Tải bản đầy đủ (.pdf) (214 trang)

(Luận Án Tiến Sĩ Báo Chí Học) Thông Điệp Ảnh Báo Chí Trên Báo Mạng Điện Tử Ở Việt Nam Hiện Nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.26 MB, 214 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUN TRUYỀN

HỒNG THU HẰNG

THƠNG ĐIỆP ẢNH BÁO CHÍ TRÊN BÁO MẠNG ĐIỆN TỬ
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ BÁO CHÍ HỌC

HÀ NỘI - 2023


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUN TRUYỀN

HỒNG THU HẰNG

THƠNG ĐIỆP ẢNH BÁO CHÍ TRÊN BÁO MẠNG ĐIỆN TỬ
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Chuyên ngành
Mã số

: Báo chí học


: 9 32 01 01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ BÁO CHÍ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS,TS. Hà Huy Phượng

HÀ NỘI - 2023


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án là công trình nghiên cứu khoa học hồn tồn
độc lập của bản thân. Các số liệu, tư liệu được sử dụng trong luận án được
khai thác trung thực từ các kết quả khảo sát và chưa từng được công bố, công
khai trong bất cứ cơng trình nào.
Hà Nội, ngày tháng 6 năm 2023
Tác giả

Hoàng Thu Hằng


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ............................................................................................................................. 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 18
1. Hướng nghiên cứu về báo mạng điện tử và thông điệp truyền thông trên báo
mạng điện tử .....................................................................................................18
2. Hướng nghiên cứu về quy trình sản xuất thơng điệp ảnh báo chí ................23
3. Hướng nghiên cứu về phân tích thơng điệp ảnh báo chí ..............................28
4. Đánh giá tổng qt về các cơng trình nghiên cứu liên quan đến luận án và đề
ra hướng nghiên cứu cho luận án......................................................................36

Chương 1: THƠNG ĐIỆP ẢNH BÁO CHÍ TRÊN BÁO MẠNG ĐIỆN TỬ MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN.................................................................. 41
1.1. Hệ thống khái niệm....................................................................................41
1.2. Đặc trưng và vai trị của thơng điệp ảnh báo chí trên báo mạng điện tử ...50
1.3. Các yếu tố cấu thành thơng điệp ảnh báo chí trên báo mạng điện tử ........62
1.4. Phân loại ảnh báo chí trên báo mạng điện tử theo các nhóm chủ đề.........76
1.5. Những tiêu chí đánh giá thơng điệp ảnh báo chí trên báo mạng điện tử ...79
1.6 Các lý thuyết sử dụng trong nghiên cứu .....................................................83
Chương 2: THỰC TRẠNG THƠNG ĐIỆP ẢNH BÁO CHÍ TRÊN BÁO
MẠNG ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ....................................................... 88
2.1 Tổng quan về các báo mạng điện tử khảo sát .............................................88
2.2 Khảo sát thơng điệp ảnh báo chí trên báo mạng điện tử ở Việt Nam hiện
nay theo các yếu tố cấu thành thơng điệp ảnh báo chí .....................................91
2.3 Nghiên cứu trường hợp thơng điệp ảnh báo chí trên báo mạng điện tử về
đại dịch COVID-19 ở Việt Nam năm 2021 ....................................................119
2.4 Đánh giá thơng điệp ảnh báo chí trên báo mạng điện tử ở Việt Nam
hiện nay ......................................................................................................... 134
Chương 3: NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA, GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THƠNG ĐIỆP ẢNH BÁO CHÍ TRÊN BÁO
MẠNG ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI ........................ 142
3.1 Những vấn đề đặt ra đối với thông điệp ảnh báo chí trên báo mạng điện tử
ở Việt Nam hiện nay .......................................................................................142
3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng thơng điệp ảnh báo chí trên báo mạng điện
tử ở Việt Nam trong thời gian tới ...................................................................156
3.3 Khuyến nghị..............................................................................................178
KẾT LUẬN .................................................................................................................... 188
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 195
DANH MỤC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CƠNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
LUẬN ÁN ....................................................................................................................... 206
PHỤ LỤC ......................................................................... Error! Bookmark not defined.



DANH MỤC ẢNH
Ảnh 2.1: Những người may mắn được cứu sống trong vụ cháy ở Bình Dương
ngày 6/9/2022.................................................................................................................. 102
Ảnh 2.2: Thủ tướng Phạm Minh Chính thăm hỏi tình hình đời sống của người dân tại khu
nhà trọ trên đường Nguyễn Thị Định ở Thành phố Thủ Đức (Thành phố Hồ Chí Minh) . 120

Ảnh 2.3: Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam tiêm thử nghiệm vaccine Nanocovax mũi
2 (đăng trên báo VNN sáng 26/3/2021). ………………………………………121
Ảnh 2.4: Loạt ảnh đăng trong Phóng sự ảnh “Đêm trắng ở “thành trì” cuối cùng
chặn COVID-19 tại Thành phố Hồ Chí Minh" của tác giả Đinh Đức Long đăng
trên Dân trí ngày 22/7/2021. ........................................................................................ 123
Ảnh 2.5: Ảnh đăng trong phóng sự ảnh “"Cân não" giành sự sống cho 600 thai
nhi có mẹ là F0 ở thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Hải Long đăng trên báo
DT ngày 13/8/2021…………………………………………………………....124
Ảnh 2.6 Thơng điệp ảnh báo chí “Bộ đội trắng đêm băng đồng, bám biển tuyến
biên giới Tây Nam” đăng trên báo Vietnamnet ngày 26/4/2021 .......................... 126
Ảnh 2.7: Bộ đội dùng xe đạp thồ tiếp tế thực phẩm cho người dân phường 2, .. 127
quận Bình Thạnh, ngày 2/9/2021. Ảnh: Quỳnh Trần/VnExpress ......................... 127
Ảnh 2.8: Tác phẩm tranh sơn dầu “Những đóa hướng dương” của tác giả Hà
Châu (Quảng Nam) ........................................................................................................ 128
Ảnh 2.9: Hình ảnh các y, bác sỹ lan tỏa thông điệp cả nước chung tay quyết tâm
chống dịch COVID-19. ................................................................................................. 129
Ảnh 2.10: Bức tranh đạt giải Nhất cuộc thi vẽ tranh cổ động với chủ đề Phịng
chống dịch COVID-19. ................................................................................................. 129
Ảnh 2.11: Thơng điệp ảnh báo chí trong bài viết “Dịng người chạy xe máy về quê
trong mưa, Nghệ An dựng nhà bạt đón” đăng trên báo VNN ngày 6/10/2021....... 129
Ảnh 2.12: Loạt ảnh trong phóng sự ảnh “Những phận người lặng lẽ ra đi trong
đại dịch COVID-19 ở Thành phố Hồ Chí Minh” đăng tải trên báo DT ngày
19/11/2021 ....................................................................................................................... 130

Ảnh 2.13: Thông điệp ảnh báo chí nghệ sĩ Trần Mạnh Tuấn thổi saxophone trước
10.000 bệnh nhân COVID-19 đăng trên Dân trí ngày 27/7/2021 ......................... 132


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Phương pháp lấy mẫu xây dựng ngẫu nhiên của Riff, et al (1993, 1998,
2001, 2005) .......................................................................................................................... 9
Bảng 2: Kết quả chọn mẫu theo phương pháp constructed weeks ......................... 11
Bảng 3: Bảng kích cỡ mẫu của Krejcie và Morgan (1970). ................................11
Bảng 2.1 Thông tin về báo VNE (Nguồn: Similarweb)............................................ 88
Bảng 2.2: Thông tin về báo VNN (Nguồn: Similarweb) ..................................... 89
Bảng 2.3: Thông tin về báo DT (Nguồn: Similarweb) ........................................ 89
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1 Đối tượng phản ánh của thơng điệp ảnh báo chí .................................. 91
Biểu đồ 2.2 Phân loại các nhóm chủ đề trong thơng điệp ảnh báo chí .................. 92
Biểu đồ 2.3: Cách khai thác chi tiết trong ảnh báo chí ............................................. 94
Biểu đồ 2.4: Cách sử dụng bố cục ảnh báo chí ........................................................... 97
Biểu đồ 2.5: Kết quả sử dụng ánh sáng trong ảnh báo chí ....................................... 98
Biểu đồ 2.6: Về đường nét được sử dụng trong ảnh báo chí ................................. 100
Biểu đồ 2.7: Chất lượng kỹ thuật ảnh báo chí .......................................................... 101
Biểu đồ 2.8: Nội dung chú thích trong ảnh báo chí .......................................... 103
Biểu đồ 2.9: Mối quan hệ giữa nội dung thông điệp ảnh và nội dung văn bản . 105
Biểu đồ 2.10: Mục đích của thơng điệp ảnh báo chí ..........................................106
Biểu đồ 2.11: Sự thể hiện khoảnh khắc quyết định trong bức ảnh ....................107
Biểu đồ 2.12: Góc máy thể hiện trong hình ảnh ................................................108
Biểu đồ 2.13: Thể loại ảnh báo chí được sử dụng.................................................... 112
Biểu đồ 2.14: Dung lượng hình ảnh ........................................................................... 114
Biểu đồ 2.15: Số lượng ảnh trong một tin, bài .................................................115
Biểu đồ 2.16: Cách trình bày ảnh .......................................................................116
Biểu đồ 2.17: Yếu tố tâm lý của thông điệp....................................................... 118



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Ảnh báo chí

ABC

Báo mạng điện tử

BMĐT

Dân trí

DT

Thơng điệp



Vietnamnet

VNN

VnExpress

VNE


1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong các mơ hình truyền thơng của Lasswell (1948), C. Shannon & Weaver
(1949), D.Berlo (1960), thông điệp luôn là một trong những yếu tố chính, quan
trọng, khơng thể thiếu trong q trình truyền thơng. Nếu khơng có thơng điệp,
khơng thể hình thành nên q trình truyền thơng.
Năm 1873, những bức ảnh báo chí đầu tiên xuất hiện trên thế giới cũng là
thời điểm xuất hiện một cách thể hiện thông điệp truyền thơng mới, đó là thơng
điệp ảnh báo chí, song song với các thông điệp bằng chữ viết, ký hiệu... Thơng điệp
ảnh báo chí đã cung cấp thơng tin một cách minh bạch và xác thực, xác định sự thật
và đại diện cho thực tế. Từ khi ra đời đến nay, thơng điệp ảnh báo chí đã thể hiện
vai trị to lớn của mình trong mơi trường truyền thơng. Thực tế, các nghiên cứu về
ngành báo chí truyền thơng tập trung phần lớn vào văn bản nhưng hình ảnh có tác
dụng mạnh mẽ hơn văn bản vì “chúng dễ dàng đi qua biên giới ngôn ngữ và thương
mại” [124, tr.71-89]. Theo Roland Barthes, hình ảnh thường tạo ra các cấp độ nghĩa
khác nhau tương ứng với nghĩa biểu thị và nghĩa bao hàm [120]. Các bức ảnh có
nghĩa biểu thị “như chúng vốn có”, nhưng chứa đựng sức mạnh nội hàm, có ý nghĩa
biểu tượng cho hình ảnh đại diện được hiển thị. Ngoài ý nghĩa biểu thị, cần phải có
những sự liên tưởng về văn hóa và lịch sử khi tìm hiểu ý nghĩa thực sự của các bức
ảnh. Hơn thế nữa, hình ảnh có sự tác động lên cảm xúc, bổ sung thêm ý nghĩa biểu
tượng để giải thích và thuyết phục về các chủ đề được đề cập. Điều đó khẳng định,
thơng điệp ảnh báo chí khơng chỉ ghi lại hiện thực khách quan mà còn đưa ra
những đánh giá sâu sắc hơn về thế giới.
50 năm trước, bức ảnh “Em bé Napalm” (1972) của tác giả người Mỹ gốc
Việt Nick Út cũng khiến cả thế giới phải suy ngẫm vì lột tả sự tàn khốc của cuộc
chiến tranh ở Việt Nam. Bức ảnh được xếp thứ 41 trong số 100 bức ảnh có tầm ảnh
hưởng nhất thế kỷ XX.
Năm 2015, hình ảnh thi thể một em bé Syria chết đuối dạt vào bờ biển Thổ
Nhĩ Kỳ đã khiến cả thế giới bàng hồng vì sự tàn khốc của cuộc khủng hoảng nhập
cư. Trước đó, rất nhiều hình ảnh về những người Syria chạy trốn khỏi cuộc chiến ở

quê nhà, tìm đường đến châu Âu tị nạn đã được đăng tải trên các phương tiện thông
tin đại chúng. Tuy nhiên, bức hình ám ảnh về em bé Syria đã được chia sẻ rất nhiều
trên mạng xã hội để bày tỏ lòng thương cảm đối với cậu bé và tố cáo sự khốc liệt
của cuộc nội chiến tại Syria. Hai ngày sau khi bức ảnh xuất hiện, Thủ tướng Anh


2

David Cameron đã thông báo nước Anh sẽ tiếp nhận thêm hàng nghìn người tị nạn
Syria, mặc dù 2 ngày trước đó, ơng vừa tun bố Anh khơng thể tiếp nhận thêm
người tị nạn.
Có thể khẳng định, thơng điệp ảnh báo chí đã làm thay đổi cả thế giới, thay
đổi quan điểm của dư luận. Nó chạm đến trái tim và khối óc của mỗi con người. Do
đó, việc xác định các mã diễn ngơn của ảnh báo chí hay nói một cách chính xác
hơn để hiểu rõ ý nghĩa của bức ảnh - thơng điệp ảnh báo chí là một hướng nghiên
cứu rất quan trọng.
Tuy ra đời sau các loại hình báo chí khác nhưng báo mạng điện tử ở trên thế
giới và ở Việt Nam có sự phát triển nhanh chóng, ln là sự ưu tiên hàng đầu của
phần lớn độc giả. Theo kết quả khảo sát của Trung tâm Nghiên cứu Pew năm 2020,
tỷ lệ số lượng người đọc tin tức/tìm kiếm tin tức từ điện thoại thơng minh, máy tính
bảng, máy tính chiếm 86%, từ phát thanh là 50%, từ báo in là 32% và từ các báo
mạng điện tử 68%. Nghiên cứu cũng cho thấy, những người từ 18 - 64 tuổi đều
thường xuyên đọc tin tức từ các thiết bị kỹ thuật số. Nhóm tuổi từ 18- 29 thường
tìm kiếm tin tức trên các mạng xã hội, cịn nhóm tuổi từ 30 - 65 trở lên đều chọn
cách đọc tin tức từ các báo mạng điện tử. Do đó, trong q trình truyền thơng, báo
mạng điện tử là một kênh truyền quan trọng, phổ biến, không thể thiếu trong bối
cảnh hiện nay.
Nhiều nghiên cứu khoa học đã chỉ ra rằng, bộ não của con người cực kỳ trực
quan, nó có thể xác định hình ảnh trong vịng 13 mili giây và 90% thơng tin não bộ
nhận được là hình ảnh. Các nghiên cứu cho thấy não người giải mã các yếu tố hình

ảnh đồng thời, trong khi ngôn ngữ được giải mã theo cách tuyến tính, tuần tự cần
nhiều thời gian hơn để xử lý. Tâm trí của con người phản ứng hồn tồn khác với
các kích thích thị giác. Hình ảnh được xử lý nhanh hơn 60.000 lần so với văn bản.
Lượng thông tin được truyền tải qua một bức ảnh tương đương với một cuộc trò
chuyện kéo dài 10 phút. Điều này giải thích tại sao hiện nay truyền thơng thị giác
nói chung và truyền thơng bằng hình ảnh nói riêng đang được đề cao trên báo mạng
điện tử.
Trên môi trường báo mạng điện tử hiện nay, thơng điệp ảnh báo chí là yếu tố
đầu tiên để thu hút độc giả đến với tờ báo, bài báo, họ có thể bỏ qua hoặc dừng lại,
tiếp tục tìm hiểu các nội dung tin, bài. Thơng điệp ảnh báo chí có khả năng thu hút
và “giữ chân” người xem ở lại bài viết. Chúng ta đang sống trong kỷ nguyên của
báo chí kỹ thuật số. Tính siêu văn bản, tính tương tác, tính đa phương thức và tính


3

không đồng bộ đã trở thành những yếu tố định hình sâu sắc việc sản xuất nội thơng
điệp trên báo mạng điện tử, trong đó có thơng điệp ảnh báo chí. Trong bối cảnh đó,
việc thể hiện thơng điệp ảnh báo chí trên báo mạng điện tử khơng cịn đơn thuần
theo mơtip “Tiêu đề - hình ảnh - văn bản”, mà có rất nhiều cách thể hiện thơng điệp
ảnh báo chí sáng tạo với việc trợ giúp của cơng nghệ khiến cho độc giả được trải
nghiệm hữu hình khác biệt, thu hút, lơi cuốn và hấp dẫn. Đó là các dạng bài Story,
Longform, E- Magazine, Lens,… Tiềm năng và sự đa dạng của các khả năng trong
môi trường truyền thông mới đã định hình và định nghĩa lại hoạt động báo chí trên
mơi trường internet.
Theo nhà tâm lý học người Mỹ Jerome Seymour Bruner, con người chỉ nhớ
được 10% những gì nghe thấy, 30% những gì đọc được, 80% những gì nhìn thấy và
thực hành. Theo nhà tâm lý học người Anh Tony Buzan, trí nhớ của con người là
trí nhớ như chụp ảnh. Não con người thích hợp nhất trong việc ghi nhớ các thơng
tin có hình ảnh, màu sắc, những sự vật, sự việc liên quan mật thiết đến đời sống con

người. Trong xã hội hiện đại, hình ảnh ngày càng xuất hiện nhiều với tần suất lớn
trên các phương tiện truyền thông đại chúng, các biển hiệu quảng cáo, trên internet,
mạng xã hội… Hình ảnh trực quan ngày càng được coi trọng.
Vì vậy, để tìm hiểu cách thức của báo mạng điện tử ở Việt Nam trong việc
truyền tải thơng điệp ảnh báo chí hiện nay, những vấn đề đặt ra trong việc truyền tải
thông điệp ảnh báo chí bắt kịp với xu thế hiện đại của truyền thông thế giới là một
vấn đề đang được đặt ra mang tính cấp thiết.
Với những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài “Thơng điệp ảnh báo chí trên
báo mạng điện tử ở Việt Nam hiện nay” làm đề tài nghiên cứu của luận án.
Nghiên cứu luận án nhằm luận giải về các yếu tố cấu thành thông điệp ảnh báo chí,
xây dựng các tiêu chí đánh giá thơng điệp ảnh báo chí; cung cấp cơ sở lý luận và
thực tiễn để khảo sát thông điệp ảnh báo chí trên báo mạng điện tử ở Việt Nam hiện
nay. Từ đó, đề xuất các giải pháp, khuyến nghị để nhằm nâng cao chất lượng thơng
điệp ảnh báo chí trên báo mạng điện tử ở Việt Nam hiện nay trong thời gian tới.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục đích nghiên cứu
Luận án nghiên cứu nhằm mục đích xây dựng khung lý thuyết về thơng điệp
ảnh báo chí trên báo mạng điện tử; đưa ra thực trạng và giải pháp về thơng điệp ảnh
báo chí trên báo mạng điện tử ở Việt Nam hiện nay.


4

2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích nghiên cứu, luận án thực hiện một số nhiệm vụ
như sau:
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn nghiên cứu thơng điệp ảnh báo chí trên
báo mạng điện tử ở Việt Nam hiện nay; xây dựng cơ sở lý luận về thơng điệp ảnh
báo chí trên báo mạng điện tử.
- Khảo sát thực trạng thông điệp ảnh báo chí trên báo mạng điện tử ở Việt

Nam hiện nay.
- Phân tích những vấn đề đặt ra đối với thơng điệp ảnh báo chí trên báo mạng
điện tử ở Việt Nam hiện nay. Từ đó, đề xuất các giải pháp và khuyến nghị nhằm nâng
cao chất lượng thông điệp ảnh báo chí trên báo mạng điện tử ở Việt Nam hiện nay.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Thơng điệp ảnh báo chí trên báo mạng điện tử.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Không gian nghiên cứu: Nghiên cứu khảo sát các tác phẩm có chứa thơng
điệp ảnh báo chí trên 3 tờ báo mạng điện tử ở Việt Nam hiện nay gồm
Vnexpress.net, Vietnamnet.vn, Dantri.com.vn.
Luận án chọn khảo sát thơng điệp ảnh báo chí trên 3 tờ báo mạng điện tử:
VnExpress.net, Vietnamnet.vn, Dantri.com.vn, bởi vì, năm 2021, website
Similar.com bảng xếp hạng các trang web được truy cập nhiều nhất Việt Nam trong
mảng tin tức và truyền thông đại chúng là VnExpress.net, Vietnamnet.vn,
Dantri.vn. Đây cũng là 3 tờ báo mạng điện tử có đầy đủ các tiêu chí chọn mẫu của
luận án: là những tờ báo mạng điện tử chính thống, uy tín, được phổ biến rộng rãi,
được đơng đảo bạn đọc biết đến và đón nhận. Thơng điệp ảnh báo chí trên 3 tờ báo
mạng điện tử đảm bảo sự nhanh nhạy, thời sự, đa dạng, phong phú, hấp dẫn, phản
ánh chân thực đời sống hằng ngày.
- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 1/2021 - 12/2021.
Lý do chọn thời gian nghiên cứu: Cùng với sự phát triển của các cơng nghệ
số, báo mạng điện tử có những bước tiến mới trong phương thức truyền tải thông
điệp, đặc biệt là thơng điệp ảnh báo chí. Luận án lựa chọn thời gian nghiên cứu từ
tháng 1/2021 - 12/2021, một khoảng thời gian đủ dài, cập nhật với thời gian nghiên
cứu luận án để có thể quan sát, nghiên cứu những phương thức truyền tải thơng
điệp ảnh báo chí mới nhất, cập nhật nhất của báo mạng điện tử.


5


Năm 2021 cũng là đất nước ta diễn ra nhiều sự kiện quan trọng, có những
vấn đề được dư luận xã hội quan tâm, theo dõi. Đối với các sự kiện quan trọng và
các vấn đề được xã hội quan tâm, theo dõi, các báo mạng điện tử luôn quan tâm,
đẩy mạnh truyền thơng qua thơng điệp ảnh báo chí. Vì vậy, luận án sẽ có điều kiện
quan sát, nghiên cứu được thực trạng thơng điệp ảnh báo chí trên báo mạng điện tử
một cách đầy đủ nhất.
4. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
4.1. Câu hỏi nghiên cứu
Luận án tập trung trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau:
Câu hỏi 1: Thơng điệp ảnh báo chí trên báo mạng điện tử ở Việt Nam trong
thời gian khảo sát tập trung vào những chủ đề nội dung gì?
Câu hỏi 2: Thơng điệp ảnh báo chí trên báo mạng điện tử đã phát huy đặc
trưng và vai trò của ảnh báo chí như thế nào?
Câu hỏi 3: Các yếu tố tạo hình, quy trình sản xuất và cách thức truyền tải
thơng điệp ảnh báo chí trên báo mạng điện tử được áp dụng ra sao?
Câu hỏi 4: Thông điệp ảnh báo chí trên báo mạng điện tử trong trường hợp
nghiên cứu điển hình đại dịch COVID-19 được thể hiện như thế nào?
4.2. Giả thuyết nghiên cứu
Từ những câu hỏi nghiên cứu trên, luận án đưa ra những giải thuyết nghiên cứu:
Giả thuyết thứ nhất: Thơng điệp ảnh báo chí trên báo mạng điện tử ở Việt
Nam trong thời gian khảo sát phản ánh toàn diện các lĩnh vực của đời sống chính trị
xã hội, nhưng chủ yếu tập trung vào tin tức sự kiện có tính thời sự, hơn là khắc hoạ
chân dung, hoàn cảnh sống của con người và các chủ đề chuyên sâu, chuyên biệt.
Giả thuyết thứ hai: Thơng điệp ảnh báo chí trên báo mạng điện tử ở Việt
Nam thực hiện tốt vai trị thơng tin, tuyên truyền tư tưởng, nhận thức cho công
chúng, tuy nhiên, chưa phát huy hết thế mạnh của ảnh báo chí trên phương diện
tính biểu tượng, tính thẩm mỹ.
Giả thuyết thứ ba: Báo mạng điện tử ở Việt Nam đã áp dụng hiệu quả, tích
cực các u cầu về tạo hình, tiêu chuẩn về sản xuất và triển khai nhiều cách thức

truyền tải thơng điệp ảnh báo chí ngày càng chun nghiệp, hiện đại hơn. Mặc dầu
vậy, việc khai thác, sử dụng thơng điệp ảnh báo chí trên báo mạng điện tử vẫn cịn
có những bất cập về chất lượng nội dung và hình thức của tác phẩm.
Giả thuyết thứ tư: Thơng điệp ảnh báo chí trên báo mạng điện ở Việt Nam
trong đại dịch COVID-19 có ý nghĩa quan trọng, góp phần hiệu quả vào cơng tác


6

phịng, chống dịch. Thơng điệp ảnh báo chí trên báo mạng điện tử trong thời gian
này đã thể hiện rõ cả 4 phương diện: thông tin về đại dịch; tư tưởng của Đảng và
Nhà nước trong cơng tác phịng, chống dịch; tính thẩm mỹ trong những hình ảnh về
vẻ đẹp của tình người trong dịch bệnh; tính biểu tượng về sự hy sinh, niềm hy vọng
và niềm tin trong hoàn cảnh khó khăn, khắc nghiệt.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu:
5.1. Cơ sở lý luận
Để thực hiện được những vấn đề nghiên cứu đặt ra, luận án dựa trên những
cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các chủ trương,
đường lối, quan điểm, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước ta về báo chí,
báo mạng điện tử, ảnh báo chí.
Trong cuộc đấu tranh vì quyền lợi của giai cấp vô sản, C.Mác, Ăngghen,
Lênin và Chủ tịch Hồ Chí Minh ln quan đến hoạt động báo chí, khẳng định tính
Đảng, tính nhân dân của báo chí, khẳng định bản chất của báo chí cách mạng và vũ
khí tư tưởng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động. Phát biểu tại Đại hội lần
thứ II Hội Nhà báo Việt Nam năm 1959, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã căn dặn: “Trước
khi đặt bút xuống trang giấy, người viết cần tự mình thật sáng tỏ, ta viết cho ai?
Viết để làm gì? Viết như thế nào” để làm trịn vai trị “cán bộ báo chí cũng là chiến
sỹ cách mạng”.
Đại hội XIII của Đảng xác định: Xây dựng nền báo chí, truyền thơng chun
nghiệp, nhân văn, hiện đại. Thực hiện tốt quy hoạch, phát triển hệ thống báo chí,

truyền thơng. Tăng cường quản lý và phát triển các loại hình truyền thơng, thơng
tin trên internet. Kiên quyết đấu tranh, loại bỏ các sản phẩm, thông tin độc hại,
xuyên tạc, phản động, ảnh hưởng xấu đến ổn định chính trị xã hội, thuần phong mỹ
tục. Đây cũng là những yêu cầu đặt ra đối với thông điệp ảnh báo chí trên báo mạng
điện tử để đáp ứng những mục tiêu, kỳ vọng mà xã hội đặt ra đối với báo chí.
5.2 Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích tài liệu: Phương pháp này dùng để hệ thống hóa
các vấn đề lý luận liên quan đến thông điệp ảnh báo chí, làm cơ sở để xây dựng
khung lý thuyết cho vấn đề luận án nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích nội dung
Theo Holsti (1969), “Phân tích nội dung là một kỹ thuật để đưa ra suy luận
bằng cách xác định một cách khách quan và có hệ thống các đặc điểm cụ thể của
thông điệp” [130, tr.14]. Ban đầu, phân tích nội dung dùng để giải thích các văn


7

bản bằng lời nói, tuy nhiều, sau đó, nó được sử dụng rộng rãi để nghiên cứu các tài
liệu trực quan, trong đó có ảnh báo chí. Khi xem xét khả năng ứng dụng của
phương pháp phân tích nội dung đối với các thơng điệp trực quan, trong đó có ảnh
báo chí, Bell lưu ý rằng, phân tích nội dung là một phương pháp quan sát và có hệ
thống nhằm mục đích “kiểm tra các giả thuyết về các cách thức mà các phương tiện
truyền thông đại diện cho con người, sự kiện, tình huống vấn đề” [114, tr.14]. Theo
Deacon, phân tích nội dung các phương tiện trực quan là cách xác định các đặc
điểm nổi bật trong khối lượng mẫu lớn để định lượng chúng và đưa ra các suy luận
về cách thức của phương tiện truyền thông đại chúng có liên quan đến hệ thống
chính trị [122, tr.116].
Theo tác giả Mai Quỳnh Nam, phân tích thơng điệp báo chí là một hướng
nghiên cứu rất được coi trọng. Nó cho thấy các hiện tượng, các sự kiện xã hội và
những tác động xã hội chi phối các hiện tượng xã hội diễn ra vào một giai đoạn nào

đó [59].
Tính đặc thù của phương pháp phân tích thơng điệp báo chí là việc nghiên
cứu cho thấy ý nghĩa của thơng điệp, tần số, diện tích của những nội dung trình
bày ở dạng cố định hóa trong các văn bản, hình ảnh, âm thanh… ở các phương
tiện thông tin đại chúng. Nhiệm vụ cơ bản của phương pháp phân tích thơng điệp
báo chí là cần thể hiện quan hệ của thơng điệp với thực tế ngồi thơng điệp đã sản
sinh ra thơng điệp. Việc nghiên cứu cịn cho thấy, động cơ, mục đích của nhà
truyền thơng đối với các sự kiện xã hội được phản ánh trong báo chí để trình bày
với công luận.
Áp dụng từ các nghiên cứu về phương pháp phân tích nội dung, luận án đưa
4 bước phân tích nội dung thơng điệp ảnh báo chí trên báo mạng điện tử như sau:
Một là, lựa chọn các bức ảnh để nghiên cứu. Ảnh được lựa chọn để phân tích
phải phù hợp với câu hỏi nghiên cứu được đặt ra, có tính đại diện.
Hai là, xây dựng danh mục để mã hóa. Sau khi đã chọn các bức ảnh làm
mẫu nghiên cứu, cần xây dựng danh mục những nội dung bức ảnh để thực hiện việc
mã hóa. Mã hóa là việc gắn ký hiệu để mô tả bức ảnh. Đây là bước quan trọng nhất
trong phân tích nội dung ảnh báo chí. Bởi hiệu quả của việc phân tích nội dung ảnh
báo chí phụ thuộc rất lớn vào việc xây dựng cấu trúc danh mục các nội dung cần
mã hóa. Các nội dung này cần được xác định một cách khách quan, phản ánh đúng
nội dung thể hiện trong phần hình ảnh và chú thích ảnh (nếu có). Đây cũng là cơ sở


8

để khẳng định phương pháp phân tích nội dung định tính và định lượng khơng loại
trừ lẫn nhau.
Khi thực hiện nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu gợi lên những nội dung cần
được mã hóa. Danh mục nội dung mã hóa cần được thử nghiệm trước trên một số
bức ảnh mẫu để phát hiện các nội dung bị trùng trong danh mục và các nội dung có
liên quan đến hình ảnh nhưng chưa được ghi nhận trong danh mục. Danh mục các

nội dung mã hóa sẽ được điều chỉnh và thử lại cho đến khi đáp ứng yêu cầu mục
đích nghiên cứu.
Trong phương pháp phân tích này, các nội dung được mã hóa trong danh
mục phải hồn tồn rõ ràng đến mức, khi nghiên cứu được thực hiện bởi các nhà
nghiên cứu khác nhau, tại các thời điểm khác nhau, sử dụng cùng danh mục các nội
dung sẽ đưa ra cùng bộ nội dung mã hóa. Khi đạt được điều này, tác giả nghiên cứu
đã đạt được khả năng nhân rộng. Nếu khơng, các nội dung mã hóa cần được điều
chỉnh lại. Các kiểm định về độ tin cậy của các nội dung mã hóa cũng cần được thực
hiện trong một q trình nghiên cứu.
Ba là, mã hóa tồn bộ nội dung được lựa chọn. Mỗi hình ảnh cần phải được
kiểm tra về tất cả các nội dung có liên quan. Giai đoạn này tuy nhàm chán nhưng
đòi hỏi sự tập trung cao độ của người nghiên cứu. Bởi nếu có sự bất cẩn, sẽ làm ảnh
hưởng nghiêm trọng hoặc sai lệch kết quả nghiên cứu.
Bốn là, phân tích kết quả đã được mã hóa. Các nội dung mã hóa của những
bức ảnh trong mẫu nghiên cứu đã được mã hóa. Mỗi bức ảnh được thu thập thông
tin về những nội dung có liên quan.
Sau đó, người nghiên cứu phải thống kê thông tin, làm cơ sở ứng dụng vào
phương pháp định lượng. Để thống kê được các nội dung mã hóa, cách đơn giản
nhất là xác định tần suất xuất hiện của các nội dung đó. Giá trị này có thể được biểu
thị dưới dạng số tuyệt đối hoặc tương đối (biểu thị bằng tỷ lệ % trên tổng số các
bức ảnh). Việc xác định tần suất còn để so sánh tần suất của một nội dung tại các
giá trị khác nhau. Ví dụ, tại 2 thời điểm khác nhau, một nội dung có tần suất xuất
hiện thường xuyên được coi là quan trọng hơn so với các nội dung có tần suất xuất
hiện ít hơn.
Tuy nhiên, phương pháp phân tích nội dung này chỉ tập trung vào các nội
dung có liên quan đến bức ảnh mà khơng đề cập được trực tiếp việc bức ảnh được
chụp như thế nào, cảm xúc và suy nghĩ của người chụp ảnh, cảm xúc và suy nghĩ
của của độc giả khi xem bức ảnh.



9

Dựa trên những chỉ báo cụ thể có thể đo lường được, tác giả tiến hành lập bảng
mã định lượng và phân tích trên các bức ảnh đã được lựa chọn. Bảng mã thu thập
thông tin gồm 30 câu hỏi, nghiên cứu hướng đến lượng hóa các chỉ báo về các yếu tố
tạo hình, các yếu tố văn bản, các yếu tố trong quá trình sáng tạo, cách thức truyền tải,
các yếu tố tâm lý của thông điệp ảnh báo chí; nhận diện tần suất xuất hiện của các biến
số, tìm hiểu ý đồ của nhà truyền thơng. Từ đó, rút ra nhận xét về thơng điệp ảnh báo
chí trên báo mạng điện tử. Số liệu được mã hóa và xử lý trên các tin, bài được đăng tải
trên 3 tờ báo mạng điện tử, từ tháng 1/2021 đến tháng 12/2021.
Về cách chọn các bức ảnh được nghiên cứu (mẫu): Luận án sử dụng
phương pháp chọn mẫu xây dựng tuần ngẫu nhiên (constructed weeks). Đây là
loại kỹ thuật lấy mẫu ngẫu nhiên phân tầng (SRS) phổ biến trong các nghiên cứu
truyền thơng, trong đó, mẫu cuối cùng đại diện cho tất cả bảy ngày trong tuần
(Jones & Carter. 1959; Stempel III, 1952) để tính tốn biến thiên tuần hồn của
nội dung tin tức (Riffe, Aust & Lacy, 1993). Mục đích của phương pháp này là
tạo ra hiệu quả lấy mẫu tối đa trong khi kiểm soát các thành tố theo chu kỳ. Nếu
nghiên cứu lấy quá ít đơn vị lấy mẫu, có thể dẫn đến kết quả nghiên cứu khơng
đáng tin cậy hoặc không hợp lệ. Nếu nghiên cứu lấy q nhiều đơn vị mẫu có thể
gây lãng phí tài nguyên mã hóa.
Theo đó, việc xây dựng một tuần từ dân số một tháng sẽ liên quan đến việc
chọn một Chủ nhật từ tất cả bốn Chủ nhật trong tháng đó, một thứ Hai từ tất cả bốn
thứ Hai,v.v. cho đến mỗi ngày trong tuần được trình bày trong mẫu cuối cùng. Kỹ
thuật này có thể được điều chỉnh (modified) kích thước của mẫu cuối cùng cũng
như cả quần thể.
Thể loại báo/Loại nội dung

Bản chất mẫu tương ứng

Một năm phát hành báo

hằng ngày
Một năm báo phát hành
hằng tuần
Một năm tin tức truyền hình
buổi tối

Hai tuần xây dựng từ dữ liệu 1 năm (Chọn ngẫu nhiên từ 2 thứ
Hai, 2 thứ Ba, 2 thứ Tư…)
Chọn ngẫu nhiên một vấn đề từ mỗi tháng trong năm

Một năm tạp chí tin tức

Chọn ngẫu nhiên một vấn đề từ mỗi tháng trong năm

Chọn ngẫu nhiên 2 ngày từ các bản tin của mỗi tháng trong
năm

Bảng 1: Phương pháp lấy mẫu xây dựng ngẫu nhiên của Riff, et al
(1993, 1998, 2001, 2005)


10

Phương pháp này đã được áp dụng phổ biến trong các nghiên cứu truyền
thông đại chúng và các nghiên cứu thuộc lĩnh vực khác có đối tượng là báo chí
truyền thông, đặc biệt là các ấn phẩm phát hành theo ngày.
Theo nghiên cứu của luận án, ở Việt Nam, có rất ít các nghiên cứu về thơng
điệp trên các phương tiện truyền thông đại chúng, đặc biệt là với đối tượng báo
mạng điện tử, sử dụng phương pháp chọn mẫu xây dựng tuần ngẫu nhiên
(constructed weeks). Năm 2021, có tác giả Phạm Thị Thùy Linh (Học viện Báo chí

và Tuyên truyền) sử dụng phương pháp chọn mẫu xây dựng tuần ngẫu nhiên
(constructed weeks) trong nghiên cứu luận án tiến sỹ báo chí học “Định kiến giới
trên báo mạng điện tử ở Việt Nam hiện nay”.
Trên thực tế, báo mạng điện tử là một loại hình báo chí mới phát triển trong
những năm gần đây, vì vậy, cơ sở dữ liệu chưa được lưu trữ đầy đủ, việc tiếp cận
chúng từ nguồn dữ liệu quốc gia là không thể. Người nghiên cứu chỉ có thể tra cứu
dữ liệu được lưu trữ trên sever của chính các trang báo mạng điện tử đó. Việc thu
thập dữ liệu phải tiến hành thủ cơng nhờ các cơng cụ tìm kiếm theo ngày trên trang
báo mạng điện tử.
Hiện nay, các nghiên cứu về nội dung truyền thông ở Việt Nam chủ yếu sử
dụng phương pháp chọn mẫu theo từ khóa và theo chủ đề. Phương pháp này rất hữu
ích trong việc nghiên cứu một nội dung cụ thể như: Thơng điệp về biến đổi khí hậu
trên báo Đảng khu vực đồng bằng sông Cửu Long; Thơng điệp về hơn nhân có yếu
tố nước ngồi; Thơng điệp về tham nhũng… Nhưng đối với nội dung mang tính
bao qt, trong đó chứa nhiều nội dung cụ thể thì phương pháp này thiếu tính
thuyết phục, ví dụ như nghiên cứu về thơng điệp ảnh báo chí. Việc chọn mẫu theo
từ khóa và theo chủ đề sẽ khơng bao qt được hết dung lượng mẫu sẵn có cũng
như khơng thể hiện được chính xác nội dung truyền thơng cần khảo sát.
Vì vậy, luận án áp dụng phương pháp chọn mẫu xây dựng tuần ngẫu nhiên
để thu thập mẫu nghiên cứu. Theo Bảng 1, với phạm vi khảo sát là 3 báo mạng điện
tử VNN, VNE, DT, trong thời gian khảo sát là 1 năm (từ tháng 1/2021-12/2021),
tác giả sẽ chọn ra đủ 2 tuần ngẫu nhiên trong một năm cho mỗi tờ báo, trong đó,
mỗi tuần khảo sát từ thứ 2 đến thứ 6, mặc định không khảo sát thứ 7, chủ nhật. Tiến
hành lựa chọn mẫu khảo sát với các tiêu chí chọn mẫu như trên theo hình thức bốc
thăm ngẫu nhiên, thu được kết quả các ngày đăng tải tin, bài có chứa thơng điệp
ảnh báo chí khảo sát trên 3 báo điện tử VNE, VNN, DT trong năm 2021 như sau:


11


Thứ

Thứ hai

Thứ ba

Năm 2021
Thứ tư

Ngày

26/7/2021

23/2/2021

7/7/2021

14/10/2021

1/1/2021

2/8/2021

11/6/2021

19/5/2021

30/12/2021

2/4/2021


30 - 31

8 - 23

27 - 20

41 - 52

1 - 13

STT

Tuần tương ứng

Thứ năm

Thứ sáu

Bảng 2: Kết quả chọn mẫu theo phương pháp constructed weeks
Trên cơ sở các đơn vị mẫu là các ngày đã được lựa chọn ngẫu nhiên theo
phương pháp constructed weeks, tác giả tiến hành sử dụng cơng cụ tìm kiếm theo
ngày để liệt kê tất cả các tin bài đăng trên 3 báo theo thời gian trong Bảng 2. Theo
thống kê, ước tính trung bình mỗi báo mạng điện tử trong 1 ngày đăng tải 300 tin,
bài; 10 ngày sẽ có khoảng 3.000 tin, bài/báo. 3 báo sẽ có khoảng 9.000 tin, bài. Số
lượng mẫu lựa chọn quá lớn. Vì vậy, luận án tiếp tục áp dụng phương thức chọn
mẫu ngẫu nhiên đơn giản (Simple random sampling) theo bảng kích cỡ mẫu của
Krejcie và Morgan (1970):

Bảng 3: Bảng kích cỡ mẫu của Krejcie và Morgan (1970).



12

Theo đó, nếu chọn theo mẫu ngẫu nhiên tỷ lệ thì n = 3000/341 = 9; như vậy,
cứ cách 9 bài thì sẽ chọn 1 bài bất kỳ theo sự hiển thị của báo trong phần tìm kiếm.
Tổng số tin, bài được lựa chọn khảo sát là 1.020 bài. Trong đó, VnE là 340 tin, bài,
VNN là 340 tin, bài, DT là 340 tin, bài. Số lượng tin, bài để khảo sát, đảm bảo độ
lớn của mẫu nghiên cứu.
Tiếp theo, lập bảng mã thu thập thông tin về thông điệp ảnh báo chí trên báo
mạng điện tử đã được lựa chọn. Bảng mã bao gồm 30 câu hỏi, chia làm 6 phần nội
dung: Thông tin chung, Các yếu tố tạo hình, Các yếu tố văn bản, Các yếu tố trong
quá trình sáng tạo ảnh báo chí, Cách thức truyền tải thơng điệp ảnh báo chí trên báo
mạng điện tử, Yếu tố tâm lý của thơng điệp ảnh báo chí. (Xem Phụ lục 1). Việc xử
lý dữ liệu được tiến hành chi tiết bằng phần mềm SPSS sẽ cho ra kết quả khách
quan, đảm bảo tính khoa học.
- Phương pháp phân tích nội dung tín hiệu học
Một trong những hướng phân tích quan trọng của xã hội học truyền thơng,
báo chí học là nghiên cứu nội dung thơng điệp báo chí truyền thơng, bao gồm phân
tích nội dung thực nghiệm (tập trung đo lường, lượng hóa các chỉ tiêu trong nội
dung sản phẩm truyền thơng) và phân tích nội dung tín hiệu học.
Phương pháp phân tích tín hiệu học nhằm tìm ra những nội dung tiềm ẩn và
ý nghĩa sâu xa nằm dưới hệ thống tín hiệu của bức thơng điệp công khai mà nhà
truyền thông phát ra. Cha đẻ của phương pháp này là nhà ngôn ngữ học Ferdinand
De Sausure người Thụy Điển. Theo ơng, tín hiệu ngơn ngữ là một thực thể tâm lý
có hai mặt, bao gồm hình ảnh âm thanh và khái niệm. Ông gọi hai thành tố này là
cái biểu hiện và cái được biểu hiện. Cái biểu hiện là phần tồn tại vật lý của tín hiệu,
cịn cái được biểu hiện là khái niệm nằm trong đầu chúng ta [124, tr.119 -122]. Mỗi
thể loại (bộ phim, vở kịch, một cuốn truyện…) đều có ngơn ngữ riêng của mình
(hình ảnh, biểu tượng, ẩn dụ…) và đều có thể được giải mã căn cứ trên những đặc

trưng của mơi trường văn hóa mà nó xuất hiện. Việc phân tích một cách có hệ
thống và đi vào chiều sâu có thể giúp chúng ta tìm ra những ý nghĩa thực thụ ẩn
giấu đằng sau các sản phẩm văn hóa mà chính các nhà truyền thơng khơng lường
được và cơng chúng cũng thường khó mà nhìn ra. Ở đây, không nên quên một điểm


13

quan trọng là “cái biểu hiện” cũng như “cái được biểu hiện” đều là sản phẩm của
một nền văn hóa cụ thể nào đó [72, tr.234].
Roland Barthes đã bổ sung cho lý thuyết của Ferdinand De Sausure trong
việc phân tích các tín hiệu. Ơng gọi mối quan hệ giữa cái biểu hiện và cái được
biểu hiện là ý nghĩa trực chỉ. Sự phân biệt những cái biểu hiện còn do ý nghĩa biểu
cảm. Theo ơng, trong q trình tri giác một tín hiệu hay một thơng điệp, con người
thường nhận ra ý nghĩa biểu cảm bằng trực giác và cảm tính, hơn là bằng lý trí.
Điều này chủ yếu dựa trên kinh nghiệm chủ quan của chủ thể, loại kinh nghiệm này
thiên về cảm xúc trước những giá trị văn hóa hơn là xuất phát từ kỹ năng suy lý của
trí tuệ [72, tr.236].
Áp dụng phương pháp phân tích nội dung tín hiệu học vào phân tích nội
dung thơng điệp ảnh báo chí sẽ giúp nhận diện và phân tích những cấp độ ý nghĩa
của các tín hiệu nằm trong hình ảnh. Khi thảo luận và phân tích ý nghĩa của các
hình ảnh, lời nói hoặc chữ viết đi cùng hình ảnh đóng một vai trị quan trọng trong
việc định vị (hay “bỏ neo”) ý nghĩa thơng điệp hình ảnh muốn truyền tải. Tuy
nhiên, cũng cần thận trọng khi dùng phương pháp này và khơng nên cố tìm cách
khám phá những cái gì khơng thực sự nằm trong thơng điệp hay hình ảnh khảo sát.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: được thực hiện qua hình thức câu hỏi với các
nhà lãnh đạo, quản lý cơ quan báo chí; các nhà nghiên cứu, chun gia trong lĩnh
vực ảnh báo chí; phóng viên ảnh báo chí. (Xem phụ lục phỏng vấn sâu).
Luận án lựa chọn phỏng vấn sâu 10 chuyên gia, trong đó, có 3 lãnh đạo cơ
quan báo chí, 4 phóng viên ảnh/phụ trách bộ phận ảnh của 4 tờ báo mạng điện tử, 2

nhà nghiên cứu về ảnh báo chí, 1 giảng viên đào tạo ảnh báo chí. Qua phương pháp
này, luận án sẽ thu thập được các thông tin trong thực tiễn tác nghiệp sáng tạo
thông điệp ảnh báo chí, cách thức truyền tải thơng điệp ảnh báo chí trên báo mạng
điện tử…
- Phương pháp nghiên cứu trường hợp (Case study):
Để trả lời được câu hỏi nghiên cứu đã nêu trên một cách dễ hiểu, luận án lựa
chọn, đi sâu vào nghiên cứu thơng điệp ảnh báo chí về vấn đề chuyên biệt, điển


14

hình nổi bật trong năm 2021 được cơng chúng quan tâm, được các phương tiện
truyền thông đại chúng lựa chọn đăng tải thông tin nhiều nhất.
Trong năm 2021, "Đại dịch COVID-19" là từ khóa nóng nhất trên mọi lĩnh
vực của đời sống xã hội trong năm 2021 không chỉ ở Việt Nam mà trên toàn thế
giới. Tại Việt Nam, đã ghi nhận 2 đợt bùng phát dịch COVID-19 lần thứ 3 và lần
thứ 4, lây lan trong cộng đồng, đặc biệt đại dịch bùng phát tại các tỉnh, thành phố
phía Nam đã gây tác động tiêu cực và làm xáo trộn đến mọi mặt của đời sống. Nội
dung được thông tin, tuyên truyền, phản ánh lớn nhất trong năm 2021 trên các
phương tiện truyền thơng đại chúng, trong đó có báo mạng điện tử là về đại dịch
COVID-19. Đây cũng là nội dung được cơng chúng quan tâm nhất. Vì vậy, luận án
chọn nghiên cứu trường hợp thông điệp ảnh báo chí trên báo mạng điện tử về đại
dịch COVID-19.


15
5.3 Khung phân tích của luận án
Quan điểm, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về báo mạng điện tử, ảnh báo chí

Phân loại ảnh báo chí


Báo mạng
điện tử ở
Việt Nam
hiện nay
- VNE
- VNN
- Dân trí

Thơng điệp
ảnh báo chí
trên báo mạng
điện tử ở Việt
Nam hiện nay

Ảnh báo chí về hoạt
động của lãnh đạo Đảng
và Nhà nước

Ảnh báo chí về tin tức
thời sự

Các yếu tố cấu thành
thông điệp ảnh báo chí
Các yếu tố tạo hình

Đặc trưng của thơng điệp
ảnh báo chí
Tính thơng tin


Giải pháp
nâng cao

Các yếu tố văn bản

Tính tư tưởng

chất lượng
thơng điệp
ảnh báo chí

Ảnh báo chí về chân dung
nhân vật/con người

trên Báo
Các yếu tố trong q
trình sáng tạo

Tính thẩm mỹ

mạng điện
tử ở Việt
Nam hiện

Ảnh báo chí về các sự
kiện, hiện tượng, vấn đề
chuyên biệt điển hình

Cách thức truyền tải


- Mơi trường kinh tế văn hóa xã hội
- Phẩm chất năng lực của nhà báo

Tính biểu tượng

nay


16

6. Đóng góp mới của luận án
- Về mặt lý luận: Luận án hệ thống và làm rõ những vấn đề lý luận về thơng
điệp ảnh báo chí trên báo mạng điện tử, góp phần tạo dựng phương pháp luận về
nghiên cứu thơng điệp ảnh báo chí trên báo mạng điện tử.
- Về mặt thực tiễn: Luận án tiến hành khảo sát, chỉ ra thực trạng của thông điệp
ảnh báo chí trên báo mạng điện tử ở Việt Nam hiện nay, xác định vai trò và những yêu
cầu đối của báo mạng điện tử trong việc truyền thông thông điệp ảnh báo chí nhằm
tăng cường hiểu biết, thay đổi nhận thức, thái độ và hành vi của độc giả.
Từ đó, chỉ rõ những vấn đề đặt ra đối với báo mạng điện tử trong việc truyền tải
thông điệp ảnh báo chí; đề xuất những giải pháp và khuyến nghị để nâng cao chất lượng
thơng điệp ảnh báo chí trên báo mạng điện tử để đáp ứng mục tiêu truyền thông trong
bối cảnh hiện nay.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
7.1 Ý nghĩa khoa học
Là cơng trình nghiên cứu đầu tiên tiếp cận cơ bản và hệ thống vấn đề thơng
điệp ảnh báo chí trên báo mạng điện tử ở Việt Nam hiện nay, luận án sẽ làm phong
phú thêm cho lĩnh vực nghiên cứu truyền thông, cụ thể là khía cạnh phân tích thơng
điệp ảnh báo chí trên báo mạng điện tử.
Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần nâng cao năng lực tác động và
hiệu quả truyền thơng của ảnh báo chí trên báo mạng điện tử.

7.2 Ý nghĩa thực tiễn
Trên cơ sở phân tích, đánh giá khách quan, luận án sẽ cung cấp cái nhìn tổng
thể thực trạng thơng điệp ảnh báo chí trên báo mạng điện tử, đặc biệt là đối với 3 tờ
báo mạng điện tử được lựa chọn khảo sát. Qua đó, giúp các cơ quan báo mạng điện
tử nhìn nhận lại kết quả thực hiện nhiệm vụ truyền tải thơng điệp bằng ảnh, góp
phần cải thiện và nâng cao chất lượng thơng điệp bằng ảnh báo chí trên báo mạng
điện tử.
Luận án là tài liệu tham khảo bổ ích phục vụ công tác nghiên cứu khoa học
về lĩnh vực ảnh báo chí, lĩnh vực nghiên cứu thơng điệp và lĩnh vực báo mạng điện
tử. Từ đó, gợi mở hướng nghiên cứu cho các đề tài khoa học khác có liên quan.
Luận án sẽ là tài liệu tham khảo bổ ích cho các cơ sở nghiên cứu, đào tạo
nguồn nhân lực cho báo chí truyền thơng về ảnh báo chí, báo mạng điện tử và là


17

nguồn tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm về thông điệp ảnh trên báo mạng
điện tử.
8. Kết cấu của luận án
Ngoài chương Tổng quan, Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo
và Phụ lục, luận án có kết cấu 3 chương:
- Chương 1: Thơng điệp ảnh báo chí trên báo mạng điện tử - Một số vấn đề
lý luận cơ bản.
- Chương 2: Thực trạng thông điệp ảnh báo chí trên báo mạng điện tử ở Việt
Nam hiện nay.
- Chương 3: Những vấn đề đặt ra, giải pháp và khuyến nghị nâng cao chất
lượng thông điệp ảnh báo chí trên báo mạng điện tử ở Việt Nam trong thời gian tới.


18


TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1. Hướng nghiên cứu về báo mạng điện tử và thông điệp truyền thông
trên báo mạng điện tử
1.1. Nghiên cứu trên thế giới
Sự phát triển của mạng Internet đã dẫn tới sự ra đời của báo mạng điện tử.
Tuy xuất hiện sau các loại hình báo chí khác, báo mạng điện tử lại có khả năng
thực hiện tất cả nhiệm vụ của các loại báo chí khác (phát thanh, truyền hình, báo
ảnh) một cách nhanh chóng nhất. Theo các tài liệu nghiên cứu, tờ báo mạng điện tử
đầu tiên là tờ Chicago Tribune ra đời tháng 5/1992 tại Mỹ. Cũng có tài liệu cho
rằng, tờ báo mạng điện tử đầu tiên ra đời tháng 10/1993 tại khoa Báo chí thuộc Đại
học Florida (Mỹ). Năm 2003, Học viện Báo chí và Tuyên truyền đã tổ chức thảo
luận và thống nhất tên gọi loại hình này là báo mạng điện tử, tức là báo điện tử tồn
tại, phát triển và quảng bá trên mạng Internet. Luận án thống nhất sử dụng tên
thống nhất tên gọi báo mạng điện tử.
Các nghiên cứu trên thế giới đưa ra nhiều các định nghĩa, cách hiểu khác nhau
về khái niệm về báo mạng điện tử với những đặc trưng riêng của nó.
Trong cuốn sách Online Journalism - a critical primer (Báo chí trực tuyến một căn bản quan trọng) (Nxb. Pluto Press, năm 2001), tác giả Jim Hall nhấn mạnh,
báo mạng điện tử đang “cách mạng hóa” cách đọc tin tức. Sự phát triển của Internet
đã thay đổi hoàn toàn cách khán giả tương tác với tin tức - các câu chuyện được
đăng tải ngay khi xảy ra, độc giả thường mong đợi có thể truy cập cả nguồn tin tức
và quan điểm của chính quyền. Tin tức trực tuyến và mơ hình sở hữu phương tiện
truyền thông đặt ra một số câu hỏi cấp bách về tính chính xác, quyền tự chủ báo
chí, tự do ngôn luận. Thông qua cuốn sách, tác giả Jim Hall đã cung cấp một hướng
dẫn toàn diện về lĩnh vực báo mạng điện tử đang nổi lên và xem xét các vấn đề mà
nó đặt ra. Tác giả khảo sát các bài viết để tìm hiểu các cơng nghệ và quy ước mới
mà báo mạng điện tử đã mở ra, đặc biệt là lĩnh vực báo chí trực tuyến ở Mỹ và
Anh, hai quốc gia có sự phát triển cơng nghệ mới đặc biệt nhanh chóng. Tác giả sử
dụng các nghiên cứu điển hình như Monicagate và cuộc chiến ở Kosovo để minh



×