Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Báo cáo thực tập Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ tại công ty tư vấn đầu tư phát triển công nghệ và năng lượng mới việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (351.72 KB, 84 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, sau khi ra nhập WTO Việt Nam đã không ngừng đổi mới để
hoà nhập với nền kinh tế thị trường thế giới, có nhiều doanh nghiệp đã ra đời
và khơng ngừng lớn mạnh. Nhưng để có tồn tại và phát triển trong môi trường
cạnh tranh gay gắt của thị trường các doanh nghiệp cần phải xác định các yếu
tố đầu vào sao cho hợp lý, phải quan tâm đến tất cả các khâu trong quá trình
sản xuất từ khi bỏ vốn ra đến khi thu hồi vốn về. Đảm bảo thu nhập của đơn
vị, hoàn thành nghĩa vụ với nhà nước, cải tiến đời sống cho cán bộ công nhân
viên và thực hiện tái sản xuất mở rộng. Các doanh nghiệp cần phải hoàn thiện
các bước thật cẩn thận và nhanh chóng sao cho kết quả đầu ra là cao nhất, với
giá cả và chất lượng sản phẩm có sức hút đối với người tiêu dùng.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, yếu tố cơ bản để đảm
bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành bình thường liên tục, đó là nguyên
vật liệu, nguyên vật liệu là tư liệu lao động chủ yếu, là yếu tố đầu vào cấu
thành nên thực thể sản phẩm. Chi phí về nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn
trong tồn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất. Mọi sự
biến động về chi phí nguyên vật liệu đều làm ảnh hưởng đến giá thành sản
phẩm từ đó ảnh hưởng đến thu nhập của doanh nghiệp. Do vậy, hạ thấp và
tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu là giảm một phần đáng kể chi phí sản xuất.
Tiết kiệm chi phí sản xuất nhưng vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm đó là cơ
sở quan trọng để doanh nghiệp có thể giảm giá bán, tăng khả năng cạnh tranh
trên thị trường, tăng lợi nhuận thu được. Để đạt được mục đích này thì các
doanh nghiệp phải có một chế độ quản lý và sử dụng nguyên vật liệu hợp lý
khoa học, có cơng tác hạch tốn ngun vật liệu phù hợp với đặc điểm của
doanh nghiệp là rất cần thiết.
Nhận thức được tầm quan trọng của nguyên vật liệu và chi phí
nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, em đã chọn đề
tài “Hồn thiện cơng tác kế tốn ngun vật liệu, cơng cụ dụng cụ tại

SV: Tạ Thị Hương



Lớp : KT7D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Phát triển Công nghệ và Năng lượng
Mới Việt Nam” làm đề tài cho bài chuyên đề thực tập của mình.
Ngồi phần mở đầu, mục lục, các danh mục và phần phụ lục thì nội dung
của chuyên đề thực tập được chia làm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về Kế tốn ngun vật liệu, cơng cụ dụng cụ
trong doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng công tác kế tốn ngun vật liệu, cơng cụ dụng cụ
tại Cơng ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Phát triển Công nghệ và Năng lượng
Mới Việt Nam.
Chương 3: Hoàn thiện kế tốn ngun vật liệu, cơng cụ dụng cụ tại Cơng
ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Phát triển Công nghệ và Năng lượng Mới Việt
Nam.
Trong quá trình thực hiện báo cáo thực tập tổng hợp này, em đã nhận
được sự chỉ dẫn tận tình của tên cơ giáo cùng cán bộ nhân viên phịng kế tốn
của Cơng ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Phát triển Công nghệ và Năng lượng
Mới Việt Nam cùng với sự nỗ lực của bản thân. Nhưng do thời gian thực tập
chưa nhiều, trình độ và kiến thức của em còn nhiều hạn chế nên bài báo cáo
thực tập tổng hợp của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cơ giáo và tồn thể nhân viên
phịng kế tốn Cơng ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Phát triển Công nghệ và Năng
lượng Mới Việt Nam để bài báo cáo thực tập của em được hoàn thiện hơn
nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!

SV: Tạ Thị Hương


Lớp : KT7D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƠNG TÁC KẾ TỐN NGUN
VẬT LIỆU VÀ CƠNG CỤ, DỤNG CỤ TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP XÂY DỰNG
1.1. Những vấn đề chung về nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ đều là hàng tồn kho thuộc tài sản
lưu động, thời gian luân chuyển ngắn, thường là trong vòng một chu kỳ kinh
doanh hoặc trong một năm.Tuy nhiên mỗi loại lại có cơng dụng, mục đích sử
dụng và đặc điểm khác nhau.
1.1.1.1. Nguyên vật liệu
* Khái niệm
Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động thể hiện dưới dạng vật hoá,
là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất hình
thành nên thực thể của sản phẩm.
* Đặc điểm
Trong các doanh nghiệp, nguyên vật liệu được sử dụng phục vụ cho
việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ, sử dụng cho bán
hàng, cho quản lý doanh nghiệp. Đặc điểm của nguyên vật liệu là chỉ tham gia
vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị nguyên vật
liệu được chuyển hết một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Khi
tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, nguyên vật liệu bị biến dạng
hoặc tiêu hao hồn tồn để tạo ra hình thái vật chất sản phẩm mới dưới sự tác
động của lao động.

Nguyên vật liệu được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như mua
ngồi, tự sản xuất, nhận vốn góp liên doanh, nhận vốn góp của các thành viên
tham gia cơng ty trong đó, chủ yếu là doanh nghiệp mua ngoài.
* Phân loại
SV: Tạ Thị Hương

Lớp : KT7D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phân loại tài sản nói chung và phân loại nguyên vật liệu nói riêng là
việc sắp xếp các loại tài sản khác nhau vào từng nhóm khác nhau theo từng
tiêu thức nhất định. Mỗi cách phân loại khác nhau đều có những tác dụng nhất
định trong quản lý và hạch tốn. Theo đó, ngun vật liệu được chia thành các
loại như sau:
- Nguyên vật liệu chính: là những nguyên vật liệu mà sau quá trinh gia công,
chế biến sẽ cấu thành nên thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm. Nguyên vật
liệu là những vật phẩm tự nhiên chưa qua chế biến và cần đựơc tác động của
máy móc, kỹ thuật biến hố mới thành sản phẩm.
- Nguyên vật liệu phụ: là những nguyên vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong
sản xuất, được sử dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính để làm thay đổi
hình dáng, màu sắc, mùi vị hoặc dùng để bảo quản, phục vụ hoạt động lao
động của công nhân viên chức...
- Nhiên liệu: là những thứ nguyên vật liệu được dùng để cung cấp nhiệt lượng
trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể rắn, thể
lỏng, thể khí như: củi, xăng, dầu, hơi đốt, khí đốt, ...
- Phụ tùng thay thế: là các chi tiết, phụ tùng dùng để sửa chữa và thay thế cho
máy móc, phương tiện, thiết bị vận tải, ... khi cần thiết.
- Nguyên vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các nguyên vật liệu và
thiết bị (cần lắp, không cần lắp, vật kết cấu, cơng cụ, khí cụ, ... ) mà doanh

nghiệp mua vào nhằm mục đích đầu tư cho xây dựng cơ bản.
- Phế liệu: là các loại nguyên vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hay
thanh lý tài sản, có thể sử dụng hay bán ra ngồi (phơi bào, vải vụn, gạch,
sắt,... )
- Nguyên vật liệu khác: bao gồm các loại ngun vật liệu cịn lại ngồi những
thứ chưa kể trên như bao bì, vật đóng gói, các loại vật tư đặc chủng, ...
1.1.1.2. Công cụ dụng cụ
* Khái niệm

SV: Tạ Thị Hương

Lớp : KT7D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khác với nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ là những tư liệu lao động
không đủ tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng để xếp vào tài sản cố định
thì xếp vào công cụ, dụng cụ.
* Đặc điểm
Công cụ và dụng cụ mang đầy đủ các đặc điểm như tài sản cố định:
tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, giá trị bị hao mịn dần trong
q trình sử dụng, giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến lúc hư hỏng.
Công cụ, dụng cụ trong các doanh nghiệp được sử dụng để phục vụ sản xuất
hay hoạt động bán hàng, hoạt động quản lý doanh nghiệp.
Cũng như nguyên vật liệu, cơng cụ và dụng cụ được hình thành từ
nhiều nguồn khác nhau như mua ngoài, tự sản xuất, vốn góp, …, trong đó,
chủ yếu do doanh nghiệp mua ngồi.
* Phân loại
Dựa vào mục đích sử dụng thì tồn bộ công cụ, dụng cụ trong doanh
nghiệp được chia ra thành ba loại sau:

- Cộng cụ, dụng cụ: bao gồm tất cả công cụ, dụng cụ sử dụng phục vụ cho
mục đích sản xuất, chế tạo sản phẩm, thực hiện các dịch vụ, phục vụ bán hàng
và quản lý doanh nghiệp.
- Bao bì luân chuyển: là những bao bì được luân chuyển nhiều lần dùng để
chứa đựng vật tư, sản phẩm, hàng hoá. Sau mỗi lần xuất dùng, giá trị của bao
bì luân chuyển giảm dần và được chuyển vào chi phí liên quan (chi phí thu
mua, chi phí bán hàng, ... )
- Đồ dùng cho thuê: bao gồm cả cơng cụ, dụng cụ, bao bì ln chuyển được
sử dụng để cho th. Cũng như bao bì ln chuyển, cơng cụ và dụng cụ khác,
sau mỗi lần xuất dùng giá trị của đồ dùng cho thuê bị giảm dần và được tính
vào chi phí của hoạt động cho thuê.

SV: Tạ Thị Hương

Lớp : KT7D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.1.2. Tính giá nguyên vật liệu và cơng cụ dụng cụ
Việc tính giá ngun vật liệu, công cụ và dụng cụ là một vấn đề quan
trọng trong tổ chức kế tốn ngun vật liệu, cơng cụ và dụng cụ. Tính giá
ngun vật liệu, cơng cụ và dụng cụ về thực chất là việc xác định giá trị của
việc ghi sổ của nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ. Theo quy định nguyên
vật liệu và cơng cụ, dụng cụ được tính theo giá thực tế (bao gồm: giá mua
cộng chi phí thu mua). Nhưng do nguyên vật liệu có nhiều loại, thường xuyên
tăng giảm trong q trình sản xuất kinh doanh nên địi hỏi kế tốn ngun vật
liệu và cơng cụ, dụng cụ phải phản ánh kịp thời về tình hình biến động của
nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ. Do vậy, trong thực tế cơng tác kế tốn
ngun vật liệu và cơng cụ, dụng cụ cịn có thể tính giá theo giá hạch tốn
(giá kế hoạch hay một loại gía cố định trong kỳ kế toán).

1.1.2.1. Giá thực tế nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ nhập kho.
Giá thực tế của nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ nhập kho trong các
trường hợp cụ thể được tính như sau:
- Với nguyên vật liệu và cơng cụ, dụng cụ mua ngồi nhập kho: giá thực tế
ghi sổ gồm trị giá mua của nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ thu mua ghi
trên hoá đơn (bao gồm cả thuế nhập khẩu) cộng (+) các chi phí thu mua (gồm
chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản, chi phí thuê kho, thuê bãi, lệ phí hao
hụt trong định mức, ...) trừ (-) các khoản giảm giá hàng mua và chiết khấu
thương mại (nếu có).
- Với ngun vật liệu và cơng cụ, dụng cụ nhỏ mà doanh ngiệp tự sản xuất:
giá thực tế ghi sổ của nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ do doanh nghiệp tự
sản xuất ra khi nhập kho là giá thành thực tế của nguyên vật liệu và công cụ,
dụng cụ tự sản xuất ra.
- Với nguyên vật liệu và cơng cụ, dụng cụ th ngồi gia cơng, chế biến: giá
thực tế ghi sổ khi nhập kho gồm giá thực tế của nguyên vật liệu và công cụ,
dụng cụ xuất th gia cơng, chế biến cùng các chi phí liên quan đến việc thuê
gia công, chế biến (tiền thuê gia cơng, chi phí vận chuyển, bốc dỡ, ... ).
SV: Tạ Thị Hương

Lớp : KT7D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Với nguyên vật liệu và cơng cụ, dụng cụ nhận đóng góp từ các đơn vị, tổ
chức, cá nhân tham gia góp vốn: giá thực tế ghi sổ là giá thoả thuận do các
bên xác định cộng (+)với các chi phí tiếp nhận mà doanh nghiệp phải bỏ ra
(nếu có).
- Với phế liệu: giá thực tế ghi sổ của phế liệu là giá ước tính có thể sử dụng
được hay giá trị thu hồi tối thiểu.
- Với nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ được tặng thưởng: giá thực tế ghi

sổ chính là giá thị trường tương đương cộng (+)chi phí liên quan đến việc tiếp
nhận (nếu có).
Như vậy, đối với những cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ mua vào
là giá thực tế khơng có thuế GTGT đầu vào. Còn đối với cơ sở sản xuất kinh
doanh nộp thuế GTGT trực tiếp thì giá thực tế ghi sổ của nguyên vật liệu,
công cụ, dụng cụ mua vào là tổng giá thanh tốn (bao gồm cả thuế GTGT).
1.1.2.2. Tính giá của nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ xuất kho.
Khi xuất kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ kế tốn phải tính tốn
chính xác giá trị thực tế của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho cho
các nhu cầu, các đối tượng khác nhau. Tuỳ theo đặc điểm hoạt động của từng
doanh nghiệp, vào yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế tốn, có
thể sử dụng một trong các phương pháp sau đây theo nguyên tắc nhất quán:
* Phương pháp giá đơn vị bình quân
Theo phương pháp này, giá thực tế nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ
xuất kho trong kỳ được tính theo cơng thức:
Giá thực tế NVL &

=

Số lượng NVL &

x

Giá đơn vị bình quân

CCDC xuất kho
CCDC xuất dùng
của NVL & CCDC
Trong đó giá đơn vị bình qn có thể được tính theo một trong ba cách sau:


SV: Tạ Thị Hương

Lớp : KT7D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Cách 1:
Giá thực tế NVL hay CCDC tồn đầu kỳ
Giá đơn vị bình
quân cả kỳ dự trữ

và nhập trong kỳ
Số lượng NVL hay CCDC tồn đầu kỳ và

=

nhập trong kỳ
Cách này tuy đơn giản, dễ làm nhưng độ chính xác khơng cao. Cơng việc tính
tốn dồn vào cuối tháng gây ảnh hưởng đến công tác quyết tốn.
Cách 2:
Giá đơn vị bình qn

=

cuối kỳ trước

Giá thực tế NVL hay CCDC tồn kho đầu kỳ
Số lượng NVL hay CCDC tồn kho đầu kỳ


Cách này mặc dù khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến động vật
tư nhưng khơng chính xác vì khơng tính đến sự biến động của vật tư kỳ này.
Cách 3:
Giá thực tế NVL hay CCDC tồn trước khi
Giá đơn vị bình quân

=

sau mỗi lần nhập

nhập và nhập liền kề
Số lượng NVL hay CCDC tồn trước khi

nhập và nhập liền kề
Cách này khắc phục được nhược điểm của hai cách tính trên, tuy nhiên cách
tính này mất nhiều cơng sức và phải tính tốn nhiều lần.
* Phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO)
Phương pháp này dựa trên giả thuyết rằng số ngun vật liệu, cơng cụ,
dụng cụ nào nhập trước thì sẽ xuất trước, xuất hết số nhập trước mới đến số
nhập sau theo giá thực tế của từng lô hàng xuất. Phương pháp nhập trước –
xuất trước thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm.
Công thức:
Giá thực tế NVL,
CCDC xuất kho

=

Giá của NVL, CCDC
nhập kho trước


x

Số lượng NVL, CCDC
xuất kho

* Phương pháp nhập sau: xuất trước (LIFO)

SV: Tạ Thị Hương

Lớp : KT7D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phương pháp nhập sau - xuất trước dựa trên giả thuyết nguyên vật liệu
nào nhập kho sau thì sẽ được xuất trước, nó ngược với phương pháp trên.
Phương pháp này thìch hợp trong trường hợp lạm phát hoặc giá cả tăng.
* Phương pháp thực tế đích danh
Theo phương pháp này, giá trị của nguyên vật liệu hay công cụ, dụng
cụ được xác định theo đơn chiếc hay từng lô hàng và giữ nguyên từ lúc nhập
vào đến khi xuất dùng (trừ trường hợp điều chỉnh ). Khi xuất kho lơ nào thì sẽ
tính giá thực tế của lơ đó. Phương pháp này thường được sử dụng trong các
doanh nghiệp có ít loại ngun vật liệu hoặc ngun vật liệu ổn định, có tính
tách biệt và nhạn diện được.
1.1.3. Vai trò của nguyên vật liệu và cơng cụ dụng cụ
* Vai trị của ngun liệu, vật liệu
Nguyên liệu, vật liệu trong các loại hình doanh nghiệp đều thuộc đối
tượng lao động, đều có đặc điểm chỉ tham gia vào một chu kỳ kinh doanh và
đều bị biến dạng hoặc tiêu hao hoàn toàn và chuyển hết giá trị vào chi phí sản
xuất kinh doanh một lần. Trong từng loại hình doanh nghiệp thì nguyên vật
liệu đều có những vài trị riêng và góp phần cấu thành nên quá trình sản xuất

và quá trình tiêu thụ hàng hóa một cách tốt hơn. Chẳng hạn:
- Trong doanh nghiệp thương mại thì chức năng chủ yếu của doanh nghiệp là
tổ chức lưu thơng hàng hóa, đưa hàng hóa từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng.
Do đó, nguyên vật liệu sử dụng trong doanh nghiệp thương mại chỉ là những
vật liệu, bao bì phục vụ cho quá trình tiệu thụ hàng hóa, các loại vật liệu nhiên
liệu dùng cho bảo quản, bốc vác, vận chuyển hàng hóa trong quá trình tiêu
thụ: vật liệu sử dụng cho cơng tác quản lý doanh nghiệp như giấy, bút… và
vật liệu sử dụng cho việc sửa chữa tài sản cố định, công cụ, dụng cụ…
- Còn nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất thì nó đóng vai trị hết
sức quan trọng đối với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguyên vật liệu là nhưng tư liệu sản xuất để cấu thành nên một sản phẩm
SV: Tạ Thị Hương

Lớp : KT7D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
khác có giá trị sử dụng đối với người tiêu dùng. Nguyên vật liệu không những
là tư liệu sản xuất mà nó cịn có một vai trị đó là giúp cho q trình hoạt động
sản xuất kinh doanh được liên tục và nó giúp cho q trình tiêu thụ hàng hóa
trên thị trường ngày càng tốt hơn.
* Vai trị của cơng cụ, dụng cụ
Khác với ngun vật liệu thì cơng cụ, dụng cụ là những tư liệu lao động
không đủ tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng quy định đối với tài sản cố
định. Vì vậy, cơng cụ, dụng cụ được quản lý như đối với nguyên vật liệu.
Theo quy định, nhưng tư liệu lao động sau không phân biệt tiêu chuẩn giá trị
và thời gian sử dụng vẫn được coi là cơng cụ, dụng cụ.
- Các loại bao bì dùng để đựng vật liệu, hàng hóa trong q trình thu mua, bảo
quản, tiêu thụ.
- Các loại bao bì kèm hàng hóa có tính giá riêng nhưng bỏ qua q trình bảo

quản hàng hóa vận chuyển trên đường và dự trữ trong kho có tính giá trị hao
mịn để trừ dần vào giá trị của bao bì.
- Những dụng cụ, đồ nghề bằng thủy tinh, sành, sứ…
- Quần áo và dụng cụ bảo hộ lao động.
1.1.4. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Đối với doanh nghiệp sản xuất việc quản lý nguyên vật liệu công cụ
dụng cụ một cách khoa học và hiệu quả là sự đòi hỏi cấp bách. Hiện nay,
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ khơng cịn khan hiếm và khơng cịn phải dự
trữ nhiều như trước nhưng vấn đề đặt ra là phải cung cấp đầy đủ, kịp thời để
đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra thường xuyên đồng thời sử dụng
vốn tiết kiệm nhất không gây ứ đọng vốn kinh doanh. Chính vì lý do đó nên ta
có thể xem xét việc quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trên các khía
cạnh sau:

SV: Tạ Thị Hương

Lớp : KT7D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Quản lý việc thu mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ sao cho có hiệu quả
theo đúng yêu cầu sử dụng với giá cả hợp lý, đồng thời phải tổ chức tốt khâu
vận chuyển để tránh thất thoát.
- Thực hiện bảo quản nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại kho bãi theo đúng
chế độ quy định cho từng loại trong từng điều kiện phù hợp với quy mô tổ
chức của doanh nghiệp để tránh lãng phí ngun vật liệu, cơng cụ dụng cụ.
- Do đặc tính của ngun vật liệu, cơng cụ dụng cụ chỉ tham gia vào một chu
lỳ sản xuất kinh doanh và bị tiêu hao toàn bộ trong quá trình đó. Hơn nữa,
chúng thường xun biến động nên các doanh nghiệp cần phải xây dựng định
mức tồn kho để đảm bảo tốt cho nhu cầu sản xuất.

1.2. Ý nghĩa, nhiệm vụ của kế tốn ngun vật liệu, cơng cụ dụng cụ
Nguyên vật liệu là một đối tượng của bộ phận lao động đã trải qua tác
động của con người và được tiếp tục đưa vào chế biến ra các thành phẩm có
ích phục vụ cho xã hội. Chính vì vậy, ngun vật liệu có vai trị vơ cùng quan
trọng trong q trình sản xuất, nó là một trong ba yếu tố của quá trình sản
xuất nên thiếu hụt một trong ba yếu tố này thì qúa trình sản xuất không thành.
Với tư cách là một đối tượng lao động thì nguyên vật liệu là nhân tố trực tiếp
cấu thành nên thực thể sản phẩm. nguyên vật liệu còn là nhân tố quyết định
năng suất và chất lưọng của sản phẩm.
Qua cơng tác kế tốn ngun vật liệu, kế tốn theo dõi tình hình nhập xuất - tồn kho nguyên vật liệu nhằm mục đích cung cấp đủ về số lượng và
chất lượng vật tư cho quá trình sản xuất, đồng thời kế tốn ngun vật liệu
cịn xác định được việc sử dụng vật tư cho từng chu kỳ sản xuất làm căn cứ
đánh giá được trong kỳ doanh nghiệp sử dụng tiết kiệm hay lãng phí vật tư.
Với doanh nghiệp dệt may, chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỉ lệ lớn từ
70 - 80% trong tổng giá trị sản phẩm hoàn thành. Do vậy, việc cung cấp
nguyên vật liệu có kịp thời hay khơng có ảnh hưởng to lớn đến việc thực hiện
kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chất lượng của các sản
SV: Tạ Thị Hương

Lớp : KT7D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
phẩm phụ thuộc trực tiếp vào chất lượng của nguyên vật liệu. Trong cơ chế
thị trường hiện nay, việc cung cấp nguyên vật liệu ngoài yếu tố chất lượng
còn cần đảm bảo giá cả hợp lý, tạo điều kiện cho doanh nghiệp làm ăn có hiệu
quả. Ngun vật liệu có vị trí hết sức quan trọng đối với hoạt động sản xuất
của doanh nghiệp. Vì vậy trong công tác quản lý và sử dụng nguyên vật liệu,
các nhà quản lý cần đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Quản lý chặt chẽ, chính xác, đầy đủ về số lượng cũng như chất lượng, chủng

loại nguyên vật liệu theo đúng quy định cho từng hợp đồng sản xuất hoặc khi
xuất hiện sự chênh lệch giữa nguyên vật liệu thực xuất và thực nhập trong qua
trình cấp phát và tiếp nhận nguyên vật liệu.
- Khi tiếp nhận hoặc cấp phát nguyên vật liệu phải đảm bảo đầy đủ các thủ tục
nhập, xuất. có biên bản xác nhận và chữ ký của người phụ trách liên quan
giao cho phịng kế tốn theo dõi, quản lý.
- Cơng tác bảo quản ngun vật liệu cũng có vai trị quan trọng nhằm duy trì
giá trị và giá trị sử dụng của nguyên vật liệu theo đúng yêu cầu và kỹ thuật.
Vì vậy, để đảm bảo tốt nguyên vật liệu cần thực hiện các yếu tố kỹ thuật như
bảo đảm an tồn về số lượng và chất lượng, nắm vững tình hình dự trữ trong
kho, vị trí của ngun vật liệu một cách khoa học để tiện cho việc theo dõi và
quản lý, giúp người quản lý phát huy tốt nhất vai trị của mình.
Cơng cụ, dụng cụ là những tư liệu lao động, được dùng để tạo ra của
cải vật chất. Công cụ, dụng cụ mang đầy đủ những đặc điểm đặc trưng của tài
sản cố định nên nhiệm vụ của kế tốn cơng cụ, dụng cụ cũng tn thủ đầy đủ
theo nhiệm vụ của kế toán tài sản cố định:
- Kế tốn cơng cụ, dụng cụ phải tổ chức ghi chép và đánh giá kịp thời công
cụ, dụng cụ nhập kho và xuất kho.
- Tính tốn chi phí khấu hao và phân bổ chi phí khấu hao vào từng kỳ sản
xuất kinh doanh cho phù hợp, giúp ổn định giá cả sản phẩm.
- Giám sát các hoạt động sử dụng công cụ, dụng cụ.

SV: Tạ Thị Hương

Lớp : KT7D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Tính tốn, phản ánh kịp thời tình hình tăng, giảm, tồn cơng cụ, dụng cụ. Cần
phải lập các chứng từ kế toán để tiện theo dõi.

- Định kỳ kiểm kê, đánh giá giá trị hao mịn và giá trị cịn lại của cơng cụ,
dụng cụ, lập báo cáo về số lượng công cụ, dụng cụ theo quy định của Nhà
nước.
1.3. Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp
1.3.1. Kế tốn chi tiết ngun vật liệu và cơng cụ dụng cụ.
* Chứng từ và sổ sách sử dụng
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ là một khâu khá
phức tạp và tốn nhiều cơng sức vì nó địi hỏi phải phản ánh cả giá trị, số
lượng và chất lượng của từng danh điểm nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ
theo từng kho và theo từng người phụ trách vật tư. Để kế toán chi tiết ngun
vật liệu và cơng cụ, dụng cụ kế tốn sử dụng những chứng từ như: phiếu nhập
kho, phiếu xuất kho, hố đơn GTGT, hố đơn bán hàng thơng thường, biên
bản kiểm nghiệm, phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ, biên bản kiểm kê vật tư, ...
Sổ sách sử dụng trong kế tốn chi tiết ngun vật liệu và cơng cụ,
dụng cụ tuỳ thuộc vào phương pháp kế toán chi tiết của từng doanh nghiệp.
Thơng thường có các loại sổ sách như: thẻ kho, thẻ kế toán chi tiết, bảng tổng
hợp nhập - xuất -tồn kho nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ. sổ đối chiếu
luân chuyển. phiếu giao nhận chứng từ. các bảng kê, ... Đặc biệt doanh nghiệp
có thể áp dụng một trong các hình thức sổ sách kế tốn sau:
- Hình thức Nhật ký - Sổ cái.
- Hình thức Nhật ký chung.
- Hình thức Chứng từ ghi sổ.
- Hình thức Nhật ký chứng từ.

SV: Tạ Thị Hương

Lớp : KT7D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

* Phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ.
Tuỳ theo đặc điểm tổ chức, điều kiện, yêu cầu quản lý và trình độ của
nhân viên kế tốn mà doanh nghiệp có thể lựa chọn và sử dụng một trong ba
hình thức kế tốn sau:
1. Phương pháp thẻ song song
Phương pháp thẻ song song là phương pháp mà tại kho và tại bộ phận
kế tốn ngun vật liệu và cơng cụ, dụng cụ đều cùng sử dụng thẻ để ghi sổ.
- Tại kho: thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn ngun
vật liệu, cơng cụ, dụng cụ về mặt số lượng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào
thẻ kho và được mở cho từng danh điểm vật tư. Cuối tháng, thủ kho tiến hành
cộng số nhập, xuất, tính ra số tồn kho về mặt lượng trên thẻ kho.
- Tại phịng kế tốn: ké tốn mở thẻ chi tiết cho từng danh điểm vật tư tương
ứng với thẻ kho mở ở kho. Thẻ này có nội dung tương tự như thẻ kho nhưng
theo dõi về mặt giá trị. Hàng ngày hoặc định kỳ, khi nhận được các chứng từ
nhập, xuất kho do thủ kho chuyển tới, nhân viên kế tốn ngun vật liệu và
cơng cụ, dụng cụ phải đối chiếu, kiểm tra, ghi đơn giá hạch tốn vào và tính
ra số tiền. Sau đó, lần lượt ghi các nghiệp vụ nhập, xuất vào sổ, thẻ kế tốn có
liên quan. Cuối tháng tiến hành cộng thẻ, đối chiếu với thẻ kho và dùng làm
căn cứ để lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho.
- Ưu điểm: phương pháp này đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra, đối chiếu.
- Nhược điểm: việc ghi chép còn nhiều chỗ trùng lặp giữa kho và phịng kế
tốn, hơn nữa việc kiểm tra đối chiếu thường tiến hành vào cuối tháng làm
hạn chế chức năng kiểm tra, đối chiếu của kế toán.
- Phạm vi áp dụng: thích hợp với những doanh nghiệp có ít chủng loại ngun
vật liệu. Khối lượng các nghiệp vụ (chứng từ) nhập, xuất ít, khơng thường
xun và trình độ chun mơn của kế tốn cịn hạn chế.

SV: Tạ Thị Hương

Lớp : KT7D



Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ kế tốn chi tiết ngun vật liệu và cơng cụ, dụng cụ theo
phương pháp thẻ song song
Phiếu nhập kho

Thẻ

Bảng tổng hợp

hoặc

Nhập xuất tồn

sổ chi

kho VL, CCDC

tiết

Thẻ kho

NVL,
CC
DC

Phiếu xuất kho

Ghi chú:


Kế toán tổng hợp

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu

2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Tại kho: thủ kho lập thẻ kho giống như phương pháp thẻ song song.
- Tại phịng kế tốn: kế tốn khơng mở thẻ kế toán chi tiết mà mở sổ đối chiếu
luân chuyển để hạch toán số lượng và số tiền của từng loại nguyên vật liệu,
công cụ, dụng cụ theo từng kho. Sổ này ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng,
mỗi nghiệp vụ nhập, xuất nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ phát sinh trong
tháng chỉ được ghi vào một dòng trong sổ. Cuối tháng, đối chiếu với số lượng
nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ trên thẻ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho,
đối chiếu số tiền với kế toán tổng hợp.
- Ưu điểm: Phương pháp này giảm được khối lượng cơng việc cho kế tốn vì
chỉ ghi một lần vào cuối tháng.

SV: Tạ Thị Hương

Lớp : KT7D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Nhược điểm: việc ghi sổ vẫn cịn trùng lặp (ở phịng kế tốn vẫn theo dõi cả
chỉ tiêu giá trị và chất lượng). Việc kiểm tra, đối chiếu giữa kho và phịng kế
tốn chỉ tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng kiểm tra, quản lý.
- Phạm vi áp dụng: áp dụng cho những doanh nghiệp có khối lượng nghiệp vụ
khơng nhiều, khơng bố trí riêng kế tốn chi tiết ngun vật liệu, do vậy khơng

có điều kiện ghi chép, theo dõi kế tốn q trình nhập, xuất hàng ngày.
Sơ đồ 1.2 Sơ đồ kế toán chi tiết nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ theo
phương pháp đối chiếu luân chuyển
Phiếu Nhập kho

Bảng kê Nhập
Kế
toán

Thẻ kho

Sổ đối chiếu luân chuyển

tổng
hợp

Phiếu Xuất kho
Ghi chú:

Bảng kê xuất
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu

3. Phương pháp sổ số dư
- Tại kho: công việc của thủ kho giống như các phương pháp trên. Ngoài ra
theo định kỳ, sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải tập hợp tồn bộ chi phí nhập,
xuất kho phát sinh theo từng thứ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ. Sau đó,
lập phiếu giao nhận chứng từ và nộp cho kế toán vào cuối tháng theo từng
danh điểm vật tư vào sổ số dư. Sổ số dư được kế toán mở cho từng kho và

được dùng cho cả năm, trước ngày cuối tháng, kế toán giao cho thủ kho để
ghi vào sổ.
SV: Tạ Thị Hương

Lớp : KT7D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Tại phịng kế tốn: định kỳ nhân viên kế toán phải xuống kho để hướng dẫn
và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ. Khi nhận
được chứng từ, kế tốn kiểm tra và tính giá theo từng chứng từ (giá hạch
toán), tổng cộng số tiền và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ.
Đồng thời, ghi số tiền vừa tính được của từng nhóm nguyên vật liệu, công cụ,
dụng cụ vào bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu, công cụ, dụng
cụ.
Sau đó, cộng số tiền nhập, xuất trong tháng để tính ra số dư cuối tháng của
từng nhóm nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ. Số dư này được dùng để đối
chiếu với số dư trên sổ số dư.
- Ưu diểm: giảm bớt được khối lượng ghi sổ kế tốn, cơng việc được tiến
hành đều trong tháng.
- Nhược điểm: do kế toán chỉ ghi sổ theo giá trị nên qua số liệu kế tốn khơng
thể biết được số hiện có, tình hình tăng giảm vật tư mà phải xem số liệu trên
thẻ kho. Ngoài ra, việc tiến hành kiểm tra, phát hiện sai sót, nhầm lẫn sẽ rất
khó khăn.
- Phạm vi áp dụng: áp dụng trong các doanh nghiệp có khối lượng các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh về nhập, xuất nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ diễn ra
thường xuyên, có nhiều chủng loại, trình độ của nhân viên kế toán tương đối
cao.

SV: Tạ Thị Hương


Lớp : KT7D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 1.3 Sơ đồ kế tốn chi tiết ngun vật liệu, cơng cụ, dụng cụ theo
phương pháp số dư
Phiếu Nhập kho

Phiếu giao nhận chứng từ nhâp

Thẻ kho

Bảng lũy kế nhập, xuất tổn kho

Sổ số dư

Kế toán tổng hợp
Phiếu Xuất kho
Ghi chú:

Phiếu giao nhận chứng từ xuất
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu

1.3.2. Kế tốn tổng hợp ngun vật liệu và cơng cụ dụng cụ
1.3.2.1. Kế tốn tổng hợp ngun vật liệu và cơng cụ, dụng cụ theo phương
pháp kê khai thường xuyên.
* Khái niệm

Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản
ánh tình hình hiện có, biến động tăng, giảm hàng tồn kho nói chung và
ngun vật liệu, cơng cụ, dụng cụ nói riêng một cách thường xuyên, liên tục
trên các tài khoản phản ánh từng loại. Theo phương pháp này, tại bất kỳ thời
điểm nào, kế toán cũng có thể xác định được lượng nhập, xuất, tồn kho của
nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ. Phương pháp này được áp dụng trong các
doanh nghiệp có quy mơ mặt hàng lớn và giá trị lớn.
Để hạch toán nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ theo phương pháp kê
khai thường xuyên kế toán sử dụng các tài khoản sau:
SV: Tạ Thị Hương

Lớp : KT7D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Tài khoản 151: Hàng mua đang đi đường
Tài khoản này phản ánh giá trị vật tư, hàng hoá, ... mà doanh nghiệp đã
mua hay chấp nhận mua, đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng cuối
tháng vẫn chưa về nhập kho (kể cả số đang gửi kho người bán).
Bên nợ:
- Trị giá hàng hóa, vật tư đã mua đang đi đường.
- Kết chuyển trị giá thực tế của hàng vật tư mua đang đi đường cuối kỳ
(trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê
định kỳ).
Bên có:
- Trị giá hàng hóa, vật tư đã mua đang đi đường đã về nhập kho hoặc đã
chuyển giao thẳng cho khách hàng.
- Kết chuyển trị giá thực tế của hàng hóa, vật tư đã mua đang đi đường đầu kỳ
(trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê
định kỳ).

Dư nợ: Trị giá hàng hóa, vật tư đã mua nhưng còn đang đi đường (chưa về
nhập kho doanh nghiệp).
- Tài khoản 152: Nguyên liệu, nguyên vật liệu.
Tài khoản này dùng để theo dõi giá trị thực tế của tồn bộ ngun vật
liệu hiện có, tăng, giảm qua kho của doanh nghiệp. Nội dung giá thực tế của
nguyên vật liệu được xác định theo từng nguồn nhập, xuất.
Bên nợ:
- Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu nhập kho do mua ngồi, tự chế, th
ngồi gia cơng, chế biến, nhận góp vốn hoặc từ các nguồn khác.
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê.
- Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ (trường
hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên có:

SV: Tạ Thị Hương

Lớp : KT7D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất kho dùng vào sản xuất, kinh
doanh, để bán, th ngồi gia cơng chế biến, hoặc đưa đi góp vốn.
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu trả lại người bán hoặc được giảm giá hàng mua.
- Chiết khấu thương mại nguyên liệu, vật liệu khi mua được hưởng.
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu hao hụt, mất mát phát hiện khi kiểm kê.
- Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho đầu kỳ (trường
hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Dư nợ: rị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ.
- Tài khoản 153: Công cụ, dụng cụ
Tài khoản này dùng để theo dõi giá trị kiện có, tình hình tăng, giảm của

cơng cụ, dụng cụ theo giá thực tế.
Bên nợ:
- Trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê
ngoài gia cơng chế biến, nhận góp vốn.
- Trị giá cơng cụ, dụng cụ cho thuê nhập lại kho.
- Trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ thừa phát hiện khi kiểm kê.
- Kết chuyển trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ tồn kho cuối kỳ (trường hợp
doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên có:
- Trị giá thực tế của cơng cụ, dụng cụ xuất kho sử dụng cho sản xuất, kinh
doanh, cho thuê hoặc góp vốn.
- Chiết khấu thương mại khi mua công cụ, dụng cụ được hưởng.
- Trị giá công cụ, dụng cụ trả lại cho người bán hoặc được người bán giảm
giá.
- Trị giá công cụ, dụng cụ thiếu phát hiện trong kiểm kê.
- Kết chuyển trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ tồn kho đầu kỳ (trường hợp
doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Dư nợ: Trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ tồn kho.

SV: Tạ Thị Hương

Lớp : KT7D



×