Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Báo cáo thực tập môi trường tại Cục Kiểm Soát Tài Nguyên Và Bảo Vệ Môi Trường Biển, Hải đảo trực thuộc Tổng cục biển và hải đảo Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.96 KB, 28 trang )

MỤC LỤC

TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................26

1


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài báo cáo thực tập, trước tiên em xin bày tỏ lòng biết ơn
tới Ban lãnh đạo trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội, các thầy cô
giáo trong khoa Khoa học biển và Hải đảo đã giúp đỡ em trong quá trình học tập
và hoàn thành bài báo cáo này.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn đến Ths. Vũ Văn Lân người đã trực tiếp
hướng dẫn, góp ý, chỉnh sửa, giúp đỡ, đôn đốc kiểm tra trong suốt thời gian làm
bài báo cáo.
Qua đây, em xin chân thành cảm ơn chị Nguyễn Thị Thùy Linh, chị Lê Thị
Thoa, anh Nguyễn Trần Liêm, hiện đang công tác tại phòng Kiểm soát tài
nguyên và Hiện trạng môi trường biển, hải đảo thuộc Tổng cục biển và Hải đảo
Việt Nam đã nhiệt tình giúp đỡ, hướng dẫn, chỉ bảo tận tình, truyền đạt những
kiến thức, kinh nghiệm làm việc quý báu trong suốt thời gian em thực tập tại cơ
quan.
Do thời gian thực tập có hạn cũng như kinh nghiệm còn nhiều hạn chế nên
bài báo cáo không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự
chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô để em có thể củng cố, nâng cao kiến
thức của mình để phục vụ cho bài đồ án sắp tới.
Em xin chân thành cảm ơn!

2


XÁC NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN


.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................

Hà Nội, ngày .... tháng ...... năm 20.....
NGƯỜI HƯỚNG DẪN
(Ký, ghi rõ họ tên)

A. GIỚI THIỆU VỀ CƠ QUAN THỰC TẬP
I.

Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của cơ quan, đơn vị thực
tập.
1.

Quá trình hình thành, phát triển.
Cơ quan chủ quản: Bộ tài nguyên và Môi Trường.
Cơ quan thực tập: Cục Kiểm Soát Tài Nguyên Và Bảo Vệ Môi Trường
Biển, Hải đảo trực thuộc Tổng cục biển và hải đảo Việt Nam.
Bộ Tài nguyên và Môi trường được thành lập trên cơ sở hợp nhất một số cơ
quan, lĩnh vực quản lý chuyên ngành, bao gồm: đất đai, tài nguyên nước, tài
nguyên khoáng sản, địa chất, môi trường, khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu,

đo đạc, bản đồ và quản lý tổng hợp thống nhất biển và hải đảo. Các lĩnh vực do
Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý đều gắn liền với sự phát triển của đất
nước.

3


Căn cứ Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài
nguyên và môi trường.
Căn cứ Quyết định số 43//2014/QĐ-TTg ngày 01 tháng 8 năm 2014 của
Thủ tướng chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam thuộc Bộ tài nguyên và môi
trường.
2.

Vị trí, chức năng
Tổng cục biển và hải đảo Việt Nam là tổ chức trực thuộc Bộ tài nguyên và
Môi trường, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng bộ tài nguyên và
môi trường quản lý nhà nước tổng hợp và thống nhất về biển và hải đảo, tổ chức
thực hiện các dịch vụ công theo quy định của pháp luật.

3.

Nhiệm vụ chính
Xây dựnng các dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp
lệnh, dự thảo quyết định của Thủ tướng chính phủ, dự thảo thông tư, thông tư
liên tịch về quản lý tổng hợp, thống nhất về biển và hải đảo trình các cấp có
thẩm quyền phê duyệt ban hành.
Tham gia xây dựng chiến lược, chính sách, đề án quốc phòng, an ninh,

ngoại giao liên quan đến phát triển kinh tế - xã hội, chủ quyền, quyền chủ quyền
và các quyền tài phán quốc gia của Việt Nam trên Biển và Hải đảo, các cơ chế,
chính sách về quản lý các ngành, nghề khai thác sử dụng tài nguyên biển do các
Bộ, ngành, địa phương chủ trì xây dựng.
Ban hành theo thẩm quyền các văn bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ
về quản lý nhà nước tổng hợp và thống nhất về biển và hải đảo.
Chủ trì lập quy hoạch điều tra cơ bản về tài nguyên và môi trường biển,
theo dõi, kiểm tra, tổng hợp tình hình tập hợp chương trình, kế hoạch điều tra cơ
bản nghiên cứu khoa học biển, đại dương của các Bộ, ngành và các địa phương
tiếp cận, thẩm định hồ sơ và thực hiện thủ tục cấp phép đối với các hoạt động
nghiên cứu khoa học có yếu tố nước ngoài tại các vùng biển, hải đảo thuộc chủ
quyền của Việt Nam theo quy định của pháp luật.

4


Quản lý các hoạt động khai thác, sử dụng biển và hải đảo, bao gồm cả vùng
ven biển.
Thực thi kiểm soát tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo.
Thực hiện nhiệm vụ đầu mổi các hoạt động hợp tác quốc tế về biển, hải
đảo, tham gia các tổ chức, diễn đàn quốc tế về biển và đại dương.
Tổ chức xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về tài nguyên- môi
trường biển, hải đảo, phân loại, thống kê tài nguyên trên các vùng biển, hải đảo
của Việt Nam, lưu trữ kết quả, sản phẩm điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học
biển và hải đảo.
Nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ phục vụ quản lý nhà nước về
tổng hợp và thống nhất về biển, hải đảo.
Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cơ chế chính sách về quản lý
tổng hợp và thống nhất về biển, hải đảo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện các hoạt
động tuyên truyền, nâng cao nhận thức về quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững

các vùng biển, ven biển và hải đảo Việt Nam.
Thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính theo mục tiêu và nội dung chương
trình cải cách ban hành chính.
Tham gia thanh tra, giải quyết khiểu nại, tố cáo, xử lý các hành vi phạm
pháp luật trong lĩnh vực biển và hải đảo.
4.

Sơ đồ cơ cấu tổ chức tổng cục biển và hải đảo Việt Nam
TÔNG CỤC TRƯỞNG

CÁC PHÓ TỔNG CỤC
TRƯỞNG

CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP

CÁC ĐƠN VỊ QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC

Viện nghiên cứu biển và hải đảo

Vụ chính sách và Pháp lý

5


Vụ Hơp tác quốc tế và khoa học,
Công nghệ

Trung tâm điều tra
Tài nguyên - Môi trường biển


Trung tâm đào tạo và truyền
thông
Biển, hải đảo

Vụ kế hoạch - Tài chính

Trung tâm hải văn

Vụ tổ chức cán bộ

Trung tâm Quy hoạch và Quản lý
tổng hợp vùng duyên hải khu vực
phía bắc

Văn phòng

Trung tâm quy hoạch và Quản lý
tổng hợp vùng duyên hải khu vực
phía nam

Cục kiểm soát tài nguyên và Bảo
vệ môi trường biển, hải đảo

Trung tâm thông tin, dữ liệu biển
vào hải đảo

Cục Quản lý điều tra cơ bản biển
và hải đảo


Trung tâm trắc địa và bản đồ biển

Cục Quản lý khai thác biển và
hải đảo

6


II.

Chức năng và nhiệm vụ của cơ quan thực tập
I.

Căn cứ Quyết định số 386/QĐ-TCBHĐVN ngày 26 tháng 12 năm 2014

của Tổng cục trưởng Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Kiểm soát tài nguyên và Bảo vệ
môi trường biển, hải đảo.
1.

Vị trí và chức năng

1.1. Cục

Kiểm soát tài nguyên và Bảo vệ môi trường biển, hải đảo là tổ chức trực

thuộc Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam, có chức năng tham mưu, giúp Tổng
cục trưởng thực hiện các nhiệm vụ quản lý về công tác kiểm soát tài nguyên và
bảo vệ môi trường biển, hải đảo theo quy định của pháp luật.
1.2. Cục


Kiểm soát tài nguyên và Bảo vệ môi trường biển, hải đảo có tư cách pháp

nhân, con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật, có trụ sở tại thành
phố Hà Nội.
2.

Nhiệm vụ và quyền hạn

2.1. Trình

Tổng cục trưởng chương trình, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch dài hạn,

05 năm, hàng năm và các đề án, dự án, nhiệm vụ về kiểm soát tài nguyên và bảo
vệ môi trường biển, hải đảo thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Cục.
2.2. Trình

Tổng cục trưởng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, chiến

lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình mục tiêu quốc gia, tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy trình chuyên môn, nghiệp vụ và định mức kinh tế kỹ thuật về kiểm soát và giám sát tài nguyên biển và hải đảo, ứng phó sự cố môi
trường biển, kiểm soát, xử lý và khắc phục hậu quả ô nhiễm môi trường biển và
hải đảo, quản lý chất thải biển và hải đảo, thẩm định và đánh giá tác động môi
trường biển và hải đảo, báo cáo hiện trạng môi trường biển; hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện và tổ chức thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành;
xây dựng cơ chế phối hợp; đầu mối phối hợp với các bộ, ngành, địa phương
trong việc kiểm soát tài nguyên và bảo vệ môi trường biển.
II.
III.
2.3. Về


kiểm soát tài nguyên và hiện trạng môi trường biển, hải đảo.
7


a.

Chủ trì tổ chức thực hiện kiểm tra, giám sát các hoạt động khai thác, sử dụng tài
nguyên và bảo vệ môi trường vùng biển, vùng ven biển và hải đảo;

b.

Phối hợp với các lực lượng tuần tra, kiểm soát chuyên ngành và các địa phương
ven biển kiểm soát việc tuân thủ pháp luật về khai thác và bảo vệ tài nguyên,
môi trường biển, hải đảo;

c.

Chủ trì xây dựng để Tổng cục trưởng trình Bộ Tài nguyên và Môi trường ban
hành văn bản hướng dẫn Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương ven biển lập báo cáo hiện trạng môi trường vùng biển ở địa phương;

d.

Chủ trì lập báo cáo hiện trạng, báo cáo chuyên đề môi trường các vùng biển của
Việt Nam; đánh giá hiện trạng môi trường của các vùng biển, hải đảo, quần đảo,
bãi ngầm của Việt Nam;

e.


Kiểm tra, tham gia kiểm tra việc tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý
tài nguyên, bảo vệ môi trường biển, hải đảo theo phân công của Tổng cục
trưởng.

2.4. Về
a.

kiểm soát ô nhiễm và ứng phó sự cố môi trường biển, hải đảo.

Tổ chức đánh giá và kiểm soát ô nhiễm biển, hải đảo và xác định các vùng ô
nhiễm nghiêm trọng phát sinh do các hoạt động khai thác, sử dụng biển, hải đảo
và các sự cố hoặc thiên tai trên biển;

b.

Chủ trì giám sát, cảnh báo sự cố môi trường trên biển và thực hiện các biện pháp
phòng ngừa, xử lý, khắc phục hậu quả ô nhiễm, phục hồi và cải thiện chất lượng
môi trường biển, hải đảo khi được Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
phân công cho Tổng cục;

c.

Phối hợp với các cơ quan có liên quan đánh giá và kiểm soát ô nhiễm, suy thoái
môi trường từ các nguồn phát sinh do hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
và sinh hoạt trên đất liền có ảnh hưởng đến môi trường biển và hải đảo.

2.5. Về
a.

quản lý chất thải và bảo tồn môi trường biển.


Định kỳ tiến hành thống kê, phân loại, đánh giá các nguồn chất thải từ đất liền ra
biển, phát sinh trên biển và hải đảo phục vụ việc đề xuất các giải pháp quản lý,
ngăn ngừa, giảm thiểu, xử lý;

8


b.

Tham gia thẩm định đối với hồ sơ cấp phép vận chuyển chất thải trên biển, hồ sơ
quy hoạch các điểm xả nước thải đã qua xử lý trực tiếp đổ ra biển (không bao
gồm nguồn nước thải đổ ra biển qua các cửa sông) theo quy định của pháp luật;

c.

Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường của các dự án
thăm dò, khai thác, sử dụng biển thuộc thẩm quyền phê duyệt báo cáo đánh giá
tác động môi trường của Bộ Tài nguyên và Môi trường sau khi dự án được phê
duyệt;

d.

Tham gia thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án
thăm dò, khai thác, sử dụng biển thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Tài
nguyên và Môi trường; theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các biện pháp bảo vệ
môi trường sau khi dự án được phê duyệt;

e.


Tham gia thẩm định quy hoạch, đề án thành lập khu bảo tồn biển, các đề án
thành lập khu bảo tồn đất ngập nước ven biển liên quan đến bảo vệ môi trường
biển, hải đảo;

f.

Phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện chương trình, kế hoạch, dự án
về bảo vệ đa dạng sinh học biển.

2.6. Chủ

trì, tham gia các chương trình, đề án, dự án hợp tác quốc tế, nghiên cứu,

ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ về lĩnh vực chuyên môn thuộc chức
năng, nhiệm vụ của Cục; tổ chức nghiên cứu đề xuất, kiến nghị việc tham gia
các công ước, điều ước, thỏa thuận quốc tế và khu vực về kiểm soát tài nguyên
và bảo vệ môi trường biển, hải đảo.
2.7. Chủ

trì hoặc tham gia tổ chức tập huấn, tuyên truyền, biên tập, phát hành các

loại tài liệu, ấn phẩm về các lĩnh vực thuộc chức năng của Cục theo quy định
của pháp luật.
2.8. Quản

lý tổ chức, biên chế, công chức, hợp đồng lao động theo quy định của

pháp luật.
2.9. Quản


lý tài chính, tài sản được giao theo phân cấp của Tổng cục trưởng và theo

quy định của pháp luật.
2.10.

Tổ chức thực hiện cải cách hành chính theo chương trình, kế hoạch cải cách

hành chính của Tổng cục và phân công của Tổng cục trưởng.
9


2.11.

Theo dõi, tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện các nhiệm

vụ được giao.
2.12.
3.

Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục trưởng giao.

Cơ cấu tổ chức:

3.1. Văn

phòng.

3.2. Phòng

Kiểm soát tài nguyên và Hiện trạng môi trường biển, hải đảo.


3.3. Phòng

Kiểm soát ô nhiễm và Ứng phó sự cố môi trường biển, hải đảo.

3.4. Phòng

Quản lý chất thải và Bảo tồn môi trường biển.

4.

Lãnh đạo Cục:
IV. Cục

Kiểm soát tài nguyên và Bảo vệ môi trường biển, hải đảo có Cục

trưởng và không quá 03 Phó Cục trưởng.
V.

Cục trưởng chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng về các nhiệm vụ

được giao và trước pháp luật mọi hoạt động của Cục; quy định chức năng,
nhiệm vụ của các tổ chức thuộc Cục; ban hành quy chế làm việc của Cục; ký các
văn bản chuyên môn, nghiệp vụ theo chức năng, nhiệm vụ được giao và các văn
bản khác theo phân cấp, ủy quyền của Tổng cục trưởng.
VI. Phó

Cục trưởng chịu trách nhiệm trước Cục trưởng và trước pháp luật về

lĩnh vực công tác được phân công.

5.

Hiệu lực thi hành:
VII.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015

VIII.

Cục trưởng Cục Kiểm soát tài nguyên và Bảo vệ môi trường biển, hải

đảo, Vụ trưởng Vụ tổ chức cán bộ, thủ tướng các đơn vị trực thuộc Tổng cục và
các tổ chức, các nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

III.

6.

Trụ sở chính:

-

Số 83, Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội.

-

ĐT: ĐT: 84-4-37737507/84-4-37737508 Fax: 84-4-37735093
Chức năng và nhiệm vụ của đơn vị thực tập
IX. Căn


cứ Quyết định số 386/QĐ-TCBHĐVN ngày 26 tháng 12 năm 2014

của Tổng cục trưởng Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam quy định chức năng,

10


nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Kiểm soát tài nguyên và Bảo vệ
môi trường biển, hải đảo;
X. Theo đề nghị của Trưởng phòng Kiểm soát tài nguyên và Hiện trạng môi
trường biển, hải đảo và Chánh Văn phòng Cục, quyết định:
1. Vị trí và chức năng

XI.

XII. Phòng Kiểm soát tài nguyên và Hiện trạng môi trường biển, hải đảo là
đơn vị trực thuộc Cục Kiểm soát tài nguyên và Bảo vệ môi trường biển, hải đảo,
thực hiện nhiệm vụ kiểm soát tài nguyên và hiện trạng môi trường biển, hải đảo
thuộc phạm vi quản lý của Cục.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn

XIII.

XIV.1. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan giúp Cục trưởng xây
dựng dự thảo, trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp
luật, chiến lược, kế hoạch quốc gia, kế hoạch 5 năm, hàng năm, chương trình
mục tiêu quốc gia, đề án, dự án, nhiệm vụ thuộc lĩnh vực kiểm soát tài nguyên
và hiện trạng môi trường; đồng thời hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện sau
khi được phê duyệt.
XV. 2. Xây dựng và trình Cục trưởng kế hoạch kiểm soát, giám sát các

hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường vùng biển, vùng
ven biển và hải đảo; tổ chức thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
XVI. 3. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện đánh giá,
xác định, khoanh vùng và dự báo diễn biến mức độ gây ô nhiễm, sức chịu tải
của các thành phần môi trường biển do các hoạt động khai thác sử dụng tài
nguyên theo vùng, ngành và lĩnh vực; thống kê, lập danh mục các hoạt động
khai thác sử dụng tài nguyên ảnh hưởng xấu tới môi trường biển, đảo; đề xuất,
triển khai thực hiện các biện pháp quản lý theo quy định của phát luật.
XVII. 4. Tham gia thẩm định, xét duyệt các chương trình, dự án, đề tài, đề
án, báo cáo trong lĩnh vực bảo vệ môi trường đối với hoạt động thăm dò, khai
thác sử dụng tài nguyên biển, đảo thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Tài
nguyên và Môi trường; chủ trì thực hiện các chương trình, dự án, đề án, đề tài,
11


báo cáo trong nước và quốc tế về kiểm soát tài nguyên và hiện trạng môi trường
biển, hải đảo theo phân công của Cục trưởng.
XVIII. 5. Chủ trì tổ chức thực hiện kiểm tra, giám sát các hoạt động khai
thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường vùng biển, vùng ven biển và hải
đảo, bãi ngầm.
XIX. 6. Phối hợp với các lực lượng tuần tra, kiểm soát chuyên ngành và
các địa phương ven biển kiểm soát việc tuân thủ pháp luật về khai thác và bảo
vệ tài nguyên môi trường biển, hải đảo.
XX. 7. Chủ trì xây dựng dự thảo văn bản hướng dẫn Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương ven biển lập báo cáo hiện trạng môi trường
vùng biển ở địa phương.
XXI. 8. Chủ trì định kỳ lập báo cáo hiện trạng, báo cáo chuyên đề môi
trường các vùng biển của Việt Nam; đánh giá hiện trạng môi trường của các
vùng biển, hải đảo, bãi ngầm.

XXII. 9. Kiểm tra, tham gia kiểm tra việc tuân thủ các quy định của pháp
luật về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường biển, hải đảo.
XXIII.

10. Tham mưu cho Cục trưởng đề xuất các nguồn lực thực hiện kiểm

soát tài nguyên và đánh giá hiện trạng môi trường biển, đảo.
XXIV. 11. Tham gia các chương trình, đề án, dự án hợp tác quốc tế,
nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ về lĩnh vực chuyên môn
thuộc chức năng, nhiệm vụ của Cục; tổ chức nghiên cứu đề xuất, kiến nghị việc
tham gia các công ước, điều ước, thỏa thuận quốc tế và khu vực về kiểm soát tài
nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo.
XXV. 12. Quản lý cán bộ, công chức và người lao động thuộc Phòng.
XXVI. 13. Quản lý tài sản công thuộc Phòng theo quy định hiện hành.
XXVII. 14. Báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện chức năng,

nhiệm

vụ, quyền hạn của Phòng.
XXVIII. 15. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng giao.
XXIX.

3. Lãnh đạo phòng
XXX. -

Lãnh đạo Phòng Kiểm soát tài nguyên và Hiện trạng môi trường biển,

hải đảo có Trưởng phòng và không quá 02 Phó trưởng phòng.
12



XXXI.

- Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Cục trưởng về mọi hoạt động

của Phòng; điều hành, xây dựng quy chế hoạt động của Phòng theo chức năng,
nhiệm vụ được giao và theo phân công của Cục trưởng.
XXXII. - Phó trưởng phòng giúp việc Trưởng phòng, chịu trách nhiệm trước
Trưởng phòng về lĩnh vực công tác, nhiệm vụ được phân công.
XXXIII.

4. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành

XXXIV. Quyết định này có
XXXV. Chánh Văn phòng

hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Cục, Trưởng phòng Kiểm soát tài nguyên và Hiện

trạng môi trường biển, hải đảo và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.

B. NỘI DUNG CÔNG VIỆC ĐƯỢC PHÂN CÔNG VÀ THAM GIA THỰC
TẬP.
XXXVI. Trong

thời gian thực tập tại cơ quan, cụ thể là tại Phòng Kiểm soát tài

nguyên và Hiện trạng môi trường biển, hải đảo em đã được các cán bộ trong
phòng tạo điều kiện tham gia một số công việc, cụ thể là:

1.

Thu thập, tổng hợp tình hình quản lý việc quan trắc môi trường hàng năm của

2.

các địa phương ven biển.
Thu thập, tổng hợp tài liệu, số liệu liên quan đến việc khai thác và sử dụng tài
nguyên ven biển tỉnh Thái Bình.

C.

PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN

1. Tìm hiểu thông tin trên mạng internet.
2. Nghiên cứu tài liệu được giao tại cơ quan thực tập.
3. Tìm hiểu qua sách, báo.
4. Hỏi trực tiếp ý kiến của các anh, chị tại cơ quan thực tập.
XXXVII. D.

KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC QUA ĐỢT THỰC TẬP

XXXVIII. Qua

quá trình thực tập tại Cục kiểm soát tài nguyên và bảo vệ môi

trường biển, hải đảo. Đặc biệt được sự giúp đỡ tận tình, chỉ bảo của các anh, chị
phòng Kiểm soát tài nguyên và Hiện trạng môi trường biển, hải đảo em đã củng
cố được những kiến thức đã học đồng thời tích lũy thêm được kinh nghiệm làm
việc cho bản thân.

XXXIX.

I. Những nội dung kiến thức đã được củng cố
13




Kiến thức về quan trắc môi trường biển.



Kiến thức về các dạng tài nguyên môi trường biển.



Tin học ứng dụng: giúp em sử dụng thành thạo các phần mềm, ứng dụng có liên
quan đến công việc. Ngoài ra, các phần mềm như Word, Excel cũng hỗ trợ cho
em rất nhiều trong các công việc tại đây.
XL.

II. Những kỹ năng thực hành đã học tập được ở cơ quan nơi thực tập



Kỹ năng đọc, hiểu tài liệu



Kỹ năng làm việc với các thành viên trong nhóm




Kỹ năng thảo luận nhóm, đưa ra ý kiến cùng củng cố kiến thức



Kỹ năng tìm tòi tài liệu , chọn lọc dữ liệu trên mạng



Kỹ năng trình bày, thuyết trình và trả lời với cấp trên



Kỹ năng tổng hợp tài liệu, số liệu



Kỹ năng phản ứng nhanh với câu hỏi
XLI.

III. Những kinh nghiệm thực tiễn đã được tích lũy



Kinh nghiệm làm việc tại cơ quan công sở




Kinh nghiệm về trao đổi, giao tiếp với cấp trên



Kinh nghiệm giải quyết các công việc được giao một cách khoa học



Kinh nghiệm tiếp ứng với nhiệm vụ được giao
XLII.

1.

IV. Chi tiết các kết quả đã đóng góp cho cơ quan nơi thực tập

Thu thập, tổng hợp tình hình quản lý việc quan trắc môi trường hàng năm
của các địa phương ven biển.

1.1.

Khái quát về quan trắc môi trường
XLIII.Quan

trắc môi trường là hoạt động then chốt, không thể thiếu trong

công tác quản lý và bảo vệ môi trường. Luật Bảo vệ môi trường năm 1993 đã
quy định rõ nội dung quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong đó có việc tổ
chức, xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc môi trường ở phạm vi quốc gia. Luật
Bảo vệ môi trường sửa đổi năm 2005 đã dành hẳn một chương quy định về quan
trắc và thông tin môi trường. Sau quyết định số 16/2007/QĐ-TTg năm 2007,

hoạt động quan trắc môi trường ngày càng có vai trò quan trọng và được đẩy
mạnh. Theo đó, trong tương lai một mạng lưới quan trắc môi trường tiên tiến
14


hiện đại sẽ được hoàn thiện và có đóng góp tích cực hơn nữa cho công cuộc bảo
vệ môi trường.
1.2.

Vài nét về mạng lưới quan trắc môi trường địa phương.
XLIV. Thực

hiện Nghị định số 81/2007/NĐ-CP ngày 23/5/2007 của Chính

phủ quy định tổ chức, bộ phận chuyên môn về bảo vệ môi trường tại cơ quan
nhà nước và doanh nghiệp nhà nước và Thông tư liên tịch số 12/2007/TTLTBTNMT-BNV ngày 27/12/2007 giữa Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Nội
vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 81/2007/NĐ-CP, phần lớn
các địa phương đã thành lập đơn vị trực thuộc thực hiện chức năng quan trắc
môi trường, theo dõi và giám sát chất lượng môi trường không khí và nước trên
địa bàn của địa phương mình. Tính đến giữa năm 2010, đã có trên 40 địa
phương trong cả nước thành lập Trung tâm Quan trắc môi trường với các tên gọi
khác nhau, trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Chi cục Môi trường.
XLV. Tại một số địa phương có nguồn ngân sách dồi dào hoặc có sự hỗ trợ
kinh phí của các dự án, tổ chức trong và ngoài nước (như: Hà Nội, Hải Phòng,
Quảng Ninh, Bắc Giang, Thái Nguyên, Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bà Rịa-Vũng
Tàu, Bình Dương, Đà Nẵng .), các nguồn lực tài chính, trang thiết bị và con
người đã được quan tâm đầu tư, phát triển khá mạnh. Trong khi đó, tại nhiều địa
phương khác, việc đầu tư các nguồn lực cho hoạt động quan trắc môi trường
chưa được quan tâm, chú ý đúng mức. Thời gian qua, một số địa phương có
những vấn đề “nóng” về môi trường (như: Lâm Đồng, Đăk Nông, An Giang,

Lào Cai, Phú Thọ, Ninh Thuận .) cũng đã và đang xây dựng các dự án đầu tư
tăng cường năng lực quan trắc môi trường.
XLVI.
XLVII.
XLVIII.
1.3.

Danh mục báo cáo quan trắc 28 tỉnh ven biển.
XLIX.

L. ST

T
LIV. 1

LI.

TÊN TỈNH

LV.

Quảng Ninh

LII.

TÊN TÀI LIỆU

LIII. Năm

xuất bản

LVI. Báo cáo kết quả Quan trắc hiện trạng LVII. 2010
môi trường tỉnh Quảng Ninh Quý 1 năm
2010
15


LVIII.

2

3
LXVI. 4
LXII.

LXX.

5

LXXIV.

LIX. Hải

Phòng

LXIII. Thái

Bình
Nam Định

LXVII.


LXXI. Ninh

Bình
LXXV. Thanh Hóa

6
LXXVIII. LXXIX.

Nghệ An

7
LXXXII.

LXXXIII.

Hà Tĩnh

Báo cáo kết quả quan trắc môi trường LXI.2006
không khí và nước mặt các hồ, kênhmương thoát nước khu vực nội thành Hải
phòng năm 2001- 2005
LXIV. Chưa có báo cáo
LXV.
LXVIII. Báo cáo số liệu quan trắc môi trường LXIX. 2008
nước LVS từ năm 2006-2008
LXXII. Chưa có báo cáo
LXXIII.
LXXVI. Tài liệu số liệu môi trường nước lưu LXXVII.
vực sông Mã (2006-2009)
LXXX. Báo cáo quan trắc môi trường tổng LXXXI. 200

hợp trên địa bàn tỉnh Nghệ An từ năm
7
2005-2007
LXXXIV. Chưa có báo cáo
LXXXV.
LX.

8
LXXXVI.

Quảng
Bình
Quảng Trị

LXXXVII.

9
XC. 1

XCI.

LXXXVIII. Chưa
XCII.

có báo cáo

Chưa có báo cáo

LXXXIX.
XCIII.


0
XCIV. 1 XCV.

1
XCVIII.

12
CII. 1
3
CVI.

1

Thừa Thiên – XCVI. Quan trắc và phân tích chất lượng môi
Huế
trường nước song Hương ở tp Huế năm
2005
XCIX. Đà Nẵng
C. Số liệu quan trắc môi trường LVS Đà
Nẵng từ năm 2007 đến 2009
CIII. Quảng Nam CIV.
CVII.

Quảng Ngãi

CXI.

Bình Định


4
CX. 1

5

CXVIII.

CXIX. Phú Yên

CVIII. Số

liệu quan trắc môi trường nước các
LVS từ năm 2006 đến nay
CXII. Giám sát môi trường KKt Nhơn hội đợt
1 năm 2010
CXVI. Giám sát môi trường KKt Nhơn hội đợt
2 năm 2010
CXX. Chưa có báo cáo

XCVII.

200

5
CI.

2009

CV.
CIX.


2009

CXIII. 2010
CXVII.

201

0
CXXI.

16
CXXII.

CXXIII.

Khánh Hòa

CXXIV.

Chưa có báo cáo

CXXV.

17
CXXVI.

CXXVII. Ninh

18


Thuận

Bình
19
Thuận
CXXXIV. CXXXV. Bà Rịa –
20
Vũng Tàu
CXXXVIII.CXXXIX. TP HCM
CXXX.

CXXXI.

Báo cáo quan trắc và phân tích chất
lượng nước mặt năm 2007- tỉnh Ninh
Thuận
CXXXII. Kết quản quan trắc nước ong từ năm
2006-2009
CXXXVI. Báo cáo kết quả quan trắc nước
sông tỉnh BRVT (2006-2009)
CXL. Hệ thống quan trắc chất lượng nước
CXXVIII.

16

CXXIX.

200


7
20
06-2009
CXXXVII. 20
09
CXLI. 2010
CXXXIII.


21
CXLII.2 CXLIII.

2

sông trên hệ thống sông Sài Gòn – Đồng
Nai tại tp HCM năm 2006-2009
Tiền Giang CXLIV. Báo cáo Quan trắc chất lượng nước
biển ven bờ tỉnh Tiền Giang – Quý 1 năm
2009/ Tiền Giang, 2009
CXLVIII.23Báo cáo quan trắc chất lượng nước
ven bờ tỉnh Tiền Giang QII/2009
CLII. Báo cáo kết quả quan trắc chất lượng
nước mặt và chất lượng không khí quý I
năm 2009
CLVI. Kết quả quan trắc chất lượng nước mặt
và chất lượng không khí quý II năm 2009
CLX. Báo cáo quan trắc chất lượng môi
trường nước mặt và không khí quý III năm
2009
CLXIV. Báo cáo quan trắc chất lượng môi

trường nước mặt và không khí quý IV năm
2010
CLXVIII. Báo cáo tổng hợp quan trắc chất
lượng môi trường nước biển ven biển tỉnh
Tiền Giang năm 2009
CLXXII. Báo cáo tổng hợp Quý IV Quan trắc
liên vùng LVS giữa các tỉnh Long An, Tây
Ninh, Tiền Giang và tp HCM
CLXXVI. Báo cáo tổng hợp quan trắc liên
vùng LVS giữa các tỉnh Long An, Tây
Ninh, Tiền Giang và Tp HCM
CLXXX. Báo các kết quả Quan trắc môi trường
tỉnh Tiền Giang năm 2009
CLXXXIV. Báo cáo quan trắc chất lượng nước
biển ven bờ tỉnh Tiền Giang quý 1/2010/ Sở
Tài nguyên môi trường tỉnh Tiền Giang
CLXXXVIII. Báo cáo quan trắc chất lượng nước
biển ven bờ tỉnh Tiền Giang quý 2/2010/ Sở
Tài nguyên môi trường tỉnh Tiền Giang
CXCII. Báo cáo quan trắc chất lượng nước
biển ven bờ tỉnh Tiền Giang quý 3/2010/ Sở
Tài nguyên môi trường tỉnh Tiền Giang
CXCVI. Báo cáo tổng hợp: Quan trắc chất
lượng nước LVS giữa 2 tỉnh Tiền Giang,
Long An quý 1 – 2010/ Sở Tài nguyên môi
trường Tiền Giang
CC. Báo cáo tổng hợp: Quan trắc chất lượng
nước LVS giữa 2 tỉnh Tiền Giang, Long An
17


CXLV. 2009

CXLIX.

200

9
CLIII. 2009
CLVII. 2009
CLXI. 2009

CLXV. 2009

CLXIX.

200

9
20

CLXXIII.

09
CLXXVII.

20

09
20


CLXXXI.

09
CLXXXV.

20

10
CLXXXIX. 20

10
CXCIII.

201

0
CXCVII. 201

0

CCI.

2010


CCXXXVIII.CCXXXIX. Bến Tre

23
CCXLII. CCXLIII.


Trà Vinh

24

CCL.

2

CCLI. Sóc

Trăng

5

CCLVIII. CCLIX.

Bạc Liêu

quý 1 – 2010/ Sở Tài nguyên môi trường
Tiền Giang
CCIV. Báo cáo kết quả quan trắc chất lượng CCV. 2010
môi trường nước mặt và không khí nội địa
quý I năm 2010 trên địa bàn tỉnh Tiền
Giang
CCVIII. Báo cáo kết quả quan trắc chất lượng CCIX. 2010
môi trường nước mặt và không khí nội địa
quý II năm 2010 trên địa bà tỉnh Tiền Giang
CCXII. Báo cáo kết quả quan trắc chất lượng CCXIII. 201
môi trường nước mặt và không khí nội địa
0

quý III và thực hiện bảo đảm chất lượng
QAQC trong quan trắc môi trường năm
2010
CCXVI. Báo các tồng hợp quan trắc chất CCXVII. 201
lượng môi trường nước mặt và không khí
0
nội địa trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
CCXX. Báo cáo kết quả giám sát môi trường CCXXI. 201
và công tác bảo vệ môi trường nhà máy
0
nước Bình Đức quý II/2010
CCXXIV. Báo cáo QAQC: Quan trắc nước CCXXV. 201
mặt và không khí nội địa năm 2010
0
CCXXVIII. Kế hoạch triển khai chương trình CCXXIX. 20
Quan trắc chất lượng môi trường trên địa
11
bàn tỉnh Tiền Giang 2011
CCXXXII. Báo cáo Quan trắc chất lượng nước CCXXXIII. 20
ven bờ tỉnh Tiền Giang quý 4 năm 2011
11
CCXXXVI. Báo cáo chất lượng nước ven bờ CCXXXVII. 2
tỉnh Tiền Giang – Quý I.2012
012
CCXL. Báo cáo kết quả quan trắc môi trường CCXLI. 200
LVS
9
CCXLIV. Báo cáo kết quả quan trắc hiện trạng CCXLV. 201
môi trường tỉnh Trà Vinh năm 2009
0

CCXLVIII. Kết quả quan trắc hiện trạng môi CCXLIX. 20
trường tỉnh Trà Vinh năm 2009/ Sở Tài
10
nguyên và môi trường Trà Vinh
CCLII. Báo cáo số liệu quan trắc môi trường CCLIII. 200
nước các LVS
9
CCLVI. Báo cáo kết quả quan trắc môi trường CCLVII.
tỉnh Sóc Trăng năm 2009
CCLX.Chưa có báo cáo
CCLXI.

26
CCLXII.

27

Kiên
Giang

CCLXIII.

CCLXIV. Số

liệu Quan trắc đợt 1/2009 ( không
khí – nước mặt Kiên Giang)
18

CCLXV. 200


9


CCLXVIII. Báo

cáo Quan trắc Không khí đợt

II/2009

CCLXIX.

20

09

Báo cáo Quan trắc nước biển ven bờ CCLXXIII. 20
đợt III; IV/2009
09
CCLXXVI. Báo cáo kết quả Quan trắc không CCLXXVII.
khí đợt III; IV năm 2009
CCLXXX. Số liệu kết quả Quan trắc nước mặt CCLXXXI. 20
tỉnh Kiên Giang ( từ năm 2006-2009)
09
CCLXXXIV. Kết quả quan trắc nước biển ven CCLXXXV. 2
bờ và nước nuôi trồng thủy sản đợt II năm
010
2010 ( tháng 6/2010)
CCLXXXVI.
CCLXXXVII. Cà Mau CCLXXXVIII. Chưa có báo cáo
CCLXXXIX.

28
CCXC.
CCLXXII.

1.4.

Những tồn tại, bất cập.
CCXCI. -

Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, tài liệu hướng dẫn kỹ thuật

cho hoạt động quan trắc môi trường còn chưa đầy đủ;
CCXCII. - Hệ thống các quy chuẩn/tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ
thuật trong quan trắc môi trường còn chưa đồng bộ và nhiều bất cập.
CCXCIII. - Việc triển khai thực hiện Quyết định số 16/2007/QĐ-TTg ngày 29
tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ còn chậm, chưa đạt các mục tiêu
đặt ra theo quy hoạch. - Kinh phí dành cho hoạt động quan trắc môi trường ở cả
cấp Trung ương và địa phương còn hạn chế so với nhu cầu đặt ra. Do hạn chế về
kinh phí quan trắc môi trường nên các chương trình quan trắc môi trường quốc
gia chưa được tăng cường cả về điểm, thông số và tần suất quan trắc, dẫn đến
tình trạng chưa phát hiện kịp thời tình trạng ô nhiễm, bị động trong xác định
nguyên nhân và đề xuất các giải pháp khắc phục. Tại nhiều địa phương, hoạt
động quan trắc môi trường được bố trí kinh phí rất ít ỏi, không đáng kể. Đây
cũng là nguyên nhân làm cho các địa phương không nắm được cụ thể tình hình ô
nhiễm môi trường tại địa phương mình.
CCXCIV. - Kinh phí duy trì hoạt động, bảo trì, vận hành các thiết bị quan trắc
cũng không được cấp đầy đủ dẫn đến tình trạng một số thiết bị đã được đầu tư
nhưng không có kinh phí để bảo trì, vận hành gây hỏng hóc, lãng phí.
CCXCV. - Hệ thống trang thiết bị phục vụ quan trắc và phân tích môi trường
được đầu tư thiếu tính đồng bộ trong toàn hệ thống, làm ảnh hưởng đến chất


19


lượng số liệu, nhiều kết quả quan trắc và phân tích khó tích hợp và khó so sánh
được với nhau.
CCXCVI. - Nguồn nhân lực thực hiện quan trắc môi trường nhìn chung còn
hạn chế cả về số lượng và chất lượng. Công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân
lực thực hiện quan trắc môi trường chưa được chú trọng;
CCXCVII. - Công tác quan trắc môi trường còn chưa đáp ứng kịp thời các vấn
đề môi trường mới, phức tạp như: quan trắc, theo dõi các tác động của hoạt động
khai thác và chế biến bauxit; quan trắc, giám sát biến đổi khí hậu; quan trắc,
cảnh báo phóng xạ từ các nhà máy điện nguyên tử; quan trắc môi trường xuyên
biên giới...);
CCXCVIII.

- Công tác bảo đảm an toàn lao động cho các cán bộ quan trắc môi

trường chưa được chú ý đúng mức; Còn thiếu các chế độ, chính sách cho người
lao động làm việc trong môi trường đặc thù (phụ cấp độc hại, nặng nhọc, nguy
hiểm...);
CCXCIX.

- Công tác phổ biến thông tin môi trường cho cộng đồng còn chưa

được triển khai rộng rãi, thường xuyên;
CCC. - Công tác bảo đảm chất lượng và kiểm soát chất lượng chưa được chú
trọng thực hiện dẫn đến chất lượng số liệu còn chưa cao;
CCCI. - Một số địa phương vẫn chưa thành lập Trung tâm Quan trắc môi
trường; Nhiều địa phương chưa xây dựng và phê duyệt Chương trình/Quy hoạch

mạng lưới các điểm quan trắc môi trường trên địa bàn. Năng lực quan trắc môi
trường giữa các địa phương còn chưa đồng đều, có sự chênh lệch khá lớn;
CCCII. - Tại nhiều Bộ ngành, hoạt động quan trắc chưa được duy trì để cung
cấp các số liệu định kỳ về môi trường. Hoạt động quan trắc môi trường mang
tính hệ thống và thường xuyên thì chỉ có ở một số Bộ ngành như Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Quốc phòng, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Y tế,
Tổng liên đoàn lao động Việt Nam...
CCCIII.

1.5. Giải pháp.

CCCIV. Để

phát triển và kiện toàn hệ thống quan trắc môi trường, phục vụ kịp

thời cho việc phát hiện, đánh giá ô nhiễm môi trường, theo dõi, giám sát chất
lượng môi trường và xử lý khắc phục những bức xúc về ô nhiễm môi trường ở

20


các vùng kinh tế trọng điểm, các đô thị, lưu vực sông..., trong thời gian tới, các
cấp, các ngành cần triển khai đồng bộ và kịp thời một số công việc như sau:
CCCV. - Xây dựng mạng lưới quan trắc môi trường quốc gia và địa phương
bảo đảm thống nhất, đồng bộ, tiên tiến và từng bước hiện đại, có hiệu quả nhằm
bảo vệ môi trường phục vụ, phát triển mạnh và bền vững kinh tế - xã hội của đất
nước;
CCCVI. -

Kiện toàn hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, tài liệu hướng dẫn


kỹ thuật, hệ thống tiêu chuẩn/quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật và
đơn giá trong quan trắc môi trường;
CCCVII. - Tăng cường đầu tư kinh phí nâng cao năng lực quan trắc môi
trường;
CCCVIII.

- Đẩy mạnh việc đầu tư tăng cường trang thiết bị quan trắc môi

trường bảo đảm tính đồng bộ, tiên tiến và hiện đại;
CCCIX. - Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý, vận hành hệ thống quan trắc môi
trường. Tăng cường nguồn lực cán bộ tham gia hoạt động quan trắc môi trường
cả về số lượng và chất lượng;
CCCX. - Sửa đổi, bổ sung Quyết định số 16/2007/QĐ-TTg ngày 29 tháng 01
năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể mạng lưới
quan trắc tài nguyên và môi trường quốc gia đến năm 2020 cho phù hợp với tình
hình thực tế, tạo bước đột phá cho hoạt động quan trắc môi trường ở cấp quốc
gia; Đẩy mạnh việc triển khai thực hiện mạng lưới quan trắc môi trường quốc
gia theo quy hoạch. Xây dựng và triển khai các đề án cụ thể về tăng cường công
tác quan trắc môi trương;
CCCXI. - Xây dựng và triển khai các đề án tăng cường năng lực quan trắc môi
trường, đặc biệt ưu tiên đối với các đề án quan trắc môi trường lưu vực sông,
vùng kinh tế trọng điểm, vùng nhạy cảm và ô nhiễm môi trường xuyên biên
giới;
CCCXII.

- Tăng cường trao đổi, chia sẻ thông tin, số liệu quan trắc môi

trường. Đẩy mạng việc phổ biến, công khai thông tin, kết quả quan trắc môi
trường dưới nhiều hình thức;

CCCXIII. - Tiếp tục nghiên cứu, áp dụng các công nghệ mới, công nghệ tiên
tiến và hiện đại trong quan trắc môi trường;
CCCXIV. - Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quan trắc môi trường.

21


2.

Thu thập, tổng hợp tài liệu, số liệu liên quan đến việc khai thác và sử dụng
tài nguyên ven biển tỉnh Thái Bình.
CCCXV.

2.1. Vị trí địa lý

CCCXVI.

Tỉnh Thái Bình nằm ở phía đông nam đồng bằng châu thổ sông

Hồng, từ 20º17´ vĩ Bắc đến 20º49´ vĩ Bắc, từ 106º06´ kinh Đông đến 106°39´
kinh Đông, diện tích tự nhiên 1546 km².
Thái Bình là một miền quê sông nước, được bao bọc bởi ba dòng

CCCXVII.

sông lớn: Phía tây và Tây nam là sông Hồng, giáp hai tỉnh Hà Nam và Nam
Định; Phía Bắc là sông Luộc, giáp hai tỉnh Hưng Yên và Hải Hương; Phía đông
là sông Hóa, giáp Thành phố Hải Phòng; Phía đông là biển cả mênh mông với
trên 50 km bờ biển trong vịnh Bắc Bộ.
CCCXVIII.


Với vị trí đó, Thái Bình là một vùng đất phì nhiêu được phù sa bởi

hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình bồi đắp.
2.2.

Địa hình, địa mạo
CCCXIX. Thái Bình có khoảng 50km bờ biển, đây là nguồn lợi đánh bắt,
nuôi trồng thủy hải sản và giao lưu buôn bán theo đường bờ biển, song đây cũng
là mối hiểm họa của tự nhiên luôn thường trực đe dọa tính mạng, tài sản của
cộng đồng dân cư (bão, thủy triều dâng cao, lốc xoáy…). Tác động bất lợi của tự
nhiên gây ra ngập lụt, vỡ đê, nước mặn xâm nhập vào sâu đất liền gây thiệt hại
của tự nhiên, người dân Thái Bình đã biết huy động trí tuệ, sức lực của mình đắp
đê sông, đê biển; Cải tạo đồng ruộng, san ghềnh, lấp trũng, đào các hệ thống
kênh mương chống úng ngập, tưới tiêu, dùng các biện pháp thủy lợi để thau
chua, rửa mặn, biến các vùng đất mới được bồi đắp thành đồng ruộng tốt tươi,
làng xóm trù mật.
CCCXX. 2.3. Hệ sinh thái
CCCXXI.

Tỉnh Thái Bình có 2 trong số 5 khu vực đa dạng sinh học được

UNESCO công nhận là khu dự trữ sinh quyển thế giới châu thổ sông Hồng, 3
khu vực còn lại thuộc Nam Định và Ninh Bình.
CCCXXII. Khu

dự trữ sinh quyển châu thổ sông Hồng nằm trên địa bàn các xã

ven biển thuộc 3 tỉnh Thái Bình, Nam Định và Ninh Bình đã được UNESCO
22



công nhận là khu dự trữ sinh quyển thế giới từ năm 2004 với những giá trị nổi
bật toàn cầu về đa dạng sinh học và có ảnh hưởng lớn đến sự sống của nhân loại.
CCCXXIII.

Khu dự trữ sinh quyển ven biển Thái Bình gồm 2 phần nằm ở cửa

biển, nơi giáp Hải Phòng và Nam Định.
CCCXXIV.

Rừng ngập mặn Thái Thuỵ: thuộc các xã Thụy trường, Thụy Xuân,

Thụy Hải, Thị trấn Diêm Điền, Thái Đô, Thái Thượng.
CCCXXV. Khu

bảo tồn thiên nhiên Tiền Hải: thuộc các xã Nam Hưng, Nam

Phú, Nam Thịnh, Nam Hưng, Nam Phú, Nam Thịnh.
2.4.
2.4.1.

-

Hiện trạng khai thác và sử dụng tài nguyên biển Thái Bình.
Hàng hải
Bến phà Sa Cao
CCCXXVI. Bến phà nằm trên đê Hồng Hà cắt sông Hồng (phía bờ Nam thuộc
địa phận Thái Hạc thôn Văn Môn, xã Vũ Vân, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình;
phía bờ Bắc thuộc địa phận xã Xuân Châu, huyện Xuân Trường, tỉnh Nam

Định). Đi từ trung tâm TP Thái Bình về đến phà là 8,7km theo hướng Nam đi
đường 223, khoảng 5km đến Cầu Cọi rẽ phải đi 3 km ra Thái Hạc rẽ trái lên đê
700m là đến phà. Đi từ TP Nam Định quốc lộ 21 qua Cầu Lạc Quần rẽ trái
khoảng 15 km đến phà Sa Cao (qua đường 489 qua đường 51A đến Xuân Châu
rồi ra Phà Sa Cao) Đây là bến khách ngang sông do Đoạn quản lý Đường bộ
Nam Định (thuộc Sở GTVT Nam Định) quản lý và khai thác. Bến phà này vốn
là một bến đò dân sinh từ xa xưa. Năm 1982, bến đò Sa Cao được trang bị thêm
máy thay cho việc chèo đò bằng tay và được gọi bằng cái tên Bến đò Sa Cao
mỗi lần chở chỉ được 5-6 người không chở được ô tô. Và đến năm 2000 bến đò
ấy được dịch chuyển đi cách xa khoảng 1km và trang bị bằng thuyền máy đẩy
phà và chở được cả ô tô và được gọi bằng cái tên mới Bến phà Sa Cao". Bến phà
được trang bị 2 chiếc chạy liên tục hằng ngày phà chạy từ 5 giờ đến 19 giờ các
ngày trong tuần (15 đến 20 phút 1 chuyến).
CCCXXVII. Bến phà Sa Cao nó không những kết nối giao thông giữa 2 tỉnh mà
nó còn là nơi giao lưu kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng đối với cả hai huyện Vũ

-

Thư và Xuân Trường.
Cảng Diêm Điền

23


CCCXXVIII. Vào

năm 2008, do muốn thúc đẩy mạnh các tiến triển về kinh tế

biển. Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình và một số nhà đầu tư khác đã bỏ ra tư
khoảng hơn 593 tỷ đồng Việt Nam để mở rộng cảng Diêm Điền. Do nằm trên

hai con song có lượng phù sa lớn là con sông Trà Linh và Diêm Hộ nên cảng
thường xuyên bị bồi lấp mạnh.
CCCXXIX. Cửa biển Diêm Điền cùng với quá trình phát triển bãi bồi nên
luồng tàu vào cảng Diêm Điền đã và đang bị bồi lấp mạnh bởi lượng phù sa của
hai con sông Trà Linh và Diêm Hộ, với tốc độ bồi lấp luồng tàu trung bình từ 0,5
đến 0,8m/năm đã gây cản trở cho tàu thuyền ra và vào cảng. Việc quy hoạch mở
rộng cảng Diêm Điền sẽ góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế biển của tỉnh Thái
Bình và đây cũng là một trong năm mũi nhọn tạo hướng đột phá phát triển kinh
tế của tỉnh. Sau khi dự án hoàn thành, bảo đảm cho tàu thuyền có trọng tải 1.000
tấn có thể ra vào cảng. Ngoài ra, việc xây 2 kè hướng dòng chắn cát giảm sóng,
chống bồi lấp luồng tàu vào cảng Diêm Điền sẽ tăng quỹ đất để mở rộng diện
tích nuôi trồng thủy sản và trồng rừng ngập mặn; góp phần giảm thiệt hại do lũ

2.4.2.

bão lớn từ biển và tiết kiệm chi phí vận tải hàng hóa, phát triển du lịch.
CCCXXX.
Du lịch
CCCXXXI.

Thái Bình là tỉnh có tiềm năng du lịch phong phú và điển hình cho

nền văn minh lúa nước vùng đồng bằng Bắc Bộ.
CCCXXXII.

Cảnh quan thiên nhiên khá độc đáo, điển hình của vùng đồng bằng

ven biển Bắc bộ, đó là dải bờ biển dài 53 km, có 5 cửa sông lớn và một số bãi
cát mịn ở các cồn, các bãi cùng với hệ sinh thái rừng ngập mặn ven biển độc đáo
như Cồn Vành, Cồn Đen có thể tổ chức loại hình tham quan nghiên cứu, du lịch

sinh thái, thể thao biển, nghỉ dưỡng tắm biển cuối tuần.
2.4.3.

Công nghiệp ven biển
CCCXXXIII. Thái

Bình vốn là tỉnh nông nghiệp, tuy nhiên CN-TTCN Thái Bình

lại có từ rất sớm với nhiều nghề sản xuất thủ công mỹ nghệ, dệt, thêu, chạm bạc,
đồ gỗ, thảm len, thảm đay,... đã trở thành truyền thống, với những cái tên làng
nghề quen thuộc như: Thái Phương, Minh Lãng, Đồng Xâm, Nam Cao, Vũ
Hội, ....
24


CCCXXXIV. Thái

Bình có nhiều tiềm năng để phát triển công nghiệp đó là,

nguồn lao động dồi dào, có trình độ, nguồn nguyên liệu từ nông nghiệp rất
phong phú, đa dạng, tài nguyên đất đai, khoáng sản, du lịch đều thuận lợi, có
nguồn khí mỏ, nước khoáng thiên nhiên nổi tiếng đã và đang được khai thác, sử
dụng có hiệu quả. Thái Bình có điều kiện cơ sở hạ tầng để phát triển CN-TTCN:
Hệ thống đường giao thông của tỉnh được phân bố hợp lý và từng bước được
nâng cấp. Do vậy, từ thành thị xuống nông thôn khá thuận tiện, đường liên
huyện, liên xã đã được rải nhựa, đường liên thôn, xóm đã được rải nhựa hoặc bê
tông vững chắc. Hệ thống điện quốc gia phủ kín 100% các xã với trên 98% số
hộ dân được dùng điện đã làm thay đổi hẳn bộ mặt nông thôn mới, đồng thời
đáp ứng đầy đủ nhu cầu sinh hoạt và phát triển sản xuất kinh doanh từ thành thị
đến nông thôn. Hệ thống bưu chính viễn thông với các tổng đài kỹ thuật số được

trang bị ở tất cả các trung tâm huyện, thị xã và tiểu vùng kinh tế, 100% các xã có
điện thoại, nhiều hộ dân ở vùng nông thôn đã có điện thoại.
2.4.4.

Khoáng sản
CCCXXXV.

Thái Bình có mỏ khí đốt Tiền Hải (C) đã được khai thác từ năm

1986 với sản lượng khai thác bình quân mỗi năm hàng chục triệu m3 khí thiên
nhiên phục vụ cho sản xuất đồ sứ, thủy tinh, gạch ốp lát, xi măng trắng thuộc
KCN Tiền Hải.... Nguồn khí mỏ, nước khoáng: Thái Bình có mỏ khí đốt Tiền
Hải (C) đã được khai thác từ năm 1986 với sản lượng khai thác bình quân mỗi
năm hàng chục triệu m3 khí thiên nhiên phục vụ cho sản xuất đồ sứ, thủy tinh,
gạch ốp lát, xi măng trắng thuộc KCN Tiền Hải. Tháng 5-6 năm 2003, Tổng
công ty Dầu khí Việt Nam đã tiến hành nổ địa chấn 3D lô 103/107 Vịnh Bắc Bộ
(trữ lượng ước tính ban đầu khoảng 7 tỷ m3). Ngày 23/3/2005, Công ty Đầu tư
phát triển Dầu khí (PIDC), Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam đã thử vỉa thành
công tại giếng khoan xã Đông Lâm, huyện Tiền Hải ở độ sâu 2600m. Theo kết
quả đánh giá ban đầu lưu lượng khí khai thác đạt 30.000m3/ngày đêm kịp thời
bổ sung cho nguồn khí phục vụ phát triển công nghiệp của tỉnh.
2.4.5.

Bảo tồn biển

25


×