Đề cương ôn tập Ngữ Văm học kỳ I
ÔN TẬP MÔN VĂN LỚP 11 (HỌC KỲ I)
Phần Văn học
I. Văn học Trung đại
1. Về thể loại: Các bài học trong chương trình gồm các thể loại :
+ Thơ ca: bao gồm các thể thơ lục bát, thơ song thất lục bát, thơ hát nói, thơ Đường
luật, thể hành…
+ Văn xuôi : bao gồm các thể ký, văn tế, chiếu, tế cấp… có thể loại bắt nguồn từ
Trung Quốc, có thể loại là sáng tạo độc đáo của dân tộc ta
( Học sinh kể tên các tác phẩm đã học và sắp xếp theo các thể loại đã nêu)
2. Về nội dung: Nội dung cơ bản của tác phẩm văn học trong chương trình 11 là
phản ánh chân thật diện mạo con người VN trong giai đoạn TK XVIII đến hết TK
XIX với những đặc điểm cơ bản sau:
- Con người Việt Nam yêu nước, thương nòi, dám đứng lên đấu tranh giải phóng dân
tộc.
- Con người Việt Nam giàu tính nhân văn
( Học sinh phân tích rõ các biểu hiện về nội dung và minh họa bằng các tác phẩm đã
học)
3/ Yêu cầu và giới hạn ôn tập
a. Tác giả Nguyễn Khuyến:
- Phân tích được ND và nghệ thuật của bài “ Câu cá mùa thu”
- Thấy rõ vẻ đẹp con người Nguyễn Khuyến qua bài thơ:
+ Con người yêu thiên nhiên, vô cùng nhạy bén trước thiên nhiên
+ Con người thanh cao, xa lánh bụi trần để vui thú điền viên
+ Con người đày tâm trạng, khắc khoải lòng yêu nước thầm kín.
b. Tác giả Hồ Xuân Hương
- Phân tích được ND và nghệ thuật của bài “ Tự tình”
- Thấy rõ khát vọng, tình cảm kowns lao và bản lĩnh của HXH
c. Tác giả Trần Tế Xương
- Phân tích được ND và nghệ thuật của bài “ Thương vợ”
- Hiểu được tấm lòng biết ơn trân trọng của Tú Xương giành cho vợ để thấy được vẻ
đeph tâm hồn và nhân cách Tú Xương
d. Tác giả Nguyễn Đình Chiểu”
- Nắm vững về tiểu sử, con người nhà thơ Nguyễn Đình Chiểu
- Phân tích những giá trị nội dung và nghệ thuật thơ văn Nguyễn Đình Chiểu
- Phân tích được ND và nghệ thuật của bài “ Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc”
II. Văn học hiện đại
1/ Bài khái quát VHVN từ đầu thế kỷ XX đến cách mạng tháng Tám 1945
- Trình bày được các đặc điểm cơ bản của VHVN từ đầu thế kỷ XX đến cách mạng
tháng Tám 1945. ( 3 đặc điểm cơ bản)
Đề cương ôn tập Ngữ Văm học kỳ I
- Phân tích rõ quá trình hiện đại hóa VH qua các giai đoạn
- Trình bày được những thành tựu của văn học về nội dung, tư tưởng và hình thức, thể
loại.
2/ Hai đứa trẻ ( Thach Lam)
- Nội dung: Tác phẩm miêu tả bức tranh phố huyện nghèo theo trình tự thời gian tuyến
tính: Chiều xuống, đêm về và lúc chuyến tàu đi qua. Toàn bộ bức tranh phố huyện
được nhìn qua tâm trạng của Liên – cô bé đảm đang, tốt bụng với một tâm hồn đa
cảm, từ đó thể nhiện tư tưởng nhân đạo sâu sắc của Thạch Lam khi viết về thân phận
con người. Đó là sự cảm thông với kiếp người mòn mỏi, tin tưởng vào những khát
vọng, ước mơ của con người…
- Nghệ thuật: Vận dụng thủ pháp đối lập, tương phản, đi sâu vào những cảm xúc mơ
hồ, mong manh để mieu tả những diễn biến nội tâm tinh tế, sâu sắc của nhân vật.
3/ Chữ người tử tù ( Nguyễn Tuân)
- Tình huống truyện độc đáo: Huấn cao là người tử tù nhưng lại đaih diện cho thiên
lương, là người nghệ sĩ ban phát cái đep.Viên quản ngục là người đại diện cho chính
quyền nhưng lại nhận đước cái đẹp từ người tử tù
- Vẻ đẹp hình tượng nhân vật:
+ Huấn Cao: mang vẻ đẹp của tài năng, khí phách và thiên lương
+ Quản ngục: là người biết trọng tài năng và cái đẹp, “là thanh âm trong trẻo chen vào
giữa bản đàn mà nhạc luật đều hỗn loạn, xô bồ”
- Cảnh cho chữ: là “cảnh tượng xưa nay chưa từng có” vì cái đẹp được sáng tạo trong
tù ngục, người chi chữ là kẻ tử tù, người nhận chữ là quản ngục, cái ác cúi đầu trước
thiên lương, cái thiên lương được tôn vinh nơi cái ác ngự trị …
4/ Hạnh phúc của một tang gia ( Trích “Số đỏ” của Vũ Trọng Phụng)
- Tình huống đầy mâu thuẫn: tang gia hạnh phúc.
- Miêu tả cụ thể niềm hạnh phúc của từng người trong đám tang để vạch trần thói đạo
đức giả của đại gia đình bất hiếu, từ đó phản ánh sự xuống cấp của đạo đức xã hội
- Miêu tả toàn cảnh đám ma xô bồ, láo nháo để thể hiện thái độ phản ứng gay gắt của
nhà văn đối với XH Việt Nam trong giai đoạn phức tạp do có sự giao lưu văn hoá
phương Tây
- Nghệ thuật: phóng đại, liên tục thay đổi cách nhìn, góc tả để lột thần thói hám danh,
hám lợi, hợm hĩnh của 1 lớp người trong XH.
5/ Chí Phèo ( Nam Cao)
* Về tác giả Nam Cao
- Nắm vững về tiểu sử, con người, quan điểm nghệ thuật của Nam Cao
- Phân tích những đề tài sáng tác trước và sau cách mạng Tháng Tám của NC.
- Phân tích rõ PC nghệ thuật viết truyện của Nam cao
* Về tác phẩm Chí Phèo: Cần phân tích cụ thể:
- Bi kịch bị tha hoá của Chí Phèo:
Đề cương ôn tập Ngữ Văm học kỳ I
+ Nguyên nhân gây ra bi kịch: dó BK ghen nên đẩy CP vào tù và nhà tù thực nhân đã
đào luyện CP từ 1 người hiền lành , lương thiện trở thành ác quỉ đội lốt người
+ CP thay đối và cả nhân hình và nhân tính: “trông đặc như thằng săng đá” “ vừa đi
vừa chửi”…trở thành kẻ đâm thuê, chém mướn, rạch mặt ăn vạ
- Quá trình thức tỉnh để đi đòi quyền làm người của Chí Phèo
+ Chí Phèo thức tỉnh nhờ mối tình mộc mạc khôn khố với Thị Nở và hắn khao khát
được làm người lương thiện
+ Chí Phèo bị từ chối trở lại làm người lương thiện do định kiến và sự nhẫn tâm của
XH
+ Chí Phèo đau đớn cùng cực phải đi đòi quyền làm người và phải chết ngay trên
ngưỡng cửa của sự trở về cuộc sống.
Phần Tiếng Việt
Bài1: Từ ngôn ngữ chung dến lời nói cá nhân. Yêu cầu học sinh nắm được:
- Tính chung của ngôn ngữ cộng đồng được biểu hiện qua các phương tiện sau:
+ Những yếu tố ngôn ngữ chung: Các âm, các thanh chung, các tiếng các từ, các ngữ
cố định chung
+ Các qui tắc chung, phương thức chung: Phương thức chuyển nghĩa từ, qui tắc cấu
tạo các loại câu (Đơn, phức, ghép …)
- Cái riêng của lời nói các nhân được biểu bộ ở các phương diện sau:
+ Giọng nói cá nhân
+ Vốn từ cá nhân
+Sự chuyển đối sáng tạo khi sử dụng từ ngữ chung, quen thuộc
+ Việc tạo ra các từ mới.
- Bài tập: làm đẩy đủ các BT trong SGK.
Bài 2: Ngữ cảnh. Yêu cầu học sinh nắm được:
- Khái niệm: Ngữ cảnh là bối cảnh ngôn ngữ làm cơ sở cho việc sử dụng từ ngữ và tạo
lập lời nói, đồng thời làm căn cứ để lĩnh hội thấu đáo lời nói.
- Các nhân tố của ngữ cảnh:
+ Nhân vật giao tiếp: Người nói (viết) và người nghe (đọc)
+ Bối cảnh ngoài ngôn ngữ: bối cảnh giaotiếp rộng, bối cảnh giao tiếp hẹp, hiện thực
được nói tới
+ Văn cảnh
- Vai trò của ngữ cảnh:
+ Đ/v quá trình tạo lập câu
+ Đ/v quá trình lĩnh hội câu
- Bài tập: làm đẩy đủ các BT trong SGK.
Bài 3: Phong cách ngôn ngữ báo chí. Yêu cầu học sinh nắm được:
- Một số thể lại văn bản báo chí:
+ Bản tin
Đề cương ôn tập Ngữ Văm học kỳ I
+ Phóng sự
+ Tiểu phẩm
- Đặc trưng của ngôn ngữ báo chí
+ Tính thông tin thời sự
+ Tính ngắn gọn
+ Tính sinh động, hấp dẫn
- Các phương tiện diễn đạt của ngôn ngữ báo chí
+ Từ vựng
+ Ngữ pháp
+ Biện pháp tu từ
( Học sinh ôn tập theo nội dung của SGK và vở ghi)
- Bài tập:
1/ Có phái tất cá các văn bản được đăng tải trên báo đều thuộc ngôn ngữ báo chí
không? Có các loại VB nào thuộc ngôn ngữ báo chí?
2/ Trình bày những đặc trưng của ngôn ngữ báo chí? Phân tích những đặc trưng của
ngôn ngữ báo chí qua bản tin sau:
“ Ngày 7/3 tại Hà Nội, đại diện Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Phát triển Châu Á
tại Việt Nam kí hiếp định cho vay Dự án tài chính nhà ở”
( Báo Nhân dân ngày 1/8/2003)
“ Theo Roi-tơ, ngày 30 tháng 7, Mỹ đưa ra Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc một dự
thảo nghị quyết về việc triển khai một lực lượng đa quốc gia ở Li-bê-ri-a, trong khi ba
tàu chiến chở quân Mỹ đang tiến gần bờ biển nước này sẵn sàng tham gia ngừng bắn
lại Li-bê-ri-a.
( Báo Nhân dân, ngày 1 – 8 – 2003)
CẤU TRÚC ĐỀ THI HỌC KỲ I
Câu 1 ( 2điểm): Kiểm tra kiến thức tiếng Việt ( Có bài tập ứng dụng)
Câu 2 (2 điểm) Kiếm tra kiến thức văn học ( Văn học sử, các tác giả, tác phẩm đã học)
Câu 3 (6 điểm): Viết bài nghị luận văn học ( nghị luận về các tác phẩm VH đã học ở
HKI)