Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Thể chế qlnn về nghiên cứu khoa học lĩnh vực tài nguyên và môi trường biển (qua thực tiễn viện tài nguyên và môi trường thuộc viện hàn lâm khoa học và công nghệ việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

ĐINH HỮU HỒI

THỂ CHẾ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG BIỂN
(QUA THỰC TIỄN VIỆN TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG BIỂN
THUỘC VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM)

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI - NĂM 2023


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA



ĐINH HỮU HỒI

THỂ CHẾ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG BIỂN
(QUA THỰC TIỄN VIỆN TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG BIỂN
THUỘC VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM)

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ KIM CHUNG

HÀ NỘI - NĂM 2023


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn tốt nghiệp với đề tài “Thể chế quản lý nhà
nước về nghiên cứu khoa học lĩnh vực tài nguyên và môi trường biển (qua
thực tiễn Viện tài nguyên và Môi trường biển thuộc Viện Hàn lâm Khoa học
và Công nghệ Việt Nam)” là nghiên cứu độc lập của tôi. Các số liệu được
cung cấp từ báo cáo của Viện Tài nguyên và Mơi trường biển và kết quả
nghiên cứu hồn tồn trung thực. Luận văn không sao chép từ bất kỳ một
công trình nghiên cứu nào khác. Tất cả tài liệu trích dẫn đều được ghi rõ
nguồn gốc.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm trước nhà trường nếu phát hiện bất
cứ sự sai phạm hay sao chép trong luận văn này.
Tác giả luận văn


Đinh Hữu Hoài


LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với tập thể giảng viên và viên
chức Học viện Hành chính Quốc gia đã tận tình giảng dạy, tạo điều kiện cho
em trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện Luận văn. Đặc biệt em
xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với TS. Nguyễn Thị Kim Chung đã tận
tình hướng dẫn và động viên em trong suốt quá trình thực hiện Luận văn này.
Em cũng xin cảm ơn Viện Tài nguyên và Môi trường biển (thuộc Viện
Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam) nơi em đang công tác đã cung
cấp số liệu, tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong quá trình học tập và
thực hiện Luận văn.
Với khả năng hiểu biết nhất định, Luận văn không tránh khỏi những
hạn chế, thiếu sót, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của q
thầy cơ, bạn bè và đồng nghiệp.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Đinh Hữu Hoài


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN THỂ CHẾ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI
TRƢỜNG BIỂN............................................................................................. 10
1.1. Khái niệm thể chế quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa học lĩnh vực tài
nguyên và môi trường biển ............................................................................. 10

1.2. Sự cần thiết và đặc điểm của thể chế quản lý nhà nước về nghiên cứu
khoa học lĩnh vực tài nguyên và môi trường biển .......................................... 13
1.3. Chủ thể của thể chế quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa học lĩnh vực
tài nguyên và môi trường biển ........................................................................ 19
1.4. Yếu tố đảm bảo thực hiện thể chế quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa
học lĩnh vực tài nguyên và môi trường biển ................................................... 23
1.5. Nội dung thể chế quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa học lĩnh vực tài
nguyên và môi trường biển ............................................................................. 29
Tiểu kết Chương 1 ........................................................................................... 37
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG THỂ CHẾ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI
TRƢỜNG BIỂN (QUA THỰC TIỄN TẠI VIỆN TÀI NGUYÊN VÀ MÔI
TRƢỜNG BIỂN THUỘC VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ VIỆT NAM) ...................................................................................... 39
2.1. Khái quát, đặc điểm và các yếu tố ảnh hưởng đến thể chế quản lý nhà nước
về nghiên cứu khoa học tại Viện Tài nguyên và Môi trường biển ................... 39
2.2. Thực tiễn chế quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa học tại Viện Tài
nguyên và Môi trường biển ............................................................................. 52
2.3. Hạn chế và nguyên nhân của thể chế quản lý nhà nước lĩnh vực tài
nguyên và môi trường biển ............................................................................ 67


Tiểu kết Chương 2 .......................................................................................... 76
Chƣơng 3: QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN VÀ
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THỂ CHẾ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI
TRƢỜNG BIỂN (QUA THỰC TIỄN TẠI VIỆN TÀI NGUYÊN VÀ MÔI
TRƢỜNG BIỂN THUỘC VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ VIỆT NAM) ....................................................................................... 77
3.1. Quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển ........................................... 77

3.2. Giải pháp hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa học
lĩnh vực tài nguyên và môi trường biển .......................................................... 82
Tiểu kết chương 3 ........................................................................................... 92
KẾT LUẬN .................................................................................................... 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 95


MỤC LỤC CHỮ VIẾT TẮT
KH&CN

Khoa học và Công nghệ



Nghị định

NQ

Nghị quyết



Quyết định

TN&MTB

Tài nguyên và môi trường biển

TTLT


Thông tư liên tịch

TTg

Thủ tướng

TW

Trung ương


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Khoa học tự nhiên trên thế giới nói chung, ở Việt Nam nói riêng có
chức năng cung cấp luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính
sách xây dựng, phát triển đất nước và bảo vệ Tổ quốc, đóng góp vào sự phát
triển kinh tế, văn hóa xã hội, nâng cao vị thế quốc tế của nước ta. Thực tế đã
cho thấy, nhiều kết quả nghiên cứu khoa học tự nhiên đã góp phần cung cấp
các luận cứ khoa học cho các nhà lãnh đạo trong việc phát triển đất nước theo
định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo tồn và phát huy được giá trị vốn có.
Việt Nam là quốc gia biển nằm trong khu vực Đơng Nam Á. Phía Bắc
giáp Trung Quốc, phía Tây giáp Lào và Campuchia, phía Tây Nam giáp vịnh
Thái Lan, phía Đơng và Nam giáp Biển Đông. Chiều dài đường bờ biển dài
trên 3.260 km, với trên 3.000 hải đảo ven bờ và hai quần đảo lớn ngoài khơi
là Hoàng Sa thuộc thành phố Đà Nẵng và quần đảo Trường Sa thuộc tỉnh
Khánh Hòa; tỷ lệ giữa diện tích lục địa và chiều dài bờ biển được xếp vào
loại cao nhất thế giới, khoảng 100 km2 đất liền/1km bờ biển (mức trung
bình của thế giới là 600 km2 đất liền/1km bờ biển). Dọc ven bờ biển với 114
cửa sông, cửa lạch đổ ra biển; các vũng có diện tích dưới 50 km2, các vịnh

ven bờ có diện tích từ 50 km2 trở lên, tổng số 48 vũng, vịnh với tổng diện
tích khoảng 4.000 km2 [3, tr.3]. Biển và hải đảo Việt Nam thực sự là quốc
gia biển và có nhiều tiềm năng, lợi thế từ biển. Biển và hải đảo Việt Nam có
vai trị đặc biệt quan trọng trong tiến trình phát triển kinh tế - xã hội, đồng
thời có vị trí hết sức quan trọng về an ninh, quốc phòng, phát triển kinh tế
trong khu vực và thế giới.
Vấn đề khai thác tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo ở
Việt Nam cũng như tại nhiều khu vực, quốc gia đang đứng trước nhiều thách


2
thức. Phát triển kinh tế biển chưa bền vững, chưa gắn kết hài hòa với phát
triển xã hội và bảo vệ môi trường. Công tác bảo vệ an ninh, an tồn, phối
hợp tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn, ứng phó với sự cố mơi trường trên biển cịn
nhiều bất cập. Lợi thế, tiềm năng là cửa ngõ vươn ra thế giới chưa được phát
huy đầy đủ. Việc thực hiện chủ trương phát triển một số ngành kinh tế biển
mũi nhọn chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra. Sự liên kết giữa các vùng biển,
ven biển, vùng ven biển với vùng nội địa, địa phương có biển với địa
phương khơng có biển và giữa các ngành, lĩnh vực cịn thiếu chặt chẽ, kém
hiệu quả.
Tuy nhiên, Việt Nam đã và đang thể hiện một quyết tâm mạnh mẽ,
chung tay cùng cộng đồng quốc tế hướng tới đại dương xanh, hành tinh xanh,
hịa bình, ổn định và cùng phát triển thịnh vượng đồng thời khẳng định cam
kết nỗ lực hành động cùng quốc tế trong chia sẻ kinh nghiệm, hợp tác, chuyển
giao cơng nghệ và huy động các nguồn lực đều vì hịa bình, ổn định và cùng
phát triển thịnh vượng giữa các quốc gia trên thế giới. Nghị Quyết số 36NQ/TW về Chiến lược phát triển kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2045 đã nhấn mạnh mục tiêu tổng quát và quan trọng hàng đầu
của Chiến lược là “Đưa Việt Nam trở thành quốc gia biển mạnh; đạt cơ bản
các tiêu chí về phát triển bền vững kinh tế biển”.
Ngày 05 tháng 12 năm 2017, Liên hợp quốc đã tuyên bố Thập kỷ về

Khoa học biển vì sự phát triển bền vững là giai đoạn 2021 - 2030 nhằm huy
động cộng đồng khoa học, các nhà hoạch định chính sách, giới kinh doanh và
xã hội dân sự tham gia vào một quá trình phối hợp nghiên cứu và đổi mới
công nghệ; thúc đẩy hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực khoa học và công
nghệ biển nhằm điều phối tốt hơn các chương trình nghiên cứu khoa học, các
hệ thống quan trắc, việc tăng cường năng lực, hoạt động quy hoạch không
gian biển và giảm thiểu rủi ro hàng hải. Từ đó, cải thiện việc quản lý các


3
nguồn tài nguyên biển và vùng bờ cũng như hỗ trợ các quốc gia trong việc đạt
được mục tiêu phát triển bền vững số 14 (SDG 14) - Bảo tồn và sử dụng bền
vững đại dương, biển và tài nguyên biển để phát triển bền vững.
Hiện nay, công tác quản lý nhà nước về kinh tế biển và hải đảo được
giao cho nhiều bộ ngành, căn cứ vào chức năng và nhiệm vụ của từng cơ
quan, như tài nguyên và môi trường, nông nghiệp và phát triển nông thôn,
công thương, văn hóa, thể thao và du lịch, giao thơng vận tải, xây dựng. Đi
liền với hoạt động quản lý là công cụ pháp lý, các biện pháp chế tài. Để đáp
ứng yêu cầu này, trong khoảng 10 năm qua, Chính phủ và các cơ quan hữu
quan đã nhanh chóng xây dựng và hoàn thiện các văn bản pháp luật để trình
Quốc hội cho ý kiến và thơng qua; trong đó có Luật Dầu khí năm 1993, Luật
Thủy sản năm 2017, Bộ Luật Hàng hải năm 2005, Luật Đa dạng sinh học năm
2008, Luật Du lịch năm 2005, Luật Bảo vệ môi trường năm 2020, Luật Tài
nguyên, môi trường biển và hải đảo năm 2015.
Qua thực tiễn áp dụng các văn bản luật nêu trên, có thể rút ra nhận
định, cơng tác quản lý theo ngành, theo lĩnh vực là rất cần thiết, đã góp phần
khơng nhỏ vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong thời kỳ hội nhập
quốc tế ngày càng sâu rộng như hiện nay. Tuy nhiên, nghiêm túc đánh giá,
phương thức quản lý này cũng đang bộc lộ nhiều nhược điểm cần được khắc
phục. Quản lý theo ngành là một quá trình quản lý được tiến hành bởi từng

ngành, mà các đặc điểm của nó là: Ưu tiên các lợi ích về kinh tế, mà ít quan
tâm tới bảo vệ tài nguyên, môi trường và phát triển bền vững; chú trọng tới
lợi ích ngành mình mà ít chú ý đến lợi ích của ngành khác; thiếu sự phối, kết
hợp giữa các ngành khác nhau trong khai thác sử dụng tài nguyên biển, làm
cho không gian biển bị chia cắt, chức năng thống nhất và hoàn chỉnh của các
hệ thống vùng bờ biển bị phá vỡ, gây ra các sự cố môi trường, sinh thái, gây
thiệt hại cho nền kinh tế; cạnh tranh trong khai thác sử dụng làm phát sinh


4
mâu thuẫn giữa các ngành khác nhau.
Từ nhận thức đó, học viên đã lựa chọn đề tài: “Thể chế quản lý nhà
nước về nghiên cứu khoa học lĩnh vực tài nguyên và môi trường biển (qua
thực tiễn Viện tài nguyên và Môi trường biển thuộc Viện Hàn lâm Khoa học
và Công nghệ Việt Nam)” làm luận văn tốt nghiệp, nhằm giải quyết những
vấn đề nêu trên, đặc biệt là đánh giá, đề xuất các giải pháp góp phần hồn
thiện thể chế quản lý nhà nước nghiên cứu khoa học lĩnh vực tài ngun và
mơi trường biển.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Liên quan đến đề tài có một số cơng trình nghiên cứu được cơng bố,
tiêu biểu là một số cơng trình sau đây:
- Bộ Tài ngun và Môi trường năm (2021), Hiện trạng môi trường
biển và hải đảo quốc gia giai đoạn 2016-2022, Báo cáo nhằm đánh giá tổng
quan các vấn đề về hiện trạng và diễn biến môi trường biển và hải đảo quốc
gia trong 05 năm, từ năm 2016 đến năm 2020. Việc phân tích thực trạng, nhận
định những thách thức của cơng tác bảo vệ môi trường biển là cơ sở định
hướng và đề xuất các giải pháp nhằm quản lý hiệu quả, phịng ngừa, giảm
thiểu ơ nhiễm, từng bước cải thiện, nâng cao chất lượng môi trường biển và
hải đảo, đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững [3].
- Đỗ Thị Lâm Thanh (2015), Xây dựng chính sách thu hút nhân lực khoa

học và công nghệ chất lượng cao trong điều kiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm
tại Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Luận văn thạc sĩ Quản lý
khoa học và công nghệ, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại
học Quốc gia Hà Nội. Đề tài đã đưa ra được một số giải pháp thu hút nhân tài
cho Viện Hàn lâm Khoa học và Cơng nghệ Việt Nam, tuy nhiên chính sách thu
hút nhân lực khoa học và công nghệ mới chỉ là một khía cạnh trong việc nâng
cao hiệu quả quản lý các đề tài nghiên cứu khoa học [24].


5
- Nguyễn Thị Hồng Ngọc (2019), Đề xuất giải pháp áp dụng cơ chế
đối tác công - tư trong các viện nghiên cứu ứng dụng (Nghiên cứu trường
hợp Viện Ứng dụng công nghệ - Bộ Khoa học và Công nghệ), Luận văn thạc
sĩ Quản lý khoa học công nghệ, Học viện Khoa học xã hội, Hà Nội. Luận
văn đã phân tích, đánh giá thực trạng các mơ hình đối tác trong việc nghiên
cứu, ứng dụng và triển khai kết quả nghiên cứu khoa học tại Việt Nam [14].
- Bùi Tuấn Thành, Vũ Đức Đam Quang (2021), Hoàn thiện pháp luật
khoa học và công nghệ ở Việt Nam hiện nay, Tạp chí Khoa học và Cơng nghệ
Việt Nam, 63(10) 10.2021; Bên cạnh vai trò, đặc điểm của pháp luật về khoa
học và cơng nghệ, bài viết cịn chỉ ra những nội dung, tiêu chí và điều kiện cơ
bản đảm bảo cơng tác hồn thiện pháp luật về khoa học và cơng nghệ. Dựa
trên các nội dung đó, bài viết đánh giá những ưu, nhược điểm của hệ thống
pháp luật về khoa học và công nghệ của Việt Nam hiện nay, từ đó đề xuất
những giải pháp hỗ trợ cơng tác hồn thiện pháp luật về khoa học và cơng
nghệ, góp phần đưa hoạt động khoa học và công nghệ của nước ta phát triển
bền vững, đạt được mục tiêu mà Đảng và Nhà nước đã đề ra [25].
- PGS.TS. Huỳnh Thành Đạt (2021), Đổi mới tư duy, cơ chế, chính
sách để khoa học và công nghệ trở thành khâu đột phá đưa đất nước phát
triển mạnh mẽ, Báo Nhân dân. Bài viết đề cập đến tầm quan trọng của nghiên
cứu khoa học và công nghệ trong giai đoạn phát triển mới của đất nước [5].

Nhìn chung, các cơng trình trên đã nghiên cứu về các lĩnh vực riêng
biệt của thể chế quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa học lĩnh vực tài ngun
và mơi trường biển. Tuy nhiên, chưa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu thể chế
quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa học lĩnh vực tài ngun và mơi trường
biển. Do đó, tác giả đề tài chọn thực hiện đề tài này trên cơ sở có sự kế thừa,
phát triển những thành quả các cơng trình nghiên cứu liên quan trước đó để
phân tích, từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp với tình hình thực tế về Thể chế


6
quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa học lĩnh vực tài nguyên và môi trường
biển (qua thực tiễn Viện tài nguyên và Môi trường biển thuộc Viện Hàn lâm
Khoa học và Cơng nghệ Việt Nam).
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng thể chế quản lý nhà nước
về nghiên cứu khoa học lĩnh vực tài nguyên và môi trường biển (qua thực tiễn
tại Viện tài nguyên và Môi trường biển thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và
Công nghệ Việt Nam), luận văn đề xuất các giải pháp góp phần hồn thiện thể
chế nghiên cứu khoa học về lĩnh vực tài nguyên và môi trường biển.
3.2. Nhiệm vụ
Luận văn có những nhiệm vụ sau:
- Thứ nhất, nghiên cứu cơ sở lý luận thể chế quản lý nhà nước về
nghiên cứu khoa học lĩnh vực tài nguyên và mơi trường biển.
- Thứ hai, phân tích thực trạng thể chế quản lý nhà nước về nghiên
cứu khoa học lĩnh vực tài nguyên và môi trường biển (qua thực tiễn tại Viện
tài nguyên và Môi trường biển thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ
Việt Nam).
- Thứ ba, đánh giá, đề xuất các giải pháp góp phần hồn thiện thể chế
nghiên cứu khoa học về lĩnh vực tài nguyên và môi trường biển.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thể chế quản lý nhà nước về
nghiên cứu khoa học lĩnh vực tài nguyên và môi trường biển.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: luận văn nghiên cứu quá trình thực hiện các thể chế
quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa học lĩnh vực tài nguyên và môi trường


7
biển dưới góc độ: phân tích, đánh giá các thuận lợi, khó khăn qua thực tiễn tại
Viện Tài nguyên và Môi trường biển thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công
nghệ Việt Nam (tổ chức khoa học và công nghệ công lập).
- Về không gian: luận văn nghiên cứu hoạt động nghiên cứu khoa học
lĩnh vực tài nguyên và môi trường biển (qua thực tiễn Viện Tài nguyên và
Môi trường biển thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam).
- Về thời gian: luận văn nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm
2015 đến năm 2022.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phƣơng pháp luận
Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
Luận văn phân tích đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước
liên quan về lĩnh vực tài nguyên và môi trường biển.
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để giải quyết nhiệm vụ nghiên cứu, luận văn sử dụng kết hợp các
phương pháp: Phương pháp kế thừa, phương pháp phân tích và tổng hợp
thơng tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến luận văn nghiên cứu.
- Phương pháp thu thập tài liệu (phương pháp thứ cấp): Các số liệu thứ
cấp được tổng hợp từ các nguồn tài liệu của một số phịng, ban thuộc Viện

Tài ngun và Mơi trường biển qua công tác tổng kết, báo cáo năm.
Sau khi xác định hướng nghiên cứu của luận văn, tác giả đã tìm hiểu
một số tài liệu, giáo trình liên quan đến quản lý nghiên cứu khoa học. Cùng
với đó, tác giả tìm hiểu và nghiên cứu các văn kiện của Đảng, văn bản pháp
luật và một số bài viết liên quan nhằm xây dựng cơ sở khoa học trong chương
1. Luận văn sử dụng một số báo cáo tổng kết của Viện Tài nguyên và Môi
trường biển trong giai đoạn nghiên cứu; sử dụng số liệu của một số phòng của


8
Viện Tài ngun và Mơi trường biển như phịng Quản lý tổng hợp.
Đồng thời luận văn kế thừa các kết quả nghiên cứu trước và bổ sung
các số liệu, thông tin mới phù hợp với mục đích nghiên cứu của luận văn.
- Phương pháp xử lý thông tin và tài liệu: Sau khi thu thập tài liệu, tác
giả tiến hành xử lý thông tin và tài liệu. Để xử lý thông tin, tài liệu thu được,
tác giả tiến hành phân tích và tổng hợp tài liệu.
Phương pháp tổng hợp tài liệu được sử dụng đồng thời với phương
pháp phân tích tài liệu trong cả 3 chương của đề tài. Phân tích và tổng hợp
là 2 phương pháp tuy ngược nhau nhưng lại bổ sung, hỗ trợ nhau trong
nghiên cứu của đề tài.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận của luận văn
Luận văn đi sâu vào làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về
thể chế quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa học lĩnh vực tài nguyên và môi
trường biển (thực tiễn tại Viện Tài nguyên và Môi trường biển, Viện Hàn lâm
Khoa học và Công nghệ Việt Nam), đánh giá và đề xuất một số giải pháp góp
phần hồn thiện thể chế nghiên cứu khoa học về lĩnh vực tài nguyên và môi
trường biển.
6.2. Ý nghĩa về thực tiễn của luận văn
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần đề xuất với Đảng, Nhà nước

phương hướng và giải pháp góp phần hồn thiện thể chế quản lý nhà nước về
nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường biển.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các chữ viết tắt, danh mục tài
liệu tham khảo, luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận thể chế quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa
học lĩnh vực tài nguyên và môi trường biển.


9
Chương 2: Thực trạng thể chế quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa
học lĩnh vực tài nguyên và môi trường biển (qua thực tiễn tại Viện Tài nguyên
và Môi trường biển thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam).
Chương 3: Quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển và giải pháp
hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa học lĩnh vực tài
nguyên và môi trường biển (qua thực tiễn tại Viện Tài nguyên và Môi trường
biển thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam).


10
Chƣơng 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN THỂ CHẾ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG BIỂN
1.1. Khái niệm thể chế quản lý nhà nƣớc về nghiên cứu khoa học lĩnh vực
tài nguyên và môi trƣờng biển
1.1.1. Khái niệm tài nguyên và môi trường biển
Tài ngun và mơi trường có tầm quan trọng đặc biệt đối với đời sống
con người, tạo nên cơ sở vật chất để phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, tạo
cho con người phương tiện sinh sống, phát triển trí tuệ, đạo đức tinh thần.
Mơi trường sẽ bao gồm cả tài nguyên, do đó khi có những tác động đến tài

nguyên cũng sẽ ảnh hưởng đến môi trường và ngược lại. Nói cách khác, mơi
trường và tài ngun và sự tồn tại song song và tác động qua lại lẫn nhau.
Tài nguyên là một danh từ dùng để chỉ tất cả các dạng vật chất, tri thức
được sử dụng để tạo ra của cải vật chất hoặc tạo ra giá trị sử dụng mới của
con người. Tài nguyên thiên nhiên là toàn bộ những giá trị vật chất của tự
nhiên, cần thiết cho sự tồn tại và hoạt động kinh tế của xã hội lồi người như
khống sản, đất đai, động thực vật và các điều kiện tự nhiên như khí hậu, ánh
sáng, khơng khí và nguồn nước. Tài nguyên thiên nhiên là một phần của các
thành phần môi trường như cây trồng, đất đai, nguồn nước, khoáng sản cùng
tất cả các động thực vật khác [10, tr.7].
Tài nguyên biển là một bộ phận của tài nguyên thiên nhiên, được hình
thành và phân bố trong đại dương, bề mặt đáy biển hoặc trong lòng đáy biển.
Tài nguyên biển bao gồm: tài nguyên sinh vật biển, tài nguyên khoáng sản và
các dạng tài nguyên khác (giao thông hàng hải, du lịch, nuôi trồng thủy sản).
Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác
động đến sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật [10, tr.10].


11
Mơi trường biển là các yếu tố vật lý, hóa học và sinh học đặc trưng cho
nước, đất ven biển, trầm tích dưới biển, khơng khí trên mặt biển và các hệ
sinh thái biển tại một cách khách quan, ảnh hưởng đến con người và sinh vật.
1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa học lĩnh vực tài
nguyên và môi trường biển
1.1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước
Theo Giáo trình lý luận hành chính nhà nước: “Quản lý nhà nước là
một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước và sử dụng
pháp luật và chính sách để điều chỉnh hành vi của cá nhân, tổ chức trên tất cả
các mặt của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện,
nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội” [6, tr.3].

Quản lý nhà nước là quản lý xã hội dựa trên quyền lực nhà nước nhằm
điều chỉnh quan hệ trong xã hội. Các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực
hiện quản lý nhà nước nhằm thực hiện chức năng đối nội, đối ngoại và được
đảm bảo bằng quyền lực của Nhà nước.
Chủ thể quản lý nhà nước là các cơ quan, cá nhân trong bộ máy nhà
nước được trao quyền, gồm: cơ quan lập pháp, cơ quan hành pháp, cơ quan
tư pháp.
Đối tượng quản lý của Nhà nước là tất cả các cá nhân, tổ chức sinh
sống và hoạt động trong phạm vi lãnh thổ quốc gia, công dân làm việc bên
ngoài lãnh thổ quốc gia.
1.1.2.2. Khái niệm nghiên cứu khoa học lĩnh vực tài nguyên và môi trường
biển
Khoa học là một khái niệm có nội hàm phức tạp, tùy theo mục đích
nghiên cứu và cách tiếp cận, có thể phân tích ở nhiều khía cạnh khác nhau. Ở
mức độ chung nhất, khoa học được hiểu là hệ thống tri thức được rút ra từ
hoạt động thực tiễn và được chứng minh, khẳng định bằng các phương pháp


12
nghiên cứu khoa học.
Khoa học là hệ thống tri thức về mọi quy luật của vật chất và sự vận
động của vật chất, những quy luật của tự nhiên, xã hội, và tư duy” (Auger,
1961).
Nghiên cứu khoa học là sự tìm kiếm những điều mà khoa học chưa
biết: hoặc là phát hiện bản chất sự vật, phát triển nhận thức khoa học về thế
giới; hoặc là sáng tạo phương pháp mới và phương tiện kỹ thuật để làm biến
đổi sự vật phục vụ cho mục tiêu hoạt động của con người [8, tr.4].
Nghiên cứu khoa học lĩnh vực tài nguyên và môi trường biển bao gồm:
- Hoạt động nghiên cứu khoa học về tài nguyên, môi trường biển được
thực hiện thông qua các nhiệm vụ khoa học và công nghệ về tài nguyên, môi

trường biển theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ.
- Hoạt động nghiên cứu khoa học của tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến
hành trong vùng biển Việt Nam.
1.1.2.3. Khái niệm quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa học lĩnh vực tài
nguyên và môi trường biển
Từ những khái niệm trên, khái niệm Quản lý nhà nước về nghiên cứu
khoa học lĩnh vực tài nguyên và môi trường biển được hiểu như sau: Quản lý
nhà nước về nghiên cứu khoa học lĩnh vực tài nguyên và môi trường biển là
một dạng quản lý đặc biệt, nó sử dụng quyền lực nhà nước, chính sách, pháp
luật để điều chỉnh hành vi của tổ chức, cá nhân trong hoạt động khám phá,
phát hiện, tìm hiểu bản chất, quy luật của tài nguyên và môi trường biển; nó
bao gồm các nội dung như hoạch định chiến lược phát triển, xây dựng chính
sách nghiên cứu khoa học, cải cách cơ chế hoạt động nghiên cứu khoa học,
ban hành tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về nghiên cứu khoa học,
thực hiện các chương trình nghiên cứu khoa học, quản lý các hoạt động
nghiên cứu khoa học, quản lý nguồn lực nghiên cứu khoa học và quản lý việc


13
ứng dụng và triển khai các thành quả thu được từ nghiên cứu khoa học lĩnh
vực tài nguyên và môi trường biển.
1.1.3. Khái niệm thể chế quản lý nhà nước
Thể chế là những quy định, luật lệ của một chế độ xã hội, buộc mọi
người phải tuân theo [30, tr.932]. Thể chế là hệ thống pháp chế gồm: Hiến
pháp, các bộ luật, các quy định, các quy tắc, chế định, nhằm hài hòa các
quyền lợi và trách nhiệm của mỗi công dân, mọi tổ chức trong một trật tự xã
hội, hướng tới sự tổng hịa các lợi ích của cộng đồng [23, tr.3].
Thể chế hành chính Nhà nước là một hệ thống gồm Luật, các văn bản
pháp quy dưới luật tạo khuôn khổ pháp lý cho các cơ quan hành chính nhà
nước, một mặt là thực hiện chức năng quản lý, điều hành mọi lĩnh vực của đời

sống xã hội cũng như cho mọi tổ chức và cá nhân sống và làm việc theo pháp
luật; mặt khác là các quy định các mối quan hệ trong hoạt động kinh tế cũng
như các mối quan hệ giữa các cơ quan và nội bộ bên trong các cơ quan hành
chính nhà nước. Thể chế hành chính nhà nước là tồn bộ các yếu tố cấu thành
hành chính nhà nước để hành chính nhà nước hoạt động quản lý Nhà nước
một cách hiệu quả, đạt được mục tiêu của quốc gia.
Với những khái nhiệm trên, có thể hiểu: Thể chế quản lý nhà nước về
nghiên cứu khoa học lĩnh vực tài nguyên và môi trường biển là hệ thống các
luật, quy định, quy tắc của nhà nước nhằm thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về nghiên cứu khoa học lĩnh vực tài nguyên và môi trường biển.
1.2. Sự cần thiết và đặc điểm của thể chế quản lý nhà nƣớc về nghiên cứu
khoa học lĩnh vực tài nguyên và môi trƣờng biển
1.2.1. Sự cần thiết của thể chế quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa học
lĩnh vực tài nguyên và môi trường biển
Thứ nhất, đảm bảo nghiên cứu khoa học lĩnh vực tài nguyên và môi
trường biển theo đúng mục tiêu, mục đích, định hướng của nhà nước: phát


14
triển theo mục tiêu, mục đích, định hướng mà Đảng và Nhà nước đặt ra góp
phần giải quyết các vấn đề cấp bách của xã hội. Nhận thức được tầm quan
trọng từ rất sớm, một trong những vấn đề đã được Đảng, Nhà nước ta quan
tâm từ rất sớm được thể hiện thông qua Nghị quyết số 09-NQ/TW ngày
09/2/2007 về “Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020”, đã nhấn mạnh: thế
kỷ XXI được thế giới xem là “thế kỷ của đại dương” và xác định những chủ
trương chiến lược nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế biển. Hội nghị Trung
ương 8, khóa XII đã ban hành Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22/10/2018 về
Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2045, xác định mục tiêu đến năm 2030 Việt Nam trở thành
quốc gia biển mạnh, đạt cơ bản các tiêu chí về phát triển bền vững kinh tế

biển. Bên cạnh đó nhiều kết quả của nghiên cứu khoa học lĩnh vực tài ngun
và mơi trường biển khơng chỉ đóng góp thiết thực vào cung cấp luận cứ khoa
học cho hoạch định đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa mà cịn góp phần xây dựng
hệ thống quan điểm phát triển đất nước, tuyên truyền, giáo dục, nâng cao kiến
thức và tổ chức nhân dân thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế biển nói
chung và tận dụng khai thác, sử dụng hợp lý nguồn lực tài nguyên và mơi
trường biển nói chung.
Thứ hai, quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa học lĩnh vực tài nguyên
và môi trường biển nhằm chống lại sự lạm dụng của khoa học với những mục
đích khơng chính đáng: hoạt động nghiên cứu khoa học lĩnh vực tài nguyên
và môi trường biển đã đóng vai trị quan trọng trong việc bảo vệ và phát triển
quan điểm, đường lối của Đảng; tạo ra cơ sở dữ liệu về khoa học, khẳng định
lịch sử hình thành và phát triển dân tộc, đấu tranh bảo vệ chủ quyền quốc gia
và toàn vẹn lãnh thổ, bảo tồn các giá trị và bản sắc văn hóa Việt Nam. Nghiên
cứu khoa học lĩnh vực tài nguyên và môi trường biển giúp xã hội phát triển,


15
con người có thêm hiểu biết, sự thích nghi tốt hơn đối với môi trường biển.
Tuy nhiên, hiện nay vẫn có tình trạng một số người lợi dụng danh nghĩa
nghiên cứu khoa học hay cố tình xuyên tạc những kết quả nghiên cứu để gây
ra những mâu thuẫn xã hội khiến cho mối quan hệ giữa Nhà nước và nhân
dân, giữa con người với con người trở nên gay gắt, gây xáo trộn đời sống. Đối
với những vấn đề đó, Nhà nước cần xác định được những bất cập trong xã hội
và quản lý việc thực hiện nghiên cứu khoa học lĩnh vực tài nguyên và môi
trường biển thông qua các thể chế, chính sách hợp lý để giải quyết những bất
cập đó theo hướng đúng đắn, chống lại việc lợi dụng khoa học vì những lợi
ích khơng chính đáng và đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Thứ ba, để thúc đẩy quá trình hội nhập khoa học của Việt Nam với các

nước trên thế giới: Việt Nam cũng xác định được tầm quan trọng của hội
nhập quốc tế: quá trình hội nhập giúp mở rộng thị trường từ đó thúc đẩy tăng
trưởng và phát triển kinh tế - xã hội; hội nhập giúp nâng cao trình độ của
nguồn nhân lực và nền khoa học quốc gia, nhờ hợp tác nghiên cứu khoa học
với các nước và tiếp thu thành tựu mới thơng qua đầu tư trực tiếp nước ngồi
từ các nước phát triển; hội nhập tạo điều kiện để các nhà hoạch định chính
sách nắm bắt tốt hơn tình hình và xu thế phát triển của thế giới, từ đó có thể
đề ra chính sách phát triển phù hợp cho đất nước. Để hoạt động khoa học có
thể hội nhập với các nước nhằm tiếp cận, trao đổi, kế thừa những thành tựu về
khoa học thì nhà nước ta cần phải có những chính sách, kế hoạch, chiến lược
thúc đẩy các nghiên cứu khoa học phát triển mạnh mẽ. Do đó cần phải có sự
quản lý của nhà nước để nghiên cứu khoa học nói chung và nghiên cứu khoa
học lĩnh vực tài nguyên và môi trường biển đi đúng hướng, đáp ứng được yêu
cầu mà nhà nước đặt ra.
Thứ tư, ứng dụng khoa học và công nghệ trong quản lý khai thác tài
nguyên biển: các chương trình, nhiệm vụ, đề tài khoa học công nghệ về lĩnh


16
vực tài ngun và mơi trường biển đã góp phần cung cấp cơ sở lý luận, khoa
học và thực tiễn cho việc hồn thiện thể chế, chính sách, pháp luật về quản lý
biển và hải đảo; phát hiện và làm rõ các đặc trưng cơ bản về điều kiện tự
nhiên, cấu trúc địa chất bờ biển, đáy biển và các đảo, đánh giá được tiềm năng
trữ lượng khoáng sản, tài nguyên sinh vật biển. Đồng thời từng bước đẩy
mạnh triển khai ứng dụng các tiến bộ, thành tựu khoa học và công nghệ để
khai thác hiệu quả, tiết kiệm, bền vững các nguồn tài nguyên biển, bảo vệ môi
trường, bảo tồn thiên nhiên và ngăn ngừa, phòng tránh thiên tai. Cùng với
những kết quả đạt được cũng vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế trong nghiên cứu,
triển khai ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ trong lĩnh vực biển
và hải đảo như: cơ chế, chính sách chưa tạo động lực để thu hút các nhà khoa

học đầu tư nghiên cứu sâu; nghiên cứu ứng dụng thực tiễn vẫn cịn khiêm tốn;
các đề tài về giải pháp, mơ hình cơng nghệ, kỹ thuật cịn chưa nhiều; kết quả
nghiên cứu chưa được triển khai phổ biến, áp dụng rộng rãi. Từ những tồn tại,
hạn chế đó, việc hồn thiện thể chế về nghiên cứu khoa học lĩnh vực tài
nguyên và môi trường biển sẽ xác định được những lĩnh vực trọng tâm để
triển khai sẽ góp phần thúc đẩy mạnh mẽ hơn nữa việc khai thác hiệu quả, tiết
kiệm, bền vững các tài nguyên biển kết hợp bảo vệ chủ quyền biển đảo quốc
gia; xác định, chỉ rõ những giải pháp tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc để nhà
nước quản lý, điều chỉnh chính sách kịp thời, hiệu quả.
1.2.2. Đặc điểm thể chế quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa học lĩnh vực
tài nguyên và môi trường biển
Thể chế hành chính nhà nước nói chung và thể chế hành chính nhà
nước về nghiên cứu khoa học lĩnh vực tài nguyên và môi trường biển được
thực hiện dựa trên cơ sở quyền hành pháp, sử dụng và tuân theo luật pháp, để
tác động lên các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người, được
thực hiện bởi các cơ quan trong Bộ máy hành chính nhà nước. Thể chế hành


17
chính về nghiên cứu khoa học lĩnh vực tài nguyên và mơi trường biển cũng có
những đặc điểm chung của thể chế hành chính nhà nước, tuy nhiên nó cũng có
một số đặc điểm riêng biệt như sau:
Thứ nhất, mang đậm tính quyền lực nhà nước đặc biệt, tính đặc thù cao.
Các thể quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa học lĩnh vực tài nguyên và môi
trường biển là sự cụ thể hóa các quy định của nhà nước, các thể chế yêu cầu
nhà khoa học, tổ chức nghiên cứu phải tuân theo và thực hiện nghiêm túc. Các
thể chế được đưa ra góp phần tạo điều kiện thúc đẩy kết quả nghiên cứu khoa
học cũng như thể hiện sự thống nhất quản lý của nhà nước.
Thứ hai, nghiên cứu khoa học lĩnh vực tài nguyên và môi trường biển
cần được định hướng bởi nhà nước thông qua các thể chế cụ thể. Hoạt động

nghiên cứu khoa học nói chung và nghiên cứu khoa học lĩnh vực tài nguyên
biển nói riêng ln cần có mục tiêu, định hướng phát triển rõ ràng. Các thể
chế được nhà nước ban hành để đảm bảo hoạt động nghiên cứu khoa học lĩnh
vực tài nguyên và môi trường biển được thực hiện theo đúng mục tiêu, định
hướng phát triển, kịp thời phát hiện, điều chỉnh các tư tưởng lệch lạc, nghiên
cứu không phù hợp cũng như tối ưu hóa được nguồn lực.
Thứ ba, các thể chế phải có tính chủ động, sáng tạo và linh hoạt theo sự
phân công, phân cấp, đúng thẩm quyền và theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
Quá trình nghiên cứu khoa học lĩnh vực tài nguyên và môi trường biển được
là q trình tìm tịi, khám phá, sáng tạo ra những điều mới mẻ trong điều kiện,
môi trường đặc biệt. Chính vì vậy các thể chế khi ban hành, áp dụng cũng cần
có sự sáng tạo cho từng trường hợp cụ thể.
Thứ tư, thể chế quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa học lĩnh vực tài
nguyên và mơi trường biển cần đảm bảo tính liên tục và ổn định trong hoạt
động quản lý cũng như nghiên cứu. Hoạt động nghiên cứu khoa học lĩnh vực
tài nguyên và môi trường biển cần được thực hiện một cách thường xuyên,


18
liên tục để đảm bảo đúng định hướng, mục tiêu đề ra. Chính vì vậy, các thể
chế quản lý nhà nước cũng cần phải xuyên suốt, ổn định, bám sát mục tiêu
quản lý nhằm phát huy tính chủ động, sáng tạo và thế mạnh cho hoạt động
nghiên cứu.
Thứ năm, các thể chế phải đảm bảo tính kế thừa, chun mơn hóa cao.
Tính kế thừa có ý nghĩa quan trọng về mặt phương pháp nghiên cứu khoa học,
hầu hết các phương hướng và kết quả nghiên cứu đề xuất phát từ kế thừa các
kết quả đã đạt được từ trước đó. Chính vì vậy nghiên cứu khoa học lĩnh vực tài
ngun và mơi trường biển cũng cần được đảm bảo tính liên tục, ổn định. Bên
cạnh đó, tài ngun và mơi trường biển cũng là một lĩnh vực lớn chứa đựng
nhiều khía cạnh khác nhau. Chính vì vậy để đảm bảo phát triển bền vững, cần

phải chun mơn hóa các khía cạnh nghiên cứu đó. Bởi vậy, để đạt được hiệu
quả quản lý, các thể chế quản lý nhà nước nghiên cứu khoa học về tài nguyên
và môi trường biển cần đảm bảo tính kế thừa, chun mơn hóa cao.
Thứ sáu, thể chế đảm bảo hoạt động nghiên cứu khoa học được diễn ra
một cách khách quan, không bị tác động bởi các yếu tố vụ lợi. Đối với hoạt
động nghiên cứu khoa học, tính khách quan là một trong những đặc điểm
khơng thể thiếu, đó chính là sự trung thực. Các thể chế được ban hành kịp thời,
hiệu quả sẽ tạo ra môi trường thuận lợi giúp các hoạt động nghiên cứu được
thực hiện một cách khách quan, đảm bảo nhà nghiên cứu có thể hoạt động độc
lập, khơng bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khách quan cũng như vụ lợi.
Thứ bảy, thể chế đảm bảo tính kinh tế, góp phần xây dựng nguồn lực
nghiên cứu khoa học bền vững. Một trong những mục tiêu chính của nghiên
cứu khoa học trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường biển là kinh tế. Để thực
hiện được các hoạt động nghiên cứu cũng cần đảm bảo được về yếu tố kinh
tế, yếu tố nguồn nhân lực cũng là một trong những vấn đề quan trọng. Xây
dựng, sử dụng và phân bổ hợp lý nguồn nhân lực khoa học và công nghệ chất


×