BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
------------
MAI BÍCH CHÂM
ẢNH HƢỞNG CỦA MẠNG XÃ HỘI TỚI QUY TRÌNH
SÁNG TẠO TÁC PHẨM BÁO MẠNG ĐIỆN TỬ
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
(KHẢO SÁT: DANTRI.COM.VN, VNEXPRESS.NET, TIENPHONG.VN
NĂM 2016)
Ngành: Báo chí học
Mã số: 8 32 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Đỗ Thị Thu Hằng
HÀ NỘI - 2018
Luận văn đã được chỉnh sửa theo khuyến nghị của Hội đồng chấm luận
văn thạc sĩ.
Hà Nội, ngày 5 tháng 9 năm 2018
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
PGS,TS. Hà Huy Phƣợng
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của
riêng tơi. Luận văn được hồn thành dưới sự hướng dẫn
khoa học của PGS.TS. Đỗ Thị Thu Hằng. Các số liệu và
kết quả nêu trong luận văn là chính xác, trung thực, bảo
đảm tính khách quan khoa học và có nguồn gốc xuất xứ
rõ ràng, tin cậy.
Tác giả luận văn
Mai Bích Châm
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cơ giáo trong khoa Báo chí - Học
viện Báo chí và Tuyên truyền đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tơi trong suốt
q trình học tập cũng như hồn thành luận văn này.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS. Đỗ Thị Thu Hằng
người đã trực tiếp hướng dẫn tơi trong suốt q trình hồn thiện luận văn.
Tơi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để luận
văn được hồn chỉnh hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BBT
: Ban biên tập
MXH
: Mạng xã hội
NXB
: Nhà xuất bản
TKTS
: Thư ký tồ soạn
TTXVN
: Thơng tấn xã Việt Nam
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ
NGHIÊN CỨU ........................................................................................ 10
1.1. Một số khái niệm cơ bản ..................................................................... 10
1.2. Các bước trong quy trình sáng tạo tác phẩm báo chí.......................... 14
1.3. Thực trạng, xu thế phát triển của mạng xã hội và ảnh hưởng của mạng
xã hội tới báo chí hiện nay ......................................................................... 18
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG ẢNH HƢỞNG CỦA MẠNG XÃ HỘI TỚI
QUY TRÌNH SÁNG TẠO TÁC PHẨM BÁO CHÍ (KHẢO SÁT TRÊN
BA BÁO MẠNG ĐIỆN TỬ DANTRI.COM.VN, VNEXPRESS.NET,
TIENPHONG.VN NĂM 2016)..................................................................... 39
2.1. Khát quát về ba báo mạng điện tử Dantri.com.vn, Vnexpress.net,
Tienphong.vn ............................................................................................. 39
2.2. Thực trạng quy trình sáng tạo tác phẩm báo chí của ba báo mạng điện
tử Dantri.com.vn, Vnexpress.net, Tienphong.vn năm 2016........................... 47
2.3. Thực trạng ảnh hưởng của mạng xã hội tới quy trình sáng tạo tác
phẩm báo chí của Dantri.com.vn, Vnexpress.net và Tienphong.vn năm
2016 ............................................................................................................ 51
2.4. Đánh giá về ảnh hưởng của mạng xã hội tới quy trình sáng tạo tác phẩm
báo chí tại Dantri.com.vn, Vnexpress.net, Tienphong.vn năm 2016 ............ 65
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI NÂNG CAO HIỆU QUẢ SÁNG TẠO
TÁC PHẨM BÁO MẠNG ĐIỆN TỬ DƯỚI ẢNH HƯỞNG CỦA MẠNG
XÃ HỘI ........................................................................................................... 70
3.1. Một số vấn đề đặt ra ............................................................................ 70
3.2. Giải pháp đổi mới quy trình sáng tạo tác phẩm báo chí trước thực
trạng mạng xã hội phát triển ở Việt Nam hiện nay .................................... 72
KẾT LUẬN .................................................................................................... 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 99
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 104
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Từ năm 2009 tới nay, sự phát triển của mạng xã hội ngày càng mạnh mẽ
tại Việt Nam. Báo cáo của tổ chức phi lợi nhuận về bảo mật và phát triển
mạng SecDev, có trụ sở tại Canada, cho biết Facebook hiện là mạng xã hội
lớn nhất tại Việt Nam, với 31,1 triệu người dùng (tính đến tháng 7/2015), tăng
50% so với đầu năm 2014. Trong khi đó, các mạng xã hội Youtube, Instagram, Whatsapp, Twitter cũng đáp ứng phần lớn nhu cầu thông tin, chia sẻ
hình ảnh, video liên quan đến nhiều vấn đề trong đời sống xã hội như: giải trí,
kinh tế, xã hội, thời sự…
Sức ảnh hưởng của mạng xã hội khơng chỉ đối với xã hội nói chung mà
nó cịn tác động mạnh mẽ tới báo chí. Trên ba trang báo điện tử của Việt Nam
hiện nay là báo Dân trí, Vnexpress, Tiền phong, các bài báo có hashtag là
#mạng xã hội, #cộng đồng mạng xuất hiện với tần suất trung bình 20.000 lần
(năm 2016).
Riêng trên báo điện tử Dân trí, số lượng tag #Facebook trong các bài viết
lên tới 653.000 kết quả, cịn tag #Youtube có 304.000 kết quả, 297.000 kết
quả với #Twitter... Con số này tương ứng với mức độ "phủ sóng" của nguồn
thơng tin đến từ mạng xã hội trên báo chí.
Các nhà báo cũng thừa nhận rằng, việc tìm kiếm nguồn tin, đề tài trên
mạng xã hội là rất phổ biến hiện nay. Bởi với lượng người sử dụng lớn, mạng
xã hội thường xuyên được cập nhật những thơng tin nóng hổi. Đồng thời sự
tương tác trên mạng xã hội cũng biến những địa chỉ mạng ảo hội tụ thành diễn
đàn, là nơi dư luận bày tỏ ý kiến của mình trước các vấn đề xã hội.
Thông tin trên mạng xã hội trở thành một kho thông tin vô tận cho các
nhà báo. Từ nguồn tin mạng xã hội, nhà báo có thể triển khai các tuyến đề tài
phù hợp với mục đích của báo chí. Thơng qua các tài khoản Facebook,
Youtube, Twitter, nhà báo có thể thu thập thông tin, tiến hành bước đầu tiên
2
trong q trình sáng tạo tác phẩm báo chí, tiếp đó là xác minh nguồn tin, lắng
nghe phản hồi... Điều quan trọng khi tiếp nhận thông tin từ mạng xã hội là
phải biết cách chọn lọc, phân biệt thông tin đúng sai, thông qua các thao tác
nghiệp vụ để kiếm chứng sự thật.
Cũng chính vì độ tin cậy khơng cao của những nguồn tin trôi nổi trên
mạng xã hội mà người làm báo dễ mắc sai lầm khi triển khai bài viết nếu
khơng làm đúng quy trình sáng tạo tác phẩm báo chí. Đó là một điểm yếu khi
tìm kiếm nguồn tin qua mạng xã hội. Mặt khác, sự tiện ích của mạng xã hội
góp phần tạo nên xu hướng làm báo ỷ lại, trông chờ vào sự biến động của
cộng đồng mạng, tạo nên những “nhà báo sa-lông”, xa rời hơi thở chân thực
của đời sống nhân dân.
Mạng xã hội cũng đang góp phần vào sự cạnh tranh giữa các báo mạng
bởi u cầu thơng tin nhanh chóng. Các tờ báo cũng chịu áp lực cạnh tranh
thông tin với mạng xã hội. Ngoài ra, cũng bởi sự ảnh hưởng của của mạng xã
hội, phong cách của các bài báo mạng cũng trở nên giật gân, câu khách hơn.
Rất nhiều vấn đề xảy ra khi báo mạng chịu tác động của sự lớn mạnh nhanh
chóng của mạng xã hội tại Việt Nam.
Từ thực tiễn nêu trên cần thiết phải có những nghiên cứu về mức độ ảnh
hưởng của mạng xã hội tới báo mạng điện tử để qua đó đề ra những giải pháp
giải quyết triệt để những vướng mắc còn tồn tại, giúp báo mạng điện tử phát
triển. Đề tài luận văn "Ảnh hưởng của của mạng xã hội tới quy trình sáng tạo
tác phẩm báo mạng điện tử ở Việt Nam hiện nay (khảo sát: Dantri.com.vn,
Vnexpress.net, Tienphong.vn năm 2016)" đã ra đời trong hoàn cảnh ấy. Luận
văn này nhằm làm rõ thực trạng và đưa ra một số giải pháp giúp các nhà báo,
cơ quan báo chí, cơ quan quản lý báo chí đổi mới, nâng cao hiệu quả của quy
trình sáng tạo tác phẩm báo mạng điện tử trong thời đại bùng nổ thông tin
mạng xã hội và cạnh tranh công bằng trong môi trường Internet và báo chí
đương đại.
3
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Qua nghiên cứu, tập hợp, thống kê tài liệu nhận thấy quy trình sáng tạo
tác phẩm báo mạng điện tử là đề tài đã có nhiều cơng trình nghiên cứu, tuy
nhiên “Ảnh hưởng của mạng xã hội tới quy trình sáng tạo tác phẩm báo mạng
điện tử” lại không nhiều. Để thực hiện đề tài nghiên cứu, tác giả luận văn đã
tham khảo các tư liệu như sau:
Các cơng trình nghiên cứu khoa học:
+ Sách "Sáng tạo tác phẩm báo mạng điện tử" do Nguyễn Thị Trường
Giang chủ biên. Trong cuốn sách này, tác giả đề cập đến quy trình sản xuất
thơng tin trên báo điện tử. Ngồi ra, cuốn sách này đề cập đến các yếu tố về
hình thức, nội dung, đặc biệt là khả năng ứng dụng đa phương tiện trên báo
mạng điện tử hiện nay.
+ Sách “Báo mạng điện tử - những vấn đề cơ bản” của Nguyễn Thị
Trường Giang (năm 2011), NXB Hành chính – Chính trị. Sách được biên
soạn trên cơ sở những lý luận chung, cơ bản về báo mạng điện tử, có sự vận
dụng khéo léo quan điểm của Đảng và Nhà nước về báo chí nói chung, báo
mạng điện tử nói riêng, kết hợp với việc tổng kết, tham khảo kinh nghiệm
thực tiễn trong hoạt động báo chí của các nhà báo trong và ngoài nước và
kinh nghiệm thực tiễn làm báo.
+ Sách “Báo chí và mạng xã hội” của Đỗ Chí Nghĩa chủ biên (2014),
NXB Lý luận chính trị. Cuốn sách gồm 4 chương đi sâu phân tích mối quan
hệ giữa báo chí và mạng xã hội trong điều kiện cụ thể ở Việt Nam hiện nay.
Các tác giả đã đề xuất một số giải pháp cụ thể và hữu hiệu để nhận diện và
xác lập mối quan hệ hài hòa, đúng đắn giữa báo chí và mạng xã hội, hạn chế
những sai sót, tận dụng tính năng của mạng xã hội trong hoạt động báo chí là
vấn đề cấp thiết đặt ra hiện nay.
+ Sách “Báo mạng điện tử - Đặc trưng và phương pháp sáng tạo” do Nguyễn
Trí Nhiệm và Nguyễn Thị Trường Giang đồng chủ biên (2014), NXB Chính trị
4
quốc gia - Sự thật. Sách nêu rõ kiến thức và kỹ năng cơ bản của báo mạng điện tử
như: lịch sử ra đời và phát triển của báo mạng điện tử; đặc trưng cơ bản của báo
mạng điện tử; quy trình sản xuất báo mạng điện tử; cơng chúng báo mạng điện tử;
tổ chức diễn đàn báo mạng điện tử; hình ảnh trên báo mạng điện tử; âm thanh trên
báo mạng điện tử; video trên báo mạng điện tử…
+ Luận văn Thạc sĩ Báo chí học “Tác động của mạng xã hội đến việc xử
lý thông tin của báo mạng điện tử Việt Nam hiện nay” của Dương Nam
Hoàng (2013). Luận văn nói về cách thức thu thập và xử lý nguồn tin từ mạng
xã hội đưa vào quy trình sản xuất báo chí tại các báo mạng điện tử.
+ Luận văn Thạc sĩ Báo chí “Quản lý báo mạng điện tử ở Việt Nam:
Thực trạng và giải pháp” của Vũ Thị Huệ (2004). Luận văn trình bày những
nguyên tắc và giải pháp quản lý báo mạng điện tử ở Việt Nam.
+ Luận văn Thạc sĩ Báo chí học “Hiệu quả tác động của diễn đàn trên
báo mạng điện tử ở Việt Nam hiện nay (Khảo sát váo mạng điện tử
Vietnamnet, Dân trí, VOV Online từ tháng 1/2013 đến tháng 6/2013)” của
Trần Thị Phương Lan (2013).
+ Khoá luận tốt nghiệp “Sự tương tác giữa truyền thông xã hội và báo
mạng điện tử ở Việt Nam hiện nay” của Chu Vân Anh (2012). Khố luận
phân tích q trình tương tác giữa truyền thông xã hội (chủ yếu là mạng xã
hội) với báo mạng điện tử.
+ Khoá luận tốt nghiệp “Báo mạng điện tử với việc khai thác và sử dụng
thông tin trên diễn đàn, mạng xã hội (khảo sát báo dantri.com.vn, vnexpess.net
từ ngày 16/04/2013 đến 16/05/2013)” của Nguyễn Minh Hạnh (2013).
+ Khố luận tốt nghiệp “Sử dụng thơng tin từ mạng xã hội trong tác
phẩm báo mạng điện tử ở Việt Nam hiện nay (khảo sát trên vietnamnet.vn,
vnexpess.net, dantri.com.vn từ 1/10/2012 đến 30/4/2013) của Nguyễn Minh
Hải (2013).
5
+ Khố luận tốt nghiệp Học viện báo chí tun truyền “Sử dụng thông tin từ
mạng xã hội trong tác phẩm báo mạng điện tử ở Việt Nam hiện nay” của Nguyễn
Minh Hải (2013). Khố luận nói về thực trạng sử dụng và kiểm chứng thông tin
trên mạng xã hội trong tác phẩm báo mạng điện tử ở Việt Nam và đưa ra một số
kiến nghị giúp nhà báo và tồ soạn sử dụng thơng tin từ mạng xã hội một cách
hiệu quả.
Hội thảo khoa học:
Bên cạnh đó, tại Việt Nam cũng đã có một số hội thảo báo chí được tổ chức
nhằm đóng góp ý kiến, phân tích về ảnh hưởng của mạng xã hội tới báo chí nói
chung và báo mạng điện tử nói riêng.
+ Tháng 10/2011, hội thảo “Mạng xã hội và báo chí” do Bộ Thơng tin truyền
thông và Đại sứ quán Thuỵ Điển phối hợp tổ chức tại Huế đưa ra vấn đề, phân
tích tác động của mạng xã hội đến báo chí và đề xuất ý kiến về trách nhiệm của
nhà báo, cơ quan báo chí.
+ Tháng 12/2011, hội thảo “Tác động của truyền thơng xã hội lên tác nghiệp
của báo chí do Trung tâm nghiên cứu truyền thông phát triển (RED) thuộc Liên
hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam tổ chức. Các đại biểu đã trình bày
tham luận về quan hệ giữa truyền thơng xã hội và báo chí.
+ Tháng 4/2013, khố học “Mạng xã hội và báo chí” do Cục báo chí phối
hợp với Viện đào tạo nâng cao báo chí Thuỵ Điển tổ chức đã đề cập đến mạng xã
hội và những tác động của nó đến báo chí; cách khai thác các trang mạng xã hội
phục vụ q trình tác nghiệp của phóng viên; cách thức tương tác với bạn đọc…
Những tài liệu nói trên ít nhiều liên quan đến đề tài của luận văn "Ảnh
hưởng của của mạng xã hội tới quy trình sáng tạo tác phẩm báo mạng điện tử
ở Việt Nam hiện nay (khảo sát: Dantri.com.vn, Vnexpress.net, Tienphong.vn
năm 2016)". Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu hay cuộc thảo luận nào đi sâu
vào quá trình sáng tạo tác phẩm báo mạng điện tử dưới ảnh hưởng của sự phát
triển mạng xã hội những năm gần đây. Đây là vấn đề mà người viết đặc biệt
6
quan tâm và muốn làm rõ thông qua nghiên cứu khoa học. Chính vì vậy,
người viết đã bắt tay vào thực hiện đề tài này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu thực trạng ảnh hưởng của thông tin từ mạng xã hội tới quy
trình sáng tạo tác phẩm trên ba báo mạng điện tử ở Việt Nam hiện nay.
- Đánh giá ảnh hưởng của mạng xã hội tới quy trình sáng tạo tác phẩm trên
ba báo mạng điện tử: Dantri.com.vn, Vnexpress.net, Tienphong.vn (năm 2016).
- Đưa ra giải pháp giúp các nhà báo và cơ quan báo chí đổi mới, nâng
cao hiệu quả của quy trình sáng tạo tác phẩm báo mạng điện tử dưới sự ảnh
hưởng của mạng xã hội.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Thống kê, khảo sát, phân tích cho thấy rõ ảnh hưởng, tác động của các
thảo luận trên mạng xã hội tới việc hình thành tin bài, tuyến đề tài trên báo
mạng điện tử hiện nay.
- Tìm kiếm nguyên nhân ảnh hưởng của mạng xã hội tới quy trình sáng
tạo tác phẩm báo mạng điện tử.
- Đề xuất giải pháp phát huy lợi thế và khắc phục tồn tại của vấn đề ảnh
hưởng của mạng xã hội đối với báo mạng điện tử.
4. Đối tƣợng nghiên cứu và khảo sát
- Đối tượng nghiên cứu: ba báo mạng Dantri.com.vn, Vnexpress.net,
Tienphong.vn, mở rộng ra toàn hệ thống báo mạng điện tử.
- Phạm vi nghiên cứu: tập trung nghiên cứu, đánh giá ảnh hưởng của
mạng xã hội tới quy trình sáng tạo tác phẩm báo mạng điện tử và và đưa ra
giải pháp.
- Thời gian nghiên cứu: năm 2016.
7
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Cơ sở lý luận:
- Luận văn được nghiên cứu dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước ta về báo chí.
- Dựa trên lý luận về báo chí học và lý thuyết về mạng xã hội.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành luận văn này, tác giả đã vận dụng và kết hợp các phương
pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Thơng qua việc tìm kiếm và tập hợp
tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau, người viết sẽ làm rõ lý luận về sáng tạo tác
phẩm báo mạng điện tử và đặc biệt làm rõ ảnh hưởng của mạng xã hội tới quá
trình sáng tạo tác phẩm báo mạng điện tử.
- Phương pháp thống kê, lấy số liệu từ các bài viết trên 3 trang báo mạng
điện tử: Dantri.com.vn, Vnexpress.net, Tienphong.vn năm 2016 có sử dụng
hai từ khố: “mạng xã hội” và “cộng đồng mạng”.
- Phỏng vấn sâu về tài: “Ảnh hưởng của mạng xã hội đến quy trình sáng
tạo tác phẩm báo mạng điện tử trên dantri.com.vn, vnexpress.net và
tienphong.vn”.
Thơng tin về người trả lời: ba phóng viên đang làm việc tại ba báo mạng
điện tử trong phạm vi khảo sát dantri.com.vn, vnexpress.net và tienphong.vn.
Cụ thể: phóng viên H.T (5 năm kinh nghiệm làm việc tại báo điện tử Dân trí),
phóng viên H.P (6 năm kinh nghiệm tại báo điện tử Vnexpress), phóng viên
T.P (7 năm kinh nghiệm tại báo Tiền phong).
Địa điểm phỏng vấn: Báo điện tử Dân trí, số 2 Giảng Võ, Ba Đình, Hà Nội.
- Phương pháp khảo sát: lập bảng hỏi và biểu đồ về thói quen của người
dùng mạng xã hội đồng thời là độc giả của ba báo mạng điện tử Dan-
8
tri.com.vn, Vnexpress.net, Tienphong.vn. Số lượng phiếu phát ra và thu về là
200. Cách thức lấy mẫu ngẫu nhiên.
- Ngoài ra, luận văn cũng sử dụng phương pháp so sánh giữa sự ảnh
hưởng của mạng xã hội tới quy trình sáng tạo tác phẩm của ba báo mạng điện
tử Dantri.com.vn, Vnexpress.net, Tienphong.vn.
6. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn của vấn đề nghiên cứu
6.1. Ý nghĩa khoa học
Luận văn góp phần bổ sung, bồi đắp và làm phong phú thêm lý luận về
báo mạng điện tử. Cùng với đó, luận văn bổ sung nhất định cho những
khoảng trống lý thuyết về quy trình quy trình sáng tạo tác phẩm báo mạng
điện tử trong thời đại phát triển bùng nổ của mạng xã hội.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn này sẽ góp phần cho thấy thực trạng ảnh hưởng của mạng xã
hội tới quy trình sáng tạo tác phẩm trên các báo mạng điện tử của Việt Nam:
mức độ, chiều sâu, khả năng phát triển và cách thức khai thác ưu điểm, hạn
chế nhược điểm của tình trạng này. Mặt khác, luận văn cũng đưa ra những
giải pháp sử dụng lợi thế sẵn có, giải quyết những khó khăn của báo mạng
điện tử, nhằm nâng cao hiệu quả của quy trình sáng tạo tác phẩm báo chí dưới
ảnh hưởng của mạng xã hội. Từ đó, luận văn có thể giúp ích cho:
Với đội ngũ phóng viên: Nhận thức được cơ hội và thách thức của mạng
xã hội tới sự phát triển của báo mạng điện tử; biết cách vận dụng sáng tạo,
linh hoạt quy trình sáng tạo tác phẩm báo chí với những đề tài, nguồn tin xuất
phát từ mạng xã hội, có những giải pháp sử dụng nguồn tin mạng xã hội hiệu
quả, khai thác sức mạnh tương tác của mạng xã hội; biết cách vận dụng...
Với các cơ quan báo chí: Thấy được tác động của mạng xã hội tới từng
bước trong quy trình sáng tạo tác phẩm báo chí trên báo mạng điện tử từ đó
chọn những giải pháp phù hợp cho tờ báo để cạnh tranh thu hút độc giả với
các tờ báo khác cũng như với mạng xã hội. Đặc biệt là ba báo mạng điện tử
9
Dân trí, Vnexpress và Tiền phong có được những tư vấn cụ thể, chi tiết để
giải quyết vấn đề tồn tại một cách triệt để.
Với các nhà quản lý: Hiểu và kiểm sốt được tình trạng phát tán thơng
tin khơng chính thức trên mạng xã hội; tìm ra hướng phát triển thích hợp cho
báo mạng điện tử trong thời đại cạnh tranh thông tin với mạng xã hội; tạo
hành lang pháp lý kiểm soát và xử lý sai phạm đang tràn lan trên báo mạng
điện tử vì khai thác nguồn tin trên mạng xã hội; hoàn thiện hệ thống luật pháp
liên quan tới báo chí.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn này gồm: Mục lục, mở đầu, 3 chương nội dung chính, kết luận,
danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Thực trạng ảnh hưởng của mạng xã hội tới quy trình sáng tạo
tác phẩm báo chí trên ba báo mạng điện tử: Dantri.com.vn, Vnexpress.net,
Tienphong.vn năm 2016.
Chương 3: Những giải pháp nâng cao hiệu quả sáng tạo tác phẩm báo
mạng điện tử dưới ảnh hưởng của mạng xã hội.
10
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm mạng xã hội
Mạng xã hội là một khái niệm phổ biến trong kỷ nguyên mạng Internet.
Theo PGS.TS. Phạm Thành Hưng, Internet là hệ thống gắn kết mạng máy
tính tồn cầu. Internet là mạng của mạng, vì nó hoạt động trên cơ sở giao ước
truyền thông TCP/IP về sự kết nối giữa các mạng máy tính. Hiện tại, Internet
đã hoạt động thương mại, có sự điều hành, nhưng khơng thuộc sở hữu của cá
nhân hay một chính phủ nào duy nhất. Bất cứ máy tính điện tử nào sau khi nối
mạng cũng có thể trao đổi thơng tin với các máy tính khác ở đâu và bất kỳ lúc
nào. Việt Nam chính thức khai trương dịch vụ Internet vào ngày 19/11/1997,
do Tổng cục Bưu điện quản lý [29; tr.109].
Mạng xã hội phát triển cùng với mật độ kết nối ngày càng gia tăng và đi
vào chiều sâu của các máy tính cũng như người dùng mạng Internet. Hiện
nay, gần như có một sự đồng nhất rằng, ai sử dụng Internet đều sử dụng mạng
xã hội. Theo thống kê gần đây, số người sử dụng mạng xã hội Facebook mạng xã hội lớn nhất thế giới - đã lên tới hơn 1 tỷ.
Từ điển Tiếng Việt mở rộng định nghĩa “mạng được hiểu là hệ thống các
máy tính được kết nối với nhau qua đường truyền tin để có thể trao đổi và
dùng chung chương trình dữ liệu’’ [ 52; tr.36].
Cịn khái niệm “xã hội” là hình thức sinh hoạt chung có tổ chức của lồi
người ở một trình độ phát triển nhất định, được hình thành trong quá trình lịch
sửl hoặc đông đảo những người cùng sống một thời.
Theo trang Bách khoa toàn thư mở Wikipedia, “mạng xã hội” hay còn
gọi là “mạng xã hội ảo” (Tiếng Anh là: social network) là dịch vụ kết nối các
thành viên cùng sở thích trên Internet lại với nhau với nhiều mục đích khác
11
nhau, không phân biệt không gian và thời gian. Những người tham gia vào
mạng xã hội còn được gọi là cư dân mạng.
1.1.2. Khái niệm báo mạng điện tử
Chuyên gia về truyền thơng Nguyễn Sơn Minh nói rằng cho đến nay việc
sử dụng thuật ngữ định danh loại hình báo chí mà thơng tin được chuyển tải
và tiếp nhận thơng qua mạng Internet vẫn chưa thống nhất, thậm chí cịn tiếp
tục gây nhiều tranh cãi. Trên thế giới, loại hình báo chí này có nhiều tên gọi
khác nhau như: “cyber newspaper", “online newspaper", “e-journal" (electronic journal), “e-zine" (electronic magazine)... Ở Việt Nam, thuật ngữ “báo
mạng điện tử” được sử dụng phổ biến, ngồi ra người ta cịn gọi chúng bằng
nhiều tên khác như: “báo mạng", “báo chí Internet”, “báo trực tuyến"...
Điều 3, Luật Báo chí (năm 2016) quy định: Báo điện tử là loại hình báo
chí được thực hiện trên mạng thơng tin máy tính. Cách hiểu này đã dẫn đến sự
xuất hiện của các “Ban điện tử” ở các tờ báo in có phiên bản trực tuyến, như
Tiền phong, Nhân dân, Lao động... [35]
Tuy nhiên, cách dùng từ “điện tử” để gọi tên loại hình báo chí mới này
theo nhiều nhà nghiên cứu là dễ gây nhầm lẫn và chưa chính xác về nội hàm
khái niệm.
Nguyễn Sỹ Hồng - tác giả khố luận “Bước đầu tiếp cận loại hình báo
chí trực tuyến”, cho rằng đã có một thời gian, khái niệm “báo điện tử” được
dùng để chỉ phát thanh và truyền hình, nên nếu sử dụng lại để chỉ loại báo
mới ra đời này có thể gây nhầm lẫn. Hơn nữa, khái niệm điện tử có nội hàm
khác với khái niệm trực tuyến. Ví dụ thuật ngữ “electronic publishing" (xuất
bản điện tử) dùng để chỉ hình thức lưu trữ thông tin dưới nhiều chất liệu khác
nhau như: băng từ, đĩa CD, phim...Trong khi đó, khái niệm “online publishing" (xuất bản trực tuyến) chỉ cách thức phát hành thông tin qua mạng máy
tính (thơng tin được mã hố dưới dạng số) [26].
12
Từ điển Tin học định nghĩa: “online” dùng theo nghĩa thơng dụng để chỉ
trạng thái của một máy tính khi đã kết nối với mạng Internet và sẵn sàng hoạt
động. Khái niệm “online" dịch sang tiếng Việt là “trực tuyến”, thuật ngữ này phù
hợp với việc đọc báo phát hành trên mạng, vì muốn đọc được báo, người đọc phải
có một máy tính có khả năng kết nối vào mạng và ở tình trạng trực tuyến.
Tổng biên tập VnExpress Thang Đức Thắng, định nghĩa: “Một tờ báo Internet là một tờ báo thực hiện các chức năng báo chí bằng phương tiện Internet”. Nhưng cũng chính ơng Thắng: “Gọi tên loại hình báo chí này một cách
chính xác nhất là báo chí Internet nhưng trong tiếng Việt gọi vậy hơi dài nên
chúng ta gọi là báo trực tuyến".
Thuật ngữ “Online newspaper" được sử dụng rộng rãi trong các cơng
trình nghiên cứu báo chí học, nhất là trong lĩnh vực truyền thông mới (new
media) để chỉ các khái niệm cùng đặc tính như: “online publishing” (xuất bản
trực tuyến), “online media" (phương tiện truyền thơng trực tuyến), “online
journalism" (báo chí học trực tuyến), “online radio" (phát thanh trực tuyến),
"online television" (truyền hình trực tuyến), "online journalist" (nhà báo hoạt
động trong lĩnh vực báo trực tuyến) ...
Vì vậy, để khu biệt hóa loại hình báo chí được truyền tải qua mạng Internet, trong khn khổ luận văn của mình, tơi thống nhất sử dụng thuật ngữ
“báo mạng điện tử” để chỉ một hệ thống truyền thông đa phương tiện, hoạt
động trên nền tảng Internet thực hiện chức năng báo chí.
1.1.3. Tác phẩm báo mạng điện tử
Để làm rõ khái niệm tác phẩm báo mạng điện từ, trước hết chúng ta cần
làm rõ khái niệm tác phẩm báo chí.
“Tác phẩm là một cơng trình do các nhà văn hoá - nghệ thuật, các nhà
khoa học… tạo ra” [52; tr. 851].
“Tác phẩm báo chí là tên gọi chung cho các thể loại tin, bài, ảnh… đã
được đăng, phát trên báo chí” [35].
13
Hai giảng viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền Nguyễn Thị Thoa và
Nguyễn Thị Hằng Thu định nghĩa tác phẩm báo chí là:
- Sản phẩm tư duy của nhà báo, lấy hiện thực khách quan (mang tính
thời điểm) làm đối tượng nghiên cứu và phân tích,
- Có hình thức tương ứng với nội dung thông tin,
- Được đăng tải trên phương tiện thông tin đại chúng và là một bộ phận
cấu thành sản phẩm báo chí,
- Có giá trị sử dụng: tạo dư luận xã hội (tức thời) làm thay đổi hành vi
của người tiếp nhận thông tin;
- Được luật pháp bảo hộ bản quyền tác giả và được trả tiền [48].
1.1.4. Quy trình sáng tạo tác phẩm báo mạng điện tử
Mỗi một tác phẩm báo chí, dù là ở loại hình hay thể loại nào, kể từ khi
sản xuất cho đến thời điểm đến tay công chúng, đều trải qua một trình tự các
bước nhất định, gọi là quy trình sản xuất tác phẩm báo chí.
Khái niệm quy trình sáng tạo tác phẩm báo chí:
Quy trình là “trình tự phải tuân theo để tiến hành một công việc nào đó”
[52]. Quy trình sáng tạo tác phẩm báo chí là trình tự các bước tiến hành cần
trải qua để có được một tác phẩm báo chí. Nó bao gồm nhiều bước và nhà báo
cần tuân thủ các bước trong quy trình ấy. Người ta gọi các bước đó là quy
trình tác nghiệp. Quy trình này địi hỏi nhà báo cần phải thật tinh thơng và
chính sự tinh thơng, khéo léo đó là các kỹ năng nghề nghiệp của nhà báo.
Việc thực hiện các kỹ năng báo chí, xét cho đến cùng, đều phải tuân thủ và
hướng tới quy trình sáng tạo tác phẩm báo chí nói riêng và quy trình sản xuất
sản phẩm báo chí nói chung. Về phần mình, quy trình sáng tạo tác phẩm báo
chí là khung cơ bản, định dạng trình tự, cách thức phối hợp thực hiện các kỹ
năng tác nghiệp của nhà báo. Vì vậy, để tìm hiểu và nghiên cứu về các kỹ
năng nghề nghiệp nhà báo thì trước hết, cần hiểu rõ về quy trình sáng tạo tác
phẩm báo chí.
14
Cần phân biệt rõ quy trình sản xuất ra một sản phẩm báo chí (như tờ báo,
chương trình phát thanh, chương trình truyền hình... gồm nhiều tác phẩm, có
sự tham gia của nhiều khâu kỹ thuật, mỹ thuật) với quy trình sáng tạo một tác
phẩm báo chí (bài báo, tác phẩm phát thanh, truyền hình, với sự chủ động
sáng tạo của cá nhân nhà báo là chủ yếu).
1.2. Các bƣớc trong quy trình sáng tạo tác phẩm báo chí
Trong q trình sáng tạo tác phẩm báo chí, nhà báo, dù sáng tạo tác
phẩm thuộc loại hình báo chí bất kỳ nào cũng đều cần tuân thủ một quy trình
chung, gồm 6 bước: (1) tìm hiểu và nghiên cứu thực tế; (2) xác định chủ đề đề tài - tư tưởng chủ đề; (3) thu thập và khai thác thông tin; (4) thể hiện tác
phẩm về nội dung và hình thức; (5) duyệt, đăng báo, xuất bản, phát hành, phát
sóng và (6) lắng nghe thơng tin phản hồi [17].
Bước 1: Tìm hiểu và nghiên cứu thực tế
Vì chủ quan, nhiều nhà báo thường dễ bỏ qua khâu này, đặc biệt là
những nhà báo đã có nhiều kinh nghiệm. Họ thường tin vào kinh nghiệm, sự
hiểu biết và thói quen của mình vẫn có thể xác định và lựa chọn được đề tài.
Tuy nhiên, bước tưởng như đơn giản và nhỏ nhặt này lại rất quan trọng.
Việc tìm hiểu và nghiên cứu thực tế một cách sâu sắc, đầy đủ sẽ giúp nhà
báo có thêm thơng tin, tài liệu để có thể khai thác nguồn tin một cách hiệu quả
hơn. Chưa kể, đời sống biến đổi nhanh chóng mọi lúc, mọi nơi, việc tìm hiểu
và nghiên cứu thực tế giúp cho nhà báo có thêm cân nhắc làm tiếp hay bỏ qua
đề tài này.
Bước 2: Xác định đề tài, chủ đề, tư tưởng chủ đề
Đề tài là những vấn đề đặt ra trong cuộc sống xung quanh, ở mọi lĩnh vực
của đời sống, chính trị, xã hội, vơ cùng đa dạng, phong phú. Phóng viên cần
phải rèn luyện khả năng phát hiện đề tài một cách nhạy bén, để bắt kịp với hơi
thở của thời đại, mang tính thời sự nhưng cũng có tính nhân văn sâu sắc.
15
Chủ đề là vấn đề đã được nhà báo lựa chọn để thực hiện tác phẩm và
được giới hạn trong một phạm vi nhất định. Tư tưởng chủ đề là nội dung
được nhà báo xác định cách thức thể hiện tư tưởng, quan điểm, cách nhìn
nhận của nhà báo về vấn đề đó. Tư tưởng chủ đề chính là thứ thể hiện rõ lập
trường, sự nhận thức và những phán xét của nhà báo về một vấn đề nào đó.
Việc một nhà báo bộc lộ tư tưởng chủ đề của một tác phẩm chính là sự bộc lộ
thái độ, cách nhìn nhận đánh giá vấn đề của mình. Nhà báo xác định đề tài,
chủ đề và tư tưởng chủ đề của tác phẩm nhằm quyết định hướng khai thác và
thu thập thông tin liên quan, cần thiết cho tác phẩm, bám sát với chủ đề tác
phẩm. Đây là khâu thứ hai quan trọng, nó giúp nhà báo xác định và giới hạn
vấn đề để triển khai các bước tiếp theo. Nếu việc tìm hiểu thực tế được tiến
hành tốt, có hiệu quả thì việc xác định đề tài chủ đề, tư tưởng chủ đề sẽ bảo
đảm chính xác và hiệu quả.
Bước 3: Thu thập và khai thác thông tin
Đây là q trình địi hỏi nhà báo phải có kỹ năng nghiệp vụ tinh thơng để
có thể khai thác thơng tin một cách chính xác nhất, đầy đủ nhất. Thơng
thường, các nhà báo sử dụng 3 phương pháp cơ bản để có được thơng tin.
Trước hết là, đọc và nghiên cứu tài liệu - có thể đọc các bản báo cáo, kỷ yếu,
tư liệu lịch sử, đọc và tìm kiếm trên mạng Internet. Đọc thường kết hợp với
phân tích, so sánh… tìm hiểu bản chất của những thơng tin sự kiện, vấn đề
liên quan đến đề tài, chủ đề tác phẩm.
Thứ hai là sử dụng phương pháp phỏng vấn thông qua hệ thống câu hỏi
để tìm kiếm thơng tin từ đối tượng và những nhân vật liên quan hoặc nhân vật
nắm giữ thông tin. Nhà báo cần biết lựa chọn đối tượng, chuẩn bị hệ thống
câu hỏi, các phương tiện kỹ thuật thích hợp để thu thập thơng tin phục vụ cho
chủ đề của tác phẩm. Phương pháp thứ ba là quan sát. Khi quan sát, nhà báo
có sự phân tích, thẩm định, nhận xét. Quan sát kèm theo sự cảm nhận của
người quan sát sẽ quyết định việc thu thập thơng tin và thẩm định thơng tin
chính xác hơn.
16
Bước 4: Thể hiện tác phẩm về nội dung và hình thức
Nội dung của một tác phẩm báo chí thường phản ánh chân thực, khách
quan những sự kiện, vấn đề, sự việc có thực xảy ra trong cuộc sống hàng
ngày, mang tính thời sự, có ý nghĩa xã hội và được công chúng quan tâm. Đây
là khâu quan trọng trong quy trình sáng tạo tác phẩm, bởi vì, tác phẩm có hấp
dẫn cơng chúng hay khơng sẽ phụ thuộc vào những vấn đề mà nó đề cập và
cách thức thể hiện nó.
Về hình thức thể hiện tác phẩm, trước hết, nó tùy thuộc loại hình báo chí
và thể loại tác phẩm. Mỗi thể loại báo chí thể hiện một mơ thức phản ánh
khác nhau. Sự phân chia thể loại căn cứ vào một số tiêu chí. Khi cần đưa
thơng tin nhanh, ngắn gọn, người ta sử dụng thể loại tin tức hoặc một thể loại
trong nhóm thơng tấn báo chí. Khi cần phân tích, nêu lý lẽ, dẫn chứng, người
ta chọn thể loại thuộc nhóm chính luận. Khi cần bày tỏ cảm xúc thẩm mỹ
hoặc viết dưới bút pháp nhẹ nhàng… thì thường sử dụng các thể chính luận
nghệ thuật.
Bước 5: Duyệt, đăng báo, xuất bản, phát hành, phát sóng
Tác phẩm báo chí là sản phẩm cá nhân sáng tạo ban đầu của phóng viên,
nhưng sau khi hồn thành sẽ được biên tập cho phù hợp với chủ đề, tôn chỉ
mục đích... của tờ báo. Vì thế mà khơng thể bỏ qua khâu duyệt bài. Sản phẩm
báo chí xuất hiện trước cơng chúng ln có bàn tay biên tập. Người biên tập
là những người đầu tiên thay mặt công chúng đọc (nghe, xem) tác phẩm của
nhà báo. Họ chỉnh sửa, cắt ngắn hoặc thêm bớt, kéo dài... cho rõ ý, rõ câu
chữ. Có tác phẩm phải biên tập nhiều, có tác phẩm phải biên tập ít tùy thuộc
vào trình độ người viết bài và trình độ biên tập viên. Khi ra với cơng chúng,
tác phẩm phải đạt độ hồn hảo nhất có thể.
Bước 6: Theo dõi và xử lý thơng tin phản hồi
Sau khi phát sóng, tác phẩm báo chí sẽ nhận được các thông tin phản hồi
của người đọc, người nghe, người xem. Thơng thường thì nhà báo ít để ý đến
17
những thông tin phản hồi của dư luận, bởi họ thường bận rộn và có quá nhiều
sự quan tâm khác. Tuy nhiên, một nhà báo có trách nhiệm là nhà báo biết
quan tâm đến những thông tin phản hồi từ cơng chúng để điều chỉnh thái độ
đối xử [17].
Quy trình sáng tạo tác phẩm báo chí thuộc loại hình báo mạng điện tử:
Báo mạng điện tử là loại hình báo chí ra đời muộn so với nhiều loại hình
báo chí khác, và cịn được gọi là loại hình truyền thơng đa phương tiện, tích
hợp nhiều chức năng và cách thể hiện của báo in, của phát thanh và truyền
hình. Với sự phát triển của thời đại công nghệ số, báo mạng điện tử là loại
hình báo chí được tiếp cận dễ dàng, thuận tiện và nhanh chóng thơng qua màn
hình máy tính, điện thoại di động…, do đó quy trình sáng tạo tác phẩm phụ
thuộc nhiều vào những yếu tố kỹ thuật như thiết kế giao diện, phần mềm quản
lý và xuất bản thông tin trên mạng. Các bước cơ bản trong quy trình sáng tạo
tác phẩm báo mạng điện tử bao gồm:
Một là, Tìm hiểu và nghiên cứu thực tế
Hai là, Chọn đề tài, chủ đề, tư tưởng chủ đề cho tác phẩm
Ba là, Thu thập thông tin, tổng hợp tư liệu, liên hệ với những người liên
quan để phỏng vấn, ghi âm hoặc tiến hành quay phim tại thực địa, thẩm định
thông tin liên quan (sử dụng các phương pháp khai thác và thu thập thơng tin
báo chí).
Bốn là, Xem lại và xử lý các dữ liệu đã thu thập được (lựa chọn)
Năm là, Chuẩn định dạng các file văn bản, âm thanh, hình ảnh
Sáu là, Lựa chọn hình thức thể hiện tác phẩm hiệu quả nhất có thể và
tiến hành thể hiện tác phẩm (thể loại)
Bảy là, Duyệt và xuất bản (bao gồm duyệt nội dung và kỹ thuật)
Tám là, Theo dõi và xử lý thông tin phản hồi qua các kênh khác nhau [44].
18
1.3. Thực trạng, xu thế phát triển của mạng xã hội và ảnh hƣởng
của mạng xã hội tới báo chí hiện nay
1.3.1. Mạng xã hội có sức ảnh hưởng lớn tới đời sống văn hố, thơng
tin trên thế giới
Sự phát triển của Internet đã làm bùng nổ các trang mạng xã hội - nơi
người dùng chia sẻ những cảm xúc, bài viết, hình ảnh, clip… nhằm kết nối
với bạn bè trên khắp toàn cầu. Hiện nay, Facebook, Youtube và Twitter đang
là 3 mạng xã hội có sức ảnh hưởng lớn tới đời sống, văn hóa, thơng tin trên
thế giới.
1.3.1.1. Facebook
Facebook là một website dịch vụ mạng xã hội và truyền thông xã hội, do
Mark Zuckerberg thành lập ngày 4 tháng 2 năm 2004 cùng với một số bạn bè
khi còn là sinh viên tại Đại học Havard. Tên Facebook xuất phát từ cuốn sổ
có hình mặt (face book) của tất cả sinh viên trong các trường đại học Mỹ. Từ
việc giới hạn người dùng ở trường Đại học Havard, Facebook nhanh chóng
được mở rộng cho bất kỳ trường đại học nào, thậm chí độ tuổi cũng được mở
rộng (độ tuổi tối thiểu được thay đổi phù hợp theo từng đặc thù của từng quốc
gia) [52].
Mạng xã hội Facebook do công ty Facebook, Inc điều hành, có trụ sở tại
Menlo Park, California. Việc truy cập Facebook là vô cùng dễ dàng, từ hầu
hết mọi thiết bị có khả năng kết nối Internet: máy tính để bàn, máy tính xách
tay, máy tính bảng, điện thoại thông minh. Sau khi đăng ký tài khoản trên Facebook, người dùng có thể tạo ra một hồ sơ cung cấp thơng tin về danh tính,
địa điểm, nghề nghiệp, trường học/nơi cơng tác… Bên cạnh đó, người dùng
cũng có thể tạo kết nối với bạn bè, với mọi người xung quanh để trao đổi tin
nhắn, đăng trạng thái chia sẻ, ảnh, video và liên kết của mình, đồng thời cũng
nhận được thông báo về hoạt động của những người dùng khác. Ngồi ra,
người dùng cũng có thể tham gia vào các nhóm cộng đồng giữa những người
19
cùng có một sở thích chung nào đó giúp họ có thể tương tác với những người
dùng khác dễ hơn.
Từ một nơi được coi là “nhật ký online”, Facebook dần trở thành một
kênh truyền thông cho các doanh nghiệp và là kênh buôn bán vô cùng sôi
động với lượng tương tác khổng lồ. Facebook có lượng người dùng tăng lên
với tốc độ chóng mặt. Tính đến tháng 9 năm 2012, Facebook có hơn một tỷ
người sử dụng tích cực trên khắp thế giới, trở thành mạng xã hội phổ biến
nhất toàn cầu. Sang tháng 10 năm 2013, con số người dùng hoạt động thường
xuyên đã lên tới 1,19 tỉ, sau đó là 1,44 tỷ người dùng vào tháng 4 năm 2015,
1,71 tỷ người dùng vào tháng 7 năm 2016 ,1,94 tỷ người dùng vào tháng 3
năm 2017, 2 tỷ người dùng vào tháng 6 năm 2017. Đến tháng 1 năm 2018, số
người dùng Facebook trên thế giới đã lên tới 2,2 tỷ người.
Hình - Giao diện của Facebook ngày 20/06/2016.
1.3.1.2. Youtube
Youtube là một mạng xã hội chia sẻ video (video clip, đoạn chương trình
truyền hình, video âm nhạc, phim tài liệu ngắn và tài liệu, bản ghi âm, đoạn
giới thiệu phim và các nội dung khác như viết blog bằng video, video sáng tạo
ngắn và video giáo dục…). Ở Youtube, người dùng có thể thoải mái tải lên
hoặc tải về máy tính, điện thoại; đồng thời có thể xem, xếp hạng, chia sẻ,
thêm vào mục yêu thích, báo cáo và nhận xét về video…