Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Nd ôn tâp hp triết học kỳ i (21 22)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (204.63 KB, 14 trang )

NỘI DUNG THI HỌC PHẦN TRIẾT HỌC
I. Câu hỏi trình bày (30 điểm)
Câu 1:Trình bày quan điểm của CNDVBC về tính thống nhất vật chất của thế giới?
Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định: Bản chất của thế giới là vật chất, thế giới
thống nhất ở tính vật chất. Điều đó được thể hiện ở những điểm cơ bản sau:
- Chỉ có một thế giới duy nhất và thống nhất là thế giới vật chất. Thế giới vật chất tồn
tại khách quan, có trước và độc lập với ý thức con người.
- Mọi bộ phận của thế giới vật chất đều có mối liên hệ thống nhất với nhau, biểu hiện ở
chỗ chúng đều là những dạng cụ thể của vật chất, là những kết cấu vật chất hoặc có nguồn
gốc vật chất, do vật chất sinh ra và cùng chịu sự chi phối của những quy luật khách quan phổ biến
của thế giới vật chất.
- Thế giới vật chất không do ai sinh ra và không bị mất đi, nó tồn tại vĩnh viễn, vơ hạn
và vơ tận. Trong thế giới khơng có gì khác ngồi những q trình vật chất đang biến đổi và
chuyển hố lẫn nhau, là nguồn gốc, nguyên nhân và kết quả của nhau.
Câu 2: Trình bày khái niệm mối liên hệ, mối liên hệ phổ biến?
Khái niệm mối liên hệ, mối liên hệ phổ biến :
+ Mối liên hệ là khái niệm dùng để chỉ sự quy định, sự tác động và chuyển hoá lẫn nhau
giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa các mặt, các yếu tố của mỗi sự vật, hiện tượng trong
thế giới.
+ Mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ của các sự vật,
hiện tượng của thế giới, đồng thời cũng dùng để chỉ các mối liên hệ tồn tại ở nhiều sự vật,
hiện tượng của thế giới, trong đó những mối liên hệ phổ biến nhất là những mối liên hệ tồn
tại ở mọi sự vật, hiện tượng của thế giới.
+ Mối liên hệ phổ biến nhất là đối tượng nghiên cứu của phép biện chứng. Đó là mối
liên hệ giữa các mặt đối lập, lượng và chất, nguyên nhân và kết quả...
Giữa các sự vật, hiện tượng của thế giới vừa tồn tại những mối liên hệ đặc thù, vừa
tồn tại những mối liên hệ phổ biến trong phạm vi nhất định và tồn tại cả những mối liên hệ
phổ biến nhất.
Toàn bộ những mối liên hệ đặc thù và phổ biến tạo nên tính thống nhất trong tính đa
dạng và ngược lại tính đa dạng trong tính thống nhất của các mối liên hệ trong giới tự
nhiên, xã hội và tư duy.




Câu 4: Trình bày khái niệm chất? Nêu ví dụ.
* Khái niệm chất:
Chất là khái niệm dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng;
là sự thống nhất hữu cơ các thuộc tính cấu thành nó, phân biệt nó với cái khác.
Như vậy, yếu tố tạo thành chất của sự vật, hiện tượng là những thuộc tính khách quan
vốn có của nó. Nhưng chất khơng đồng nhất với thuộc tính, mỗi sự vật, hiện tượng đều có
thuộc tính cơ bản và thuộc tính khơng cơ bản, chỉ có thuộc tính cơ bản mới hợp thành chất
của sự vật, hiện tượng. Việc phân biệt thuộc tính cơ bản và khơng cơ bản của sự vật, hiện
tượng phải tùy theo quan hệ cụ thể; cùng một thuộc tính, trong quan hệ này là cơ bản thì
trong quan hệ khác có thể là khơng cơ bản.
Việc phân biệt giữa chất và thuộc tính, giữa thuộc tính cơ bản và khơng cơ bản chỉ
mang tính tương đối, do đó mỗi sự vật hiện tượng khơng chỉ có một chất, mà có nhiều chất
tùy thuộc vào các mối quan hệ của nó với những cái khác.
Chất khơng tồn tại thuần túy tách rời sự vật, hiện tượng, nó biểu hiện tính ổn định tương
đối của sự vật, hiện tượng.
Chất của sự vật, hiện tượng không những được quy định bởi chất của những yếu tố cấu
thành mà còn bởi phương thức liên kết giữa chúng (kết cấu của sự vật, hiện tượng) thơng
qua các mối liên hệ cụ thể.
*Ví dụ:
- ‘‘Cái cốc’’ : chất của cái cốc là sự thống nhất của các thuộc tính về hình dạng, màu
sắc, kích thước , chất liệu và đặc điểmcấu trúc của cái cuốc ( quai cốc , miệng cố,
lòng cốc ) trong đó cấu trúc rỗng ( để chứa nước, bia, rượu,…) và đặc điểm
của miệng cốc là thuộc tính cơ bản thể hiện chức năng của cái cốc là dùng để
đựng và uống nước ( bia , rượu, … )
- ‘‘Con dao’’ : chất của con dao là sự thống nhất của các thuộc tính về hình dạng,
màu sắc, kích thước , chất liệu và đặc điểm cấu trúc ( chuôi dao, lưỡi dao, sống
dao ) và đặc điểm chức năng của từng bộ phận trong cấu trúc, trong đó đặc điểm
lưỡi dao mỏng tạo nên độ sắc để thái, cắt, gọt là thuộc tính cơ bản của dao, tạo

nên chức năng chung của dao ( Ghi chú ; con dao càng cụ thể thì sự mơ tả thuộc
tính càng cụ thể )
- ‘‘Muối ăn’’ : chất của muối ăn là sự thống nhất của các thuộc tính về màu trắng,
có cấu trúc các hạt nhỏ tinh thể, cách điện, nhưng sẽ dẫn điện khi muối nóng
chảy hoặc dung dịch của muối hịa tan trong mơi trường nước, điểm nóng chảy là
801 độ C , khối lượng phân tử 58,44 g/mol , cảm thấy vị mặn khi ta nếm, có
cơng thức hóa học là NaCl và đây là thuộc tính cơ bản đặc trưng của muối.
- Than chì là một dạng thù hình của cacbon, có một cấu trúc tinh thể hình bình hành
khiến cho chúng có những tính chất vật lý khác hẳn so với kim cương. Than chì
là một chất mềm, màu xám, đục.
- Kim cương là một tinh thể khơng màu gồm cacbon ngun chất trong đó một
nguyên tử cacbon đều có liên kết với 4 nguyên tử cacbon khác gần đó nhất, nó
có độ cứng rất cao, độ tán xạ tốt, cách nhiệt cao.


Câu 6: Thực tiễn là gì? Trình bày các hình thức hoạt động thực tiễn cơ bản?
* Định Nghĩa: Thực tiễn là tồn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
* Các hình thức hoạt động thực tiễn cơ bản:
- Hoạt động sản xuất vật chất là hình thức hoạt động cơ bản, đầu tiên của thực tiễn; là
hoạt động mà trong đó con người sử dụng những công cụ lao động tác động vào giới tự
nhiên để tạo ra của cải vật chất, các điều kiện cần thiết nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển
của mình.
- Hoạt động chính trị - xã hội là hoạt động của các tổ chức, cộng đồng người khác nhau
trong xã hội nhằm cải biến những mối quan hệ chính trị - xã hội để thúc đẩy xã hội phát
triển.
- Hoạt động thực nghiệm khoa học là một hình thức hoạt động đặc biệt của thực tiễn.
Đây là hoạt động tiến hành trong những điều kiện do con người tạo ra gần giống hoặc lặp
lại những trạng thái của tự nhiên và xã hội, nhằm xác định những quy luật biến đổi, phát
triển của đối tượng nghiên cứu.
Các hình thức hoạt động thực tiễn có mối quan hệ biện chứng với nhau, tác động qua lại

lẫn nhau, trong đó hoạt động sản xuất ra của cải vật chất là hoạt động cơ bản nhất, đóng
vai trò quyết định đối với các hoạt động thực tiễn khác.

Câu 7: Trình bày vai trị quyết định của sản xuất vật chất đối với sự tồn tại và phát
triển của xã hội?
* Sản xuất vật chất là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động vào tự
nhiên, cải biến các dạng vật chất của giới tự nhiên nhằm tạo ra của cải vật chất thoả mãn
nhu cầu tồn tại và phát triển của con người.
* Vai trò của sản xuất vật chất
- Hoạt động sản xuất vật chất là hoạt động đầu tiên cơ bản của con người, nó có vai trị
quan trọng quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Thể hiện:
+ Sản xuất vật chất tạo ra của cải vật chất để duy trì đời sống xã hội.
+ Sản xuất vật chất là cơ sở hình thành, phát triển các quan hệ đa dạng trong xã hội, từ
những quan hệ kinh tế đến các quan hệ về chính trị, pháp luật, đạo đức...
+ Sản xuất vật chất là điều kiện chủ yếu sáng tạo ra bản thân con người. Nhờ lao động
sản xuất mà con người tách khỏi tự nhiên, hoà nhập với tự nhiên, cải tạo tự nhiên, sáng tạo ra
mọi giá trị vật chất và tinh thần, sáng tạo ra chính bản thân con người.
+ Đồng thời, sản xuất vật chất là nền tảng của tiến bộ xã hội. Sự phát triển của sản xuất
vật chất dẫn đến sự thay đổi những cơ cấu xã hội nhất định làm cho lịch sử nhân loại phát
triển từ giai đoạn thấp đến giai đoạn cao.
=> Như vậy, sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người.


Câu 9: Trình bày khái niệm lực lượng sản xuất?
- Lực lượng sản xuất là tổng hợp các yếu tố vật chất và tinh thần tạo thành sức mạnh
thực tiễn cải biến giới tự nhiên theo nhu cầu sinh tồn, phát triển của con người.
- Kết cấu: LLSX bao gồm người lao động với kỹ năng lao động của họ và tư liệu sản
xuất, trước hết là công cụ lao động.
+ Trong các yếu tố của LLSX, yếu tố hàng đầu (yếu tố đóng vai trị quyết định) là người
lao động.

+ Ngày nay, khoa học phát triển, trở thành nguyên nhân trực tiếp của nhiều biến đổi to
lớn trong sản xuất, trong đời sống và trở thành “LLSX trực tiếp”.
Câu 10: Trình bày khái niệm con người theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin?
Con người là một thực thể tự nhiên mang đặc tính xã hội; có sự thống nhất biện chứng
giữa phương diện tự nhiên và xã hội.
- Bản tính tự nhiên của con người được phân tích từ hai giác độ sau đây:
+ Thứ nhất, con người là kết quả tiến hóa và phát triển lâu dài của giới tự nhiên.
+ Thứ hai, con người là một bộ phận của giới tự nhiên và đồng thời giới tự nhiên cũng
“là thân thể vô cơ của con người”.
- Bản tính xã hội của con người được phân tích dưới hai giác độ sau:
+ Một là, xét từ giác độ nguồn gốc hình thành con người, lồi người khơng chỉ có nguồn
gốc từ sự tiến hóa, phát triển vật chất tự nhiên mà cịn có nguồn gốc xã hội của nó, mà
trước hết và cơ bản nhất là nhân tố lao động. Chính nhờ có lao động mà con người có khả
năng vượt qua lồi động vật để tiến hóa và phát triển thành người.
+ Hai là, xét từ giác độ tồn tại và phát triển của con người, sự tồn tại của lồi người
ln ln bị chi phối bởi các nhân tố xã hội và các quy luật xã hội.
- Hai phương diện tự nhiên và xã hội của con người tồn tại trong tính thống nhất của nó,
quy định lẫn nhau, tác động lẫn nhau, làm biến đổi lẫn nhau, nhờ đó tạo nên khả năng hoạt
động sáng tạo của con người trong quá trình làm ra lịch sử của chính mình.


II. Câu hỏi phân tích (30 điểm)
Câu 11: Phân tích nội dung vấn đề cơ bản của triết học?
Theo Ph.Ăngghen: “Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là của triết học hiện
đại, là vấn đề quan hệ giữa tư duy với tồn tại”1.

Tất cả các hiện tượng trong thế giới này chỉ có thể, hoặc là hiện tượng vật chất, tồn
tại bên ngoài và độc lập ý thức con người, hoặc là hiện tượng thuộc tinh thần, ý thức của
chính con người.


Vấn đề trên có ý nghĩa nền tảng và là điểm xuất phát để giải quyết tất cả những vấn
đề cịn lại của triết học.

Thơng qua việc giải quyết vấn đề cơ bản của triết học, lập trường, thế giới quan
của các học thuyết và của các triết gia cũng được xác định.


Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt, trả lời hai câu hỏi lớn:

Mặt thứ nhất: Giữa ý thức và vật chất thì cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết
định cái nào?
Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?
Câu 12: Nêu và phân tích nội dung định nghĩa vật chất của Lênin?
Định nghĩa: “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được
đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản
ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”.
- Định nghĩa trên cho thấy:
+ Thứ nhất, cần phân biệt khái niệm “vật chất” với tư cách phạm trù triết học (có ý
nghĩa khái quát) với khái niệm “vật chất” được sử dụng trong các khoa học chuyên ngành
(chỉ những dạng vật chất cụ thể, cảm tính).
+ Thứ hai, thuộc tính cơ bản nhất, phổ biến nhất của mọi dạng vật chất là thuộc tính tồn
tại khách quan, tức là thuộc tính tồn tại ngồi ý thức, độc lập, khơng phụ thuộc vào ý thức
của con người cho dù con người có nhận thức được hay chưa nhận thức được nó.
+ Thứ ba, vật chất dưới hình thức tồn tại cụ thể của nó, là cái có thể gây nên cảm giác ở
con người khi nó trực tiếp hay gián tiếp tác động đến giác quan của con người. Ý thức của
con người là sự phản ánh đối với vật chất, còn vật chất là cái được phản ánh.

1

C.Mác và Ph.Ăngghen (1995), Ph.Ăngghen (1995), ngghen (1995), Toàn tập, n tập, p, t. 21, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr. 403. quốc gia, Hà Nội, tr. 403.c gia, Hà Ph.Ăngghen (1995), Nội, tr. 403.i, tr. 403.



Câu 14: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả?
Quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả:
+ Mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả là mối quan hệ khách quan, bao hàm tính
tất yếu: Khơng có ngun nhân nào khơng dẫn tới kết quả nhất định và ngược lại khơng có
kết quả nào khơng có ngun nhân.
+ Ngun nhân là cái sinh ra kết quả, nên nguyên nhân bao giờ cũng có trước kết quả,
cịn kết quả bao giờ cũng xuất hiện sau nguyên nhân. Tuy nhiên, không phải sự liên hệ
trước sau nào về thời gian đều nằm trong mối quan hệ nhân quả mà chỉ những sự tác động
lẫn nhau gây ra biến đổi nhất định nào đó mới được coi là quan hệ nhân quả.
+ Một nguyên nhân có thể sinh ra một hoặc nhiều kết quả và một kết quả có thể do một
hoặc nhiều nguyên nhân tạo nên.
+ Sự tác động của nhiều nguyên nhân dẫn đến sự hình thành một kết quả có thể diễn ra
theo các hướng thuận nghịch khác nhau và đều có ảnh hưởng đến sự hình thành kết quả.
+ Một nguyên nhân có thể dẫn đến nhiều kết quả, trong đó có kết quả chính và kết quả
phụ, cơ bản và không cơ bản, trực tiếp và gián tiếp.
+ Trong sự vận động của thế giới vật chất, khơng có ngun nhân đầu tiên và kết quả
cuối cùng. Nguyên nhân và kết quả ln thay đổi vị trí cho nhau: Một sự vật, hiện tượng
trong mối quan hệ cụ thể nhất định là nguyên nhân thì trong quan hệ cụ thể khác lại là kết
quả, và ngược lại.
+ Nguyên nhân sinh ra kết quả, song kết quả không thụ động mà có khả năng tác động
trở lại nguyên nhân.
Câu 18: Phân tích quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội?
Quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
- Tồn tại xã hội nào thì có ý thức xã hội ấy. Tồn tại xã hội quyết định nội dung, tính
chất, đặc điểm, xu hướng vận động, sự biến đổi và sự phát triển của các hình thái ý thức xã
hội. Nếu xã hội còn tồn tại sự phân chia giai cấp thì ý thức xã hội nhất định cũng mang
tính giai cấp. Khi mà tồn tại xã hội, nhất là phương thức sản xuất, thay đổi thì những tư
tưởng, quan điểm về chính trị, pháp luật, triết học và cả quan điểm thẩm mỹ lẫn đạo đức

dù sớm hay muộn cũng sẽ có những sự thay đổi nhất định.
- Tuy nhiên, ý thức xã hội khơng phải là yếu tố hồn toàn thụ động hoặc tiêu cực. Mặc
dù chịu sự quy định và sự chí phối của tồn tại xã hội nhưng ý thức xã hội khơng những có
tính độc lập tương đối; có thể tác động trở lại mạnh mẽ đối với tồn tại xã hội mà đặc biệt
là còn có thể vượt trước tồn tại xã hội, thậm chí có thể vượt trước rất xa tồn tại xã hội.


Câu 16: Phân tích vai trị của thực tiễn đối với nhận thức theo quan điểm của
CNDVBC?
* Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức:
- Nó là điều kiện, tiền đề để đề ra nhu cầu, nhiệm vụ, cách thức và khuynh hướng vận
động, phát triển của nhận thức.
- Mọi sự hiểu biết của con người dù là cảm tính hay lý tính, kinh nghiệm hay lý luận,
thơng thường hay khoa học xét đến cùng đều nảy sinh và bắt nguồn từ thực tiễn.
- Nhờ có hoạt động thực tiễn mà các giác quan của con người ngày càng được hồn
thiện; năng lực tư duy lơgíc khơng ngừng được củng cố và phát triển; các phương tiện
nhận thức ngày càng tinh vi, hiện đại, có tác dụng “nối dài” các giác quan của con người
trong việc nhận thức thế giới.
- Hoạt động thực tiễn luôn làm nảy sinh tình huống có vấn đề, địi hỏi con người cần lý
giải và làm sáng tỏ về nó. Khi tình huống được làm rõ, nhận thức của con người được đẩy
lên một nấc thang mới cao hơn.
* Thực tiễn là mục đích của nhận thức:
- Nhận thức nếu thốt ly và tách rời thực tiễn thì khơng có vai trị gì đối với con người,
nó chỉ thực sự có vai trị và ý nghĩa khi phải được hiện thực hóa trong thực tiễn.
- Thực tiễn ln là mục đích cho nhận thức hướng tới.
* Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý:
- Tri thức của con người muốn biết được đúng hay sai phải dựa vào thực tiễn kiểm tra.
- Sự kiểm tra của thực tiễn đối với nhận thức của con người vừa mang tính tương đối
vừa mang tính tuyệt đối.
Câu 19: Phân tích nội dung quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát

triển của lực lượng sản xuất?
* Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất
- Sự thống nhất: LLSX và QHSX là hai mặt cơ bản, tất yếu của q trình sản xuất chúng
khơng thể tách rời nhau.Trong đó LLSX là nội dung của quá trình sản xuất, cịn QHSX là
hình thức xã hội của q trình đó.
- Sự quyết định của LLSX đối với QHSX:
+ Tương ứng với một trình độ phát triển của LLSX tất yếu địi hỏi có một QHSX phù
hợp với nó trên cả ba phương diện (sở hữu, tổ chức, phân phối).
+ Khi LLSX thay đổi tất yếu QHSX phải thay đổi theo.
* Sự tác động trở lại của QHSX đối với LLSX: QHSX có khả năng tác động trở lại
LLSX theo hai hướng (thúc đẩy hoặc kìm hãm).
+ Khi QHSX phù hợp với LLSX sẽ thúc đẩy cho LLSX phát triển.
+ Khi QHSX không phù hợp với LLSX sẽ kìm hãm sự phát triển của LLSX.


Câu 20: Phân tích nguồn gốc của cách mạng xã hội?
- Nguyên nhân khách quan:
+ Nguyên nhân sâu xa của cách mạng xã hội là mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và
quan hệ sản xuất.
+ Nguyên nhân trực tiếp của CMXH là trong xã hội có giai cấp, mâu thuẫn giữa LLSX
với QHSX lỗi thời biểu hiện về mặt xã hội thành mâu thuẫn giữa giai cấp cách mạng đại
diện cho LLSX mới với giai cấp thống trị đại diện cho QHSX lỗi thời, mâu thuẫn này tất
yếu dẫn đến đấu tranh giai cấp giành chính quyền nhà nước. Do vậy, CMXH là đỉnh cao
của đấu tranh giai cấp, là bước nhảy vọt tất yếu trong sự phát triển của xã hội có giai cấp.
- Nguyên nhân chủ quan:
+ Sự phát triển của nhận thức và tính tổ chức của giai cấp cách mạng, tức giai cấp đại
biểu cho phương thức sản xuất mới tiến bộ hơn, từ đó tạo ra sự phát triển của phong trào
đấu tranh giai cấp từ tự phát đến tự giác.
+ Khi có sự kết hợp chín muồi của nhân tố chủ quan và khách quan, tức tạo thời cơ cách
mạng, thì khi đó tất yếu cách mạng sẽ bùng nổ và có khả năng thành công.



III. Câu hỏi giải thích, vận dụng, liên hệ thực tiễn (40 điểm)
Câu 22: Phân tích nguyên tắc xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng khách
quan? Liên hệ chủ trương của Đảng ta trước đổi mới và từ khi đổi mới đến nay?
* Phân tích nguyên tắc xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng khách quan;
- Xuất phát từ tính khách quan của vật chất, có thái độ tôn trọng đối với hiện thực khách
quan, mà căn bản là tôn trọng quy luật, nhận thức và hành động theo quy luật
- Tơn trọng vai trị quyết định của đời sống vật chất đối với đời sống tinh thần của con
người, của xã hội. Điều đó địi hỏi trong nhận thức và hành động, con người phải xuất phát
từ thực tế khách quan để xác định mục đích, đề ra đường lối, chủ trương, chính sách, kế
hoạch, biện pháp
- Phải lấy thực tế khách quan làm cơ sở, phương tiện
- Phải tìm ra những nhân tố vật chất, tổ chức những nhân tố ấy thành lực lượng vật chất
để hành động.
*Liên hệ chủ trương của Đảng ta trước đổi mới và từ khi đổi mới đến nay?
+ Trước đổi mới ( 1945 - 1975 ở miền Bắc, 1975 – 1986 trên cả nước ):
Đảng ta mắc sai lầm chủ quan duy trì ý chí trong việc duy trì quá lâu cơ chế quản
lý kinh tế tập trung quan liêu, bao cấp. Mơ hình kinh tế này khơng phù hợp với trình
độ sản xuất thấp kém của nước ta lúc đó, vi phạm quy luật quan hệ sản xuất phù hợp
với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
 Chính mơ hình kinh tế này tạo nên sự trì trệ, yếu kém của nền kinh tế, góp
phần cơ bản tạo nên khủng hoảng kinh tế - xã hội của Việt Nam ở những
thập niên 80 ( 1983, 1984, 1985 )
+ Đổi mới đến nay (1986 đến nay):
Đảng ta đã biết xuất phát từ thực tế khách quan trong việc quá độ lên chủ nghĩa xã
hội, cụ thể đã xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế
thị trường dưới sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
 Đây là chủ trương đúng đắn, phù hợp với thực tế khách quan. Sau 30 năm
đổi mới , đất nước đã đạt được những thành tựu lớn, chứng tỏ mơ hình kinh

tế mới đã vận dụng đúng quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất


Câu 23: Phân tích ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu nguyên lý về mối
liên hệ phổ biến. Liên hệ thực tiễn học tập của bản thân?
* Phân tích ý nghĩa :
Từ nguyên lý về mối liên hệ phổ biến, phép biện chứng khái quát thành quan điểm toàn
diện với những yêu cầu đối với chủ thể hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn như
sau:
+ Quan điểm tồn diện địi hỏi trong nhận thức và xử lý các tình huống thực tiễn cần
phải xem xét sự vật, hiện tượng trong mối quan hệ biện chứng qua lại giữa các bộ phận,
giữa các yếu tố, giữa các mặt của chính sự vật, hiện tượng và trong sự tác động qua lại
giữa sự vật, hiện tượng đó và sự vật, hiện tượng khác.
+ Chủ thể phải rút ra được các mặt, các mối liên hệ tất yếu của đối tượng đó và nhận
thức chúng trong sự thống nhất hữu cơ nội tại.
+ Cần xem xét đối tượng này trong mối liên hệ với đối tượng khác và với môi trường
xung quanh, kể cả các mặt của các mối liên hệ trung gian, gián tiếp; trong không gian, thời
gian nhất định, tức cần nghiên cứu cả những mối liên hệ của đối tượng trong quá khứ, hiện
tại và phán đốn cả tương lai của nó
+ Quan điểm tồn diện đối lập với quan điểm phiến diện, siêu hình trong nhận thức và
thực tiễn.
*Liên hệ thực tiễn học tập của bản thân:
Từ ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu nguyên lý về mối liên hệ
phổ biến, bản thân em đã vận dụng được quan điểm toàn diện trong việc học môn
tiếng Anh, em học đầy đủ 4 kĩ năng nghe, nói, đọc, viết. Muốn học tốt được ngoại
ngữ, em cần xác định rõ các kĩ năng mà mình đã có và chưa có để rèn luyện bản
thân. Muốn làm tốt được điều này, bản thân em cần
+ Học tập từ thầy cô bạn bè
+ Nghe các bài hát bằng tiếng anh

+ Tham gia những buổi thuyết trình của các diễn giả bằng tiếng anh
+ Sử dụng mọi cơ hội để giao tiếp với người nước ngoài
 Kết quả, sau một thời gian, trình độ ngoại ngữ của em đã tiến bộ vượt bậc


Câu 24: Phân tích ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ việc nghiên cứu quy luật từ
sự thay đổi về lượng dẫn tới sự thay đổi về chất. Liên hệ thực tiễn học tập của bản
thân?
Từ quan hệ biện chứng giữa chất và lượng chúng ta rút ra nguyên tắc cơ bản sau:
- Cần phải coi trọng cả hai loại chỉ tiêu về phương diện chất và lượng của sự vật, hiện
tượng.
- Chúng ta phải biết tích luỹ về lượng để làm biến đổi về chất theo quy luật. Phương
pháp này giúp cho chúng ta tránh được tư tưởng chủ quan duy ý chí, nơn nóng, “đốt cháy
giai đoạn” muốn thực hiện những bước nhảy liên tục.
- Tùy theo mục đích cụ thể, cần từng bước tích lũy về lượng để có thể làm thay đổi về
chất của sự vật, hiện tượng; đồng thời, có thể phát huy tác động của chất mới theo hướng
làm thay đổi về lượng của sự vật, hiện tượng.
- Cần phải khắc phục tư tưởng bảo thủ hữu khuynh - không dám thực hiện bước nhảy
mặc dù lượng đã tích lũy tới điểm nút.
- Vì bước nhảy của sự vật, hiện tượng hết sức đa dạng, phong phú, do vậy, trong nhận
thức và thực tiễn cần phải có sự vận dụng linh hoạt các hình thức của bước nhảy cho phù
hợp với từng điều kiện, từng lĩnh vực cụ thể.
* Liên hệ thực tiễn học tập của bản thân? Giống câu 23

Từ ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu nguyên lý về mối liên hệ
phổ biến, bản thân em đã có những nhận thức về việc học thêm ngoại ngữ của bản
thân.

Muốn học tốt được ngoại ngữ, em cần xác định rõ các kĩ năng mà mình đã có
và chưa có để rèn luyện bản thân, tích luỹ thêm vốn từ, nắm chắc ngữ pháp...


Muốn làm tốt được điều này, bản thân em cần học tập từ thầy, từ bạn, nghe
các bài hát hay những buổi thuyết trình, buổi phát buổi của các diễn giả bằng tiếng
anh...
Câu 25. Phân tích ý nghĩa phương pháp luận từ việc nghiên cứu mối quan hệ biện
chứng giữa cái riêng và cái chung. Liên hệ thực tiễn địa phương?
* Ý nghĩa phương pháp luận
+ Cần phải nhận thức cái chung để vận dụng vào cái riêng trong hoạt động nhận thức và
thực tiễn. Chỉ có thể tìm cái chung trong cái riêng, xuất phát từ cái riêng - từ những sự vật, hiện tượng riêng lẻ.
+ Mặt khác, cần phải cụ thể hóa cái chung trong mỗi điều kiện, hoàn cảnh cụ thể, khắc
phục bệnh giáo điều, siêu hình, máy móc hoặc cục bộ, địa phương.
+ Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần phải biết vận dụng các điều kiện thích
hợp cho sự chuyển hóa cái đơn nhất thành cái chung và ngược lại theo những mục đích
nhất định.
* Liên hệ thực tiễn địa phương:


Hải Phịng địa phương em đã thực hiện cơng nghiệp hoá hiện đại hoá.


Phát triển tiềm năng về thế mạnh, lợi thế so sánh như:

1.

Thành phố trực thuộc trung ương.

2.

Bờ biển dài, nhiều cửa song.


3.

Nhiều danh lam.

4.

Trình độ dân trí cao.

5.

Là đầu mối giao thông quan trọng.



Phát triển du lịch nghỉ dưỡng, du lịch tâm linh.



Cảng biển, vận tải biển, logistic.



Nuôi trồng thuỷ hải sản.



Xây dựng khu công nghiệp với công nghệ cao.




Cố tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, thu nhập bình quân đầu người tăng.

Câu 28: Tại sao nói: “Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là một quá
trình lịch sử - tự nhiên”? Liên hệ chủ trương quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN
của Đảng ta?
* “Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử - tự
nhiên” là vì :
- Sự vận động và phát triển của xã hội không diễn ra theo ý chí chủ quan mà tuân theo
các quy luật khách quan đó là:
+ Quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX (quy luật quan trọng nhất).
+ Quy luật biện chứng giữa cơ sở hạ tầng với kiến trúc thượng tầng .
+ Quy luật đấu tranh giai cấp (trong xã hội có đối kháng giai cấp).
- Nguồn gốc của mọi sự vận động, phát triển của xã hội, của lịch sử nhân loại... suy đến
cùng đều có nguyên nhân trực tiếp hoặc gián tiếp từ sự phát triển của LLSX của xã hội đó.
- Quá trình vận động, phát triển của các hình thái KT - XH do sự tác động của rất nhiều
nguyên nhân. Song, ngun nhân quan trọng nhất đóng vai trị quyết định chính là sự tác
động của các quy luật khách quan.
- Quá trình lịch sử tự nhiên của sự phát triển xã hội chẳng những diễn ra bằng con
đường phát triển tuần tự, mà còn bao hàm cả sự bỏ qua một hoặc vài hình thái KT - XH
nào đó trong những điều kiện nhất định.
* Liên hệ chủ trương quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN của Đảng ta:
Chủ trương quá độ lên CNXH của Đảng ta là đúng đắn, hợp quy luật bởi:
- Về mặt lý luận:
+) Theo lý luận về sự phát triển của hình thái kinh tế - xã hội thì lồi người tất yếu sẽ
chuyển sang xã hộ cộng sản chủ nghĩa
+) Theo quan lý luận rằng: "
Quá trình lịch sử tự nhiên của sự phát triển xã hội phát
triển chẳng những diễn ra bằng con đường phát triển tuần tự, mà còn bao hàm cả sự
bỏ qua một hoặc vài hình thái KT-XH nào đó trong những điều kiện nhất định"
.



-

Về mặt thực tế:

+) Quốc tế: Triều tiên bỏ qua hình thức kinh tế xã hội chiếm hữu nơ lệ, Mỹ bỏ qua
hình thức kinh tế xã hội phong kiến, riêng miền bắc của Mỹ không trải qua cả giai
đoạn chiếm hữu nơ lệ mà xác lập ln hình thức kinh tế xã hội tư bản chủ nghĩa.
+) Việt Nam: Đảng ta xác định do trình độ phát triển của LLSX cấp thấp nên con
đường đi lên của nước ta là sự phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ
tư bản nghĩa, tức là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến
trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa, nhưng tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà
nhân loại đã đạt được dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, đặc biệt về khoa học và công
nghệ, để phát triển nhanh lực lượng sản xuất, xây dựng nên kinh tế hiện đại"
.
Câu 29: Phân tích quan điểm của CNDVLS về vai trò của quần chúng nhân dân?
Liên hệ thực tiễn đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc ta?
* Vai trò của quần chúng nhân dân:
- Thứ nhất, quần chúng nhân dân là lực lượng sản xuất cơ bản của xã hội, trực tiếp sản
xuất ra của cải vật chất đáp ứng nhu cầu tồn tại và phát triển của con người, của xã hội đây là nhu cầu quan trọng bậc nhất của mọi xã hội ở mọi thời đại, mọi giai đoạn lịch sử.
- Thứ hai, quần chúng nhân dân cũng đồng thời là lực lượng trực tiếp hay gián tiếp sáng
tạo ra những giá trị văn hoá tinh thần của xã hội; là lực lượng trực tiếp hay gián tiếp “kiểm
chứng” các giá trị tinh thần đã được các thế hệ và các cá nhân sáng tạo ra trong lịch sử.
- Thứ ba, quần chúng nhân dân là động lực cơ bản của mọi cuộc CMXH. Lịch sử nhân
loại đã chứng minh rằng không có một cuộc cách mạng hay cuộc cải cách xã hội nào có
thể thành cơng nếu nó khơng xuất phát từ lợi ích và nguyện vọng của đơng đảo quần
chúng nhân dân.
=> Tóm lại, xét từ kinh tế đến chính trị, từ hoạt động vật chất đến hoạt động tinh thần,
quần chúng nhân dân ln đóng vai trị quyết định trong lịch sử.

* Liên hệ thực tiễn đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc ta:
Trong thời kì nhà Trần (1225-1400) nhà nước đã đưa ra nhiều chính sách
xuất phát từ nhu cầu nguyện vọng của quần chúng nhân dân, đoàn kết được nhân
dân đánh tan quân Nguyên Mông 3 lần và là triều đại kéo dài nhất lịch sử.


Trong triều đại nhà Hồ (1400-1407) tấn công với nhà Minh,nhà nước khơng
xuất phát từ lợi ích, nhu cầu chính đáng quần chúng nhân dân khiến do nhân dân
khơng đoàn kết, chiến tranh thất bại.



Câu 30: Phân tích các đức tính cần có của con người Việt nam để phát triển đất
nước hiện nay theo quan điểm của Đảng ta? Liên hệ bản thân?
*Các đức tính cần có của con người Việt nam để phát triển đất nước theo quan điểm
của Đảng ta:
Một là, Có tinh thần yêu nước, tự cường dân tộc, phấn đấu vì độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội, có ý chí vươn lên đưa đất nước thốt khỏi nghèo nàn, lạc hậu, đoàn kết với
nhân dân thế giới trong sự nghiệp đấu tranh vì hịa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến
bộ xã hội.
Hai là, Có ý thức tập thể, đồn kết, phấn đấu vì lợi ích chung
Ba là, Có lối sống lành mạnh, nếp sống văn minh, cần kiệm, trung thực, nhân nghĩa, tôn
trọng kỷ cương phép nước, quy ước của cộng đồng; có ý thức bảo vệ và cải thiện môi
trường sinh thái.
Bốn là, Lao động chăm chỉ với lương tâm nghề nghiệp, có kĩ thuật, sáng tạo, năng suất
cao vì lợi ích của bản thân, gia đình, tập thể và xã hội
Năm là, Thường xuyên học tập, nâng cao hiểu biết, trình độ chun mơn, trình độ thẩm
mỹ và thể lực
*Liên hệ bản thân:
- Qua những đức tính cần có của con người Việt Nam để phát triển đất nước, em có

hướng phấn đấu như sau:
+) Thứ nhất, cố gắng học tập, phấn đấu để ngày mai lập nghiệp góp phần đem lại sự
phồn vinh cho đất nước.
+) Thứ hai, có tinh thần đoàn kết, tương trợ và nâng cao năng lực làm việc nhóm.
+) Thứ ba, xây dựng lối sống lành mạnh, nâng cao phẩm chất đạo đức, bảo vệ môi
trường sinh thái.
+) Thứ năm, có tinh thần cầu thị, thường xuyên tập thể dục để nâng cao sức khỏe.
- Để đạt được những điều trên, em có biện pháp sau:
+) Thứ nhất, lên kế hoạch với những mục tiêu nêu trên trong đó em phân loại nhằm xác
định mục tiêu cơ bản, mục tiêu trước mắt và mục tiêu dài.
+) Thứ hai, từng bước thực hiện kế hoạch đã được vạch ra
+) Thứ ba, trong quá trình thực hiện kế hoạch em đã điều chỉnh mục tiêu, biện pháp và
rút kinh nghiệm.
Để trở thành một con người Việt Nam với đầy đủ các đức tính cần thiết để phát
triển đất nước hiện nay, bản thân em cần phải:


Rèn luyện bản thân, phấn đấu để có những đức tính của con người Việt Nam.



Có tinh thần yêu nước, tự cường dân tộc.



Biết bảo vệ môi trường sinh thái.



Chăm chỉ học tập, sáng tạo.




Biết yêu thương, đùm bọc, nhân ái.



×