Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp quản lý sử dụng tài nguyên rừng bền vững tại Thừa Thiên Huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (567.21 KB, 71 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo

bộ nông nghiệp và ptnt

trờng đại học lâm nghiệp

Lại hữu hoàn

Nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp
quản lý sử dụng tài nguyên rừng bền vững
tại xà Hơng Lộc - huyện Nam Đông
tỉnh Thừa Thiên Huế

luận văn thạc sĩ khoa học lâm nghiệp

Hà Tây - 2003


1
chơng 1: Mở đầu
Trong những năm đầu của thế kỷ 20, rừng tự nhiên đà che phủ phần lớn diện
tích tự nhiên trên bề mặt trái đất. Nhng do các hoạt động của con ngời nh khai thác
lâm sản, khai phá rừng làm nông nghiệp, các công trình xây dựng, cùng với các hoạt
động khác không có kế hoạch đúng đắn, hợp lý nên diện tích rừng ngày càng bị thu
hẹp, làm ảnh hởng đến đời sống kinh tế, xà hội và môi trờng. Cùng với sự giảm đi về
diện tích rừng tự nhiên, môi trờng sống của nhiều loài động thực vật rừng cũng bị
thu hẹp và ngày càng bị thoái hoá nghiêm trọng. Những hoạt động khai thác rừng,
đốt rừng làm nơng rẫy trong những năm gần đây đà trở thành mối quan tâm chính
trên quy mô toàn cầu kể cả về phơng diện giảm sút đa dạng sinh học, cũng nh sức
sản xuất của đất đai và hiệu ứng nhà kính [39], [35], [40]. Vấn đề này càng trở nên
quan trọng hơn ở Việt Nam khi mà phần lớn ngời dân vùng núi phụ thuộc vào tài


nguyên rừng và các hệ thống canh tác trên đất dốc (Rambo et al). Tơng lai con ngời
sẽ bị đe dọa khi tình trạng suy thoái tài nguyên rừng vẫn tiếp tục và những ngời
nghèo sẽ phải gánh chịu những ảnh hởng bất lợi của quá trình này (Smith, 1997).
Trong giai ®o¹n tõ 1990-1995 diƯn tÝch rõng thÕ giíi, ®· mÊt đi hơn 65 triệu ha.
Tính đến năm 1995 diện tích rừng thế giới, kể cả rừng tự nhiên và rừng trång, chØ
cßn 3.454 triƯu ha, tû lƯ che phđ chØ còn 35% [16].
Tình hình diễn biến tài nguyên rừng ở Việt Nam cũng xảy ra tơng tự. Nếu nh
năm 1943 diện tích rừng nớc ta còn khoảng 14,3 triệu ha, tơng ứng với độ che phủ
43%, thì đến năm 1995 diện tích đất rừng chỉ còn lại 9,3 triệu ha. Với nhiều nổ lực
trong việc khôi phục vốn rừng, đến năm 2000 tổng diện tích rừng trong cả nớc đÃ
đạt 10,9 triệu ha, tơng đơng 33,2% diện tích tự nhiên toàn quốc [33].
Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là do công tác quản lý sử dụng tài nguyên rừng
từ trớc tới nay còn nhiều bất cập, các chơng trình trong từng thời kỳ còn mang tính
phong trào. Việc quy hoạch, lập kế hoạch, xác định các giải pháp quản lý sử dụng
tài nguyên rừng, thờng dựa trên hiện trạng sử dụng và chức năng của tài nguyên
rừng. Lấy mục tiêu sử dụng làm đối tợng đề xuất các giải pháp quản lý sử dụng tài
nguyên rừng, ít xem xét đến tiềm năng và khả năng đáp ứng của tài nguyên rừng đối
với nhu cầu của kinh tế, xà hội và đảm bảo an ninh môi trờng. Bên cạnh đó việc đi
sâu vào phân tích, đánh giá cơ chế chính sách trong quản lý sử dụng tài nguyên rừng
cha đợc quan tâm đúng mức. Không phân tích các biện pháp sử dụng tài nguyên
rừng trong các hệ thống canh tác Lâm Nông nghiệp. Vì vậy, việc quản lý sử dụng tài
nguyên rừng không những cha đạt đợc hiệu quả cao mà còn nhiều bất cập, cha đáp
ứng đợc nhu cầu phát triển bền vững về kinh tế, xà hội và môi trờng. Một trong
những nội dung quan trọng hiện nay ®· ®ỵc céng ®ång Qc tÕ cịng nh mäi Qc
gia cùng quan tâm là thiết lập một hệ thống các tiêu chuẩn về quản lý tài nguyên


2
rừng bền vững nhằm phát huy tác dụng nhiều mặt của rừng đối với con ngời và xÃ
hội một cách lâu dài liên tục. Nhằm hội nhập với các công ớc quốc tế cho phù hợp

với điều kiện Việt Nam, trong những năm qua, Đảng và Nhà nớc Việt Nam đà có
nhiều chủ trơng, chính sách quan trọng, nhằm thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế
xà hội trên các vùng nông thôn miền núi, góp phần vào công tác quản lý sử dụng tài
nguyên rừng tổng hợp, toàn diện và lâu bền.
Về mặt lý luận, đà có nhiều công trình nghiên cứu đi sâu phân tích những yếu
tố ảnh hởng đến công tác quản lý sử dụng tài nguyên rừng bền vững. Những khuyến
nghị nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý sử dụng tài nguyên rừng, thoả
mÃn các nhu cầu về kinh tế, xà hội và môi trờng cũng đà đợc một số tác giả đề xuất
cho một số địa phơng. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện các khuyến nghị và các
giải pháp đó ở từng địa phơng cụ thể vẫn còn nhiều bất cập. Từ những lý do trên,
việc nghiên cứu đề xuất một số giải pháp chính trong công tác quản lý sử dụng tài
nguyên rừng theo hớng tổng hợp và bền vững là yêu cầu hết sức cần thiết tại Việt
Nam nói chung và trên từng địa phơng cụ thể nối riêng. Xuất phát từ yêu cầu thực tế
đó chúng tôi thực hiện đề tài: Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp quản lý sử dụng
tài nguyên rừng bền vững tại xà Hơng Lộc huyện Nam Đông tỉnh Thừa Thiên Huế


3
Chơng 2: Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Rừng là tài nguyên quý báu của đất nớc, có khả năng tái tạo đợc, là bộ phận
quan trọng của môi trờng sinh thái, có giá trị to lớn đối với nền kinh tế quốc dân,
gắn liền với đời sống của nhân dân và sự sống còn của dân tộc. Vì vậy, sử dụng hợp
lý và tiết kiệm tài nguyên rừng, đi đôi với công tác bảo vệ, phát triển và bảo tồn đa
dạng sinh học của rừng luôn là nội dung quan trọng trong chiến lợc phát triển kinh
tế xà hội của đất nớc [8]. Tính tái tạo của tài nguyên rừng đợc nhấn mạnh thông qua
công cụ cơ bản để quản lý tài nguyên rừng, đó là hệ thống các biện pháp quy hoạch
và điều chế rừng dựa trên năng suất sinh khối của rừng. Công tác điều chế rừng với
mục tiêu là đảm bảo tái sản xuất của rừng bằng cách khống chế lợng khai thác
không vợt quá năng suất của rừng. Phơng thức này đợc gọi là không xâm phạm vào
vốn rừng do đó đảm bảo đợc tính bền vững của tài nguyên rừng.

2.1. Những quan điểm về quản lý rừng bền vững
Quản lý sử dụng tài nguyên rừng bền vững là toàn bộ quá trình hoạt động quan
trọng trong công tác tổ chức quản lý và sản xuất Nông Lâm nghiệp của các Quốc gia
nói chung cũng nh ở Việt Nam nói riêng. Mục tiêu cơ bản của quản lý rừng bền vững
là ngăn chặn đợc tình trạng mất rừng, mà trong đó việc khai thác lợi dụng rừng, không
mâu thuẫn với việc đảm bảo diện tích và chất lợng của rừng. Đồng thời duy trì và phát
huy đợc chức năng bảo vệ môi trờng sinh thái lâu bền đối với con ngời và thiên nhiên.
Nh vậy quản lý rừng nhằm phát huy đồng thời những giá trị về các mặt kinh tế, xà hội
và môi trờng. Do sự khác biệt mạnh mẽ về điều kiện tự nhiên, sự đa dạng về điều kiện
kinh tế, xà hội và nhu cầu của con ngời trong nền kinh tế thị trờng nên công tác quản
lý sử dụng tài nguyên rừng bền vững ngày càng trở nên khó khăn, phức tạp và đa dạng
hơn đối với mỗi vùng sinh thái. Theo tổ chức gỗ nhiệt đới (ITTO) thì "Quản lý rừng
bền vững là quá trình quản lý những diện tích rừng cố định, nhằm đạt đợc những
mục tiêu là đảm bảo sản xuất liên tục những sản phẩm và dịch vụ rừng nh mong
muốn mà không làm giảm đáng kể những giá trị di truyền và năng suất tơng lai của
rừng, không gây ra những tác động tiêu cực đối với môi trờng vật lý và xà hội [30].
Theo chơng trình Helsinki thì quản lý rừng bền vững là sự quản lý rừng và đất rừng
một cách hợp lý để duy trì tính đa dạng sinh học, năng suất, khả năng tái sinh, sức
sống của rừng, đồng thời duy trì tiềm năng thực hiện các chức năng kinh tế, xà hội
và sinh thái của chúng trong hiện tại cũng nh trong tơng lai, ở cấp địa phơng, quốc
gia và toàn cầu và không gây ra những tác hại đối với các hệ sinh thái khác [30].
Hai khái niệm này đà nêu lên đợc mục tiêu chung của quản lý rừng bền vững
là đạt đợc sự ổn định về diện tích, bền vững về tính đa dạng sinh học, về năng xuất
kinh tế và đảm bảo đợc hiệu quả về môi trờng sinh thái của rừng. Tuy nhiên, vấn đề
QLRBV cũng phải đảm bảo tính linh hoạt khi áp dụng các biện pháp quản lý rừng


4
cho phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phơng, đợc quốc gia và quốc tế chấp
nhận.

Những mục tiêu cơ bản của quản lý rừng bền vững đợc giải thích nh sau:
- Bền vững về môi trờng: Đảm bảo hệ sinh thái ổn định, giữ gìn bảo toàn sản phẩm
của rừng, đáp ứng khả năng phục hồi rừng trên quá trình tự nhiên.
- Bền vững về xà hội: Phản ánh sự liên hệ giữa sự phát triển tài nguyên rừng và
tiêu chuẩn xà hội, không diễn ra ngoài sự chấp nhận của cộng đồng.
- Bền vững về kinh tế: Lợi ích mang lại lớn hơn chi phí đầu t và đợc truyền lại
từ thế hệ này sang thế hệ khác [7].
Trên quan điểm sinh thái kinh tế thì hiệu quả về mặt môi trờng sinh thái của
rừng hoàn toàn có thể xác định đợc bằng giá trị về kinh tế. Thực chất việc nâng cao
giá trị về môi trờng sinh thái của rừng sẽ góp phần giảm những chi phí cần thiết để
làm ổn định môi trờng tạo ra sù tån t¹i cho x· héi con ngêi, tù nhiên, duy trì, cải
thiện năng xuất của hệ sinh thái và nhiều hoạt động kinh tế khác trong xà hội. Quản
lý sử dụng tài nguyên rừng bền vững là một hoạt động góp phần sử dụng bền vững
tối đa không gian sống của từng địa phơng cũng nh của các quốc gia và trên toàn
cầu. Với ý nghĩa này quản lý sử dụng rừng bền vững là một nhiệm vụ cấp bách, một
giải pháp quan trọng cho sự tồn tại lâu dài của xà hội loài ngời và mọi hiện tợng tự
nhiên khác trên trái đất.
2.2. Trên thế giới
Tài nguyên rõng cã vai trß rÊt quan träng trong cuéc sèng của hầu hết mọi ngời dân vùng núi. ở đây, cuộc sống hàng ngày họ phụ thuộc vào các nguồn thu hái từ
các sản phẩm của rừng nh gỗ, củi, các lâm sản khác, các loại thực phẩm nh chim,
thú rừng và môi trờng sinh thái. Những cố gắng trong việc quản lý bảo vệ các khu
rừng cấm quốc gia thờng gây nên mâu thuẫn giữa lợi ích cá nhân, cộng đồng dân c
đối với lợi ích quốc gia. Nh vậy công tác quản lý rừng bền vững phải đề cập đến
nhiều khía cạnh quan trọng là xây dựng, bảo vệ và sử dụng các nguồn tài nguyên
rừng để phục vụ cho các nhu cầu xà hội. Việc đáp ứng các nhu cầu đó phải đợc thực
hiện thờng xuyên, liên tục và ổn đinh lâu dài.
Công cụ để quản lý sử dụng bền vững bao gồm các quy trình công nghệ, chính
sách, các hoạt động nhằm thoả mÃn đợc những nguyên lý kinh tế, xà hội và môi trờng sinh thái. Có thể nói quản lý sử dụng tài nguyên rừng bền vững là phơng thức
quản lý đợc xà hội chấp nhận, có cơ sở về mặt khoa học, có tính khả thi về mặt kỹ
thuật và hiệu quả về mặt kinh tế [36].

Trên thế giới, lịch sử quản lý rừng đà phát triển từ lâu, vào đầu thế kỷ 18, các
nhà lâm học Đức Hartig, G.L [40]. Heyer, F [42]... đà đề xuất nguyên tắc sử dụng
lâu bền đối với rừng thuần loài đồng tuổi. Vào thời điểm này các nhà khoa học ngời


5
Pháp (Gournand, 1922) và ngời Thuỵ Sỹ (H.Biolley) cũng đà đề ra phơng pháp kiểm
tra, điều chỉnh sản lợng đối với rừng khác tuổi khai thác chọn [40].
Trong giai đoạn đầu của thế kỷ 20, hệ thống quản lý tài nguyên rừng đà tập
trung ở nhiều quốc gia, đặc biệt là những quốc gia đang phát triển [24]. Trong giai
đoạn này vai trò của cộng đồng trong quản lý rừng ít đợc quan tâm. Mặc dù trong
quy định của pháp luật rừng là tài sản của toàn dân, nhng thực tế ngời dân không đợc hởng lợi trực tiếp từ rừng. Vì vậy, họ chỉ biết khai thác tài nguyên rừng lấy lâm
sản và đất đai để canh tác nông nghiệp phục vụ nhu cầu cuộc sống hiện tại. Cùng với
sự phát triển của các ngành công nghiệp, nhu cầu lâm sản ngày càng tăng đà dẫn
đến tình trạng khai thác quá mức tài nguyên rừng và làm cho tài nguyên rừng đang
suy thoái nghiêm trọng.
Trong những thập kỷ cuối của thế kỷ 20 khi TNR đà bị suy thoái nghiêm trọng
thì con ngời mới nhận thức đợc rằng, tài nguyên rừng là có hạn và đang bị suy giảm
nghiêm trọng, nhất là tài nguyên rừng nhiệt đới. Nếu theo đà mỗi năm mất khoảng
15 triệu ha nh số liệu thống kê của FAO thì chỉ hơn 100 năm nữa rừng nhiệt đới sẽ
hoàn toàn bị biến mất, loài ngời sẽ phải chịu những thảm họa khôn lờng về kinh tế
xà hội và môi trờng [16]. Để ngăn chặn tình trạng mất rừng, bảo vệ và phát triển
vốn rừng trên phạm vi toàn thế giới, cộng đồng Quốc tế đà thành lập nhiều tổ chức,
tổ chức nhiều hội nghị, đề xuất và cam kết nhiều công ớc bảo vệ và phát triển rừng
nh Chiến lợc bảo tồn quốc tế (1980 và điều chỉnh năm 1991), Thành lập tổ chức gỗ
nhiệt đới quốc tế (ITTO năm 1983), xây dựng chơng trình hành động rừng nhiệt đới
(TFAP năm 1985) của Tổ chức nông lơng FAO, Hội nghị Quốc tế về môi trờng và
phát triển (UNCED tại Rio de janeiro năm 1992, Công ớc về buôn bán các loài động
thực vật quý hiếm (CITES), Công ớc về đa dạng sinh học (CBD,1992), Công ớc về
thay đổi khí hậu toàn cầu (CGCC, 1994), Công ớc về chống sa mạc hóa (CCD,

1996), Hiệp định quốc tế về gỗ nhiệt đới (ITTA, 1997). Những năm gần đây nhiều
hội nghị, hội thảo quốc tế và quốc gia về quản lý rừng bền vững đà liên tục đợc tổ
chức [16].
Tổ chức gỗ Quốc tế ITTO đà định nghĩa: Quản lý rừng bền vững (QLRBV) là
quá trình quản lý những diện tích rừng cố định nhằm đạt đợc một hoặc nhiều hơn
những mục tiêu quản lý đà đề ra một cách rõ ràng, là đảm bảo sản xuất liên tục
những sản phẩm và dịch vụ rừng mong muốn mà không làm giảm đáng kể những
giá trị di truyền và năng suất tơng lai của rừng, đồng thời không gây ra những tác
hại không mong muốn đối với môi trờng tự nhiên và xà hội [20]. Hay nói cách
khác QLRBV vừa đảm bảo đợc các mục tiêu sản xuất, vừa đảm bảo giữ đợc các giá
trị kinh tế, môi trờng và xà hội của tài nguyên rừng.


6
Nh vậy tổ chức Gỗ nhiệt đới quốc tế là tổ chức đầu tiên đáp ứng vấn đề quản lý
bền vững rừng nhiệt đới, tổ chức này đà biên soạn "Hớng dẫn quản lý rừng tự nhiên
nhiệt đới" (ITTO, 1990), "Tiêu chí đánh giá quản lý bền vững rừng tự nhiên nhiệt
đới"(ITTO, 1992), "Hớng dẫn thiết lập hệ thống quản lý bền vững các khu rừng
trồng trong rừng nhiệt đới"(ITTO, 1993) và "Hớng dẫn bảo tồn đa dạng sinh học của
rừng sản xuất trong vùng nhiệt đới"(ITTO, 1993b). Tổ chức này đà xây dựng chiến
lợc quản lý bền vững rừng nhiệt đới buôn bán lâm sản nhiệt đới cho năm 2000. Hai
động lực thúc đẩy sự hình thành hệ thống quản lý rừng bền vững là xuất phát từ các
nớc sản xuất sản phẩm gỗ nhiệt đới mong muốn tái lập một lâm phận sản xuất ổn
định và khách hàng tiêu thụ sản phẩm gỗ nhiệt đới, mong muốn điều tiết việc khai
thác rừng để đáp ứng các chức năng sinh thái toàn cầu. Vấn đề đặt ra là phải xây
dựng những tổ chức đánh giá quản lý rừng bền vững. Trên quy mô quốc tế, hội đồng
quản trị rừng đẫ đợc thành lập để xét công nhận các tổ chức chứng chỉ rừng, nhằm
đảm bảo giá trị của các chứng chỉ. Với sự phát triển của quản lý rừng bền vững,
Canađa đà đề nghị đặt vấn đề quản lý rừng bền vững trong hệ thống quản lý môi trờng theo tiªu chn ISO 14001 [31].
HiƯn nay, trªn thÕ giíi đà có các bộ tiêu chuẩn quản lý bền vững cấp quốc gia

(Canada, Thuỵ Điển, Malaysia, Indonesia v.v) và cấp quốc tế của tiến trình Helsinki,
tiến trình Montreal. Hội đồng quản trị rừng (FSC) và tổ chức gỗ nhiệt đới đà có bộ
tiêu chuẩn "Những tiêu chí và chỉ báo quản lý rừng (P&C) đà đợc công nhận và áp
dụng ở nhiều nớc trên thế giới và các tổ chức cấp chứng chỉ rừng đều dùng bộ tiêu
chí này để đánh giá quản lý và công nhận chứng chỉ rừng [30].
Các nớc trong khu vực Đông nam á đà họp hội nghị lần 18 tại Hà Nội tháng
9/1998 thoả thuận về đề nghị của Malaysia xây dựng bộ tiêu chí và chỉ số vùng
ASEAN về quản lý rừng bền vững (viết tắt là C&I ASEAN). Thực chất C&I của
ASEAN cũng gièng víi C&I cđa ITTO, bao gåm 7 tiªu chÝ và cũng chia làm 2 cấp
quản lý là cấp quốc gia và cấp đơn vị quản lý [15]. Tuy nhiên, việc áp dụng vào từng
quốc gia trong vùng và từng địa phơng trong một quốc gia còn gặp nhiều khó khăn,
bởi vì các tiêu chuẩn không hoàn toàn phù hợp với từng địa phơng trong vùng.
2.3. ở Việt Nam
ở Việt Nam, ngoài các nguyên nhân làm mất rừng do sự gia tăng dân số, thiếu
thốn về lơng thực, phá rừng lấy đất canh tác, khai thác lâm sản quá mức... nh hầu hết
các nớc đang phát triển, thì 2 cuộc chiến tranh kéo dài cũng là nguyên nhân quan trọng
đà làm cho sự giảm sút tài nguyên rừng. Nếu nh tỷ lệ che phủ của rừng ở nớc ta vào
năm 1943 còn 43,3% thì đến năm 1976 chỉ còn 33,8%. Tỷ lệ che phủ thấp nhất là vào
năm 1995 với 28,2% nhng đến năm 2000 đà nâng lên 33,2% [18]. Trong khoảng 50
năm qua đà có tới 5 triệu ha rừng tự nhiên bị mất [16]. Hiện nay tổng diện tÝch ®Êt cã


7
rừng của cả nớc là 10,9156 triệu ha, tơng đơng ®é che phđ 33,2%, trong ®ã cã 9,4442
triƯu ha rõng tự nhiên và 1,4714 triệu ha rừng trồng [33].
- Công tác tổ chức quản lý sử dụng tài nguyên rừng ở Việt Nam có thể đợc
chia thành 3 thời kỳ theo tiến trình phát triển kinh tế xà hội của Việt Nam.
2.3.1. Thời kỳ trớc năm 1945
- Công tác tổ chức quản lý lâm nghiệp đợc tổ chức theo hạt, hạt không phụ
thuộc nhiều vào ranh giới hành chính tỉnh, huyện mà là đơn vị quản lý nhà nớc trong

một lÃnh thổ có rừng, vừa có chức năng thừa hành pháp luật, có quyền bắt, tịch thu,
phạt và truy tố ngời vi phạm luật pháp về lâm nghiệp. Qui mô của hạt phụ thuộc vào
cờng độ kinh doanh Lâm nghiệp. Dới hạt có các đồn hoặc trạm quản lý bảo vệ rừng,
trông coi một địa phân nhỏ hơn và thờng đợc gọi là đồn kiểm lâm.
- Trong thời kỳ này toàn bộ rừng nớc ta là rừng tự nhiên đà đợc chia theo các
chức năng để quản lý sử dụng.
+ Rừng cha quản lý: Là những diện tích rừng ở những vùng núi hiểm trở,
dân c tha thớt. Nhà nớc thực dân cha có khả năng quản lý, ngời dân đợc tự do sử
dụng lâm sản, đốt nơng làm rẫy. Việc khai thác lâm sản đang ở mức tự cung tự cấp,
lâm sản cha trở thành hàng hóa.
+ Rừng mở để kinh doanh: Là những diện tích rừng ở vùng có dân c và đờng giao thông thuận lợi cho vận chuyển lâm sản. Những diện tích rừng này đợc
chia thành các đơn vị nh khu, từ khu đợc chia thành các lô khai thác gọi là cúp và
theo chu kỳ sản lợng do hạt trởng lâm nghiệp quản lý, đấu thầu khai thác.
+ Rừng cấm: Là những diện tích rừng sau khai thác, cần đợc bảo vệ để tái
sinh trong cả chu kỳ theo vòng quay điều chế, cũng có thể là khu rừng có tác dụng
đặc biệt cần đợc bảo vệ [18].
Trong thời kỳ này tài nguyên rừng còn phong phú, nhu cầu của con ngời còn thấp,
rừng bị khai thác lợi dụng tự do, không có sự can thiệp của cộng đồng. Vấn đề quản lý
rừng bền vững cha đợc đặt ra, nhng mức độ tác động của con ngời vào tài nguyên rừng
còn ít nên tài nguyên rừng còn phong phú và đa dạng. Theo số liệu thống kê tài nguyên
rừng khu vực Đông dơng, diện tích rừng nớc ta vào năm 1943 còn khoảng 14,3% triệu
ha rừng, tơng đơng với độ che phủ khoảng 43,3% [18].
2.3.2. Thời kỳ từ năm 1946 - 1990
- Về tổ chức quản lý: Cấp quản lý Nhà nớc trung ơng có tổng cục lâm nghiệp
sau này là Bộ Lâm nghiệp là cơ quan chuyên ngành của Chính phủ. Đến năm 1973
có thêm Cục Kiểm lâm là cơ quan thực thi luật pháp bảo vệ rừng. ở cấp tỉnh có các
Ty Lâm nghiệp sau này là Sở Lâm nghiệp là cơ quản lý lâm nghiệp của tỉnh kiêm cả


8

việc quản lý các doanh nghiệp lâm nghiệp. ở cấp huyện có các Hạt Lâm nghiệp trực
thuộc UBND huyện, đồng thời là cơ quan ngành dọc của các Sở Lâm nghiệp.
- Về tổ chức sử dụng rừng: Rừng đợc chia thành 3 chức năng để quản lý sử
dụng đó là rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng; ở mỗi tỉnh rừng và đất
rừng đợc chia thành các tiểu khu có diện tích trung bình là 1.000 ha và đánh số từ 1
đến số cuối cùng trong phạm vi của tỉnh. Các tiểu khu đợc thể hiện trên bản đồ địa
hình theo ranh giới tự nhiên nh dông núi, sông suối các địa hình địa vật dễ nhận biết.
Tổ chức sản xuất 3 loại rừng đợc hình thành và phát triển từ năm 1986, nhất là khi
có luật bảo vệ và phát triển rừng và các văn bản pháp quy dới luật [18].
Trong thời kỳ này hoạt động của ngành lâm nghiệp đà trải qua nhiều giai đoạn
khác biệt nhau. Ngay sau hoà bình lập lại toàn bộ diện tích rừng và đất rừng ở miền
Bắc đợc qui hoạch vào các lâm trờng quốc doanh. Nhiệm vụ chủ yếu là khai thác
lâm sản để phục vụ cho nhu cầu phát triển của các ngành kinh tế và của nhân dân.
Nhiệm vụ xây dựng và phát triển vốn rừng tuy có đặt ra nhng cha đợc các đơn vị sản
xuất kinh doanh lâm nghiệp quan tâm đúng mức. Cùng với mức độ tăng nhanh về
dân số, tình trạng chặt phá rừng tự nhiên lấy đất sử dụng canh tác nông nghiệp, lấy
các sản phẩm gỗ, củi và các lâm sản khác ngày càng diễn ra nghiêm trọng hơn.
Những hình thức quản lý và sử dụng tài nguyên rừng nh trên, đà làm cho tài nguyên
rừng nớc ta bị tàn phá một cách nặng nề. Diện tích rừng đà bị thu hẹp lại từ 14,3
triệu ha xuống còn khoảng 10 triệu ha năm 1985. Giai đoạn từ 1945-1960 công tác
bảo vệ rừng chủ yếu là khoanh nuôi bảo vệ, hớng dẫn nông dân miền núi sản xuất
trên nơng rẫy, ổn định công tác định canh định c, khôi phục kinh tế sau chiến tranh.
Giai đoạn 1961-1975 quản lý bảo vệ rừng đợc đẩy mạnh, khoanh nuôi tái sinh rừng
gắn chặt với công tác định canh định c. Công tác khai thác rừng đà chú ý đến thực
hiện theo quy trình quy phạm, đảm bảo xúc tiến tái sinh tự nhiên. Nhìn chung công
tác quản lý bảo vệ rừng đợc thống nhất quản lý từ trung ơng đến địa phơng. Sau
ngày thống nhất đất nớc (1975) công tác quản lý bảo vệ rừng đợc tổ chức thông qua
lực lợng kiểm lâm trên toàn Quốc và đợc kiện toàn đến các lâm trờng quốc doanh,
các Liên hiệp Lâm - Nông - Công nghiệp, đồng thời quản lý đến từng tiểu khu rừng.
Giai đoạn này Nhà nớc thống nhất quản lý toàn bộ tài nguyên rừng thông qua các

Lâm trờng quốc doanh, ngời dân và cộng đồng đà bi tách rời khỏi các hoạt động
quản lý sử dụng tài nguyên rừng của Nhà nớc. Đây là nguyên nhân cơ bản gây nên
tình trạng suy thoái tài nguyên rừng nhanh chóng.
2.3.3. Thời kỳ từ năm 1991 đến nay
- Nét đặc trng cơ bản trong thời kỳ này là sự chuyển đổi cơ chế từ nền Lâm
nghiệp Nhà nớc sang Lâm nghiệp xà hội, gắn với định hớng phát triển của nền kinh
tế thị trờng theo ®Þnh híng x· héi chđ nghÜa.


9
- Hệ thống và tính chất quản lý ngành cũng đà có sự thay đổi cho phù hợp với
yêu cầu quản lý tài nguyên rừng tổng hợp, đa ngành, đa mục tiêu.
- Trong sự thay đổi đó có tính cách mạng về tính chất và quản lý, hàng loạt các
chủ trơng, chính sách mới đợc ban hành, tạo điều kiện thúc đẩy sự phát triển của ngành
Lâm nghiệp nói chung và vấn đề quản lý tài nguyên rừng bền vững nói riêng.
- Công tác tổ chức quản lý: Từ năm 1995 Bộ lâm nghiệp đợc sát nhập với Bộ
Nông nghiệp và Bộ Thủy lợi thành Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Trong
Bộ mới có 2 Cục chuyên ngành Lâm nghiệp đó là Cục phát triển Lâm nghiệp và Cục
Kiểm lâm. Tại các tỉnh thì có Chi cục phát triĨn L©m nghiƯp trùc thc Së NN &
PTNT, ë cÊp huyện là hạt kiểm lâm, cấp xà không có tổ chức quản lý nhà nớc về
lâm nghiệp.
- Công tác tổ chức sử dụng tài nguyên rừng: Do yêu cầu về chức năng phòng
hộ của rừng ngày càng trở nên quan trọng, để đảm bảo môi trờng bền vững, phát
triển kinh tế xà hội nên các hoạt động Lâm nghiệp đặc biệt quan tâm đến 2 loại rừng
đặc dụng và phòng hộ. Tháng 11/1997 Quốc hội nớc Việt Nam đà thông qua dự án
trồng mới 5 triệu ha rừng giai đoạn 1998 - 2010. Trong ®ã gåm 2 triƯu ha rõng đặc
dụng, phòng hộ và 3 triệu ha rừng sản xuất. Hiện nay đà có hệ thống luật pháp và
những chính sách quan trọng để bảo vệ phát triển rừng và quản lý rừng bền vững, đó là:
+ Quyết định số 08, năm 2001 về quy chế quản lý 3 loại rừng [8].
+ Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 1992 [9].

+ Luật đất đai năm 1993 và bổ sung luật đất đai năm 1998 và 2000 [10].
+ Nghi định 02/CP năm 1994 của Chính phủ về việc giao đất lâm nghiệp cho tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp.
+ Nghi định 01/CP, năm 1995 của Chính phủ về việc giao khoán đất sử dụng sử
dụng vào mục đích sản xuất Nông Lâm Ng nghiệp trong các doanh nghiệp Nhà nớc.
+ Quyết định 264, năm 1992 của Chính phủ về tín dụng vay vốn u đÃi để
trồng rừng sản xuất.
+ Quyết định 245/1998/QĐ-TTg, ngày 21/12/1998 của Thủ tớng Chính phủ
về thực hiện trách nhiệm quản lý Nhà nớc của các cấp về rừng và đất rừng [12].
+ Nghị định 163/1999/NĐ, ngày 16/11/1999 của Thủ tớng Chính phủ về
giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp, cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định
lâu dài vào mục đích lâm nghiệp [12].
Việc ban hành luật bảo vệ và phát triển rừng đà đánh dấu sự phát triển về chiều
sâu và chất lợng của sự nghiệp quản lý bảo vệ rừng. Những văn bản pháp quy, nghị
định, chỉ thị của Thủ tớng Chính phủ, của Bộ Lâm nghiệp ban hành đà góp phần thể
chế hoá luật pháp của Nhà nớc. Công tác giao đất khoán rừng đợc gắn với công tác
định canh định c, ngời dân vùng núi đà biết sản xuất kinh doanh trên mảnh đất của


10
mình, góp phần xoá đói giảm nghèo nâng cao đời sống cho nhân dân. Trong những
năm gần đây, thực hiện ®êng lèi ®ỉi míi víi c¬ chÕ më cưa héi nhập Quốc tế, Chính
phủ Việt Nam đà quan tâm đến công tác quản lý rừng bền vững và sử dụng hợp lý
tài nguyên rừng bằng các giải pháp chính sách, tổ chức quản lý, xà hội hoá nghề
rừng. Việc quản lý sử dụng rừng bền vững trong giai đoạn này chỉ mới thực hiện
trên cơ sở chỉ tiêu quản lý về diện tích rừng và giảm sản lợng khai thác từ rừng tự
nhiên, tăng khai thác rừng trồng. Đồng thời với việc thiết lập các khu rừng đặc dụng,
xây dựng các dự án trồng và bảo vệ rừng phòng hộ.
Vấn đề quản lý tài nguyên rừng ở nớc ta đà trải qua nhiều giai đoạn khác nhau
với trình độ nhận thức và cách thức tổ chức khác nhau. Trong thời kỳ đầu tài nguyên

rừng còn phong phú, nhu cầu xà hội còn thấp nên ngời ta quan niệm rừng là kho tài
nguyên vô tận, chỉ cần khai thác hợp lý mà không cần tái tạo và xây dựng vốn rừng.
Thời kỳ 1946-1990, đặc biệt là sau hoà bình lập lại, nhËn thøc vỊ rõng cđa con ngêi
®· cã sù thay đổi, song đất nớc lại trải qua cuộc chiến tranh kéo dài nên những hoạt
động xây dựng rừng tuy có đợc quan tâm song cha đúng mức. Trong khi đó nhu cầu
lâm sản ngày càng nhiều nên tài nguyên rừng bị khai thác mạnh và giảm sút rất
nhanh chóng, đặc biƯt lµ thêi kú tõ 1980-1990.
Ngµy nay, nhËn thøc cđa con ngời về rừng đầy đủ hơn song những điều kiện để
phục hồi lại diện tích rừng đà bị tàn phá nặng nề đó còn rất nhiều khó khăn nên
công tác quản lý tài nguyên rừng bền vững càng trở nên cấp thiết hơn. Vì tình trạng
suy thoái tài nguyên rừng nếu không đợc chấm dứt và tài nguyên rừng không đợc
phục hồi nhanh chóng thì đến một lúc nào ®ã ®é che phđ cđa rõng sÏ thÊp h¬n møc
an toàn, điều đó sẽ gây nên những tác hại khôn lờng cho nền kinh tế, cho sự ổn định
xà hội và môi trờng sinh thái.
Hiện nay, nền kinh tế Việt Nam đang phát triển mạnh, lơng thực đà đợc an toàn
và ổn định, nhiều loại chất đốt đà thay thế một phần gỗ củi, công tác quản lý sử
dụng tài nguyên rừng đà đợc thực hiên tốt trong nhiều năm qua. Chính phủ Việt
Nam đà quan tâm đến QLRBV và khai thác hợp lý tài nguyên rừng bằng các giải
pháp chính sách, tổ chức quản lý, xà hội hoá nghề rừng. Song chỉ tiêu đợc chú trọng
trong QLRBV mới chỉ dừng ở mặt diện tích, các chỉ tiêu về tính đa dạng sinh học,
khả năng giữ đất giữ nớc và bảo vệ môi trờng lại đợc xử lý bằng cách xây dựng các
khu rừng đặc dụng và các dự án trồng và bảo vệ rừng phòng hộ. Năm 1992 Chính
phủ Việt Nam đà phê duyệt chơng trình trồng rừng phòng hộ, chơng trình 327, thực
hiện từ năm 1993, đến năm 1998 chơng trình này đợc lồng ghép vào chơng trình 5
triệu ha rừng. Mục tiêu chủ yếu của chơng trình 5 triệu ha rừng là xây dựng, bảo vệ
rừng để đảm bảo an toàn môi trờng sinh thái; đồng thời thoả mÃn nhu cầu lâm sản
phục vụ cho nền kinh tÕ quèc d©n.


11

Hëng øng phong trµo Qc tÕ “Rõng vỊ con ngêi", tháng 6/1997 Bộ NN và
PTNT Việt Nam thay mặt Chính phủ đà ký cam kết bảo tồn ít nhất 10% diƯn tÝch
rõng gåm c¸c hƯ sinh th¸i rõng hiƯn cã và cùng cộng đồng Quốc tế Việt Nam sẽ
tham gia thị trờng lâm sản bằng các sản phẩm đợc dán nhÃn là khai thác hợp pháp
trong các khu rừng đà đợc cấp CCR trong khối AFTA và WTO [14].
Hiện nay ở Việt Nam tiêu chuẩn quốc gia về quản lý rừng bền vững đợc tổ
công tác FSC Việt Nam biên soạn trên cơ sở điều chỉnh bổ sung những tiêu chuẩn và
tiêu chí quản lý rừng của FSC quốc tế, có sử dụng những ý kiến đóng góp của các
nhà quản lý và sản xuất lâm nghiệp trong nớc và quốc tế, để vừa đảm bảo những tiêu
chuẩn quốc tế, vừa phù hợp với điều kiện thực tế ở Việt Nam và đà đợc Ban giám
đốc FSC quốc tế phê duyệt năm 1999. Do những tiêu chuẩn và những tiêu chí áp
dụng chung cho toàn quốc, đồng thời phải phù hợp với tiêu chuẩn chung của quốc tế
nên việc áp dụng không thể phù hợp hoàn toàn với mọi trờng hợp và mọi điều kiện ở
từng địa phơng. Vì vậy, khi áp dụng những tiêu chuẩn và những tiêu chí cần có sự
mềm dẻo trong một phạm vi nhất định, vừa đợc các tổ chức chứng chỉ rừng quốc tế
và FSC quốc gia chấp nhận [30, 31].
Vấn đề đặt ra là quản lý rừng nh thế nào đợc coi là quản lý bền vững ? Để quản
lý tài nguyên rừng bền vững cần phải thoả mÃn những điều kiện gì ? Trong các giải
pháp quản lý, giải pháp nào sẽ tác động tích cực đến quản lý tài nguyên rừng bền
vững trên địa bàn nghiên cứu? Đây chính là những câu hỏi nghiên cứu mà đề tài cần
giải quyết tại x· H¬ng Léc.
VỊ c¬ së lý ln, ë ViƯt Nam đà có nhiều công trình nghiên cứu phân tích
những yếu tố ảnh hởng đến quản lý sử dụng tài nguyên rừng bền vững. Một số đề tài
nghiên cứu đà bớc đầu đề xuất các giải pháp cụ thể áp dụng cho một số vùng nh
quản lý sử dụng tài nguyên rừng bền vững lu vực sông Sê San của Phạm Đức Lân và
Lê huy Cờng [17]; quản lý bền vững rừng khộp ở Ea Súp - Đăc Lắc của Hồ Viết Sắc
[26]; du canh với vấn đề quản lý rừng bền vững ở Việt Nam của Đỗ Đình Sâm [25].
Hiện nay trên địa bàn các tỉnh miền trung cha có một đề tài nghiên cứu nào về công
tác quản lý sử dụng rừng bền vững. Vì vậy, đề tài sẽ nghiên cứu một số giải pháp
chính áp dụng cho công tác quản lý sử dụng rừng theo hớng tổng hợp và bền vững

trên địa bàn xà Hơng Lộc huyện Nam Đông tỉnh Thừa Thiên Huế.


12
Chơng 3: Mục tiêu, nội dung và phơng pháp nghiên cứu

3.1. Mục tiêu
3.1.1. Về lý luận
- Làm sáng tỏ sự tác động của các điều kiện về tự nhiên, kinh tế xà hội, nhân
văn và một số chính sách của Nhà nớc Việt Nam đến việc quản lý sử dụng tài
nguyên rừng bền vững.
- Góp phần xây dựng cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu đề xuất các giải pháp
quản lý sử dụng tài nguyên rừng bền vững tại Việt Nam.
3.1.2.Về thực tiễn
Đề tài đa ra một số giải pháp chủ yếu phục vụ cho công tác quản lý sử dụng
tài nguyên rừng theo hớng tổng hợp và bền vững tại xà Hơng Lộc huyện Nam Đông
tỉnh Thừa Thiên Huế
trí, địa
hình
- Tài nguyên khí hậu
3.2. Nội dung- Vị
nghiên
cứu
- Tài nguyên khí hậu
- Tài nguyên đất
Tài
nguyên
đất
- Phân cứu
bố TNSV

Đểcác
phù hợp với điều kiện của địa bàn nghiên
và đạt đợc những
mục
tiêutốđÃ
Các
nhân
ảnh
Đặc điểm
- Đặc điểm TNR
- Tập quán canh tác
h
ởng
đến
quản

yếuđềtốra,
tự đề
nhiên,
tài tiến hành
nghiên
cứuquán
một số nội- dung
- Dân
số, tập
Chínhsau:
sách
sử
dụng
tài

kinh tế, xà hội
Thực trạng
SXNLN
trạng
SXLN
Nghiên cứu -những
đặc điểm
tự nhiên,- Thực
kinh tế
xà hội,
nhân vănnguyên
và thựcrừng
trạngbền
khu vực *nghiên
- Đầu t, thu nhập
- Thị trờng
cứuquản lý sử dụng tài- nguyên
này nhằm đi
Cơ sở hạrừng
tầngtrên địa bàn xà Hơng Lộc. Nội dungvững
sâu phân tích các đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xà hội, trên các mặt thuận lợi, khó
khăn, tiềm năng và thách thức liên quan đến việc quản lý sử dụng tài nguyên rừng
tại địa bàn xà Hơng Lộc. Thông qua nội dung này, đề tài đi sâu tìm hiểu về thực
trạng quản lý sử dụng tài nguyên rừng, các phơng thức sử dụng đất và phơng thức
canh tác chính tại địa bàn xà Hơng Lộc.
* Nghiên cứu những yếu tố ảnh hởng đến công tác quản lý sử dụng tài nguyên
rừng. Nội dung này nhằm phân tích sự ảnh hởng của các yếu tố bên trong và bên
Phân tích và chuẩn đoán
ngoài, các yếu tố chủ quan và các yếu tố khách quan đến công tác quản lý sử dụng
tài nguyên rừng, đồng thời làm sáng tỏ mối quan hệ qua lại giữa các yếu tố đó với

các giải pháp tổ chức, kinh tế, kỹ thuật trong quản lý sử dụng tài nguyên rừng bền
vững.
*Những
Đề xuất
mộtlợi,
số khó
giải pháp, Các
góp giải
phầnpháp
quản
sử dụng tài
nguyên
cơlý
bản
Những
yếu rừng
tố chủbền
thuận
nhằm
ởng đếncứu
tiềm
năng,
thách Lộc. Đây
vững khăn,
trên địa
bàn
xà Hơng
là QLSDTNRBV
nội dung đợc rút ra từ yếu
kết ảnh

quả hnghiên
tại địa bàn ng/cứu
QLSDTNRBV
thức
của 2 nội dung trên. Tóm tắt nội dung nghiên cứu của đề tài đợc thể hiện ở hình 01.

Các GP tổ chức quản lý
- Tổ chức rừng
- Phân cấp quản lý
- QH sử dụng đất
- Hoàn thiện tổ chức
khuyến nông, khuyến
lâm

Các GP chính sách
- CS kinh tÕ, x· héi
- CS m«i trêng
- CSKH c«ng nghƯ
- CS đầu t, tín dụng

Các giải pháp kỹ thuật
- Trồng rừng
- Nông lâm kết hợp
- K.N tái sinh


13

Hình 3.1: Sơ đồ tóm tắt nội dung và trình tự các bớc nghiên cứu


3.3. Phơng pháp nghiên cứu
3.3.1. Quan điểm phơng pháp luận
Quản lý sử dụng tài nguyên rừng bền vững là quá trình tổ chức sản xuất kinh doanh
lợi dụng rừng một cách tổng hợp nhằm khai thác triệt để tiềm năng tài nguyên khí hậu,
tài nguyên đất, tài nguyên sinh vật một cách tối đa, hợp lý, đồng thời duy trì tiềm năng
của các nguồn tài nguyên đó một cách ổn định, lâu dài và phát huy những lợi ích trớc
mắt, làm cơ sở vững chắc tạo ra những lợi ích lớn hơn trong tơng lai.
Quản lý sử dụng tài nguyên rừng bền vững là quá trình hoạt động phức tạp trong tổ
chức sản xuất kinh doanh lâm nghiệp, nó phải giải quyết nhiều mối quan hệ mật thiết
trong sản xuất kinh doanh lâm nghiệp có liên quan đến chính sách về đất đai, tài nguyên
rừng, điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xà hội và môi trờng. Quản lý rừng bền vững
chỉ có thể đạt đợc hiệu quả cao khi chúng ta kết hợp hài hoà giữa các yếu tố về
chính sách, kinh tế, xà hội và môi trờng, nghĩa là đạt đợc những mục tiêu về lợi ích
kinh tế, xà hội và môi trờng trớc mắt, đồng thời cũng đảm bảo phát triển bền vững
cho tơng lai.


14
Quản lý rừng bền vững là một vấn đề phức tạp, đề cập tới nhiều khía cạnh khác
nhau và chịu ảnh hởng một cách trực tiếp hoặc gián tiếp của nhiều yếu tố. Vì vậy, những
giải pháp quản lý sử dụng rừng bền vững phải đợc xây dựng dựa trên các quan điểm tổng
hợp, toàn diện và hệ thống.
- Một là, quản lý sử dụng tài nguyên rừng phải dựa trên quan điểm tổng hợp, kết
hợp giữa cung cấp lâm sản gỗ và các loại lâm sản ngoài gỗ với các mục đích khác về xÃ
hội và môi trờng. Các mô hình sử dụng đất đều phải kết hợp hài hoà giữa lâm nghiệp với
các ngành kinh tế khác theo phơng thức tổng hợp bền vững nh Nông Lâm kết hợp, Nông
Lâm Công nghiệp, Nông Lâm Thuỷ sản...
- Hai là, kết hợp hài hoà giữa lợi ích kinh tế với lợi ích xà hội và bảo vệ môi trờng
sinh thái.
- Ba là, đáp ứng đợc nhu cầu trớc mắt song đồng thời phải duy trì đợc giá trị di

truyền và năng suất tơng lai của rừng, đảm bảo lợi ích lâu dài, không gây ra những tác
động tiêu cực đối với môi trờng sinh thái.
- Bốn là, kết hợp hài hoà giữa các u tiên quốc gia và của toàn xà hội với những nhu
cầu, nguyện vọng của ngời dân với cộng đồng.
3.3.2. Phơng pháp điều tra thu thập số liệu ngoại nghiệp
3.3.2.1. Những thông tin cần thu thập
Để thực hiện các nội dung nguyên cứu, đề tài cần thu thập các loại tài liệu
sau:
* Điều kiện tự nhiên bao gồm: Vị trí địa lý, địa hình, tài nguyên khí hậu, tài
nguyên đất, tài nguyên sinh vật, hiện trạng sử dụng đất đai và tài nguyên rừng.
* Kinh tế xà hội bao gồm: Dân số lao động, tập quán canh tác, thực trạng sản xuất
nông lâm nghiệp, cơ cấu đầu t và thu nhập, chính sách, thị trờng, cơ sở hạ tầng.
3.3.2.2. Phơng pháp thu thập thông tin
Tuỳ theo đặc thù và yêu cầu của từng loại tài liệu mà đề tài sử dụng kết hợp
nhiều phơng pháp điều tra thu thập khác nhau để đảm bảo thông tin đợc thu thập một
cách khách quan chính xác và hiệu quả nhất.
Trong đề tài này những thông tin về điều kiện tự nhiên đợc thu thập thông qua
các cơ quan hữu quan nh trạm, đài khí tợng thuỷ văn, sử dụng kế thừa bản đồ địa
hình đang đợc lu trữ trong các cơ quan Nông Lâm nghiệp v.v. Đồng thời kế thừa
những tài liệu đánh giá về điều kiện tự nhiên thông qua các hội nghị ở địa phơng,
các báo cáo chuyên ngành Nông Lâm nghiệp, kinh tế xà hội huyện, xà và các báo
cáo điều tra chuyên đề của các dự án có liên quan.
Các thông tin về chính sách quản lý sử dụng tài nguyên rừng đợc thu thập từ các
văn bản pháp qui do Nhà nớc ban hành, bao gồm: Hiến pháp, pháp luật, các chỉ thị,


15
nghị quyết, quyết định, nghị định, thông t hớng dẫn thực hiện của các cấp, các ngành
từ trung ơng đến địa phơng, các cấp chính quyền địa phơng tỉnh, huyện, xà và các cơ
quan có liên quan.

Các thông tin liên quan đến nội qui, quy chế về tổ chức quản lý tài nguyên rừng,
hơng ớc của các thôn xóm về quản lý và phát triển rừng đợc thu thập trên cơ sở kế
thừa các thông tin tại xà và thôn bản.
Các thông tin về kinh tế xà hội nh dân số, lao động, về cơ sở hạ tầng, về văn hoá
giáo dục và y tế, thực trạng và khả năng phát triển, các thông tin về tình hình sản xuất
các ngành kinh tế, đợc thu thập từ các phòng thống kê tổng hợp của huyện Nam
Đông, tài liệu niên giám thống kê năm 2002 của huyện Nam Đông, cán bộ văn hoá xÃ
Hơng Lộc huyện Nam Đông tỉnh Thừa Thiên Huế.
Các thông tin về tình hình sản xuất của các ngành kinh tế đợc thu thập bằng phơng pháp kế thừa số liệu của phòng Nông nghiệp, phòng Thống kê tổng hợp huyện
Nam Đông, cán bộ thống kê của xà Hơng Lộc và qua phỏng vấn trực tiếp ở các hộ gia
đình.
Thông tin về tài nguyên môi trờng nh diện tích các loại đất đai, diện tích và trữ lợng các loại rừng, công tác quản lý bảo vệ phát triển rừng, bảo vệ đa dạng sinh học,
các giải pháp áp dụng cho quản lý bảo vệ rừng, cải tạo đất, đợc thu thập thông qua các
cơ quan chức năng nh Phân viện Điều tra quy hoạch rừng Trung Trung Bộ, phòng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Nam Đông, cán bộ xà thông qua các
thông tin về kết quả kiểm kê rừng theo chỉ thị 286 TTg, thực hiện các dự án 661 trên
địa bàn xÃ.
3.3.2.3. Các bớc tiến hành
Các bớc điều tra thu thập thông tin nghiên cứu đợc thực hiện theo trình tự nh
sau:
- Tìm hiểu khái quát tình hình của xà thông qua các cán bộ địa chính và thống kê.
- Trình bầy mục đích yêu cầu của đề tài.
- Thu thập những thông tin về các mặt.
+ Diện tích các loại đất đai.
+ Tình hình sản xuất các ngành kinh tế, các mô hình sản xuất.
+ Tình hình dân sinh.
- Những thuận lợi, khó khăn, nhu cầu cơ bản của nhân dân, hớng giải quyết.
- Khảo sát trực tiếp các thôn, hộ gia đình.
Sau khi đà thu thập đợc những thông tin cơ bản ở các cán bộ ban ngành ở xÃ, tiến
hành khảo sát ở các thôn và các hộ để bổ sung phong phú và chi tiết hơn những số

liệu đà cung cấp. Tiếp tục phỏng vấn và thảo luận những thông tin này với các thành


16
viên và các hộ gia đình đà cung cấp để chọn lọc, đánh giá những thông tin đà thu
thập. Tiến hành xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất đai, tài nguyên rừng xÃ.
- Tổ chức hội nghị lấy ý kiến phản hồi và cũng cố thông tin sau khi đà chỉnh lý
và tổng hợp
3.3.3. Phơng pháp tổng hợp phân tích số liệu
Trong quá trình xử lý tài liệu, đề tài tiến hành chỉnh lý và sắp xếp các thông tin
đợc thu thập theo thứ tự u tiên, mức độ quan trọng của vấn đề, phân tích các ý kiến
quan điểm để lựa chọn và tìm giải pháp. Đồng thời phải tính định lợng một số vấn
đề có thể thực hiện đợc và liên hệ với các kết quả điều tra nhanh. Những thông tin
thu thập đợc có những thông tin định tính và những thông tin định lợng, các thông
tin này đều có giá trị quan trọng nh nhau khi sử dụng xây dựng luận án. Toàn bộ
những thông tin, số liệu thu thập đợc tiến hành chỉnh lý, tổng hợp phân tích đánh giá
về các mặt.
- Phân tích đánh giá các thông tin về điều kiện tự nhiên nh địa hình, địa mạo,
khí hậu thuỷ văn, tài nguyên đất và tài nguyên sinh vật bằng cách thống kê sắp xếp,
phân tích đánh giá các thông tin
- Phân tích đánh giá các thông tin về chính sách trong công tác quản lý sử dụng
và phát triển rừng, những tồn tại vớng mắc về chế độ chính sách trong quá trình thực
hiện công tác quản lý sử dụng rừng bằng phơng phap SWOT.
- Thống kê phân tích tổng hợp đánh giá các thông tin về xà hội.
- Tổng hợp đánh giá các thông tin về kinh tế, đánh giá hiệu quả sản xuất theo
các mô hình canh tác theo chỉ tiêu tổng hợp lợi nhuân, bằng phơng pháp dựa trên
các yếu tố tĩnh.
- Hiệu quả kinh tế của các mô hình sử dụng đất và phơng án sử dụng đất đợc
phân tích đánh giá bằng phơng pháp phân tích chi phí lợi nhuận sử dụng chơng trình
phần mềm Excel 7.0 trên máy vi tính.



17
Chơng 4: Kết quả nghiên cứu
4.1. Đặc điểm tự nhiên kinh tế xà hội xà Hơng Lộc
4.1.1.Điều kiện tự nhiên
4.1.1.1. Vị trí địa lý và đặc điểm địa hình
XÃ Hơng Lộc nằm ở phía Đông Bắc của huyện Nam Đông, cách trung tâm thị trấn
Khe Tre khoảng 2 km. Có tọa độ địa lý:
Từ 160 0730đến 160 11 30 vĩ ®é B¾c; tõ 1070 44’ 30” ®Õn 1070 52’ 00” kinh độ
Đông. Phía Bắc giáp xà Hơng Phú và huyện Phú Lộc, phía Nam giáp xà Thợng Lộ
huyện Nam Đông, phía Đông giáp Thành phố Đà Nẵng, phía Tây giáp thị trấn Khe
Tre huyện Nam Đông. XÃ Hơng Lộc có tổng diện tích tự nhiên là: 6.620 ha.
Toàn bộ diện tích tự nhiên xà Hơng Lộc nằm về một mái dông của dÃy Bạch
MÃ tạo thành mái nghiêng theo hớng thấp dần từ Bắc xuống Nam và kéo dài gần 20
km từ Tây sang Đông giáp địa phận thành phố Đà Nẵng. Càng lên cao gần đỉnh
Bạch MÃ địa hình càng cao, dốc và hiểm trở.
- Độ cao tuyệt đối cao nhất là 1.408 m, độ cao tuyệt đối thấp nhất là 60 m, độ
cao trung bình là 650 m.
- §é dèc cao nhÊt > 450, ®é dèc thÊp nhÊt là 50, độ dốc trung bình là 250
Nhìn chung địa hình địa thế của xà khá phức tạp, cao, dốc hiểm trở nên rất khó
khăn trong công tác quản lý bảo vệ và các hoạt động lâm sinh khác trong địa bàn.
4.1.1.2. Đặc điểm khí hậu, thuỷ văn
Địa bàn xà Hơng Lộc nằm trong tiểu vùng khí hậu Nam Đông chịu ảnh hởng
của chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa trong năm thờng có hai mùa rõ rệt. Mùa khô
bắt đầu từ tháng 1 đến tháng 7 trong năm. Mùa này có gió Tây Nam khô nóng Mùa ma
từ tháng 8 đến tháng 12, lợng ma tập trung chủ yếu vào các tháng 10, 11, 12, cờng độ ma
lớn, chiếm 76% lợng ma năm.
- Nhiệt độ bình quân năm là 24,80 c, nhiệt độ tối cao tuyệt đối: 38.70c, nhiƯt ®é
tèi thÊp tut ®èi: 12.70 c, tỉng tÝch nhiƯt năm > 80000c

- Lợng ma bình quân năm:
4.147 mm
- Độ ẩm bình quân năm:
86,8% [23].
Toàn bộ địa bàn xà Hơng Lộc nằm trong chi lu suối Cà đẩu thuộc lu vực sông
Tả Trạch là một nhánh chính của sông Hơng.
4.1.1.3. Đặc điểm tài nguyên đất
Trong khuôn khổ của đề tài này chúng tôi sử dụng tài liệu điều tra của dự án
tăng cờng năng lực quản lý Lâm nghiệp của tổ chứ Hà Lan tại Thừa Thiên Huế.


18
Đồng thời có điều tra bổ sung một số chi tiết cần thiết về các loài cây trồng đối với
từng loại đất trên địa bàn xà Hơng Lộc.
Kết quả thống kê ở phụ biểu 2 địa bàn xà Hơng Lộc cã 2 nhãm ®Êt chÝnh:
- Nhãm ®Êt feralit cã diƯn tÝch 6510 ha, chiÕm 98,3% diƯn tÝch tù nhiªn x·.
- Nhóm đất phù sa ven sông diện tích 110 ha, chiếm 1,7% diện tích tự nhiên xÃ
Đặc tính chung của đất Feralit là thành phần cơ giới đất từ thịt nhẹ đến thịt
trung bình, hàm lợng mùn từ nghèo đến trung bình và phụ thuộc vào quá trình mùn
hóa lớp thảm mục, độ dày tầng đất từ mỏng đến dày tuỳ thuộc vào địa hình khu vực.
Đất còn mang tính chất đất rừng, thuận lợi cho cây rừng sinh trởng và phát triển.
- Những loại đất feralít phát triển đá sét và biến chất (fs) thờng có thành phần
cơ giới trung bình, tính giữ nớc tốt, khả năng liên kết cao, ít bị xói mòn rửa trôi.
- Đất feralit phát triển trên đá Granit (fa) có thành phần cơ giới nhẹ, kết cấu rời
rạc, tính thấm nớc nớc tốt, đất đễ bi xói mòn rửa trôi
- Những loại đất feralít phát triển trên nền phù sa thờng có thành phân cơ gới
nhẹ, tính thấm nớc tốt, giữ nớc kém, dễ bị xói mòn và rửa trôi.
Đặc tính của đất phù sa là do quá trình tích tụ, lắng đọng các hạt phù sa nên tỷ
lệ hạt cát trong đất cao, thành phần cơ giới thịt trung bình, độ dày tầng đất >50 cm,
hàm lợng mùn thấp, hàm lợng dinh dỡng nghèo, tính thấm nớc tốt, giữ nớc kém dễ

gây xói mòn, không thuận lợi cho phát triển sản xuất nông nghiệp [22].
4.1.1.4. Tài nguyên sinh vật
4.1.1.4.1. Thảm thực vật rừng
Diện tích rừng tự nhiên trên địa bàn xà Hơng Lộc hiện có là 5051,7 ha hầu hết
là rừng thứ sinh đà qua tác động nên cấu trúc rừng đà bị phá vỡ mạnh. Trong khuôn
khổ đề tài nghiên cứu, chúng tôi sử dụng kế thừa số liệu điều tra tài nguyên phục vụ
xây dựng Luận chứng kinh tế kỹ thuật Vờn quốc gia Bạch MÃ, của Trung tâm tài
nguyên môi trờng, Viên điều tra quy hoạch rừng. Đồng thời có khảo sát bổ sung
bằng phơng pháp phỏng vấn một số đối tợng trong nhân dân. Khu vực xà Hơng Lộc
đợc bao phđ bëi hai kiĨu rõng chÝnh, kiĨu rõng kÝn thờng xanh ma mùa á nhiệt đới
phân bố ở độ cao > 1000 m, kiÓu rõng kÝn thêng xanh ma mùa nhiệt đới phân bố ở
độ cao < 1000 m.
* Kiểu rừng kín thờng xanh ma mùa á nhiệt đới
Kiểu rừng này phân bố ở đai cao >1000 m, có diện tích khoảng 300 ha, trên
các đỉnh Động Nôm cao 1208 m và động Bạch MÃ cao 1408 m. Thành phần thực vật
chiếm u thế là các loài cây thuộc họ Dẻ (Fagaceae), họ Long nÃo (Lauraceae), họ
Thầu dầu (Euphorbiaceae), hä §Ëu (Fabaceae), hä Ngäc lan (Mangnoliaceae), hä


19
Sến (Sapotaceae) [34]. Do ảnh hởng của các cuộc chiến tranh và quá trình khai thác
rừng phục vụ nhu cầu cuộc sống của nhân dân, nên hiện tại trên địa bàn xà còn 2
trạng thái rừng giầu và rừng phục håi [33].
* KiĨu rõng kÝn thêng xanh ma mïa nhiƯt đới
Kiểu rừng này phân bố ở đai cao < 1000 m, thành phần thực vật là các loài
thuộc họ Dầu (Dipterocaspaceae), họ Đậu (Fabaceae), họ Bồ hòn (Sapindaceae), họ
Trôm (Sterculiaceae), hä Bøa (Guttiferae), hä Sim (Myrtaceae), Hä Xoµi
(Anacardiaceae), hä Long nÃo (Lauraceae) [34]. Kiểu rừng này hiện có mặt cả 4
trạng thái là rừng giầu, rừng trung bình, rừng nghèo, và rừng phục hồi [33].
* Kiểu rừng thứ sinh nuôi trồng nhân tạo trên đất trống đồi trọc

Kiểu rừng này phân bố ở độ cao < 300 m với diện tích 240,2 ha, loài cây trồng
chủ yếu là Keo tai tợng, Keo lai, Bạch đàn trắng.
* Thành phần thực vật
Theo số liệu điều tra thống kê ở phụ biểu 4 cho thÊy trong khu vùc cã 451
loµi thùc vËt bËc cao thuộc 351 chi, 127 họ.
Những họ có nhiều loài nhất là các họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) 33 loài, họ
Long n·o (Lauraceae) 18 loµi, hä Lan (Orchidaceae) 20 loµi, hä Cau dừa (Palmae)
18 loài, họ Dâu tằm (Moraceae) 16 loài, hä Cóc (Asteraceae) 16 loµi. Thùc vËt phơ
sinh chiÕm u thế là các loài thuộc họ Lan và một số loài dơng xỉ Tổ diều, Bổ cốt
toái... Trong 451 loài các loài cho gỗ 128 loài, các loài cây cho thuốc 108 loài, cây
cho quả ăn đợc 22 loài...và đà xác định đợc một số loài thực vật quý hiếm nh Trắc
(Dalbergia cochiachinensis), Trầm hơng (Acularia crassna), Kim giao (Podocarpus
fleuryi) [34]. Theo quan điểm của Thái Văn Trừng khu hệ thực vật trên địa bàn xÃ
Hơng Lộc là khu hệ thực vật tiêu biểu cho sự chuyển tiếp giữa 2 miền địa lý là miền
Đông Bắc bộ - Bắc trung bé vµ miỊn Nam bé - Nam trung bé [29].
4.1.1.4.2. Khu hệ động vật rừng
Khu hệ động vật rừng trên địa bàn xà Hơng lộc còn tơng đối phong phú và đa
dạng, kết quả điều tra đợc thể hiên qua biểu 4.1 sau:
Biểu 4.1: Thống kê số lợng và thành phần các loài động vật
TT
1
2

Lớp
Thú
Chim

Bộ
8
13


Hộ
23
34

Loài
54
150

Loài quý
7
25

Theo kết quả thống kê ë biĨu 4.1 gåm cã 54 loµi thó thc 23 hä, 8 bé, 150
loµi chim thuéc 34 hä, 13 bé. Trong đó có các loài đặc hữu của khu hệ động vật
Bạch MÃ là Gà lôi lam mào đen (Lophura imperialis), Gà lôi lam mào trắng (L.
Wardsi), Trĩ sao (Rheinardtia ocellata), Gà lôi lông tía (Lophura diadii).



×