Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Bài tập nguyên lý kế toán nhận diện được những điều kiện cần thiết để kập kế hoạch cho khởi nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (208.66 KB, 13 trang )

lOMoARcPSD|15963670

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA KẾ TỐN- KIỂM TỐN

BÀI TẬP NHĨM

Giảng viên hướng dẫn

: Nguyễn Thị Thanh
Mai
: K25KTA

Lớp
Nhóm thực hiện

: 12

HÀ NỘI – 10/2023
1


lOMoARcPSD|15963670

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

BÀI TẬP NHÓM
HỌC PHẦN: NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN
Đề bài: Nhận diện được những điều kiện cần
thiết để kập kế hoạch cho khởi nghiệp
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Thanh Mai


Danh sách nhóm 12
1. Mã sv: 25A4021473

Họ và tên: Đào Hoàng Hải Yến

2. Mã sv: 25A4021852

Họ và tên: Đinh Thị Thanh Nhàn

3. Mã sv: 25A4022199

Họ và tên: Nguyễn Mỹ Phụng

4. Mã sv: 25A4020240

Họ và tên: Mai Thuỳ Trang

5. Mã sv: 25A4021949

Họ và tên: Vi Thảo Nguyên

HÀ NỘI – 10/2023

2


lOMoARcPSD|15963670

TÀI LIỆU THAM KHẢO


3

Downloaded by ng?c trâm ()


lOMoARcPSD|15963670

Mục lục
Câu 1: Tìm các khái niệm liên quan đến khởi nghiệp? ( Trích dẫn nguồn cụ thể). 5
1. Khởi nghiệp là gì?................................................................................................5
2. Startup là gì?........................................................................................................5
3. Khởi nghiệp có phải Startup?.............................................................................5
4. Nhà đầu tư............................................................................................................6
5. Khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.............................................................................6
6. Gọi vốn đầu tư là gì?............................................................................................6
7. Tinh thần khởi nghiệp là gì?...............................................................................6
8. Hệ sinh thái khởi nghiệp là gì?............................................................................6
Câu 2: Lập kế hoạch phát triển nghề nghiệp (theo 7 bước) và chỉ rõ các điều kiện
cần thiết để lập kế hoạch cụ thể (trong bước 7).........................................................7
Bước 1: Đánh giá bản thân......................................................................................7
Bước 2: Xác định mục tiêu nghề nghiệp.................................................................8
Bước 3: Nghiên cứu cơng việc.................................................................................9
Bước 4: Cân nhắc tình hình tài chính...................................................................11
Bước 5: Suy nghĩ về kinh nghiệm học vấn khi bước vào một ngành nghề mới.12
Bước 6: Cân nhắc tính ổn định của công việc......................................................12
Bước 7: Lập kế hoạch và những hành động rõ ràng...........................................13

4



lOMoARcPSD|15963670

Câu 1: Tìm các khái niệm liên quan đến khởi nghiệp? ( Trích
dẫn nguồn cụ thể)
1.Khởi nghiệp là gì?
Khởi nghiệp có thể hiểu là việc một cá nhân hay một nhóm người bắt đầu xây dựng
một mơ hình kinh doanh riêng. Đây là quá trình tạo ra và phát triển một doanh nghiệp
mới hoặc sáng tạo một sản phẩm/dịch vụ mới. Khởi nghiệp là một quá trình đầy thách
thức, bởi vì nó u cầu sự tự tin, sáng tạo và sự quản lý tốt của những người khởi
nghiệp để tạo ra một cơng ty thành cơng.
Khởi nghiệp có thể gồm nhiều giai đoạn, như từ việc lên ý tưởng, thực hiện ý tưởng và
duy trì, phát triển doanh nghiệp của mình.
2.Startup là gì?
Trong từ điển Cambridge, thuật ngữ “Startup” được giải nghĩa là bắt đầu một doanh
nghiệp mới hoặc hoạt động liên quan đến việc bắt đầu một doanh nghiệp mới. Đơn
giản hơn, Startup là khởi nghiệp, là việc một cá nhân hoặc một nhóm người có tầm
nhìn đồng nhất về một ý tưởng cùng nhau hoạt động bắt đầu kinh doanh.
3.Khởi nghiệp có phải Startup?
- Từ khái niệm, có thể thấy, khởi nghiệp là quá trình bắt đầu xây dựng và phát triển sự
nghiệp, trong khi startup là một hình thức của việc khởi nghiệp. Như vậy, Startup có
thể là khởi nghiệp nhưng khởi nghiệp thì chưa chắc đã là Startup. Tuy nhiên, 2 hình
thức này đều giống nhau ở việc bắt đầu bằng yếu tố “con người”.
- Có nhiều khái niệm khác nhau về “startup” nhưng hầu hết đều thống nhất với nhau
rằng “startup là một danh từ chỉ một nhóm người hoặc một cơng ty cùng nhau làm
một điều chưa chắc chắn thành công.”
- Theo Neil Blumenthal, Đồng Giám đốc điều hành của Warby Parky được trích dẫn
trên tạp chí Forbes thì:“A startup is a company working to solve a problem where the
solution is not obvious and success is not guaranteed.” (tạm dịch: Startup là một công
ty hoạt động nhằm giải quyết một vấn đề mà giải pháp (đối với vấn đề đó) chưa rõ
ràng và sự thành cơng khơng được đảm bảo). Cịn Eric Ries, tác giả cuốn sách “The

Lean Startup: How Constant Innovation Creates Radically Successful Businesses”một cuốn sách được coi là “cẩm nang gối đầu giường” của mọi cơng ty startup, thì:
“A startup is a human institution designed to create new products and services under
conditions of extreme uncertainty” (tạm dịch: startup là một định chế/tổ chức con
người được thiết kế nhằm mục đích tạo ra những sản phẩm và dịch vụ mới trong các
điều kiện cực kỳ không chắc chắn).

6


lOMoARcPSD|15963670

Như vậy, chúng ta có thể thấy một điều rất rõ ràng: “khởi nghiệp” là một động từ trong
khi đó “startup” là một danh từ. “Khởi nghiệp” nói về việc bắt đầu hoạt động kinh
doanh riêng cịn “startup” nói về một nhóm người hoặc một cơng ty. Nói cách khác,
“startup” là một trong những loại hình, cách thức mà người ta có thể lựa chọn để “khởi
nghiệp”. Nhưng khơng thể gọi “startup” là “khởi nghiệp” và cũng không thể gọi “khởi
nghiệp” là “startup”.
4. Nhà đầu tư
Nhà đầu tư là người tham gia vào một hay nhiều vụ đầu tư dưới các hình thức khác
nhau. Nhà đầu tư có thể là một cá nhân, một doanh nghiệp, một tổ chức. Phần lớn các
nhà đầu tư khi bỏ tiền ra đầu tư đều nhằm thu về lợi ích kinh tế, đó là hoạt động đầu tư
kinh doanh, sản xuất.
5. Khởi nghiệp đổi mới sáng tạo
Khởi nghiệp đổi mới sáng tạo (Start-up): là quá trình khởi nghiệp dựa trên ý tưởng
sáng tạo, tạo ra sản phẩm mới; hoặc sản phẩm cũ nhưng có điểm khác nổi trội, ưu việt
hơn so với những sản phẩm, dịch vụ đã từng có trên thị trường và được phát triển
nhanh chóng vượt bậc.
6. Gọi vốn đầu tư là gì?
Kêu gọi vốn đầu tư là thuật ngữ được biết tới rất nhiều trong đầu tư kinh doanh. Gọi
vốn được hiểu là hoạt động mà người cần gọi vốn sẽ mang ý tưởng, kế hoạch, số liệu

kinh doanh tới trình bày với các nhà đầu tư. Nếu nhà đầu tư cảm thấy ổn, được thuyết
phục với kế hoạch đó thì sẽ rót vốn. Qua đó, doanh nghiệp sẽ được cung cấp vốn để
giúp dự án hay sản phẩm dịch vụ được đẩy mạnh ra thị trường. Hoặc tiền vốn sẽ được
sử dụng cho các mục đích hoạt động tiếp thị, cơ cấu tổ chức, tìm thêm nhân sự, nâng
cao cơng nghệ,...
7. Tinh thần khởi nghiệp là gì?
Tinh thần khởi nghiệp là sự chủ động, can đảm, sáng tạo, kiên nhẫn, khát vọng thành
cơng và sẵn lịng đối mặt với thử thách. Ln mang trong mình hồi bão vượt qua số
phận với tinh thần đổi mới sáng tạo, các ý tưởng khởi nghiệp và chấp nhận các rủi ro
trong kinh doanh.
8.Hệ sinh thái khởi nghiệp là gì?
Hệ sinh thái khởi nghiệp là cách thức một quốc gia hay một thành phố thiết lập để thúc
đẩy hoạt động khởi nghiệp tại địa phương.Trong khi đó, OECD định nghĩa hệ sinh thái
khởi nghiệp như là “tổng hợp các mối liên kết chính thức và phi chính thức giữa các
chủ thể khởi nghiệp (tiềm năng hoặc hiện tại), tổ chức khởi nghiệp (công ty, nhà đầu tư
mạo hiểm, nhà đầu tư thiên thần, hệ thống ngân hàng,…) và các cơ quan liên quan
(trường đại học, các cơ quan nhà nước, các quỹ đầu tư cơng,…) và tiến trình khởi
7


lOMoARcPSD|15963670

nghiệp (tỉ lệ thành lập doanh nghiệp, số lượng doanh nghiệp có tỉ lệ tăng trưởng tốt, số
lượng các nhà khởi nghiệp,…) tác động trực tiếp đến môi trường khởi nghiệp tại địa
phương”
Hệ sinh thái khởi nghiệp sẽ bao gồm các yếu tố khác nhau tùy thuộc vào điều kiện
kinh tế, chính trị, giáo dục,…của từng địa phương. ta có thể khái quát các yếu tố cấu
thành một hệ sinh thái khởi nghiệp như sau:
1. Thị trường
2. Nguồn nhân lực

3. Nguồn vốn và tài chính
4. Hệ thống hỗ trợ khởi nghiệp (mentors, advisors,…)
5. Khung pháp lý và cơ sở hạ tầng
6. Giáo dục và Đào tạo
7. Các trường đại học, học viện
8. Văn hóa quốc gia
9.Các cơng ty hay nguồn lực hỗ trợ về mảng IT

Câu 2: Lập kế hoạch phát triển nghề nghiệp (theo 7 bước) và
chỉ rõ các điều kiện cần thiết để lập kế hoạch cụ thể (trong
bước 7)
Bước 1: Đánh giá bản thân
Trước khi lựa chọn theo đuổi một nghề nghiệp, có một điều rất quan trọng đó là ta cần
xác định được mối quan hệ giữa bản thân và nghề nghiệp đó. Việc có một sự hiểu biết
nhất định về bản thân như sở thích, tính cách, kỹ năng hiện có, điểm mạnh và điểm
yếu,…. sẽ khơng chỉ giúp ta trở nên tự tin, có được kỹ năng quản lý cá nhân mà việc
lựa chọn nghề nghiệp cũng trở nên dễ dàng, chính xác hơn.Để có thể hiểu rõ bản thân,
thường ta sẽ phải trả lời 4 nhóm câu hỏi:
1. Điểm mạnh: “Bạn làm tốt việc gì?”, “Bạn có những kỹ năng gì?”, “ Tính cách nào
của bạn nổi trội nhất?”
2. Điểm yếu: “Bạn không thích loại cơng việc nào?”, “ Những kỹ năng nào bạn khơng
giỏi?”, “ Bạn có những hạn chế gì?”
3. Cần cải thiện: “Bạn muốn học thêm những kiến thức gì? (chuyên ngành, xu hướng
mới…), “ Bạn cần rèn luyện thêm những kỹ năng gì? (phân tích, đàm phán, thuyết
trình…)”

8


lOMoARcPSD|15963670


4. Đam mê: “Bạn thích làm cơng việc gì?” (gặp gỡ nhiều người, làm việc với các con
số, phân tích tình hình tài chính hay chăm sóc, hỗ trợ khách hàng…), “ Điều gì làm
cho cơng việc của bạn có ý nghĩa?” (Tiền lương, thăng tiến, cơ hội học hỏi…).
Mỗi người đều có mỗi sở thích, tính cách khác nhau. Tuy nhiên những sinh viên
chuyên ngành Kế toán - Kiểm tốn thường sẽ có một niềm u thích nhất định đối với
các con số, với việc tổng hợp và phân tích. Trước đây sinh viên chun ngành Kế tốn
- Kiểm tốn hay được nhận xét là trầm tính, ít nói nhưng rất tỉ mỉ và cẩn thận. Sinh
viên hiện nay vẫn tỉ mỉ và cẩn thận nhưng đã trở nên năng động hơn rất nhiều, họ tiếp
cận mọi thứ rất nhanh và điều này sẽ giúp ích lớn trong tìm kiếm cơng việc sau này.
Ngồi những kiến thức chun mơn nghề nghiệp được đào tạo bài bản ở trường học, ta
cần phải trang bị cả những kỹ năng mềm. Mà một trong những kỹ năng rất quan trọng
không chỉ với nghề kiểm tốn mà mọi ngành nghề đều cần có, đó là kỹ năng làm việc
nhóm. Đặc biệt, kiểm tốn bao gồm cả một quy trình với rất nhiều bước cần thực hiện,
do đó đây khơng phải là cơng việc của một cá nhân mà là một chuỗi những nhiệm vụ
của cả một tập thể. Ngồi ra cịn có kỹ năng thuyết trình, kỹ năng giao tiếp, quản lý
thời gian…. Tuy nhiên thực tế cho thấy đa số sinh viên hiện nay vẫn còn khá hạn chế
với những kỹ năng này. Cơng việc kiểm tốn là một cơng việc có tính áp lực cao với
khối lượng cơng việc lớn nên ta cần cân nhắc, tìm hiểu thật kỹ xem bản thân có phù
hợp khơng cũng như trang bị cho mình đầy đủ những kiến thức, kỹ năng cần thiết
trước khi đưa ra quyết định.
Bước 2: Xác định mục tiêu nghề nghiệp
Sau khi đưa ra lựa chọn nghề nghiệp, việc xác định mục tiêu nghề nghiệp sẽ giúp ta
định hướng tương lai. Xác định được mục tiêu nghề nghiệp tức ta đã hiểu rõ được nhu
cầu, mong muốn và tham vọng của chính mình để từ đó đạt được thành tựu trong lĩnh
vực mà mình đã chọn. Cụ thể, đối với nghề kiểm tốn viên, có thể xác định các mục
tiêu ngắn hạn trong 2 năm tới như sau:
Một là, hoàn thành tốt các môn học cơ sở và chuyên ngành trong chương trình đào tạo
của trường học, tốt nghiệp đại học chính quy chun ngành Kế tốn - Kiểm tốn với
tấm bằng khá trở lên.

Hai là, trau dồi các kỹ năng cần thiết như:
- Kỹ năng ngoại ngữ: Cải thiện kỹ năng nghe và nói, thành thạo tiếng anh giao tiếp
cũng như tiếng anh chuyên ngành. Có các chứng chỉ tiếng anh quốc tế như TOEIC 650 trở lên hay IELTS - 6.5 trở lên.
- Kỹ năng tin học văn phòng: Thành thạo các ứng dụng tin học văn phòng như Word,
Excel, Powerpoint. Có chứng chỉ MOS nếu được.
9


lOMoARcPSD|15963670

- Các kỹ năng mềm như giao tiếp, thuyết trình, làm việc nhóm, xử lý tình huống….
Ba là, tích lũy kinh nghiệm qua các cuộc thi về kế toán - kiểm tốn, các hoạt động trải
nghiệm thực tế cơng việc và qua các kì thực tập. Ơn tập và thi lấy chứng chỉ ACCA.
Xác định mục tiêu dài hạn trong 4 năm đại học và những năm sau đó:
Một là, nắm vững các kiến thức chun mơn, quy trình làm việc, thành thạo việc đọc
và phân tích báo cáo tài chính, trau dồi đạo đức nghề nghiệp.
Hai là, trở thành một kiểm tốn viên chun nghiệp, tìm được một cơng việc với mức
lương ổn trở lên, vận dụng, phát huy được những kiến thức, kỹ năng đã được trang bị
từ trước. Từ đó phát triển từng bước để đạt được thành tựu trong lĩnh vực kiểm toán.
Bước 3: Nghiên cứu công việc
Sau khi đã xác định mong muốn trở thành một kiểm tốn viên, ta cần đi tìm hiểu thật
chi tiết về cơng việc này.
3.1. Kiểm tốn là gì?
Kiểm tốn là quá trình thu thập và đánh giá tất cả các bằng chứng có liên quan đến
những thơng tin tài chính được cung cấp bởi kế tốn viên nhằm xác minh tính chính
xác và lập báo cáo về mức độ phù hợp giữa những thơng tin đó với các chuẩn mực
chung đã được cơng nhận. Thường kiểm tốn được phân làm 3 loại: Kiểm toán Nhà
nước, Kiểm toán độc lập và Kiểm tốn nội bộ.
3.2. Cơng việc của kiểm tốn viên.
- Xác minh độ trung thực và đảm bảo tính pháp lý của các bản báo cáo tài chính dựa

trên các bằng chứng cụ thể.
- Đánh giá và đưa ra ý kiến về kết quả kiểm tra sau khi có đầy đủ bằng chứng liên
quan tới báo cáo tài chính.
- Tư vấn cho nhà quản lý thông qua việc chỉ ra những sai sót trong báo cáo tài chính và
đề xuất những biện pháp để khắc phục.
Các bước tiến hành cụ thể như sau:
1. Lập kế hoạch kiểm toán: dựa trên cơ sở phân tích mục tiêu, giới hạn và những tài
liệu đã thu thập được.
2. Xây dựng chương trình kiểm tốn: là q trình hiện thực hóa kế hoạch kiểm tốn đã
đề ra, thơng qua việc xác định về số lượng và thứ tự các bước cần phải hoàn thành
cho một quy trình kiểm tốn cơ bản.
3. Sử dụng các phương pháp kiểm tốn để thu thập thơng tin và các bằng chứng pháp
lý có liên quan.
10


lOMoARcPSD|15963670

4. Thực hiện phân tích, đối chiếu, tính tốn lại để xác minh tính trung thực và tính
pháp lý của báo cáo tài chính nhằm đưa ra kết luận.
5. Lập báo cáo chính thức và kết thúc quy trình kiểm tốn.
3.3. Lộ trình thăng tiến trong cơng việc.
Làm việc trong lĩnh vực kiểm tốn, ta có thể kỳ vọng ở một lộ trình sự nghiệp thăng
tiến rõ ràng nhưng vơ cùng cạnh tranh. Thực tế, có những người có kinh nghiệm công
tác, làm việc nhiều năm nhưng vẫn chỉ là "nhân viên" vì chưa thể hiện được năng lực
và đạt các thành tích tốt. Về cơ bản, con đường sự nghiệp lý tưởng cho nhân sự ngành
kiểm toán sẽ như sau:
 Thực
 Trợ


tập sinh kiểm toán

lý kiểm toán

 Kiểm

toán viên nội bộ

 Chun

viên kiểm tốn

 Trưởng

phịng kiểm tốn

3.4. Mức lương của kiểm tốn viên.
Mức lương ngành kiểm tốn có chênh lệch đáng kể, nhưng cũng tùy thuộc vào các vị
trí việc làm kiểm toán cụ thể.
Trợ lý kiểm toán: Lương trung bình từ khoảng 6 - 10 triệu/ tháng.
Kiểm tốn viên nhà nước: Thu nhập theo bậc lương, hệ số lương và các khoản phụ
cấp, cơng tác phí.
Kiểm tốn viên nội bộ: Mức lương trung bình từ 10 - 20 triệu/ tháng, khởi điểm
khoảng 7 triệu/ tháng và cao nhất có thể lên đến 30 triệu/ tháng.
Chun viên kiểm sốt nội bộ: Lương trung bình từ 12 - 16 triệu/ tháng, cao nhất
khoảng 45 triệu/ tháng.
Trưởng nhóm kiểm tốn: Mức lương trung bình khoảng 20 - 30 triệu/ tháng.
Đối với các vị trí như trưởng phịng kiểm tốn, giám đốc kiểm tốn thì mức lương có
thể dao động trong khoảng 50 - 100 triệu/ tháng hoặc cao hơn, tùy vào kinh nghiệm,
bằng cấp, quy mô doanh nghiệp và khu vực làm việc.

3.5. Yêu cầu về bằng cấp, kỹ năng.
1.

Việc sở hữu tấm bằng cử nhân đại học chuyên ngành Kế toán - Kiểm toán hay
các chứng chỉ hành nghề như ACCA hay CPA sẽ giúp ta có lợi thế khi đi xin việc.

2.

Làm một kiểm tốn viên cịn địi hỏi ta phải có những kỹ năng như tư duy logic,
khả năng tổng hợp, phân tích, khả năng diễn đạt rõ ràng, xúc tích để đưa ra giải
pháp một cách chính xác và dễ hiểu nhất.

11


lOMoARcPSD|15963670

3.

Khả năng làm việc độc lập, chủ động, có sự tỉ mỉ, cẩn trọng, trung thực trong
cơng việc.

4.

Ngồi ra cịn các kỹ năng về ngoại ngữ, thành thạo tin học văn phòng như
Excel, Word và các phần mềm như MISA, Fast và 3TSoft, kỹ năng làm việc
nhóm….

3.6. Những khó khăn có thể gặp phải.
Áp lực về thời gian: Người làm kiểm tốn viên bắt buộc phải hồn thành lượng lớn

cơng việc trong một khoảng thời gian nhất định. Khối lượng cơng việc lớn, thời gian
có giới hạn khiến kiểm tốn viên dễ gặp stress.
Phải thường xuyên cập nhật kiến thức: Kiểm toán viên phải làm việc với nhiều
doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực khác nhau. Bởi vậy phải tìm hiểu các kiến thức về
lĩnh vực kinh doanh của khách hàng. Bên cạnh đó, ta cịn phải cập nhật các thay đổi về
chế độ, luật,… để thực hiện công việc kiểm toán theo đúng quy định.
Dễ bị đào thải: Kiểm toán là nghề có thu nhập tốt. Nhưng đi kèm với nó là ta phải đáp
ứng được những yêu cầu rất cao về kiến thức, thời gian làm việc, khả năng xử lý cơng
việc. Nếu mắc sai phạm kiểm tốn viên sẽ phải đối mặt với việc bị xử phạt nặng, như
là xử phạt hành chính hoặc tước chứng chỉ hành nghề kiểm tốn.
Thường xun phải di chuyển và cơng tác xa nhà: Nghề kiểm toán thường phải di
chuyển đến nhiều nơi và phải đi công tác. Cho nên nghề này chỉ phù hợp với những
người thích di chuyển và độc thân.
Xử lý mối quan hệ với khách hàng: Có nhiều trường hợp khách hàng làm sai và
không chịu hợp tác. Khi đó ta phải giữ đúng chuẩn mực và đạo đức nghề nghiệp kiểm
tốn, khơng được nhân nhượng khi khách hàng yêu cầu ta làm sai.
Bước 4: Cân nhắc tình hình tài chính
Bên cạnh khát khao học thì cũng nên quan tâm vào khả năng tài chính của mình trước
khi theo đuổi hoặc thay đổi nghề nghiệp. Để bước chân vào nghề, trước hết phải hoàn
thành bậc đại học, chúng ta phải xem xét tình hình tài chính sao cho phù hợp với học
phí của các trường. Một vài trường có đào tạo ngành Kế tốn- Kiểm tốn với mức học
phí như sau:
- Đại học Kinh tế Quốc dân, với hệ chính quy học phí là 2 triệu đồng/ sinh viên/ tháng,
tương đương 20 triệu đồng/ sinh viên/ năm
- Học viện tài chính với chương trình chuẩn từ 22- 24 triệu đồng/ năm, chương trình
chất lượng cao từ 48- 50 triệu đồng/ năm.
12


lOMoARcPSD|15963670


- Học viện ngân hàng 12,5 triệu/ năm với hệ đại trà, chương trình chất lượng cao từ 3032 triệu đồng/ năm.
- Trường Đại học Thương Mại có học phí chương trình đào tạo chuẩn từ 2,3 triệu/tháng
đến 2,5 triệu/ tháng tương đương 23- 25 triệu/ năm. Học phí các chương trình đào tạo
chất lượng cao, chương trình tích hợp từ 3,25 triệu/tháng đến 4 triệu/tháng tương
đương khoảng 32,5 triệu đến 40 triệu/ năm.
Ngồi học phí của bậc đại học, để có thể phục vụ nghề nghiệp một cách chuyên nghiệp
nhất thì chúng ta cũng cần phải đến các chứng chỉ khác như chứng chỉ hành nghề kế
toán, kiểm toán, chứng chỉ ngoại ngữ, tin học văn phòng… cũng như thuận lợi cho
việc thăng tiến sau này.
Bước 5: Suy nghĩ về kinh nghiệm học vấn khi bước vào một
ngành nghề mới
- Hiện tại là một sinh viên theo học tại Học viện Ngân hàng chuyên ngành Kế toánKiểm toán, chưa có nhiều kinh nghiệm. Thay vì chỉ học, phải chủ động lấy kinh
nghiệm bằng cách vừa đi học vừa đi làm, tham gia các hoạt động ngoại khoá. Hãy
chọn việc làm thêm gần với ngành học của mình, nghề nghiệp mà mình theo đuổi.
Việc này có ý nghĩa rằng bạn đang bổ sung kiến thức cho ngành nghề mình lựa chọn,
làm sáng tỏ hơn những cách thức mà công việc tương lai vận hành. Điều này sẽ được
phát huy tối đa khi chúng ta có thể đi thực tập tại các cơng ty liên quan đến lĩnh vực
kiểm tốn, nó mang lại những kiến thức, kinh nghiệm mà nhà trường khơng thể đem
đến được cho chúng ta, đồng thời nó lại có giá trị bổ sung một cột mốc vào lịch sử
kinh nghiệm của bạn.
- Nên hỏi xin ý kiến và lời tư vấn của những người đi trước để có những lời chỉ dẫn thiết
thực, lời khun bổ ích giá trị, khơng ai có thể thành tài và nên người mà khơng có sự
dẫn dắt. Điều cuối cùng là phải biết cân đối thời gian và sức lực. Sắp xếp thời gian
giữa việc học và đi làm hợp lý. Muốn có thể đi thực tập sớm từ năm 3, năm 4 trước hết
phải gia sức học tập, cải thiện điểm số, tích lũy cho mình những những chứng chỉ
ngoại ngữ, tin học để phục vụ cho công việc sau này. Không nên mải mê công việc mà
mất tập trung cho việc học dẫn đến việc học lại, thi lại, kết quả học tập sa sút.
Bước 6: Cân nhắc tính ổn định của công việc
Điều đầu tiên mà bạn phải lưu ý khi lựa chọn công việc ổn định là một trong những

việc mà bản thân có khả năng thực hiện, yêu thích pha lẫn niềm đam mê đối với tính
chất cơng việc đó. Khi có được niềm đam mê sâu sắc đối với cơng việc mà mình theo
đuổi, thì sẽ phát huy hết khả năng dễ dàng thể hiện sự sáng tạo ý tưởng trong công
13


lOMoARcPSD|15963670

việc, đem lại kết quả cao thành công trong công việc. Đồng thời, chắc hẳn sẽ khơng
bao giờ có cảm giác nhàm chán đối với cơng việc mà mình đam mê.
Nhìn chung, Kiểm tốn là cơng việc mang tính ổn định cao bởi bất cứ doanh nghiệp
nào cũng hoạt động xoay quanh kinh tế. Kinh tế đi lên, mức độ cơng việc ngày càng
cao và nhiều, địi hỏi nhân lực có trình độ rất lớn kèm theo mức lương cao ổn định.
Thời gian làm cũng tương đối dài bởi nó yêu cầu kinh nghiệm của những người làm
lâu năm trong nghề. Một chun gia phân tích tài chính có thể làm việc tại nhiều ngân
hàng, cơng ty, tập đồn... Vấn đề gây cản trở chính là áp lực của cơng việc cũng như
có nhiều ứng viên dẫn đến tính cạnh tranh cao. Trong tương lai nếu xảy ra những cuộc
khủng hoảng kinh tế cũng sẽ dẫn tới khả năng công việc bị ảnh hưởng khơng ít.
Bước 7: Lập kế hoạch và những hành động rõ ràng
1. Khi đang học đại học
- Phấn đấu dành được điểm số tốt, giành được bằng giỏi
- Tham gia các hoạt động ngoại khóa, các cuộc thi để lĩnh hội thêm nhiều kiến thức
- Đi làm thêm để trau dồi kỹ năng mềm.
- Thực tập để trau dồi kiến thức chuyên môn
- Sở hữu chứng chỉ tin học đảm bảo yêu cầu đầu ra.
- Luyện thi chứng chỉ tiếng Anh IELTS.
2. Sau khi tìm được nơi làm việc.
- Học hỏi từ đồng nghiệp, nâng cao chuyên môn
- Kiếm được một “người thầy” trong công việc.
- Học và hoàn thành chứng chỉ CFA.

- Trở thành một chun gia phân tích tài chính cao cấp trong vịng 3 năm
- Trở thành trưởng nhóm phân tích tài chính trong vịng 5 năm.
- Trở thành trưởng phịng tài chính trong vịng 10 năm.
3. Hành động cụ thể
- Kì 1 năm 2 (Tháng 8 năm 2022): Đi làm thêm + Hồn thành chứng chỉ tin học MOS
- Kì 2 năm 2 (Tháng 1 năm 2023): Bắt đầu luyện thi chứng chỉ IELTS.
- Kì 1 năm 3 (Tháng 8 năm 2023): Đi thực tập tại một ngân hàng.
- Kì 1 năm 4 (Tháng 8 năm 2024): Hoàn thành chứng chỉ IELTS.

14



×