Tải bản đầy đủ (.docx) (127 trang)

Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xuất định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư thương mại dịch vụ thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (571.92 KB, 127 trang )

1

Chuyên đề tốt nghiệp
nghiệp

Trường CĐ Công nghệ và kinh tế cụng

PHầN I
LờI Mở ĐầU
1.1.Tớnh cp thit ca ti
Ngày nay, các doanh nghiệp Việt Nam đà và đang từng bớc phát triển cả về quy mô và loại hình kinh doanh với nhiều
hình thức đa dạng, loại, phong phú, thay đổi linh hoạt. Các
doanh nghiệp đà góp phần quan trọng tạo nên một nền kinh tế
thị trờng đầy năng động ổn định và phát triển mạnh mẽ.
Trong cơ chế thị trờng đầy sôi động ấy các doanh
nghiệp đang phải đối mặt với không ít những khó khăn và
thách thức. Nhiệm vụ đặt ra cho các nhà kinh doanh là tập
trung mọi trí lực vào các yếu tố quyết định đến sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp thơng mại thì hoạt động kinh doanh
chính là hoạt động bán hàng. Bán hàng là một nghệ thuật, lợng
hàng hoá tiêu thụ là nhân tố trực tiếp làm thay đổi lợi nhuận
của doanh nghiệp, nó thể hiện sức cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thị trờng, là cơ sở để đánh giá trình độ quản lý,
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác, nó
không chỉ là cầu nối giữa các đơn vị, thành phần kinh tế
trong nớc lại với nhau thành một thể thống nhất mà còn có ý
nghĩa rất quan trọng bắt chặt thêm mối quan hệ quốc tế nối
thị trờng trong nớc và thị trờng quốc tế ngày càng phát triển
mạnh mẽ. Kết quả bán hàng là chỉ tiêu tổng hợp để phân tích
đánh giá các chỉ tiêu kinh tế, tài chính của doanh nghiệp nh:


Cơ cấu tiêu thụ, số vòng quay của vốn.
SV:Nguyn Ngc Trung

Lớp CLK5B-khoa kế toán


Chuyên đề tốt nghiệp
nghiệp

2

Trường CĐ Công nghệ và kinh tế cụng

Xuất phát từ tầm quan trọng của hoạt động tiêu thụ và
tình hình thực tế của công ty em đà chọn đề tài: " Hoàn
thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh tại công ty CP u t thng mi dch v Thng Long"
làm báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình.

SV:Nguyn Ngc Trung

Lp CLK5B-khoa kế toán


Chuyên đề tốt nghiệp
nghiệp

3

Trường CĐ Công nghệ và kinh tế cơng


1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Gióp cho sinh viên đi sâu vào kiến thức thực tế và học
hỏi thêm kinh nghiệm. Đánh giá thực trạng công tác kế toán tiêu
thụ và xác định kết quả kinh doanh tại c«ng ty CP đầu tư thương
mại dịch vụ Thăng Long sẽ phát hiện đợc u điểm và những mặt
hạn chế còn tồn tại trong công tác kế toán. Từ đó đề ra những
giải pháp khắc phục nhằm nâng cao chất lợng công tác tổ chức
kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh, góp phần
quản lý tốt và đẩy mạnh quá trình tiêu thụ đem lại hiệu quả
cao cho công ty.
1.2.2. Mc tiờu c th.
Tổng kết những vấn đề mang tính lý luận của công tác
tổ chức kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh.
Đánh giá thực trạng tình hình tổ chức công tác hạch toán tiêu
thụ và xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm chủ yếu.
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty để
thấy đợc lợi thế cũng nh tồn tại trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm. Từ đó đề xuất những biện pháp cơ bản nhằm đẩy
mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm.
Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lợng công tác hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
của công ty.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Do thêi gian thực tập có hạn và khả năng bản thân cũng nh
điều kiện khác có hạn nên em chỉ nghiên cứu đề tài trong
phạm vi:
SV:Nguyn Ngc Trung

Lp CLK5B-khoa k toỏn



Chuyên đề tốt nghiệp
nghiệp

4

Trường CĐ Công nghệ và kinh tế cụng

- Về mặt không gian: Đề tài đợc thực hiện tại công ty CP u t
TM DV Thng Long
- Về mặt thời gian: Các số liệu phân tích đánh giá tình hình
tiêu thụ hàng hoá của công ty từ ngày 02/03/2015 đến
08/05/2015
- Về mặt nội dung: Nghiên cứu việc tổ chức hạch toán kế toán
bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty CP u t
TM DV Thng Long
1.4. Phơng pháp nghiên cứu
1.4.1. Phơng pháp duy vật biƯn chøng
Trong kinh tế chính trị, phương pháp này địi hỏi : khi xem xét các hiện tượng
và quá trình kinh tế phải đặt trong mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau,thường
xuyên vận động, phát triển không ngừng, chứ khơng phải là bất biến. Q trình
phát triển là q trình tích lũy những biến đổi về lượng dẫn n nhng bin i
v cht.
1.4.2. Phơng pháp thống kê kinh tế
Phương pháp thống kê kinh tế: là hệ thống các phương pháp dùng để thu thập,
xử lý và phân tích số liệu kế toán phản ánh đúng thực trạng sản xuất kinh doanh
ca công ty.
1.4.3. Phơng pháp hạch toán kế toán
- Phơng pháp chứng từ: Là phơng pháp xác định và kiểm tra

tình hình các nghiệp vụ kinh tế cụ thể.
- Phơng pháp kiểm kê: Là phơng pháp xác định số hiện có
của các loại tài sản nhằm làm cho số liệu kế toán phản ánh
đúng thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình
tài sản của công ty.
SV:Nguyn Ngọc Trung

Lớp CLK5B-khoa kế toán


Chuyên đề tốt nghiệp
nghiệp

5

Trường CĐ Công nghệ và kinh tế cụng

- Phơng pháp tài khoản: Là phơng pháp phân loại và hệ thống
hoá các nghiệp kinh tế phát sinh nhằm ghi chép theo dõi tình
hình biến động của từng tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu
trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty.
- Phơng pháp tổng hợp và cân đối: Là phơng pháp khái quát
tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp trong từng thời kỳ nhất định bằng cách lập báo
cáo tài chính tổng hợp nh: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh, báo cáo lu chuyển tiền
tệ ....
1.4.4. Phơng pháp so s¸nh
Phương pháp so sánh : là phương pháp đánh giá mức độ phấn đấu so với kế
hoạch và đánh giá mức độ tăng trưởng hay thụt lùi của doanh nghiệp trong các

kỳ , năm…..
1.4.4. Phương pháp phân tích
Phương pháp phân tích : là căn cứ những nguyên tắc về tài chính của doanh
nghiệp để phân tích đánh giá tình hình thực trạng và triển vọng của hoạt động tài
chính, chỉ ra được những mặt tích cực và hạn chế, xác định nguyên nhân và mức
độ ảnh hưởng của các yếu tố.
Kết cấu của chuyên đề gồm có 4 phần:
Phần I: Mở đầu
Phần II: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh trong doanh nghiệp
Phần III: Thực trạng tổ chức công tác kế toán bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty CP đầu tư
thương mại dịch vụ Thăng Long
SV:Nguyễn Ngọc Trung

Lớp CLK5B-khoa kế toán


Chuyên đề tốt nghiệp
nghiệp

6

Trường CĐ Công nghệ và kinh tế cụng

Phn IV: Mt s giải pháp, ý kin v k toỏn bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh tại C«ng ty CP đầu tư thương mại
dịch vụ Thăng Long
Do khả năng và kiến thức còn hạn hẹp nên bài viết của em
chắc chắn không tránh khỏi sai xót, em rất mong nhận đợc ý

kiến đóng góp sửa chữa của các thầy cô và cán bộ kế toán
công ty CP u t thng mi dch v Thng Long để bài viết này
thực sự có ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn.
Qua đây em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến giỏo viên
hớng dẫn: Th.S.V Chung Hu và các cán bộ kế toán Công ty CP
u t thng mi dch v Thng Long đà tận tình hớng dẫn và cung
cấp tài liệu giúp em hoàn thiện bài báo cáo tốt nghiệp này.

PHầN II
CƠ Sở Lý LUậN Về Kế TOáN BáN HàNG Và XáC
ĐịNH KếT QUả KINH DOANH TRONG DOANH
NGHIƯP
2.1. Những vấn đề chung về kế tốn bán hàng v xỏc nh kt qu kinh
doanh
2.1.1.Khỏi nim bỏn hng
Bán hàng: Là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng
hoá gắn với phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng, đồng
thời đợc khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Quá trình bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản
SV:Nguyn Ngc Trung

Lp CLK5B-khoa k toỏn


Chuyên đề tốt nghiệp
nghiệp

7

Trường CĐ Công nghệ và kinh tế công


xuÊt kinh doanh nã cã ý nghÜa rÊt quan träng đối với các doanh
nghiệp, bởi vì đây là quá trình chuyển hoá vốn từ hình thái
hiện vật sang hình thái giá trị "tiền tệ", giúp cho doanh
nghiệp thu hồi vốn để tiếp tục quá trình sản xuất kinh doanh
tiếp theo.
2.1.2. c im ca hot ng kinh doanh thng mi
- Đặc điểm về hoạt động: Hoạt động kinh tế cơ bản của
kinh doanh thơng mại và lu chuyển hàng hoá. Luân chuyển
hàng hoá là sự tổng hợp của các hoạt động thuộc các quá trình
mua và bán, trao đổi và dự trữ hàng hoá.
- Đặc điểm về hàng hoá: Hàng hoá trong kinh doanh thơng
mại gồm các loại vật t, sản phẩm có hình thái vật chất hay
không có hình thái vật chất mà doanh nghiệp mua về với mục
đích để bán.
- Đặc điểm về phơng thức luân chuyển hàng hoá: Luân
chuyển hàng hoá trong kinh doanh thơng mại có thể theo một
trong hai phơng thức là bán buôn và bán lẻ.
- Đặc điểm về tổ chức kinh doanh: Tổ chức kinh doanh thơng mại có thể theo nhiều mô hình khác nhau nh tổ chức
công tác bán buôn, bán lẻ, công ty kinh doanh tổng hợp, công ty
môi giới, công ty xúc tiến thơng mại.
- Đặc điểm về sự vận động của hàng hoá: Sự vận động
của hàng hoá trong kinh doanh thơng mại cũng không giống
nhau. Do đó, chi phí thu mua và thời gian lu chuyển hàng hoá
khác nhau giữa các loại hàng hoá.
2.1.3. í ngha ca hot động bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
SV:Nguyễn Ngọc Trung

Lớp CLK5B-khoa kế toán



Chuyên đề tốt nghiệp
nghiệp

8

Trường CĐ Công nghệ và kinh tế cụng

Trong nền kinh tế thị trờng các doanh nghiệp tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra các loại sản phẩm và cung
cấp dịch vụ nhằm thoả mÃn nhu cầu thị trờng thông qua quá
trình bán hàng với mục tiêu là lợi nhuận.
Để thực hiện quá trình bán hàng và cung cấp dịch vụ,
doanh nghiệp phải chỉ ra các khoản chi phí. Đó là tổng giá trị
làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ dới các hình thức các khoản
tiền đà chi ra, các khoản khấu trừ vào tài sản hoặc phát sinh
các khoản nợ làm giảm vốn chủ sở hữu. Đồng thời doanh nghiệp
cũng thu đợc các khoản doanh thu và thu nhập khác là tổng giá
trị các lợi ích kinh tế thu đợc trong kỳ phát sinh từ các hoạt
động góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Sau một quá trình hoạt động doanh nghiệp xác định kết
quả của từng hoạt động trên cơ sở so sánh doanh thu và chi phí
của từng hoạt động. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp phải
đợc phân phối và sử dụng theo đúng mục đích phù hợp với cơ
chế tài chính quy định cho từng loại hình doanh nghiệp cụ
thể.
2.1.4. Vai trò của bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Đặc trng của DN thơng mại là hoạt động mua, bán vật t,
hàng hoá phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng cuối cùng của xà hội. Đối
với DN thơng mại vốn hàng hoá chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bé

vèn lu ®éng cịng nh tỉng sè vèn kinh doanh của DN. Do đó,
kế toán hàng là khâu chủ yếu quan trọng nhất. Đồng thời
nghiệp vụ bán hàng và xác định KQBH là vấn đề trọng yếu
hàng đầu của DN, có liên quan và bao quát tất cả hoạt động
khác của quá trình kinh doanh thơng mại.
SV:Nguyn Ngc Trung

Lp CLK5B-khoa kế toán


Chuyên đề tốt nghiệp
nghiệp

9

Trường CĐ Công nghệ và kinh tế cụng

- Trong quản lý kinh tế tài chính ở các doanh nghiệp thơng mại và dịch vụ, kế toán với t cách là công cụ không thể
thiếu trong việc quản lý kinh tÕ, lµ khoa häc thu nhËn, xư lý và
cung cấp toàn bộ thông tin về tài sản, sự vận động của tài sản
đó nhằm kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt động kinh tế tài
chính của đơn vị.
+ Kế toán bán hàng và xác định KQBH chính là công cụ
đắc lực, hữu hiệu đáp ứng yêu cầu quản lý của các hoạt động
kinh doanh. Do vậy, tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác
định KQBH một cách khoa học, hợp lý, phù hợp với điều kiện cơ
thĨ cđa tõng doanh nghiƯp cã ý nghÜa quan träng trong từng
việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, thu thập, xử lý và cung
cấp thông tin cho chủ doanh nghiệp, cơ quan chủ quản, cơ
quan tài chính, thuế, ngân hàng.

Bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình luân chuyển
hàng hoá trong doanh nghiệp thơng mại. Đối với bản thân các
đơn vị kinh tế, có bán đợc hàng thì mới có thu nhập để bù
đắp những chi phí bỏ ra và hình thành kết quả kinh doanh.
Việc thúc đẩy bán hàng ở đơn vị này là cơ sở để thúc đẩy
sản xuất và tiêu thụ ở đơn vị kinh tế khác trong nền kinh tế
quốc dân, đặc biệt là đơn vÞ kinh tÕ cã quan hƯ víi doanh
nghiƯp.
2.1.5. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình
hình hiện có và sự biến động của từng loại sản phẩm, hàng
hoá theo chỉ tiêu số lợng, chất lợng, chủng loại và giá trị.
SV:Nguyn Ngc Trung

Lp CLK5B-khoa kế toán


Chuyên đề tốt nghiệp
nghiệp

10

Trường CĐ Công nghệ và kinh tế cụng

- Giám đốc sự an toàn của hàng hóa xuất bán nhằm tăng nhanh
tốc độ lu chuyển hàng hoá, giảm chi phí kinh doanh trên cơ sở
kiểm tra chặt chẽ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp.
- Theo dõi kịp thời tình hình thanh toán tiền hàng với khách
hàng và các khoản thuế phải nộp cho Nhà nớc phát sinh trong quá

trình mua bán hàng hoá.
- Phân bổ chi phí thu mua hàng hoá cho hàng đà bán trong kỳ để
tính trị giá vốn của hàng đà bán và kết quả hoạt động kinh doanh
một cách đúng đắn.
- Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập BCTC và
định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình
bán hàng, xác định và phân phối kết quả.
2.2. Mt s vn chung về bán hàng.
2.2.1. Bản chất kinh tế của bán hàng.
Qu¸ trình bán hàng ở doanh nghiệp thơng mại là quá trình
vận động của vốn kinh doanh từ hình thái hàng hoá sang hình
thái tiền tệ và hình thành kết quả bán hàng. Quá trình bán hàng
hoàn tất khi hàng hoá đợc chuyển chủ, tức là hàng hoá đợc giao
cho ngời mua hoặc đợc thu đợc tiền bán hàng. Nói gọn, bán hàng
hay tiêu thụ hàng hoá là thực hiện giá trị hàng hóa.
2.2.2. Cỏc phng thc bỏn hng.
- Phơng thức bán buôn.
Bán buôn là việc tiêu thụ hàng hoá cho các đơn vị, doanh nghiệp
để tiếp tục chuyển bán hoặc bán các loại nguyên liệu, vật liệu cho
SV:Nguyn Ngc Trung

Lp CLK5B-khoa kế toán


Chuyên đề tốt nghiệp
nghiệp

11

Trường CĐ Công nghệ và kinh tế cụng


các đơn vị sản xuất. Bên cạnh đó cung cấp hàng hoá cho các tổ
chức xà hội khác thoả mÃn nhu cầu kinh tế.
+ Bán buôn qua kho.
Đây là phơng thức bán buôn mà hàng hoá xuất từ kho của doanh
nghiệp để bán cho ngời mua. Đối với phơng thức bán buôn qua kho
thờng sử dụng hai hình thức bán hàng nh sau:
* Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng.
Theo hình thức này, doanh nghiệp thơng mại căn cứ vào hợp
đồng kinh tế đợc ký với ngời mua để gửi hàng cho ngời mua bằng
phơng tiện vận chuyển tự có hoặc thuê ngoài. Trong trờng hợp
này, hàng hoá gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp chịu hoặc bên mua phải trả,
tuỳ thuộc vào điều kiện quy định trong hợp đồng hai bên đợc
thoả thuận, ký kết. Chứng từ bán hàng trong trờng hợp này là hoá
đơn hoặc phiếu xuất kho kiêm hoá đơn do doanh nghiệp lập.
Thời điểm hàng hoá đợc coi là bán theo hình thức này là khi bên
mua xác nhận đợc hàng hoặc chấp nhận thanh toán, lúc đó hàng
hoá mới đợc chuyển quyền sở hữu từ doanh nghiệp sang ngời
mua.
Trong trờng hợp này khi xuất kho chuyển đi, phòng kinh
doanh lập "Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển" thành năm liên:
Phòng kinh doanh lu một liên, sau khi xuất hàng thủ kho lu một liên,
gửi kèm theo hàng hoá một liên, chuyển cho phòng kế toán hai liên.
Hàng cha đợc tiêu thụ nên đợc theo dõi ở trạng thái "hàng gửi đi
bán" và vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
Khi giao hàng tại kho của ngời mua, đợc ngời mua thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán cho số hàng đó thì lập "Hoá đơn bán
SV:Nguyn Ngọc Trung


Lớp CLK5B-khoa kế toán


Chuyên đề tốt nghiệp
nghiệp

12

Trường CĐ Công nghệ và kinh tế cụng

hàng" thành 3 liên: Giao cho bên mua 1 liên, phòng kinh doanh lu 1
liên, gửi cho phòng kế toán 1 liên tại thời điểm này hàng hoá mới đợc coi là tiêu thụ.
* Bán buôn giao hàng trực tiếp tại kho doanh nghiệp.
Theo hình thức này, bên mua căn cứ vào hợp đồng kinh tế
đc ký sẽ uỷ nhiệm cho cán bộ nghiệp vụ của mình đến nhận
hàng tại kho của ngời bán và chịu trách nhiệp áp tải hàng hoá về
bằng phơng tiện tự có hoặc thuê ngoài. Khi hàng hoá xuất giao
cho ngời mua thì đợc coi là tiêu thụ, từ đó phòng kinh doanh lập
"phiếu xuất kiêm hoá đơn bán hàng" thành 4 liên: Lu 1 liên,
chuyển cho kho 3 liên, thủ kho xuất hàng xong lu 1 liên, giao cho
ngời mua 1 liên, còn 1 liên giao cho phòng kế toán.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng.
Với phơng thức này, hàng hoá bán cho bên mua đợc giao
thẳng từ bên cung cấp không qua kho của doanh nghiệp. Có 2
hình thức bán buôn trong phơng thức bán buôn vận chuyển
thẳng.
* Bán buôn vận chuyển thẳng trực tiếp.
Theo hình thức này, doanh nghiệp thơng mại mua hàng của
bên cung cấp giao bán thẳng cho ngời mua. Doanh nghiệp chỉ
đóng vai trò trung gian môi giới trong quan hƯ mua b¸n víi ngêi

mua, ủ nhiƯm cho ngêi mua đến nhận hàng và thanh toán với ngời bán theo hợp đồng kinh tế mà doanh nghiệp đợc ký với ngời bán
đợc. Tuỳ theo điều kiện thoả thuận trong hợp đồng kinh tế mà
doanh nghiệp thơng mại đợc hởng một khoản lệ phí, lệ phí này
chính là doanh thu kinh doanh cđa doanh nghiƯp. Trong trêng hỵp
SV:Nguyễn Ngọc Trung

Lớp CLK5B-khoa kế toán


Chuyên đề tốt nghiệp
nghiệp

13

Trường CĐ Công nghệ và kinh tế cụng

này, doanh nghiệp thơng mại không lập chứng từ kế toán bán hàng
mà chỉ lập "Phiếu thu" về số hoa hồng đợc hởng.
* Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng.
Theo hình thức này, doanh nghiệp vừa phải thanh toán tiền
mua hàng với ngời bán, vừa phải thanh toán tiền hàng với ngời mua,
nghĩa là đồng thời phát sinh cả hai nghiệp vụ mua hàng và bán
hàng. Doanh nghiệp thơng mại có thể vận chuyển hàng đến cho
ngời mua, giao hàng xong đợc coi là tiêu thụ. Nếu bên mua tự vận
chuyển thì thực hiện giao hàng tay ba tại kho của ngời bán. Sau
đó, hàng hoá đợc coi là tiêu thụ ngay. Chứng từ kế toán bán hàng
trong trờng hợp này là "hoá đơn bán hàng giao thẳng". Đây là
"hoá đơn kiêm phiếu vận chuyển" cho phòng kế toán 2 liên để
ghi sổ.
-Phơng thức bán lẻ.

Bán lẻ là việc bán hàng trực tiếp cho ngời tiêu dùng nhằm thoả
món nhu cầu tiêu dùng cá nhân và một bộ phận nhu cầu kinh tế tập
thể.
+ Bán lẻ thu tiền tập trung.
Trong phơng thức này, doanh nghiệp thu tiền và nghiệp vụ
giao hàng tách rời nhau nhằm chuyên môn hoá công tác bán hàng.
Mỗi quầy hàng hoặc liên quầy hàng đều bố trí một nhân viên thu
ngân chuyên thu tiền và viết hoá đơn hoặc tính kê mua hàng
cho khách.
Cuối ca hoặc cuối ngày, nhân viên thu ngân kiểm tiền, lập
giấy nộp tiền bán hàng (Đây chính là doanh thu của cửa hàng
trong ngày). Sau đó, nhân viên bán hàng tập hợp hoá đơn và tính
SV:Nguyn Ngc Trung

Lp CLK5B-khoa kế toán


Chuyên đề tốt nghiệp
nghiệp

14

Trường CĐ Công nghệ và kinh tế cụng

kê hàng hoá để tiến hành kiểm kê, đối chiếu hai chứng từ này với
nhau để làm căn cứ cho kế toán ghi sổ.
+ Bán lẻ thu tiền trực tiếp.
Theo phơng thức bán lẻ thu tiền trực tiếp, nhân viên bán
hàng hoàn toàn chịu trách nhiệm vật chất về số lợng đợc nhận bán
ở quầy, đồng thời chịu trách nhiệm quản lý tiền bán hàng trong

ngày. Nhân viên bán hàng trùc tiÕp thùc hiƯn viƯc thu tiỊn vµ giao
hµng cho ngời mua. Cuối ca, cuối ngày nhân viên bán hàng lập
giấy nộp tiền bán hàng, đồng thời kiểm kê hàng còn lại ghi vào "thẻ
quầy hàng" và xác định lợng hàng bán ra trong ngày cho từng
mặt hàng. Qua phơng thức này, nghiệp vụ bán hàng hoàn thành
trực diện với ngời mua và thờng không cần lập chứng từ cho nghiệp
vụ bán lẻ. Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý mà cuối ca, cuối ngày
hoặc định kỳ ngắn nhân viên bán hàng kiểm kê hàng hoá và
quan hệ cân đối luân chuyển hàng hoá để xác định lợng hàng
hoá tiêu thụ.
Sau đó, nhân viên bán hàng lập "báo cáo bán hàng" trong ca,
ngày hoặc trong kỳ để nộp cho phòng kế toán. Hàng ngày, khi
nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ, nhân viên bán hàng phải lập giấy
nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ, đây chính là một loại chứng từ
"Báo cáo bán hàng" do nhân viên bán hàng lập.
Để thuận tiện cho việc quản lý hàng hoá bán ra trong ca,
hàng ngày hoặc định kỳ nhân viên bán hàng phải mở thẻ hàng
cho từng mặt hàng để ghi chép, tập hợp nghiệp vụ bán hàng theo
mẫu.
Về hình thức chứng từ, đối với phơng thức bán lẻ thờng
không cần lập chứng từ cho từng nghiệp vụ bán hàng mà mỗi ca,
SV:Nguyễn Ngọc Trung

Lớp CLK5B-khoa kế toán


Chuyên đề tốt nghiệp
nghiệp

15


Trường CĐ Công nghệ và kinh tế cụng

hàng ngày hoặc định kỳ ngắn tiến hành lập chứng từ chung đó
là "Báo cáo bán hàng", còn tiền bán hàng ghi theo giấy nộp tiền bán
hàng, đối chiếu doanh thu bán hàng trên báo cáo với số tiền thực
nộp sẽ xác định đợc số tiền thừa, thiếu trong quá trình tiêu thụ
hàng hoá.
+ Bán hàng tự động.
Phơng thức bán hàng này đợc áp dụng đối với số mặt hàng
có thể sử dụng máy bán hàng tự động để thực hiện nghiệp vụ
bán hàng. Qua cách thức thực hiện của phơng thức bán hàng tự
động này cho thấy sự tiện dụng và cũng không kém phần hiệu
quả nhằm đa hàng hoá đến tận tay ngời tiêu dùng ở mọi lúc, mọi
nơi. Tuy nhiên, nó còn không đòi hỏi một không gian rộng lớn cho
quá trình bán hàng.
+ Bán hàng theo phơng thức đặt hàng.
Theo phơng thức này, khách hàng đặt mua hàng hoá tại
quầy hàng, doanh nghiệp cử nhân viên chuyên trách vận chuyển
hàng đến địa điểm mà ngời tiêu dùng yêu cầu. Trong trờng hợp
này doanh nghiệp phải lập "Báo cáo bán hàng" phản ánh riêng.
+ Bán hàng theo phơng thức khách hàng tự chọn.
Theo phơng thức bán hàng này, các quầy hàng, các gian hàng
không có nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách hàng tại
từng quầy hàng mà chỉ có các nhân viên chuyên trách làm nhiệm
vụ quan sát, bảo vệ gian hàng do mình đảm nhiệm, đồng thời có
trách nhiệm hớng dẫn, giới thiệu hàng hoá cho khách hàng có nhu
cầu mua. Trong hình thức bán hàng này, khách hàng sẽ tự la chọn
hàng hoá, ở quầy hàng, gian hàng. Sau đó thanh toán tiền ở bàn
thu ngân, nhân viên thu ngân bố trí ngay ë lèi ra.

SV:Nguyễn Ngọc Trung

Lớp CLK5B-khoa kế toán


Chuyên đề tốt nghiệp
nghiệp

16

Trường CĐ Công nghệ và kinh tế cụng

-Phơng thức bán hàng qua đại lý.
Giao hàng cho đại lý là biến tớng của phơng thức bán buôn
chuyển hàng và rất phổ biến ở doanh nghiệp thơng mại hiện nay.
Hàng ký gửi đợc coi là "Hàng gửi đi bán" vẫn thuộc quyền sở hữu
của các doanh nghiệp cho đến khi chính thức tiêu thụ. Để thực
hiện đợc phơng thức bán hàng này cần phai có hợp đồng bán hàng
đại lý kết giữa hai bên: Bên chủ hàng (gọi là bên giao đại lý - gọi
tắt là bên A), Bên bán hàng đại lý (gọi là bên nhận đại lý - gọi tắt là
bên B).
Theo hợp đồng đại lý, bên A xuất giao sản phẩm, hàng hoá
cho bên bán hàng đại lý số sản phẩm, hàng hoá này vẫn thuộc
quyền sở hữu của bên A, khi bên B báo đợc bán đợc hàng lúc đó
mới ghi nhận tiêu thụ cho số sản phẩm, hàng hoá đợc giao cho bên
B. Bên đại lý khi bán hàng hoá đợc hởng hoa hồng đại lý. Hoa hồng
bán đại lý chính là doanh thu của bên B. Bên A trả tiền hoa hồng
cho bên B, đây là chi phí thuê bán hàng thuộc phần chi phí bán
hàng.
Phơng thức bán hàng đại lý là hình thức tiêu thụ hàng hoá

đang đợc các doanh nghiệp quan tâm. Phơng thức này giúp cho
các doanh nghiệp nhà mở rộng đợc thị trờng, tăng sức cạnh tranh.
Mặt khác, tận dụng đợc cơ sở vật chất sẵn có nh (quầy hàng, cửa
hàng, kinh nghiệm kinh doanh)
- Phơng thức bán hàng trả góp.
Bán hàng trả góp là một hình thức biến tớng của phơng thức
bán hàng trả chậm. Các phơng thức thanh toán tiền bán hàng bao
gồm: Bán hàng thu tiền trực tiếp và bán trả chậm (bán chịu). Qua
phơng thức này, ngời mua trả tiền hàng làm nhiều lần, trong mét
SV:Nguyễn Ngọc Trung

Lớp CLK5B-khoa kế toán


Chuyên đề tốt nghiệp
nghiệp

17

Trường CĐ Công nghệ và kinh tế cụng

khoảng thời gian tơng đối dài. Lần đầu tại thời điểm mua hàng
(nhập hàng) số còn lại sẽ trả chậm vào các kỳ tiếp theo và phải
chịu một tỷ lệ theo tho¶ thn.
Tỉng sè tiỊn ngêi mua chÊp nhËn tr¶ (cam kết sẽ trả) cao
hơn số tiền mua hàng hoá đó ở điều kiện bình thờng. Phần
chênh lệch giữa giá bán hàng theo phơng thức trả góp với giá bán
thông thờng chính là thu nhập hoạt động tài chính của bên bán.
Phơng thức bán hàng trả góp là phơng thức rất quen thuộc
trong xà hội tiêu dùng, phơng thức bán hàng trả góp lấy đối tợng

phục vụ chính là các "thợng đế" có thói quen và nhu cầu tiêu dùng
ngày càng cao nhng khả năng tài chính là có hạn.
Qua phơng thức này, giúp doanh nghiệp khai thác thị trờng
tiềm năng một cách triệt để mà hầu nh không phải đầu t thêm (lÃi
suất thu tiền hàng bù đắp chi phí, vốn tăng trong khâu thanh
toán và dự phòng rủi ro có thể xảy ra).
- Phơng thức hàng đổi hàng.
Theo phơng thức tiêu thụ này, bên bán xuất giao hàng hoá cho
bên mua, đồng thời nhận lại từ bên mua (vật liệu, hàng hoá hoặc
TSCĐ). Nh vậy, quá trình mua và bán diễn ra đồng thời trên
nguyên tắc giá chi phí của hạch toán kế toán. Khi xuất giao sản
phẩm hàng hoá cho bên mua, bên bán phải phản ánh thuế GTGT
phải nộp theo giá bán. Đồng thời, khi nhận vật liệu, hàng hoá hoặc
TSCĐ. Phải phản ánh số GTGT đợc khấu trừ. Phơng thức tiêu thụ
hàng đổi hàng đợc áp dụng cho các doanh nghiệp mà sản phẩm
của doanh nghiệp đó là những vật liệu hoặc yếu tố đầu vào của
doanh nghiệp khác giữa hai DN có mối quan hệ giao dịch cung
ứng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ.
SV:Nguyn Ngọc Trung

Lớp CLK5B-khoa kế toán


18

Chuyên đề tốt nghiệp
nghiệp

Trường CĐ Công nghệ và kinh tế cụng


- Phơng thức tiêu thụ nội bộ.
Trong các doanh nghiệp ngoài các nghiệp vụ thông thờng còn
phát sinh các nghiệp vụ cung ứng sản phẩm, hàng hoá lao vụ, dịch
vụ giữa đơn vị chính với đơn vị trực thuộc. Ngoài ra, tiêu thụ nội
bộ còn bao gồm nội dung sau đây.
+ Doanh nghiệp sử dụng hàng hoá của mình để trả lơng cho
công nhân viên trong những trờng hợp cần thiết.
+ Sử dụng sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp để phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh, quảng c¸o.

2.3. Một số vấn đề chung về kết quả kinh doanh.
2.3.1. Bản chất kinh tế của xác định kết quả kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trờng, kết quả tiêu thụ là mối quan
tâm hàng đầu của các nhà quản trị, nhà đầu t, tài trợ. Kết quả
tiêu thụ sản phẩm hàng hoá dịch vụ đợc xác định bằng chỉ tiêu
"lÃi gộp" và "lÃi thuần". Kế toán phải xác định kết quả kinh doanh
của kỳ kế toán, tức là xác định lợi nhuận (hoặc lỗ) của một kỳ kế
toán.
Lợi

nhuận

hoạt

Thu

động kinh doanh = động
trong kỳ

nhập


hoạt

Chi

kinh -

động kinh doanh

doanh trong kỳ

phí

hoạt

trong kỳ

Trong nền kinh tế thị trờng, ngoại trừ một số doanh nghiệp
hoạt động vì mục đích công ích, có thể nói "lợi nhuận" là mục
tiêu hàng đầu chi phối mọi quyết định sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Để nắm bắt đợc hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp có đem lại lợi nhuận hay không, nếu có lợi nhuận thu đợc lµ
SV:Nguyễn Ngọc Trung

Lớp CLK5B-khoa kế tốn


Chuyên đề tốt nghiệp
nghiệp


19

Trường CĐ Công nghệ và kinh tế cụng

bao nhiêu, doanh nghiệp phải tính toán, xác định kết quả kinh
doanh. "Kết quả kinh doanh " là kết quả cuối cùng mà doanh
nghiệp hớng tới mọi chính sách, biện pháp đề ra trong doanh
nghiệp đều xoay quanh vấn để làm thế nào để đạt đợc kết quả
kinh doanh càng cao cµng tèt.
2.3.2. Các yếu tố cấu thành việc xác nh kt qu kinh doanh.
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh
ghiệp trong một kỳ hạch toán của hoạt động sản xuất kinh doanh
từ các giao dịch và nghiệp vụ sau:
+ Bán hàng: Bán các sản phẩm do DNSX ra và bán hàng hoá mua
vào.
+ Cung cấp dịch vụ: Thực hiện các công việc đợc thoả thuận trong
một hoặc nhiều kỳ kế toán nh: Cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch,
cho thuê tài sản theo phơng thức hoạt động.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là toàn bộ số tiền thu
đợc hoặc số thu đợc từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh
doanh thu nh bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách
hàng gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán
(nếu có).
- Các khoản giảm trừ doanh thu.
* Chiết khấu thơng mại:
Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua
hàng với khối lợng lớn hoặc giảm trừ cho ngời mua do thanh toán
tiền hàng trớc thời hạn thanh toán đợc thoả thuận.
* Hàng bán bị trả lại.

SV:Nguyn Ngc Trung

Lp CLK5B-khoa kế toán


Chuyên đề tốt nghiệp
nghiệp

20

Trường CĐ Công nghệ và kinh tế cụng

Là doanh thu của số hàng hoá đợc bán nhng bị khách hàng trả lại
do không phù hợp với yêu cầu của ngời mua, do vi phạm cam kết, vi
phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, hàng kém chất lợng hàng bán
đợc xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
* Giảm giá hàng bán.
Là khoản giảm trừ cho ngời mua do hàng hoá kém phẩm chất, sai
quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. Giảm giá bán bao gồm: Giảm giá,
bớt giá. Khi khách hàng mua với số lợng lớn sẽ đợc doanh nghiệp bớt
giá. Khi hàng hoá đợc bán cho khách hàng có thể có một số hàng
bị kém phẩm chất vì lý do nào đó, khách hàng có thể yêu cầu
doanh nghiệp giảm giá. Nếu doanh nghiệp kiểm tra lại số hàng hoá
thấy đúng là không đạt quy cách phẩm chất thì sẽ chấp nhận
giảm giá.
* Thuế GTGT nộp theo phơng pháp trực tiếp, thuế TTĐB, thuế xuất
khẩu phải nộp.
Thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế xuất khẩu là khoản thuế gián thu,
tính trên doanh thu bán hàng. Các khoản thuế này tính cho các
đối tợng tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ phải chịu, các cơ sở sản xuất

kinh doanh chỉ là đơn vị thu nộp thuế thay cho ngời tiêu dùng
hàng hoá, dịch vụ.
- Giá vốn hàng bán.
Trị giá vốn hàng bán là toàn bộ các chi phí liên quan đến quá
trình bán hàng, gồm có trị giá vốn của hàng xuất kho để bán, chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng
bán ra trong kỳ. Việc xác định chính xác trị giá vốn hàng bán là
cơ sở để tính kết quả hoạt động kinh doanh.
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiƯp.
SV:Nguyễn Ngọc Trung

Lớp CLK5B-khoa kế tốn



×