ trong thập kỷ này thì tỷ lệ thất nghiệp ở Mĩ liên tục giảm và đặc biệt, trong
năm 2000, tỷ lệ thất nghiệp ở Mĩ giảm xuống còn dới 4% thì tơng ứng với nó nền
kinh tế Mĩ liên tục tăng trởng ổn định. Ngợc lại, ở Châu Âu, trong thập kỷ này tỷ lƯ
thÊt nghiƯp trªn 10%, øng víi mét nỊn kinh tÕ tăng trởng chậm, một số nớc có dấu
hiệu suy thoái.
9



Chơng II
Thực trạng lao động, việc làm và thất nghiệp
ở việt nam hiện nay
I. thị trờng lao động ở việt nam hiện nay
Thị trờng lao động ở Việt Nam mới hình thành, cha phát triển, việc phân tích
thị trờng lao động ở Việt Nam có ý nghĩa là phân tích thị trờng ở một nớc kinh tế
chậm phát triển chứ không gắn bó với một nền kinh tế nào khác. Quy mô trình độ
của thị trờng ở Việt Nam còn nhỏ, hẹp và kém phát triển so vơi yêu cầu của tăng tr ởng kinh tế và so với trình độ phát triển kinh tế của nhiều nớc trên thế giíi, ngay c¶
víi mét sè níc thc thÕ giíi thø 3, Việt Nam vẫn còn giữ một khoảng cách xa.
Thị trờng về lao động gắn với các nguồn nhân lực( nơi cung cấp mọi sức lao
động cho thị trờng) nguồn nhân lực lại nằm trong dân số, gắn với quy mô tốc độ, cơ
cấu của dân số. Mà Việt Nam lại là nớc có cơ cấu dân số trẻ. Độ tuổi từ 0 - 14 tuổi
chiếm 40%. Điều này đồng nghĩa với việc lực lợng lao động ngày càng tăng qua
các năm và tăng với tốc độ cao.
Việt Nam là nớc có quy mô dân số tơng đối lớn đứng vào hàng thứ 13 trên thế
giới
+ Năm 1989: Dân số là 64,4 triệu ngời.
+ Năm 2000: Dân số là 80 triệu ngời( dự báo).
Cơ cấu dân số thuộc loại trẻ
+ Dân số hoạt động kinh tế 47%
+ Dân số 60 tuổi trở lên
13%
+ Từ 0 - 14 tuổi
40%
Bảng số liệu dới đây( Bảng 1) cho thấy lực lợng lao động ở Việt Nam rất đông
đảo và hàng năm tăng với tốc độ rất cao.

Bảng 3: Các nguồn lao động
1989

1997
2000(dự báo)
Thành thị
5.208.000
7.332.000
11.977.000
Nông thôn
23.536.000
28.965.000
31.437.000
Cộng
28.744.000
36.297.000
43.414.000
(nguồn: giáo trình kinh tế lao động- trờng ĐH- KTQD)

1
0


Từ năm 1989 - 2000 : Lực lợng lao động ở nông thôn tăng 1,33 lần
Lực lợng lao động thành thị tăng
2,3 lần
Lực lợng lao động ở nông thôn gấp 4,5 lần lực lợng lao động ở thành thị
trongnăm 1989 giảm xuống còn 2,6 lần trong năm 2000. Điều này là phù hợp với
thực tế vì vào thời điểm năm 1989 lúc đó đất nớc ta mới xoá bỏ bao cấp nền kinh tế
thị trờng cha thật sự phát triển nh hiện nay, do vậy vào thời điểm đó lực lợng lao
động làm việc chủ yếu trong nông nghiệp. Lực lợng lao động ở thành thị tăng lên rất
nhanh mà ở nông thôn lại giảm xuống rõ rệt từ 4,5%( năm 1989) xuống còn 2,6%
( năm 2000) nh vậy có thể nói rằng làn sóng dân c từ nông thôn ra thành thị để tìm

kiếm việc làm tăng lên, gây ra áp lực về giải quyết việc làm ở đô thị
Tốc độ tăng các nguồn lao động, bình quân năm qua c¸c thêi kú
1960 - 1975: 3.2%
1975 - 1980: 3,37%
1980 - 1985: 3,28%
1985 - 1990: 3,35%
Tốc độ này vợt hẳn với tốc độ thờng thấy ở các nớc chậm phát triển trên thế
giới( 2,2%)
Nh vậy các nguồn nhân lực ở Việt Nam có quy mô lớn và tăng theo nhịp độ
rất cao đà đang và sẽ tạo ra cung về nhân lực với số lợng nhiều. Hàng năm có từ 1,2
- 1,3 triệu ngời bớc vào độ tuổi lao động và cần có việc làm. Dự báo đến năm 2000
cung trên thị trờng lao động lên tới 43 triệu ngời, đòi hỏi nền kinh tế phải thoả mÃn
về công việc. Kinh tÕ ViƯt Nam sÏ ®øng tríc mét søc Ðp mạnh mẽ của cung về nhân
lực.
Với trình độ phát triển kinh tế và cơ cấu kinh tế hiện nay của Việt Nam, cầu
về nhân lực trên thị trờng lao động phản ánh một cơ cấu lạc hậu
Bảng 4: Dân số trong độ tuổi lao động ở thành thị, nông thôn.
(Đơn vị tính%)
1979
1989
1990
2000(dự báo)
Thành thị
21,01
22,90
22,90
27,57
Nông thôn
78,96
77,10

77,10
72,43
Bảng 5: Lao động hoạt động trong các nghành kinh tế
(Đơn vị tính%)
1990
2000( dự báo)
+ Lĩnh vực sản xuất vật chất
92,92
91,33
Công nghiệp
10,91
15,00
Xây dựng
2,84
3,00
1
1


Nông, lâm nghiệp
71,21
Giao thông vận tải
1,60
Bu điện
0,12
Thơng nghiệp
0,08
+ Lĩnh vực không sản xuất vật chất
7,08
Nguồn: Báo lao động( năm 1999)


61,00
2,93
0,19
0,12
8,67

Rõ ràng là đại bộ phận các nguồn nhân lực còn nằm trong nông nghiệp ( xấp
xỉ 72%) trong khi đó công nghiệp chỉ là 10,91% một tỷ lệ quá thấp
+ Thiếu việc làm ở nông thôn do nguồn nhân lực ngày càng đông nhng diện
tích canh tác chỉ có hạn, tính theo đầu ngời ngày càng ít đi. Nguyên nhân cơ bản này
dẫn tới quy luật năng suất lao động ngày càng giảm đi trong nông nghiệp ( do dân
số tăng lên quá nhanh).
+ Khả năng tạo ra nhu cầu về nhân lực của các nghành công nghiệp là quá
yếu, chỉ đủ sức thu hút 0,4% toàn bộ tốc độ tăng hàng năm của nguồn nhân
lực(3,55%) tức là chỉ xấp xỉ 1/8 các nguồn nhân lực mới tăng hàng năm( Quan hệ
0,4/3,5). Còn lại sẽ tiếp tục tham gia vào số ứ đọng trong nông nghiệp và các dạng
thất nghiệp.
II. thực trạng lao động, việc làm và thất nghiệp
Theo tổ chức lao động quốc tế I LO thì ngời thiếu việc làm là ngời trong tuần
lễ tham khảo có số giờ làm việc dới mức quy định chuẩn cho ngời có đủ việc làm và
có nhu cầu làm thêm.
Ngời đủ viƯc lµm lµ ngêi cã viƯc lµm víi thêi gian làm việc không ít hơn mức
giờ chuẩn quy định cho ngời có đủ việc làm trong tuần tham khảo hoặc là những ngời làm việc dới giờ chuẩn quy định cho ngời đủ việc làm, nhng không có nhu cầu
làm thêm.
Ngời có việc làm ở nớc ta là những ngời từ 15 tuổi trở lên mà trong tuần lễ trớc khi điều tra thì ngời đó
+ Đang làm công việc kinh doanh hay sản xuất cho chính gia đình mình mà
không nhận tiền lơng, tiền công hay lợi nhuận.
+ Đang làm công việc để nhận tiền công, tiền lơng hoặc lợi nhuận bằng tiền
hay hiện vật

+ ĐÃ có việc làm trớc đo song trong tuần lễ điều tra tạm thời không làm việc
và sẽ trở lại tiếp tục làm việc ngay sau thêi gian t¹m nghØ
+ T¹m nghØ viƯc cã hởng lơng hoặc không hởng lơng trong thời gian cha ®Õn 4
tn tÝnh ®Õn thêi gian ®iỊu tra
1
2


+ Tạm thời nghỉ việc trên 4 tuần và hởng lơng suốt thời gian nghỉ việc hoặc hởng một phần lơng trong thời gian nghỉ và sẽ trở lại làm viƯc sau thêi gian ®ã.
Nh vËy cã thĨ cho r»ng: Ngời không có việc làm là những ngời hoàn toàn
không làm việc hoặc làm việc dới mức giờ chuẩn quy định cho ngời có việc làm
Theo I LO thất nghiệp là tình trạng tồn tại một số ngời trong lực lợng lao động
muốn làm việc nhng không thể tìm đợc việc làm ở mức tiền công đang thịnh hànhvà
những ngời đà qua một giới hạn tuổi nhất định và đợc xếp vào nhóm sau đây:
+ Những ngời lao động có khả năng lao động mà hoạt động lao động đà chấm
dứt hoặc tạm thời đình chỉ, hiện không có việc làm và đang muốn tìm việc làm có
thu nhập.
+ Những ngời trớc đây cha từng làm việc hoặc cơng vị làm việc cuối cùng
không phải là làm công ăn lơng hoặc đà từng làm việc trớc đó bây giờ sẵn sàng làm
việc và đang đi tìm viêc làm có thu nhập
+ Những ngời bị sa thải không lơng tạm thời hoặc vô thời hạn
+ Những ngời không có việc làm, sẵn sàng làm việc ngay hoặc đang khởi sự
làm công việc khác trong thời gian nhất định nào đó.
Sau đây là một vài bảng số liệu đề cập đến vấn đề thiếu việc làm trên các
vùng của cả nớc chia theo nhóm nghành kinh tế, chia theo độ tuổi.
Bảng 6: Lực lợng lao động thiếu việc làm chia theo thầnh phần kinh tế(năm
1998)
Chia theo thành phần kinh tế(%)
Quốc
Ngoài

Đầu t
Hỗn
Số
Tổng
doanh
quốc
nớc
hợp
Ngời
doanh ngoài
Cả nớc
8.552.845 100
1,39
98,15
0,06
0,4
Miền núi và trung du
1.355.045 100
1,4
98,2
0,003 0,397
Đồng bằng sông Hồng
2.031.460 100
1,92
97,57
0,04
0,47
Bắc trung Bộ
1.298.746 100
6,91

98,86
-----0,23
Duyên hải miền trung
1.012.789 100
1,42
98,23
0,05
0,3
Tây nguyên
207.500 100
2,42
97,24
-----0,34
Đông nam Bộ
739.420 100
2,11
97,12
0,47
0,3
Đồng bằng song cửu Long 1.907.885 100
0,75
98,72
0,03
0,5

1
3


Qua bảng 4 ta thấy cả nớc có hơn 8,5 triệu ngời thiếu việc làm. Trong đó lực lợng lao động thiếu việc làm ở Đồng Bằng Sông Hồng là lín nhÊt víi h¬n 2 triƯu ngêi chiÕm 23,75% tiÕp đến là Đồng Bằng Sông Cửu Long với hơn 1,9 triệu ngời

chiếm 22,3 %.
Mặt khác qua bảng 4 ta thấy lực lợng lao động thiếu việc làm của cả nớc cũng
nh các vùng chủ yếu là ở khu vực kinh tế ngoài Nhà nớc( cả nớc là 98,15%) trong
khi đó khu vùc kinh tÕ Nhµ níc tû lƯ nµy chØ lµ 1,39%, chiÕm mét tû lƯ rÊt nhá tõ
0,003% -> 0,47% tuú theo tõng vïng.
Nh vËy trong thêi gian tíi để giải quyết đợc tình trạng thiếu việc làm thì trớc
hết phải nhằm vào khu vực ngoài quốc doanh là chủ yếu.
Bảng 7: Lực lợng lao động thiếu việc làm chia theo nhóm nghành kinh tế

Tổng
Cả nớc
Miền núi và trung du
Đồng bằng sông Hồng
Bắc trung bộ
Duyên hải miền trung
Tây nguyên
Đông nam bộ
Đồng bằng sông cửu long

100
100
100
100
100
100
100
100

Nông, lâm, ng
nghiệp

77,2
85,2
77,3
83,7
75,3
78,0
50,7
77,7

Nhóm ngành kinh tế
Công nghiệp và Dịch vụ
xây dựng
6,3
16,5
3,6
11,2
6,3
16,4
4,5
11,8
6,9
17,8
5,3
16,7
12,3
37,0
7,0
15,3

(nguồn: Bộ Lao Động - Thơng Binh và XH)

Nớc ta là nớc dân số sống chủ yếu bằng nghề nông và ngời lao động thiếu viƯc
lµm cịng chđ u tËp trung trong nhãm nghµnh nµy chiếm 77,2% trong đó cao nhất
là Miền núi và Trung Du(85,2%) và thấp nhất là Đông Nam Bộ(50,7%).
Nhìn lại hai nhóm nghành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ ta thấy ở vùng
Đông Nam Bộ lực lợng lao động thiếu viƯc lµm ë 2 nhãm nghµnh nµy lµ nhiỊu so
víi trong cả nớc( Công nghiệp và xây dựng chiếm 12,3%, dịch vụ chiếm 37%).
Vì vậy trong thời gian tới nên hớng u tiên giải quyết việc làm cho những đối tợng thiếu việc làm trong nhóm nghành nông, lâm, ng nghiệp là nhằm giảm gánh
nặng đối với XH và tránh lÃng phí nguồn lao động.
Qua những bảng trên ta đà thấy đợc tỷ lệ những ngời thiếu việc làm ở các
vùng khác nhau trong cả nớc. Để biết đợc lực lợng lao động có việc làm thờng
1
4


xuyên ở các vùng nh thế nào ? Chúng ta cïng xem xÐt sè liƯu ë 2 b¶ng sau( B¶ng 6,
bảng 7)
Bảng 8: Lực lợng lao động có việc làm thờng xuyên chia theo thành phần kinh
tế( năm 1998)
Tổng
Quốc
doanh
Cả nớc
Miền núi và trung du
Đồng bằng sông Hồng
Bắc trung bộ
Duyên hải miền trung
Tây nguyên
Đông nam bộ
Đồng bằng sông cửu long


100
100
100
100
100
100
100
100

8,7
7,2
10,7
5,8
8,7
6,97
17,2
5,32

Chia theo thành phần kinh tế
Ngoài
Đầu t nớc Hỗn hợp
quốc
ngoài
doanh
90,3
0,4
0,6
92,5
0,02
0,28

88,5
0,1
0,7
93,98
0,02
0,2
90,8
0,23
0,27
92,7
0,04
0,29
78,5
2,48
1,82
94,1
0,07
0,51

(Nguồn: Bộ lao Động - Thơng Binh XH)
Vậy là lực lợng lao động thờng xuyên có việc làm chủ yếu tập trung ở thành
phần kinh tế ngoài quốc doanh chiếm 90,3% cho cả nớc trong đó vùng đông nhất là
Bắc Trung Bộ 93,98% và nơi ít nhất là Đông Nam Bộ cũng chiếm tới 78,5% một tỷ
lệ rất cao so với các thành phần kinh tế khác.
Kinh tế Nhà nớc chiếm 8,7% còn kinh tế nớc ngoài chỉ 0,4% một tỷ lệ quá
khiêm tốn điều này cho thấy đầu t nớc ngoài vào Việt Nam còn quá thấp và chủ yếu
tập trung ở vùng có nền kinh tế phát triển cao nh Đông Nam Bé 2,48% trong khi ®ã
ë MiỊn Nói Trung Du và Bắc Trung Bộ thì tỷ lệ này chỉ có 0,02%
Nh vậy qua bảng số liệu trên ta thấy tuỳ vào điếu kiện của từng vùng, do đầu
t của Nhà nớc và của nớc ngoài mà tỷ lệ lao động làm việc ở các khu vực là khác

nhau. Nhng nhìn chung ở đâu thu hút nhiều vốn đầu t nớc ngoài và huy động đợc
vốn đầu t trong nớc thì tỷ lệ lao động có việc làm thờng xuyên ở khu vực đó cao.
Bảng9: Lực lợng lao động có việc làm thờng xuyên chia theo nhóm
nghành kinh tế( năm 1998)

1
5


Chia theo nhóm ngành kinh tế
Tổng
Nông, lâm, ng Công nghiệp
nghiệp
và xây dựng
Cả nớc
100
65,84
10,0
24,16
Miền núi và trung du
100
83,8
4,50
11,7
Đồng bằng sông Hồng
100
65,05
10,38
24,57
Bắc trung bộ

100
76,4
7,09
16,51
Duyên hải miền trung
100
63,08
10,34
26,58
Tây nguyên
100
78,18
4,35
17,47
Đông nam bộ
100
32,1
23,64
44,26
Đồng bằng sông cửu Long 100
63,86
9,01
27,13
(Nguồn: Bộ Lao Động Thơng Binh XH)
Vậy là số ngời lao động thờng xuyên có việc làm vẫn tập chung chủ yếu tronh
nhóm nghành nông, lâm ng nghiệp. Còn trong nhóm nghành công nghiệp xây dựng
và dịch vụ chỉ có 10% và 24,6%. từ đó chúng ta cần phải có chính sách hợp lý để
chuyển dịch cơ cấu theo hớng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ ngày càng lớn vì đây
là khu vực tạo ra nhiều công ăn việc làm cho XH. Nh vùng Đông Nam Bộ, lao động
có việc làm thờng xuyên chủ yếu hoạt động trong nhóm nghành dịch vụ và công

nghiệp (67,9%). Đây sẽ là giải pháp nhằm giảm bớt hơn 8,5 triệu lao động đang
thiếu việc làm ở nớc ta
Bảng 10: lực lợng lao động thiếu việc làm của cả nớc chia theo độ tuổi(năm
1998)
Chia theo nhóm tuổi
56-59 60 >60
Tổng 15-24 25-34 35-44 45-54 55
+Cả nớc
100
32,5
29,7
21,7
10,6 0,6
2,3
0,5 2,2
+Miền núi và 100
34,1
29,7
21,9
9,7 0,6
2,1
0,4
1,1
trung du
+Đồng bằng
100
27,8
27,4
24,9
12,6 0,6

2,9
0,6 3,2
sông Hồng
+Bắc trung 100
31,9
27,3
21,1
11,9 1,1
3,2
0,9
2,6
bộ
100
33,6
32,9
19,1
9,1
0,5
2,2
0,6
3,0
+Duyên hải
miền trung
100
32,0
33,3
22,8
8,8
0,7
1,1

0,5
0,8
+Tây nguyên
100
32,5
32,0
23,9
8,4 0,5
1,4
0,1
1,2
+Đông nam 100
35,6
31,3
19,5
9,9
0,4
1,7
0,3
1,3
bộ
1
6


+Đồng bằng
sông cửu long
(Nguồn: Bộ Lao Động - Thơng Binh XH)
Qua bảng số liệu trên ta thấy đa số lực lợng lao động thiếu việc làm của cả nớc trong nhãm ti 15 - 24 chiÕm tû lƯ 32,4% tiÕp ®Õn lµ nhãm ti 25 - 34 chiÕm tû
lƯ 29,7% và giảm dần theo độ tuổi. Ta thấy điều này là phù hợp với thực tế vì nớc ta

có cơ cấu dân số trẻ
Lực lợng lao động thiếu việc làm trong cùng một nhóm tuổi có sự chênh lệch
nhau đáng kể giữa các vùng nhóm tuổi 15 - 24 ở Đồng Bằng Sông Hồng là 27,8%
trong khi đó ở Đồng Bằng Sông Cửu long là 35,6% có sự chênh lệch lµ 7,8%. Nh
vËy cã thĨ nãi r»ng nỊn kinh tÕ ở Đồng Bằng Sông Hồng phát triển hơn do vậy tạo ra
đợc nhiều việc làm hơn.
Qua đó ta thấy hoạt động tạo công ăn việc làm mới còn hạn chế dÉn ®Õn mét
sù l·ng phÝ rÊt lín ngn lao ®éng trỴ.

1
7


Chơng III
định hớng phát triển bảo hiểm thất nghiệp
ở Việt Nam tronh tơng lai
I. Sự cần thiết phải bảo hiểm thất nghiệp.
Qua phân tích trên cho thấy ảnh hởng rất lớn của thất nghiệp tới nền kinh tế.
Đề ra và thực hiện các biện pháp giải quyết việc làm nhằm giảm tỷ lệ thất nghiệp là
việc làm cần thiết. Trong đó, bảo hiểm thất nghiệp là một biện pháp tích cực và hiệu
quả. Nó không chỉ là biện pháp đơn thuần bảo đảm một khoản thu nhập cho ngời
mất việc và không có việc làm mà nó còn bao gồm cả những vấn đề liên quan đến
việc giải quyết việc làm cho ngời lao động.
Bảo hiểm thất nghiệp liên quan ®Õn ®êi sèng thu nhËp cđa ngêi lao ®éng, liªn
quan đến quyền lợi đợc bảo đảm thu nhập cũng nh nhu cầu về bảo hiểm thất nghiệp
của họ. Đồng thời, khi bảo hiểm thất nghiệp đà đợc triển khai và tiến hành thực hiện
ở nhiều nớc, khu vực. ở đó bảo hiểm thất nghiệp đợc triển khai thực hiện nh là một
chế độ bảo hiểm trong hệ thống bảo hiểm xà hội các nớc.
Mặc dù bảo hiểm thất nghiệp cha đợc triển khai thực hiện ở Việt Nam. Nhng
qua những phân tích trên, cho thấy việc định hớng và triển khai thực hiện bảo hiểm

thất nghiệp ở Việt Nam là rất cần thiết. Tất nhiên, đây là một công việc không dễ
dàng thực hiện, đặc biệt trong điều kiện hiện nay.
1. Khái niệm và mối quan hệ trong bảo hiểm thất nghiệp.
1.1Bảo hiểm thất nghiệp là sự bảo vệ lợi ích của ngời lao động
ngời lao động bị mất việc làm và không có việc làm thông qua việc trợ cấp
bằng một khoản tiền nhất định. Nhằm góp phần bảo đảm đời sống cho họ trong thời
gian tìm việc làm, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho họ khi tìm kiếm việc làm có
lơng.
1.2. Mối quan hệ trong bảo hiểm thất nghiệp.
ở đây, chỉ xét mối quan hệ bên trong bảo hiểm thất nghiệp. Mối quan hệ này
bao gồm.
- Bên tham gia bảo hiểm.
Ngời lao động, ngời sử dụng lao động và nhà nớc. Khác với quan hệ kinh tế
khác, trong mối quan hệ này cả ba bên đều có cùng một quyền lợi.
Ngời lao động có nghĩa vụ đóng bảo hiểm và quyền thụ hởng bao hiểm.
Ngời sử dụng lao động có nghĩa vụ đóng bảo hiểm cho ngời lao động mà mình
thuê mớn và lợi ích của họ là không phải phát sinh chi phí trợ cấp thất nghiệp mà
khoản này do quĩ bảo hiểm thất nghiệp thanh to¸n.
1
8


Nhà nớc thực hiện các chơng trình phúc lợi xà hội, khi chế độ bảo hiểm thất
nghiệp đợc thực hiện thì đây chính là lợi ích đạt đợc của Nhà nớc.
- Bên bảo hiểm làm nhiệm vụ thu tiền đóng góp của bên tham gia bảo hiểm,
thực hiện chi trả bảo hiểm cho đối tợng thụ hởng. Đổng thời, thực hiện bảo tồn và
tăng trởng quỹ.
- Bên đợc bảo hiểm, là ngời có nguyền thụ hởng bảo hiểm khi phát sinh nhu
cầu bảo hiểm theo qui định.
2. Bản chất và chức năng của bảo hiểm thất nghiệp.

2.1. Bản chất.
Xét trong tỉng thĨ nỊn kinh tÕ, b¶n chÊt cđa b¶o hiĨm thất nghiệp là sự phân
phối lại thu nhập quốc dân, nó là một bộ phận của thu nhập quốc dân đợc thể hiện
qua sự phân phối lại cho các thành viên khi họ gặp rủi ro xà hội.
Đồng thời, bảo hiĨm thÊt nghiƯp võa cã b¶n chÊt kinh tÕ, võa có bản chất xÃ
hội.
- Khi ngời lao động đóng một phần nhỏ trong thu nhập của mình, khi gặp rủi ro
xà hội đợc bảo đảm một phần thu nhập bản chất kinh tế.
- Thông qua sự san sẻ rủi ro, quỹ bảo hiểm thất nghiệp luôn có một lợng đủ
lớn, đủ trang trải cho mọi chi phí trong các rủi ro xà hội.
2.2. Chức năng.
- Bảo đảm bù đắp một phần thu nhập cho ngời lao động.
- Phân phối lại thu nhập.
- Điều hòa gắn kết lợi ích giữa ngời lao động và ngời sử dụng lao động.
3. Quyền lợi đợc bảo đảm thu nhập và nhu cầu bảo hiểm thất nghiệp của ngời
lao động.
Sau hơn 10 năm đổi mới, ®êi sèng cđa ngêi lao ®éng ë ViƯt Nam ®· có những
cải thiện rỏ rệt. Điều này đợc thể hiện ở mức sống về vật chất và tinh thần hiện nay
đợc nâng cao của ngời lao động. Nhu cầu sinh hoạt, giải trí ngày càng đợc mở rộng
và đáp ứng đầy đủ hơn.
Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trờng để đáp ứng những nhu cầu đó, ngời lao
động phải sử dụng ngân sách của mình. Hầu hết thu nhập của ngời lao động sau khi
đà sử dụng để đáp ứng nhu cầu đó chỉ còn lại rất ít, do vậy ngân sách dự trữ là nhỏ.
Thực tế, hiện nay chỉ những ngời lao động làm việc trong các doanh nghiệp nhà nớc
là tham gia và hởng bảo hiểm xà hội, còn số lợng rất lớn ngời lao động không nằm
trong đối tợng này. Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay ở Việt Nam, khả năng
1
9



không có thu nhập xảy ra có thể cả ở những ngời đang làm việc, ngời mất việc làm
và không có việc làm. Cụ thể, đối với ngời lao động làm việc trong các công ty,
doanh nghiệp trong các lĩnh vực kinh tế, khi viêc sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó
khăn họ sẽ bị chậm trả tiền công, hoặc khi công ty bị phá sản, họ bị mất tiền công.
Còn đối với những ngời mất việc làm và không có việc làm thì việc không có thu
nhập là đơng nhiên.
Do đó, quyền lợi đợc bảo đảm thu nhập của ngời lao động là chính đáng và cần
có sự quan tâm hơn nữa các chính phủ thông qua các chính sách cụ thể.
Đồng thời quyền lợi đợc bảo đảm thu nhập đợc thể hiện một phần qua nhu cầu
về bảo hiĨm thÊt nghiƯp cđa ngêi lao ®éng. ë ®ã, nhu cầu tiềm năng liên quan đến
đặc tính nhân khẩu học. Vào thời điểm này hoặc vào thời điểm khác, sẽ có một bộ
phận lao động sẽ là đối tợng của bảo hiểm thất nghiệp. Nhu cầu hiện hữu là toàn bộ
những ngời lao động mất việc làm và không có việc làm. Ngoài ra, nó còn bao gồm
cả nhu cầu cá nhân của ngời lao động.
4. Bảo hiểm thất nghiệp ở một nớc trên thế giới.
4.1. Quá trình hình thành và phát triển bảo hiểm thất nghiệp.
Quĩ bảo hiểm thất nghiệp tự nguyện đợc thành lập rất sớm ở Châu Âu. Sau đó,
là sự thành lập quĩ hỗ trợ thất nghiệp của các giới chủ ở Đức và ở Mĩ.
Đến năm 1893, quỹ bảo hiểm thất nghiệp do nhà nớc tổ chức đợc tiến hành ở
Thụy Sĩ. Tiếp theo đó là việc ban hành luật bảo hiểm thất nghiệp ở Anh (1911) và ở
ý (1919).
Từ khi thành lập quĩ bảo hiểm thất nghiệp tự nguyện đầu t đến nay đà trải qua
một thời kỳ dài. Trong thời gian đó, bảo hiĨm thÊt nghiƯp ®· cã rÊt nhiỊu sù thay
®ỉi. HiƯn nay, bảo hiểm đà đợc triển khai và tiến hành thực hiện ở nhiều nớc trên thế
giới. ở đó, bảo hiểm thất nghiệp coi là một chế độ trong hệ thống bảo hiểm xà hội.
Đồng thời, chế độ này đợc luật pháp qui định rõ ràng về điều kiện, nguồn đóng góp
và mức lơng.
4.2. Chế độ trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp ở một số nớc trên thế giới.
4.2.1. Điều kiện.
- Thực sự thất nghiệp và đà đăng ký thất nghiệp.

- Có thời gian tham gia làm việc trớc đó.
4.2.2. Nguồn đóng góp.
Quĩ bảo hiểm thất nghiệp dựa trên cơ sở đóng góp của ba bên ngời lao động,
ngời sử dụng lao động và nhà nớc. Tỉ lệ đóng góp dựa trên cơ sở tỷ lệ phần trăm cố
định so với mức lơng. Tỉ lệ này đợc qui định khác nhau giữa các nớc.
2
0


Theo số liệu thống kê
Bảng 11: Đóng góp quĩ bảo hiểm thất nghiệp ở một số nớc trên thế giới
Phần trăm so với tổng quỹ lơng
Ngời
Ngời sử dụng
Nớc
Chung
Nhà nớc
lao động
lao động
1. Ba Lan
2,00
2,00
Bù thiếu
2. Bỉ
2,10
0,87
1,23
Bù thiếu
3. Pháp
7,40

2,97
4,43
Bù thiếu
4. Tây Ban Nha
5,20
0,68
4,52
Bù thiếu
4.2.3. Mức hởng và thời hạn hởng.
Mức hởng cũng nh thời hạn hởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp ở các nớc là
khác nhau. Cụ thể:
ở Mĩ, trong 12 tháng đầu tiên mức hởng là 55% tiền lơng và 35% tiền lơng cho
6 tháng tiếp theo.
ở Hà Lan mức hởng là 70% tiền lơng.
ở ý mức hởng là 75% tiền lơng trung bình 3 tháng cuối cùng.
II. Chế độ trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam.
1. Xu hớng phát triển bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam.
Từ những phân tích trên cho thấy sự cần thiết phải bảo hiểm thất nghiệp. Triển
khai và tiến hành thực hiện bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam là mộ yêu cầu cần
thiết, nhng cái cần quan tâm ở đây là tiến hành tổ chức quản lý và thực hiện nh thế
nào. Tất nhiên điều quan trọng nhất luôn phải đợc bảo đảm trong bảo hiểm thất
nghiệp là bảo vệ lợi ích của ngời lao động mất việc làm và không có việc làm. Ngoài
ra, khi mà nhiều nớc trên thế giới đà triển khai thực hiện bảo hiểm thất nghiệp, thì
bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam phải có sự tiếp thu kinh nghiệm và phù hợp với
thực tế ở ViƯt Nam.
Trong nỊn kinh tÕ cã mét bé phËn ngêi lao động mất việc làm và không có việc
làm, qua đó đòi hỏi nhà nớc phải có biện pháp bảo vƯ lỵi Ých cđa hä. HiƯn nay, ë
ViƯt Nam cã hai khuynh hớng là bảo hiểm việc làm và bảo hiĨm thÊt nghiƯp.
Néi dung cđa khuynh híng thø nhÊt lµ nhằm bảo vệ giữ việc làm cho ngời lao
động. Đây là một khuynh hớng tính cực trong việc bảo vệ lợi ích của ngời lao động.

Khuynh hớng thứ hai có quan điểm cho rằng, trong nền kinh tế tồn tại một bộ
phận lực lợng lao động thất nghiệp, việc bảo vệ lợi ích cho họ bằng cách tạo cho ngời lao động có thu nhập giữa hai kỳ có việc làm (trong thời gian thất nghiệp).
Trên thế giới có sự tồn tại song song và đan xen thực hiện cả hai khuynh hớng
này. Bảo hiểm thất nghiệp đợc coi nh một chế độ bảo hiểm xà hội và việc làm của
ngời lao động đợc nhà nớc bảo vệ.
2
1



×