Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

ERP K45 UEH Bài tập nhóm chương 17

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (283.04 KB, 7 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
KHOA KINH DOANH QUỐC TẾ - MARKETING

ERP SYSTEMS
Môn học: ERP (SCM)
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Phạm Thị Trúc Ly
Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 4

TP. HỒ CHÍ MINH – 2021


LO17-1
1. Công ty nào là nhà cung cấp ERP lớn nhất?
Các nhà cung cấp ERP lớn trên thế giới:
Tên Công ty

Chức năng

SAP

Nhà cung cấp ERP lớn nhất. Sản phẩm có phạm vi bao www.sap.

Trang web

trùm toàn diện với nhiều ngành công nghiệp. Những hệ com
thống của công ty này hướng đến các tập đoàn đa quốc
gia với các yêu cầu phức tạp, và đáp ứng nhu cầu của đa
số ngành nghề chính như: sản xuất lắp ráp, sản xuất liên
tục, hàng tiêu dùng, dịch vụ, tài chính - ngân hàng, lĩnh


vực công nghệ. Ưu thế lớn nhất của SAP là khả năng xử
lý những yêu cầu quy trình kinh doanh phức tạp nhất,
cùng với một số lượng lớn các chuyên gia tư vấn; triển
khai quen thuộc với SAP trên toàn thế giới.
JDA Software

Tăng trưởng trong thời gian gần đây nhờ việc mua lại 2 jda.com
công ty phần mềm J2 và Manugistics. Chuyên về ứng
dụng cho chuỗi cung ứng

Microsoft

tích hợp với Windows và bộ công cụ Office (Word- Excel microsoft.
- Powerpoint). Sản phẩm ERP là Microsoft Dynamics với com
tính năng quản lý quan hệ Khách hàng

Oracle

Nhà cung cấp cơ sở dữ liệu chính (Phần cứng và phần oracle.co
mềm)

m

2.Khái niệm nào liên quan tới việc đăng tải và theo dõi những giao dịch của doanh
nghiệp?

1


Xử lý giao dịch - liên quan đến việc đăng tải và theo dõi ghi nhận những hoạt động của

doanh nghiệp. Ví dụ như khi một món hàng được mua từ nhà cung cấp, ta sẽ có một quy
trình chi tiết các hoạt động sau diễn ra: Chào hàng, chấp thuận đơn hàng, giao hàng, lưu
hàng trong kho, và thanh toán. Việc đảm bảo cho các giao dịch trên diễn ra hiệu quả theo
từng bước của quy trình là mục đích chính của việc sử dụng hệ thống ERP.
3. Đúng hay sai khi cho rằng để hệ thống ERP hoạt động một cách hiệu quả, hệ thống
đó cần được cung cấp hoàn chỉnh bởi một nhà cung cấp duy nhất?
Khi cho rằng: “Để hệ thống ERP hoạt động một cách hiệu quả, hệ thống đó cần được cung
cấp hồn chỉnh bởi một nhà cung cấp duy nhất”
Câu nói này có ý sai và có ý đùng bởi vì:
● Khi có một nhà cung cấp ERP trọn gói cho cơng ty:
➢ Ưu điểm: Hệ thống ERP sẽ dễ thực hiện
➢ Nhược điểm: Các tính năng chưa là tốt nhất.
● Khi có nhiều nhà cung cấp ERP cho công ty:
➢ Ưu điểm: Nhà quản lý có thể chọn tính năng tối ưu nhất cho mỗi Module.
➢ Nhược điểm: Chi phí cao và tốn nguồn lực để thực hiện và tích hợp tính năng
lại với nhau.
Vì vậy tùy vào doanh nghiệp phù hợp với một nhà cung cấp hay nhiều nhà cung cấp trong
từng giai đoạn khác nhau mà quản lý có thể lựa chọn loại hình cung cấp ERP thích hợp cho
doanh nghiệp.
L017 - 2
4. Hệ thống ERP của các nhà cung cấp khác nhau thường có sự khác biệt, tuy nhiên
về cơ bản, các hệ thống đó thường chú trọng vào bốn hoạt động chính nào?
Cấu trúc các hệ thống ERP của những nhà cung cấp khác nhau sẽ được sắp xếp khác nhau,
tuy nhiên thơng thường thì các đơn vị này tập trung ít nhất vào bốn mảng chính sau: tài
chính, sản xuất và logistics, bán hàng và tiếp thị, nhân sự.
4.1 Sản xuất và logistics
Những thành phần điển hình bao gồm:
2



● Chức năng hoạch định và kiểm soát sản xuất: phối hợp những chức năng hoạch định
khác nhau bao gồm hoạch định tiếp thị, hoạch định tài chính, hoạch định vận hành
và hoạch định nguồn nhân lực.
● Chức năng quản lý nguyên liệu: bao gồm những công việc nằm trong quy trình
chuỗi cung ứng, như việc mua sắm, đánh giá nhà cung cấp và quản lý hóa đơn. Nó
cũng bào gồm việc quản lý hàng hóa và kho bãi nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát
nguyên vật liệu.
● Chức năng quản lý nhà máy: hỗ trợ các hoạt động liên quan tới khâu hoạch định,
thực hiện sửa chữa và bảo trì.
● Phần mềm quản lý chất lượng: thực hiện các thủ tục liên quan tới việc kiểm soát và
đảm bảo chất lượng.
● Chức năng hoạch định và kiểm soát sản xuất: khơng những hỗ trợ tồn bộ các khâu
mà cịn hỗ trợ cho từng khâu sản xuất riêng lẻ.
● Hệ thống quản lý dự án: tạo điều kiện cho việc thiết lập, quản lý và đánh giá những
dự án lớn và phức tạp một cách dễ dàng hơn.
4.2 Bán hàng và tiếp thị
Hỗ trợ các hoạt động như quản lý khách hàng, quản lý đặt hàng, dự báo, quản lý đơn hàng,
quản lý những thiết lập kiểm tra thẻ tín dụng, phân phối, kiểm soát xuất khẩu, giao hàng,
quản lý vận tải và xử lý việc thanh tốn, xuất hóa đơn và giảm giá.
Các nhóm module chức năng này ngày càng được sử dụng rộng rãi trên thế giới, cho phép
các doanh nghiệp có thể quản lý q trình bán hàng trên quy mơ tồn cầu.
4.3 Tài chính
Hệ thống ERP sẽ cung cấp một nền tảng chung cho việc thu thập các dữ liệu tài chính, một
hệ thống số liệu và quy trình thống nhất nhằm xúc tiến cơng tác điều chỉnh số dư trên sổ
cái.
Lợi ích lớn nhất của một hệ thống ERP là việc nó tự động ghi nhận những giao dịch kế
toán cơ bản từ nguồn giao dịch.
4.4 Nhân sự

3



Gói các ứng dụng này hỗ trợ những chức năng cần thiết như quản lý, lên kế hoạch, trả
lương, tuyển dụng và huấn luyện nhân viên của công ty. Những chức năng thường thấy
bao gồm lập bảng phát lương, quản lý phúc lợi, thủ tục tuyển dụng, lập kế hoạch phát triển
nhân sự, hoạch định nhân sự, lên thời khóa biểu và phân chia công việc theo ca, quản trị
thời gian và quản lý phí cơng tác.
5. Loại Module ERP nào thường được coi là lớn nhất và phức tạp nhất?
Sản xuất và logistics là bộ ứng dụng lớn nhất và phức tạp nhất trong các module (thông tin
cơ bản đã được trình bày ở câu 4).
6. Từ nào dùng miêu tả một phần mềm máy tính thường được sử dụng trong việc hỗ
trợ truy vấn cơ sở dữ liệu mà không phải là một phần bắt buộc của hệ thống ERP cơ
bản?
Để xử lý các nghi vấn không được tích hợp sản trong phần mềm hệ thống ERP cơ bản,
doanh nghiệp thường sử dụng một hệ thống kho dữ liệu riêng biệt. Kho dữ liệu là chương
trình đặc biệt được thiết kế để tự động lưu trữ và xử lý cá dữ liệu nằm ngoaòi phạm vi xử
lý của các ứng dụng hệ thống ERP cơ bản. Phần mềm kho dữ liệu được tạo ra nhằm giúp
người dùng truy cập và phân tích dữ liệu mà khơng đặt thêm gánh nặng cho hệ thống ERP
đang hoạt động. Đây là một cơ chế đầy uy lực có thể trợ giúp cho những ứng dụng hỗ quyết
định cao cấp hơn.
LO17-3
7. Bốn chức năng chính trong hệ thống phần mềm chuỗi cung ứng SAP:
-

Hoạch định chuỗi cung ứng

-

Vận hành chuỗi cung ứng


-

Hợp tác chuỗi cung ứng

-

Liên kết chuỗi cung ứng

8. Khái niệm nào dùng để ám chỉ việc chia sẻ thông tin giữa những đối tác trong việc
phải hợp sản xuất, tạo điều kiện để mọi người có thể làm việc cùng nhau góp phần
nâng cao tầm nhìn và sự phối hợp đáp ứng?

4


Chức năng hợp tác sản xuất sẽ chia sẻ thông tin với đối tác kinh doanh để liên kết sản xuất
nhằm đảm bảo việc hợp tác làm việc được hiệu quả để nâng cao tính đáp ứng và tầm nhìn
của cơng ty. Gói ứng dụng này hỗ trợ tất cả các quy trình sản xuất như: thiết kế theo đơn
hàng, lắp ráp theo đơn hàng, sản xuất theo đơn hàng và sản xuất tồn kho. Nó tạo ra một
dịng thơng tin liên tục xuyên suốt các mảng thiết kế hoạch định và vận hành, đồng thời
giúp tối ưu hóa kế hoạch sản xuất xuyên suốt chuỗi cung ứng, đồng thời cân nhắc tất cả
các yếu tố gây khó khăn về nguyên vật liệu và công suất.
9. Nêu ra một phần của hệ thống SAP mà ở đó cung cấp cho người dùng quyền truy
cập cá nhân vào cơ sở thông tin ứng dụng và dịch vụ được hỗ trợ bởi hệ thống?
Cổng thông tin doanh nghiệp cho phép người dùng thực hiện những truy cập cá nhân vào
mạng lưới thông tin, ứng dụng, và dịch vụ được hỗ trợ bởi hệ thống. Nó sử dụng cơng nghệ
nhập vai để cung cấp đúng loại thơng tin phù hợp với vai trị của người dùng trong mạng
lưới chuỗi cung ứng.
Cổng thông tin cịn ứng dụng những cơng cụ mạng nhằm tích hợp các hệ thống bên ngoài
vào mạng lưới chuỗi cung ứng của từng doanh nghiệp.

Ví dụ như bộ phận tiếp thị của Ajax có thể sử dụng những dữ liệu doanh thu chi tiết (và có
thể là dữ liệu khảo sát khách hàng nữa) để tham khảo cho công tác giới thiệu sản phẩm
mới.
LO17 - 4
10. Hiệp hội chuỗi cung ứng đã phát triển nhiều tiêu chí để đo lường hiệu quả hoạt động
của toàn chuỗi cung ứng, đồng thời cũng sử dụng những cơng cụ được tiêu chuẩn hóa này
để xây dựng một chuẩn đối sánh để giúp so sánh các doanh nghiệp với nhau, trong đó có
tiêu chí Đơn hàng hồn thành dùng để mơ tả, ước lượng số đơn hàng được hồn thành và
xuất đi đúng hạn
11.
Tóm tắt:
𝐴𝑅𝑑 = 6,75 ngày
𝐶𝑑 = 35.000 $
5


𝐼= 300.000 $
𝐴𝑃 = 200.000 $

Số ngày tồn kho trung bình
𝐼𝑑 =

𝐼
𝐶𝑑

=

300.000
35.000


= 8,57 𝑛𝑔à𝑦

Chu kỳ các khoản phải trả
𝐴𝑃𝑑 =

𝐴𝑃
𝐶𝑑

=

200.000
35.000

= 5,71 𝑛𝑔à𝑦

Chu kỳ tiền mặt
𝐴𝑅𝑑 + 𝐼𝑑 + 𝐴𝑃𝑑 = 6,75 + 8,57 + 5,71 = 21,03 𝑛𝑔à𝑦

6



×