Báo cáo thực tập
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: “Hoàn thiện cơng tác kế tốn
NVL, CCDC tại Cơng ty TNHH nhà nước
một thành viên Cơ Khí Quang Trung”
1
Báo cáo thực tập
MỤC LỤC
MỤC LỤC......................................................................................................................... 2
LỜI NÓI ĐẦU...................................................................................................................3
CHƯƠNG II: GIỚI THIỆU VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN CƠ KHÍ QUANG TRUNG.......5
1. Q trình phát triển của cơng ty................................................................................5
2. Cơng tác tổ chức quản lý và tổ chức bộ máy kế toán của Cơng ty TNHH Nhà nước
một thành viên Cơ Khí Quang Trung................................................................................6
2.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh........................................................................6
2.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý..............................................................................7
2.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế tốn của cơng ty............................................................8
PHẦN II: QUY TRÌNH TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN CỦA CƠNG TY TNHH
NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN CƠ KHÍ QUANG TRUNG......................................9
Chức năng nhiệm vụ của bộ máy kế tốn trong cơng ty...................................................9
2. Thực trạng cơng tác tổ chức kế tốn NVL, CCDC tại công ty TNHH Nhà nước một
thành viên Cơ Khí Quang Trung.....................................................................................10
2.1. Phân loại, NVL, CCDC trong cơng ty .....................................................................10
Đánh giá NVL, CCDC.....................................................................................................11
Chứng từ kế toán sử dụng và thủ tục nhập-xuất kho.......................................................12
Hình thức sổ kế tốn áp tại cơng ty.................................................................................13
PHẦN III: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHI VỀ CƠNG TÁC KẾ TỐN NVL, CCDC
TẠI CƠNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN CƠ KHÍ QUANG TRUNG
......................................................................................................................................... 16
Nhận xét chung về cơng tác kế tốn kế tốn NVL, CCDC tại công ty............................16
Những ưu điểm và kết quả đạt được............................................................................... 16
1.2. Những khó khăn tồn tại............................................................................................ 17
Một số kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn NVL,CCDC tại cơng ty TNHH Nhà
nước một thành viên Cơ Khí Quang Trung.....................................................................18
KẾT LUẬN..................................................................................................................... 21
2
Báo cáo thực tập
LỜI NÓI ĐẦU
Ở nước ta hiện nay cùng với việc chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế tập trung
bao cấp sang nền kinh tế thị trường là sự ra đời của nhiều thành phần kinh tế và
các loại hình doanh nghiệp khác nhau. Với xu hướng hội nhập quốc tế (AFTA,
APEC) và trong tương lai là việc xố bỏ hàng rào thuế quan thì việc cạnh tranh
gay gắt để tồn tại của các doanh nghiệp và các thành phần kinh tế là điều không
thể tránh khỏi.
Để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải thiết lập một cơ chế quản lý
chặt chẽ và hệ thống thơng tin có hiệu quả. Vì vậy các doanh nghiệp đã sử dụng
một trong các công cụ quan trọng nhất, hiệu quả nhất là hạch tốn kế tốn. trong
đó kế toán NVL, CCDC được xác định là khẩu trọng yếu trong tồn bộ cơng tác
kế tốn của mỗi doanh nghiệp sản xuất. Nguyên liệu, vật liệu là yếu tố chính của
q trình sản xuất có tác động trực tiếp đến chất lượng sản phẩm của doanh
nghiệp. Đây còn là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp quan trọng phản ánh trình độ sử
dụng vật tư và tổ chức công nghệ sản xuất sản phẩm, là cơ sở để kế toán giá
thành tính đúng chi phí sản xuất cho từng đơn vị sản phẩm và tổng giá vốn hàng
bán. Công tác kế toán NVL, CCDC thực hiện khoa học hợp lý, phù hợp với đặc
điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một mục tiêu quan trọng
giúp doanh nghiệp hạ giá thành sản phẩm và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động.
Công ty TNHH nhà nước một thành viên Cơ Khí Quang Trung là một doanh
nghiệp sản xuất, NVL đóng vai trị quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh. Nhận thức được vấn đề này cùng với những kiến thức đã học về kế toán
NVL, CCDC và sự giúp đỡ của phịng tài chính-kế tốn tại đơn vị thực tập em
đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện cơng tác kế tốn NVL, CCDC tại Cơng ty
TNHH nhà nước một thành viên Cơ Khí Quang Trung” để làm báo cáo tốt
nghiệp của mình. Do trình độ cịn hạn chế nên khơng tránh khỏi sai sót, em rất
3
Báo cáo thực tập
mong nhận được sự chỉ bảo và góp ý của thầy cơ và các cơ chú phịng tài chínhkế tốn.
Báo cáo thực tập gồm ba phần chính:
Phần I: Giới thiệu về tổ chức và hoạt động của Cơng ty TNHH Nhà nước một
thành viên Cơ Khí Quang Trung.
Phần II: Quy trình tổ chức cơng tác kế tốn NVL, CCDC của Công ty TNHH Nhà
nước một thành viên Cơ Khí Quang Trung.
Phần III: Nhận xét và kiến nghị về cơng tác kế tốn NVL, CCDC của Cơng ty
TNHH Nhà nước một thành viên Cơ Khí Quang Trung.
4
Báo cáo thực tập
CHƯƠNG II: GIỚI THIỆU VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG CỦA
CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC
MỘT THÀNH VIÊN CƠ KHÍ QUANG TRUNG.
1. Q trình phát triển của cơng ty
Cơng ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ Khí Quang Trung là một doanh
nghiệp hoạt động kinh tế độc lập trực thuộc tổng công ty máy và thiệt bị công
nghiệp- BộCN nhẹ (cũ). Tiền thân là nhà máy Cơ Khí Quang Trung, được thành
lập theo QĐ 95/BCN ngày 27/04/1962. Bộ công nghiệp nhẹ, dựa trên cơ sở sát
nhập hai đơn vị xưởng cơ khí 3/2- Bộ nội thương và xưởng cơ Khí Tây Đơ.
Từ năm 1962 đến nay, trải qua 43 năm thành lập và phát triển công ty đã trải
qua nhiều biến động lớn và đã đổi thành nhiều tên khác. Hiện nay theo quy định
mới nhất của Bộ công nghiệp QĐsố 84/2004/QĐ -BCN của Bộ trưởng BCN
ngày 31/08/2004 về việc chuyển tên cơng ty Cơ Khí Quang Trung thành Cơng
ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ Khí Quang Trung.
Tên đơn vị: Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ Khí Quang Trung
Thành lập: ngày 31/08/2004
Trụ sở chính: Số 360km6- Đường Giải Phóng- Thanh Xn- Hà Nội
Cơng ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ Khí Quang Trung là một trong
những cơng ty sản xuất cơ khí lớn nhất Việt Nam. Từ ngày thành lập công ty đã
cung cấp cho ngành cơng nghiệp trong và ngồi nước hàng nghìn sản phẩm máy
móc có giá trị lớn như: máy xén giấy, máy nghiền đĩa, cánh quạt hút ẩm, nồi hơi
các loại...Để có được vị trí như hiện nay trong ngành cơ khí nói riêng và trong
ngành cơng nghiệp nói chung Cơng ty đã trải qua một q trình hình thành và
phát triển đầy khó khăn cùng với sự nỗ lực hết mình của cán bộ cơng nhân viên
trong công ty. Qua nhiều biến đổi, hiện nay công ty đã đi vào ổn định sản xuất,
tạo công ăn việc là cho khoảng 300 công nhân viên với mức lương bình qn
khoảng 1.300.000/người/tháng. Cơng ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ
Khí Quang Trung là một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế
độc lập, sử dụng con dấu riêng theo quy định của nhà nước.
5
Báo cáo thực tập
2. Công tác tổ chức quản lý và tổ chức bộ máy kế tốn
của Cơng ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ Khí
Quang Trung.
2.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh
Số vốn kinh doanh của cơng ty khoảng 10 tỷ. Ngồi vốn tự có do ngân sách
nhà nước cấp và vốn tự bổ sung thì đơn vị có vay vốn ngân hàng (vay ngắn hạn
và trung hạn). Nguồn vốn có được chủ yếu sử dụng vào: sản xuất, kinh doanh
vật tư hàng hoá, kinh doanh dịch vụ, đầu tư cơ sở hạ tầng máy móc thiết bị và
góp vốn liên doanh. Nhiệm vụ chính của cơng ty là chun sản xuất máy móc
thiệt bị phục vụ sản xuất kinh doanh.
Hình thức hoạt động của cơng ty là sản xuất kinh doanh và cung cấp dịch vụ,
ngành nghề kinh doanh chủ yếu gồm:
- Chế tạo lắp đặt chuyển giao công nghệ dây chuyển sản xuất bột giấy với
công suất 5000 tấn/năm
- Chế tạo lặp đặt sửa chữa nồi hơi các loại công suất 25 tấn/giờ, áp suất làm
việc 22kg/cm3
- Chế tạo lặp đặt kết cấu thép, nhà xưởng, kết cấu phi tiêu chuẩn
- Sản xuất ống thép hàn các loại
- Tư vấn hỗ trợ kỹ thuật an toàn, kiểm tra siêu âm X quang các thiệt bị áp
lực, sửa chữa kiểm định các loại đồng hồ áp suất theo uỷ quyền định cấp nhà
nước
- Sản xuất các loại bao bì cactơng
Các sản phẩm của cơng ty rất đa dạng về chủng loại và được sản xuất theo
đơn đặt hàng. Việc thực hiện tổ chức được bố trí theo các phân xưởng có chức
năng riêng biệt, quy trình cơng nghệ riêng bao gồm:
- Xưởng thiết bị áp lực: chuyên gia công sản phẩm áp lực
- Xưởng cơ khí: là xưởng sản xuất chính, chun gia cơng các chi tiết bán lẻ
rồi ráp thành máy móc và các phụ ting thay thế
-
Xưởng thiết bị công nghệ: chuyên gia cơng tạo hình cho sắt thép, đồng
gang từ phơi sau đó hàn thành các sản phẩm kết nối
6
Báo cáo thực tập
2.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Tổ chức bộ máy của công ty theo cơ cấu trực tuyến chức năng, bộ máy quản
lý vận hành linh hoạt theo chế độ một thủ trưởng. Công việc quản trị kinh doanh
được chia làm các phịng ban hình thành lên những người lãnh đạo quản trị thực
hiện một hay nhiều công việc theo phận sự trách nhiệm được giao.
Sơ đồ: Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý cơng ty
Tổng GĐ
Phó tổng phụ trách
sản xuất
Chi
nhánh
tại TP
HCM
XN
kinh
doanh
XNK
tổng
hợp
PX
cơ
khí
Phó tổng phụ trách
kinh doanh, XNK
PX
thiết
bị áp
lực
PX thiết
bị cơng
nghiệp
Phịng
kế
hoạch
SX,Kỹ
thuật,K
CS
Phó tổng phụ trách
nội chính
Phịng
tài
chínhkế tốn
Văn
phịng
tổ chức
lao
động
Phịng
bảo vệ
qn sự
Tổng giám đốc là người đứng đầu của cơng ty chỉ huy tồn bộ hoạt động của
đơn vị và là người chịu mọi trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên về pháp
luật,về điều hành sản xuất kinh doanh. Các phó tổng có trách nhiệm ngang nhau
cùng điều hành các phòng ban cấp dưới.
Chi nhánh tại TPHCM là đại lý giao dịch, giới thiệu sản phẩm của cơng ty.
Phịng tài chính kế tốn chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về quản lý và
phát triển vốn cố định, vốn lưu động đồng thời kiểm tra việc quản lý sử dụng tài
sản và nguồn hình thành tài sản trong doanh nghiệp.
7
Báo cáo thực tập
Phòng kế hoạch sản xuất kỹ thuật KCS có nhiệm vụ tìm kiếm hợp đồng kinh tế,
tìm kiếm các nhà cung cấp NVL, các đối tác làm ăn và thị trường tiêu thụ. Đồng
thời chịu mọi trách nhiệm về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm. Theo dõi quy
trình cơng nghệ sản xuất kết hợp với phịng tổ chức đào tạo nghiệp vụ chuyên
môn kỹ thuật, tham gia nghiên cứu và đưa vào sản xuất các mặt hàng mới.
Phòng tổ chức lao động chịu mọi trách nhiệm theo dõi và nghiên cứu xây
dựng để hoàn thiện bộ máy quản lý của công ty. Lập kế hoạch đào tạo và nâng
bậc tuyển dụng lao động trong công ty, giải quyết các chế độ lương bổng, hưu trí
đối với người lao động.
Xí nghiệp sản xuất kinh doanh XNK tổng hợp là xí nghiệp chuyên mua bán
XNK các mặt hàng phôi thép của công ty, và sản xuất ống thép hàn.
2.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của cơng ty
Bộ máy kế tốn của cơng ty được tổ chức theo hình thức tập trung. Kế tốn
trưởng trực tiếp điều hành các nhân viên kế tốn phần hành thơng qua khâu
trung gian nhân lệnh. Phịng tài chính kế tốn chịu trách nhiệm trước tổng giám
đốc về quản lý và phát triển vốn, thực hiện chức năng thống kê kế tốn, phân
tích thơng tin, số liệu kế tốn, tham mưu đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu
quản trị và các quy định kế tốn tài chính của doanh nghiệp. Đồng thời kiểm tra
giám sát tình hình tài chính, các khoản thu chi tài chính, các nghĩa vụ thu nộp
NSNN thanh toán nợ của doanh nghiệp, theo dõi các nghiệp vụ về tiền lương,
nhập xuất NVL và việc quản lý nhân sự.
Phịng kế tốn tài chính gồm 5 người: kế tốn trưởng, nhân viên kế tốn 1
( phó phịng kế toán), nhân viên kế toán 2 (thành phẩm, ngân hàng, giá thành,
phải thu khách hàng), nhân viên kế toán 3 (kế toán tiền mặt, NVL,CCDC, thuế),
nhân viên kế toán 4 (thủ quỹ tạm ứng phải thu khác).
Với đội ngũ cán bộ có thâm liên làm việc lâu năm cùng với nhân viên kế tốn
có nghiệp vụ vững vàng cơng ty đã ngày một phát triển và có vị thế trong ngành
cơng nghiệp nói chung, ngành cơ khí nói riêng, đời sống cán bộ công nhân viên
8
Báo cáo thực tập
ngày một ổn định. Mỗi năm công ty đã nộp cho NSNN hàng tỷ đồng, năm 2004
doanh thu của công ty đạt 299.255.030.148đ (xem phụ lục).
PHẦN II: QUY TRÌNH TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN
CỦA CƠNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN
CƠ KHÍ QUANG TRUNG
Chức năng nhiệm vụ của bộ máy kế tốn trong cơng ty
Bộ máy kế tốn của cơng ty được tổ chức theo quan hệ trực tuyến, nghĩa là
kế toán trưởng trực tiếp điều hành các nhân viên kế tốn phần hành.
Hình thức tổ chức bộ máy kế tốn
Sơ đồ: Phịng Kế Tốn
Kế Tốn
Trưởng
NVKế tốn1:
phó phịng kế
tốn
NV Kế tốn 2:
thành
phẩm,
NH, Giá
thành
NV Kế tốn 3:
tiền mặt, NVL,
CCDC, thuế
NV Kế toán 4:
thủ quỹ, tạm
ứng, phảI thu
khác
-------------------------------------------------------------------------Giữa các nhân viên kế tốn có quan hệ đối chiếu với nhau
Kế toán trưởng là người đứng đầu bộ máy kế toán, quản lý và điều hành các
hoạt động kinh tế tài chính, theo dõi số liệu trên sổ sách và chịu trách nhiệm với
ban giám đốc.
NV kế toán 1: phó phịng kế tốn ( kế tốn tổng hợp, kế toán tài sản cố định,
kế toán tiền lương) phụ trách kế toán tổng hợp các phần hành, nhận kết quả từ
các kế toán viên. Kế toán tổng hợp sẽ tập hợp số liệu và vào sổ tổng hợp, ngoài
ra cịn phụ trách kế tốn tập hợp chi phí sản xuất, giá thành, xác định kết quả
tiêu thụ, tiền lương và thanh toán cho người bán.
9
Báo cáo thực tập
NV kế toán 2: phụ trách tiêu thụ và thanh toán với khách hàng chịu trách
nhiệm theo dõi giá trị hàng hoá tiêu thụ và các khoản nợ phải thu của khách
hàng. Phụ trách các khoản tiền gửi và tiền vay ngân hàng, các khoản thuế phải
nộp NSNN.
NV kế toán 3: phụ trách kế toán vật tư kiêm kế toán tiền mặt, nhận các chứng
từ về nhập xuất vật tư, căn cứ vào đó để tính giá thành, vào sổ chi tiết, sổ nhập
xuất NVL và cuối kỳ chuyển chi kế toán tổng hợp vào sổ. Đồng thời là người
chịu trách nhiệm viêt các phiếu thu, phiếu chi.
NV kế toán 4: chịu trách nhiệm lưu trữ, quản lý số lượng tiền mặt hiện có tại
cơng ty theo số chi và thu hàng ngày.
2. Thực trạng công tác tổ chức kế tốn NVL, CCDC tại
cơng ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ Khí Quang
Trung
Cơng ty TNHH Nhà nưứoc một thành viên Cơ Khí Quang Trung là một đơn
vị mang tính chất sản xuất, chuyên sản xuất máy móc thiết bị cho ngành cơng
nghiệp nhẹ cho nên nhu cầu về NVL, CCDC là rất lớn, sản phẩm của công ty
cũng rất đa dạng, công ty sử dụng hàng nghìn loại vật liệu khác nhau như: thép,
sắt, inox, các loại động cơ...Đó là những NVL chính chiếm tỷ trọng cao và rất
nhiều loại CCDC phục vụ cho nhu cầu sản xuất. Về mặt chi phí thì NVL chiếm
70-80% giá thành sản phẩm và tồn bộ chi phí sản xuất, cho nên chỉ cần một sự
biến động nhỏ về chi phí NVL chính cũng sẽ làm cho giá thành sản phẩm biến
động. Vì thế cơng ty phải quản lý chặt chẽ NVL, sử dụng tiết kiệm có hiệu quả,
nhất là NVL chính để có thể giảm tổng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm,
góp phần tăng lợi nhuận.
2.1. Phân loại, NVL, CCDC trong công ty
Công ty đã tiến hành phân loại NVL trên cơ sở công dụng kinh tế và vai trò
của từng loại NVL đối với quá trình sản xuất sản phẩm. Nhờ có sự phân loại này
mà kế tốn NVL có thể theo dõi tình hình biến động của từng loại NVL do đó có
thể cung cấp thơng tin chính xác và kịp thời cho việc lập kế hoạch thu mua và
dự trữ NVL. Công ty phân loại NVL thành các loại chủ yếu sau:
- NVL chính: sắt, thép, Inox, các động cơ điện, vịng bi, đĩa, con lăn...
10
Báo cáo thực tập
- NVL phụ: dầu, mỡ, các loại sơn, đất đèn...
- CCDC: mặt nạ hàn, đá mài, đá đánh bóng, chổi sơn...
- Nhiên liệu: xăng, dầu, gá, than...
- Phụ tùng thay thế: là các loại phụ tùng chi tiết được sử dụng để thay
thế, sửa chữa máy móc, thiết bị phương tiện vận tải.
Đánh giá NVL, CCDC
NVL của cơng ty chủ yếu từ nguồn mua ngồi ( trong và ngoài nước), mua
từ nhiều nguồn khác nhau nên chi phí mua hàng là khác nhau. để thuận lợi cho
cơng tác kế tốn, cơng ty chỉ sử dụng giá thực tế để hạch toán.
Đối với NVL nhập kho
Giá thực tế
Giá mua trên
Mua ngồi = hố đơn
Nhập kho
(chưa VAT)
Các loại thuế
+ khơng được
hồn lại
Chi phí
Các khỏan
+ mua thực + giảm giá
tế
chiết khấu
(nếu có)
Trong đó chi phí mua gồm: chi phí bốc dỡ, vận chuyển vật tư từ nơi mua đến
đơn vị, tiền thuê kho bãi, chi phí của bộ phận thu mua độc lập, cơng tác chi phí
cho cán bộ thu mua, giá trị vật liệu hao hụt (nếu có). Vì vậy cơng ty tổ chức thu
mua NVL là trọn gói, chi phí mua đã tính trong giá mua của NVL nên khi NVL
về nhập kho là kế tốn có thể tính ngay được giá trị thực tế của số NVL đó.
Đối với NVL xuất kho: trị giá thực tế của NVL xuất kho được tính theo
phương pháp đích danh. Theo phương pháp này khi xuất kho vật tư thì căn cứ
vào số lượng xuất kho thuộc lô hàng nào và đơn giá thực tế của lơ hàng đó để
tính trị giá vốn thực tế của vật tư xuất kho.
VD: Tình hình nhập xuất động cơ điện 3 pha trong tháng 3/2004 như sau:
Ngày
Tình hình NX
SL(cái)
Đơn giá
Thành tiền
1/3
Tồn
8
3.200.000
25.600.000
10/3
Nhập
4
3.200.000
12.800.000
20/3
Xuất
4
Ngày 20/3/2004 xuất 4 động cơ điện 3 pha tồn từ đầu tháng để sản xuất
11
Báo cáo thực tập
Ta có trị giá xuất 4 động cơ này là : 4*3.200.000 = 12.800.000đ
Chứng từ kế toán sử dụng và thủ tục nhập-xuất kho
2.3.1 Q trình nhập
Cơng ty sử dụng các loại chứng từ và tài liệu sau: Hoá đơn bán hàng; hoá đơn
GTGT; Phiếu nhập kho(mẫu số 01-VTBB); Thẻ kho (mẫu số 06- VTBB); phiếu
báo vật tư còn lại cuối kỳ (mẫu số 07-VTHD); Biên bản kiểm nghiệm(mẫu số
05- VTHD); Biên bản kiểm kê vật tư sản phẩm hàng hố(mẫu số 08-VTBB);
ngồi ra cịn có giấy báo nhận hàng...
Tại công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ Khí Quang Trung việc cung
ứng vật liệu chủ yếu là do mua ngoài, căn cứ vào đơn đặt hàng phòng kỹ thuật
xem khối lượng sản phẩm chuyển lên phòng vật tư, phòng vật tư căn cứ vào
định mức kỹ thuật để mua vật liệu.Theo thủ tục nhập kho của cơng ty thì tất cả
các vật liệu mua về đều phải qua kiểm nghiệm trước khi nhập kho. Trong đó hố
đơn bán hàng đã quy định ghi rõ các chỉ tiêu về chủng loại, số lượng, đơn giá,
thành tiền hình thức thanh tốn... Căn cứ vào hố đơn này để tiến hành kiểm
nghiệm.
Biên bản kiểm nghiệm được tiến hành để xem xét nội dung hoá đơn, nếu nội
dung ghi trong hố đơn đúng với hợp đồng đã ký thì lập biên bản kiểm nghiệm
và đồng ý cho nhập số vật liệu đó. Sau đó bộ phận cung ứng sẽ lập phiếu nhập
kho trên cơ sở các hoá đơn, giấy báo nhận và biên bản kiểm nghiệm rồi trao cho
phòng kinh doanh ký phiếu nhập kho chuyển cho thủ kho. Thủ kho sẽ ghi số vật
liệu thực nhập vào phiếu rồi chuyển cho phịng kế tốn là căn cứ ghi sổ. Phiếu
nhập kho được chia thành 3 liên:
Liên 1: Phòng kế toán lưu lại
Liên 2: Thủ kho để ghi vào thẻ kho sau đó chuyển lên phịng kế tốn
Liên 3: Giao cho người mua vật liệu để thanh toán
2.3.2 Quá Trình Xuất
Các chứng từ có liên quan:
Phiếu xuất kho (mẫu số 02-VTBB)
12
Báo cáo thực tập
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
Phiếu vật tư theo hạn mức (mẫu số 04-VTHD), Thẻ kho (mẫu số 06- VT)
Vật liệu chủ yếu xuất cho sản xuất kinh doanh, ngồi ra cịn xuất bán, xuất góp
vốn liên doanh. Căn cứ vào phiếu lĩnh vật tư theo định mức( đối với những vật
tư sử dụng thường xuyên không ổn định) và phiếu lĩnh vật tư không định
mức( đối với những vật tư sử dụng không thường xuyên) phòng kế hoạch căn cứ
vào kế hoạch sản xuất và định mức sử dụng NVL. Đồng thời giao cho các phân
xưởng khi xuất kho, thủ tục xuất kho phải căn cứ vào phiếu lĩnh vật tư (Trên
phiếu lĩnh vật tư có ghi rõ đơn vị sử dụng, tên vật liệu, số lượng lĩnh và đầy đủ
chữ ký của người có trách nhiệm) và cùng với người nhận vật tư phải kiểm tra
và ký xác nhận. Phiếu kĩnh vật tư được tính theo phương pháp đích danh, hàng
ngày phân xưởng lên lĩnh vật tư sau khi được xét duyệt ở phịng kế hoạch sản
xt kinh doanh, sau đó căn cứ vào kế hoạchu lĩnh vật tư kế toán sẽ xuất kho
cho người lĩnh vật tư xuống lĩnh, thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kho và thực
hiện ghi số lượng vật tư thực lĩnh và thẻ kho. Phiếu xuất kho được chia thành 3
liên:
Liên 1: Phịng kế tốn lưu
Liên 2: Thủ kho giữ
Liên 3: Giao cho người lĩnh vật tư
Hình thức sổ kế tốn áp tại cơng ty
Doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật ký chứng từ, hình thức này bao gồm
các loại sổ sau: Nhật ký chứng từ, Bảng kê, sổ cái, sổ hoặc thẻ kế tốn chi tiết.
Hình thức nhật ký chứng từ có 10 nhật ký chứng từ, được đánh số từ 1 đến
10. Tại doanh nghiệp sử dụng cả 10 loại chứng từ này và các bảng kê tương ứng.
Căn cứ để ghi chép vào các nhật ký chứng từ các chứng từ gốc, các sổ thẻ chi
tiết, các bảng kê và các bảng phân bổ.
Hệ thống sổ kế toán:
+ Nhật ký chứng từ số 1: Ghi có tài khoản 111-Tiền mặt
13
Báo cáo thực tập
+ Nhật ký chứng từ số 2: Ghi có tài khoản 112- Tiền gửi NH
+ Nhật ký chứng từ số 5: Ghi có tài khoản 331- phảI trả người bán
+ Nhật ký chứng từ số 7: Ghi có các tài khoản 142, 153, 214, 334, 621, 622,
627... tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh tồn doanh nghiệp.
+ Nhật lý chứng từ số 8: Ghi có các tài khoản 155, 156, 159, 131, 511, 512, 521,
531, 632, 641, 642, 711, 811, 911...
+ Nhật ký chứng từ số 9: Ghi có tài khoản 221, 212, 213...
+ Nhật ký chứng từ số 10: Ghi có tài khoản 121, 129, 141...
Bảng kê: bảng kê số1, 2, 3, 4, 5, 8, 9, 11...
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ ,kế toán kiển tra định khoản và ghi vào số
chi tiết có liên quan ( sổ chi tiêt thành phẩm; sổ chi tiết thanh toán với người
mua, người bán; thẻ kho...) Cuối tháng, trên cơ sở số liệu tổng hợp của các sổ
chi tiết, chứng từ kế toán vào các bảng kê, nhật ký chứng từ có liên quan, số liệu
chứng từ các nhật ký chứng từ được đưa vào sổ cái, tính ra số dư cuối kỳ của các
tài khoản trên số cái . Đồng thời lập bảng tổng hợp chi tiết từ các sổ chi tiết. Số
liệu ở sổ cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong nhật ký chứng từ và các bảng tổng
hợp chi tiết dùng để lập BCTC.
14
Báo cáo thực tập
Sơ đồ: Hạch toán kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ
Sổ quỹ
Chứng từ gốc
Sổ (thẻ) hạch
Toán chi tiết
Bảng phân bổ
Bảng kê
Nhật ký chứng từ
Sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo tài chính
: Ghi cuối tháng
: Ghi hàng ngày
: Quan hệ đối chiếu
Báo cáo tài chính là báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản vốn và cơng nợ
cũng như tình hình tài chính và kết quả kinh doanh trong kỳ (kỳ kế toán năm) .
Chế độ kế tốn áp dụng trong cơng ty:
Thực hiện theo quyết định số 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của bộ
trưởng bộ tài chính về việc ban hành chế độ kế tốn doanh nghiệp, niên độ kế
toán bắt đầu ngày 01/11/2004 đến31/12/2004.
Thực hiện theo luật kế toán và các quy định về quản lý tài chính của Nhà
nước hiện hành.
15
Báo cáo thực tập
PHẦN III: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHI VỀ CƠNG TÁC
KẾ TỐN NVL, CCDC TẠI CƠNG TY TNHH NHÀ NƯỚC
MỘT THÀNH VIÊN CƠ KHÍ QUANG TRUNG
Nhận xét chung về cơng tác kế tốn kế tốn NVL, CCDC
tại cơng ty.
Cơng ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ Khí Quang Trung là một trong
những doanh nghiệp nhà nước có quá trình phát triển gắn liền với tiến trình phát
triển kinh tế của đất nước. Công ty đã gặp rất nhiều khó khăn trước sự chuyển
đổi của nền kinh tế đất nước. Tuy nhiên công ty đã nỗ lực hết mình để có được
vị trí như ngày hơm nay, các sản phẩm của công ty đã chiếm lĩnh được thị
trường trong nước và thế giới. Để có được thành cơng các cán bộ công nhân
viên của công ty đã phải cố gắng rất nhiều đặc biệt đó là sự đóng góp của cơng
tác tổ chức kế tốn. Trước sự hội nhập kinh tế Quốc tế địi hỏi cơng ty phải ngày
càng hoàn thiện hơn nữa, khắc phục dần những hạn chế còn tồn tại.
Những ưu điểm và kết quả đạt được
Về bộ máy kế toán
Để phù hợp với đặc điểm tổ chức và quy mô sản xuất kinh doanh của cơng ty,
bộ máy kế tốn được tổ chức theo hình thức tập trung, tồn bộ cơng tác kế tốn
được tập trung tại phịng tài chính kế tốn. Việc vận dụng hình thức này có ưu
điểm là đảm bảo sự lãnh đạo tập trung, đảm bảo chức năng cung cấp thông tin
đầy đủ, kịp thời, chính xác, phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp. Mỗi nhân
viên kế toán phụ trách một số phần hành công việc khác nhau, tạo điều kiện cho
việc đi sâu tìm hiểu cơng việc được giao và nâng cao nghiệp vụ, phát huy hết
khả năng của mình. Điều đó đảm bảo ngun tắc hiệu quả, tiết kiệm, và hợp tác
hố trong lao động.
Về phương pháp trình tự hạch tốn và hệ thống sổ sách chứng từ
Cơng ty đã áp dụng hình thức ghi sổ nhật ký chứng từ để hạch toán. Ưu điểm
là phù hợp với quy mơ của cơng ty, đảm bảo tính chun mơn hố cao. Các
bảng biểu, sổ sách kế tốn được cơng ty thực hiện tương đối đầy đủ, ghi chép
cẩn thận rõ ràng, có hệ thống tuân thủ đúng chế độ kế tốn do Bộ tài chính và
Nhà nước quy định. Đặc biệt, để thuận lợi cho công việc ghi chép kế tốn, cơng
16
Báo cáo thực tập
ty đã sử dụng thêm một số loại sổ ngồi hình thức nhật ký chứng từ như: Bảng
tổng hợp nhập xuất tồn NVL, CCDC, Bảng tổng hợp chi tiết phải trả người
bán...
Về tài khoản kế toán sử dụng: Công ty đã sử dụng đúng các tài khoản do chế
độ kế tốn hiện hành quy định.
Về cơng tác hạch tốn NVL, CCDC
Cơng tác thu mua NVL, CCDC: phịng kế hoạch và phịng kế tốn vẫn ln
kết hợp chặt chẽ để đề ra kế hoạch thu mua hợp lý, khơng có tình trạng tồn đọng
hay thiếu hụt NVL phục vụ cho sản xuất, tạo điều kiện thuận lợi hợp lý cho việc
quản lý và luân chuyển chứng từ một cách thơng suốt, hạn chế sai sót, tăng
cường kiểm tra giám sát lẫn nhau giữa các bộ phận. Mặt khác công ty đã thiết
lập được mối quan hệ lâu năm với các đơn vị cung ứng vật tư nên giá cả tương
đối ổn định, từ đó tránh được tình trạng thiếu hụt, gián đoạn sản xuất. Cơng việc
kế tốn tại kho được thực hiện khá nghiêm túc và thường xuyên được kiểm tra
đối chiếu với kế toán NVL, CCDC tại phịng kế tốn.
Về khâu sử dụng NVL, CCDC: phịng kế hoạch sản xuất và phòng kỹ thuật phối
hợp để đề ra mức sử dụng vật liệu căn cứ vào tình hình sản xuất thực tế và các
yêu cầu về vật liệu của từng loại sản phẩm hàng hoá, từng đơn đặt hàng. Vì vậy
đã tiết kiệm đáng kể chi phí NVL, hạ giá thành sản phẩm.
Về tổ chức kế toán chi tiết NVL, CCDC: các thủ tục nhập-xuất kho được thực
hiện tương đối chặt chẽ, các chứng từ được thiết lập đầy đủ. Giá NVL nhập kho
được xác định theo giá thực tế xuất kho được tính theo đơn giá đích danh. Hàng
tồn kho của cơng ty được bảo quản trong điều kiện hiện đại và khoa học, thuận
lợi cho việc nhập xuất kho và kiểm tra.
Bên cạnh những ưu điểm và kết qủa đạt được, trong công tác kế tốn nói
chung và kế tốn NVL, CCDC nói riêng của cơng ty cịn nhiều vấn đề tồn tại
cần khắc phục để hồn thiện hơn nữa bộ máy kế tốn.
1.2. Những khó khăn tồn tại
Về phân loại kế tốn NVL, CCDC
17
Báo cáo thực tập
Vì khối lượng NVL, CCDC ở cơng ty rất lớn với những tính chất cơng dụng,
quy cách khác nhau. Nên việc phân loại NVL, CCDC một cách khoa học là rất
cần thiết. Tuy nhiên công việc này công ty chưa đạt được hiệu quả như như yêu
cầu đó là chưa lập sổ danh đIểm vật tư để sắp xếp các loại vật liệu dẫn đến khó
khăn trong cơng tác quản lý và cơng tác kế tốn.
VD như: mỗi loại NVL thép bao gồm các loại thép ống, thép tấm, thép
trịn...mỗi loại thì lại có nhiều kích cỡ khác nhau...
Về hệ thống tài khoản kế toán sử dụng
Chưa thể hiện tính linh hoạt trong việc sử dụng các tài khoản NVL, CCDC.
Đó là vì cơng ty chưa mở tài khoản cấp 3, cấp 4 để thuận tiện cho việc theo dõi
từng loại từng nhóm, từng thứ NVL,CCDC...
Về hình thức sổ kế tốn áp dụng tại cơng ty
Việc sử dụng hình thức nhật ký chứng từ tuy có nhiều ưu điểm và thuận lợi nhưng
đây là một hình thức khá phức tạp nên cần nhân viên có trình độ chun mơn cao
và tính cẩn thận trong cơng việc. Cơng ty đã mở một số loại sổ để theo dõi tình
hình thanh tốn với người bán...nhưng khơng mang lại hiệu quả cơng việc.
Về tổ chức bộ máy kế tốn
Các nhân viên kế tốn cịn phải kiêm nhiệm nhiều phần hành kế tốn, gây khó
khăn trong việc thực hiện các chế độ chính sách kế tốn và khơng đảm bảo được
tính chun mơn hố trong lao động, có thể làm giảm hiệu quả cơng việc.
Một số kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn
NVL,CCDC tại cơng ty TNHH Nhà nước một thành viên
Cơ Khí Quang Trung
Kế tốn là bộ phận cấu thành của hệ thống quản lý điều hành hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp đồng thời là công cụ đắc lực của Nhà nước trong việc
chỉ đạo nền kinh tế quốc dân. Vì vậy em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến để
hồn thiện hơn cơng tác kế tốn NVL ,CCDC tại cơng ty:
Một là: Xây dựng hệ thống danh điểm vật liệu hoàn chỉnh và thống nhất hợp lý
giữa kho và phịng kế tốn cũng như các phịng liên quan là việc cần thiết. Có sổ
danh điểm vật liệu sẽ giúp ch việc quản lý vật liệu được tốt hơn, hạch toán sẽ
18
Báo cáo thực tập
chính xác hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc vi tính hố kế tốn vật liệu, góp
phần giảm bớt khối lượng cơng việc, cung cấp thơng tin kịp thời phục vụ yêu
cầu quản lý, chỉ đạo sản xuất kinh doanh. Muốn lập được sổ danh đIểm vật liệu
thì điều trước tiên phải làm tốt cơng tác phân loại vật liệu không chỉ phân loại
vật liệu, mà phải phân ra chi tiết hơn trong từng loại đó. Vật liệu phải được phân
loại trên vai trị, cơng dụng của từng vật liệu trong quá trình sản xuất kinh
doanh, trong mỗi loại lại được căn cứ vào tính chất,đặc đIểm khác nhau để phân
loại. Mỗi loại vật liệu sẽ được theo dõi chi tiết trên sổ kế tốn... Ngồi ra việc
phân loại dược thực hiện tốt sẽ lập dược sổ danh điểm vật liệu, tạo điều kiện
thuận lợi cho cơng tác quản lý và hạch tốn ngun liệu, vật liệu, CCDC.
Hai là: Về hình thức sổ kế tốn áp dụng tại công ty. Hiện nay công ty đang
áp dụng hình thức sổ nhật ký chứng từ để phản ánh và theo dõi các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh là hợp lý. Tuy nhiên, kế toán NVL đã sử dụng thêm một số loại
sổ để theo dõi quá trình thanh tốn với người bán và tình hình biến động của
NVL, CCDC như: Bảng tổng hợp chi tiết phải trả người bán, Bảng kê nhập xuất
tồn NVL,CCDC tình hình thanh tốn với người bán(nhà cung cấp vật tư)
...Nhưng theo em việc lập bảng tổng hợp phải trả người bán là không cần thiết vì
thực chất việc vào bảng tổng hợp này gần giống như vào nhật ký chứng từ số5.
Ba là: Việc tổ chức bộ máy kế toán. Hiện nay các nhân viên kế tốn của cơng
ty cịn phải kiêm nhiều phần hành.(VD như Nhân viên kế toán 2 kế toán thành
phẩm , ngân hàng, giá thành, phải thu khách hàng) Việc kiêm nhiệm này khơng
đảm bảo được tính chun mơn hố trong lao động có thể làm giảm hiệu quả
làm việc.
Bốn là: Hệ thống tài khoản sử dụng. Công ty chưa thể hiện được tính linh
hoạt trong việc sử dụng tài khoản kế tốn liên quan đến NVL, CCDC Cơng ty
nên mở thêm một số tài khoản cấp 3, 4 tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng
kế toán máy sau này.( VD: Cơng ty có thể theo dõi NVL chính TK152 như: TK
1521 gồm có thép, sắt, Inox...thì có thể mở thêm tài khoản cấp 3 như: TK15211thép gồm có: TK152111- Thép tấm 2m*4m*1,5m
19
Báo cáo thực tập
TK152112- thép tấm 2m*4,25m*2,5m
TK152113- Thép tròn
20
Báo cáo thực tập
KẾT LUẬN
Nguyên vật liệu Công cụ dụng cụ là một thành phẩm quan trọng của kinh
doanh. ở các doanh nghiệp sản xuất nó là mối quan tâm hàng đầu của các nhà
quản lí kinh doanh. Mặt khác, nó là bộ phận hàng tồn kho, do đó để phản ánh
một cách đầy đủ và chính xác tình hình biến động của nguyên liệu, vật liệu,
công cụ dụng cụ về cả số lượng chất lượng và chủng loại góp phần tiết kiệm
nhằm hạ giá thành sản phẩm thì địi hỏi việc tổ chức cơng tác kế tốn vật liệu
phải ln ln được cải tiến và hồn thiện, phát huy một cách có hiệu lực cơng
cụ, dụng cụ kế tốn nói chung và kế tốn ngun liệu, vật liệu cơng cụ, dụng cụ
nói riêng.
Mặc dù vật liệu cơng cụ, dụng cụ ở công ty đa dạng, nhiều loại giá cả cao và
luôn biến động, một số loại rất khan hiếm nhưng với sự năng động sáng tạo của
Ban Giám đốc cộng với sự giúp đỡ của Bộ và các cơ quan chủ quản cùng với sự
nỗ lực phấn đấu của tồn thể CBCNV trong cơng ty và thực hiện nghĩa vụ đầy
đủ của mình đối với ngân sách Nhà nước đầy đủ và đúng hạn.
Cùng với sự phát triển của Cơng ty, hệ thống quản lí nói chung và bộ máy kế
tốn nói riêng, đặc biệt là phần hành kế tốn vật liệu, cơng cụ dụng cụ khơng
ngừng được thực hiện đáp ứng yêu cầu của sản xuất kinh doanh phục vụ kịp thời
cho quá trình sản xuất được hoạt động liên tục. Song bên cạnh những ưu điểm
cịn có một số hạn chế như đã trình bầy ở trên. Trong nhận xét chung về cơng
tác kế tốn NVL, CCDC tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ khí
Quang Trung kết hợp với việc nghiên cứu cơ sở lý luận cơ bản, em đã mạnh dạn
xin đưa ra một ý kiến nhằm hồn thiện thêm một bước cơng tác tổ chức hạch
tốn vật liệu, cơng cụ dụng cụ ở công ty.
21
Báo cáo thực tập
PHỤ LỤC
Sơ đồ: Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh năm 2004
Phần A: Lỗ-lãi
Chỉ tiêu
Mã
DT bán hàng & cung
số
01
PB
XNK
90.406.579.449 198.406.678.368
PN
7.022.453.301
Kỳ này
295.835.711.188
cấp dịch vụ khoản
giảm trừ(03=05+06+07)
+ Chiết khấu TM
+ Giảm giá hàng bán
+ hàng bán bị trả lại
03
04
05
06
+Thuế TTĐB, thuế XNK
07
951.783
35.748.572
951.783
35.748.572
phải nộp
1. DT thuần về bán hàng và
10
90.369.879.094 198.406.678.368
7.022.453.301
295.799.010.763
cung cấp dịch vụ (10=01-03)
2.Giá vốn hàng bán
11
3.Lợi nhuận gộp về bán
20
88.338.670.903 194.175.037.114
2.031.208.191 4.231.641.254
6.687.640.962
334.812.339
289.201.348.979
6.597.661.784
242.323.807
296.606.085
2.739.399.563
4.955.535.080
302.127.587
198.374.816
3.283.850.957
5.450.515.981
296.606.075
4.955.535.080
964.342.590
1.149.522.875
(98.359.728)
134.943.371
311.390.231
(7.768.492)
5.252.141.155
1.099.285.961
3.238.585.140
93.125.659
45.044.031
172.168.428
hàng và cung cấp
dịch vụ(20=10-10)
4.DT hoạt động tài chính
5.CF hoạt động tài chính.
21
22
Trong đó:lãi vay phải trả
6. CF bán hàng
7. CF quản lý DN
8. Lợi nhuận thuần từ
HĐKD
24
25
30
1.777.672.034
199.253.879
[30=20+(21-22)-
(24+25)]
9.Các khoản thu nhập
31
127.124.397
bất thường
10.CF bất thường
11.Lợi nhuận bất thường
12.Tổng lợi nhuận trước
32
40
50
199.253.879
127.124.397
28.764.669
236.529.418
28.764.669
265.294.087
66.228.236
8.054.107
74.282.343
thuế (50=30+40)
Tổng lợi nhuận chịu thuế
45.044.031
37.275.539
172.168.428
265.294.087
thu nhập
13.Thuế thu nhập DN
51
phải nộp
22
Báo cáo thực tập
14.Lợi nhuận
60
170.301.182
20.710.562
37.275.539
191.011.744
sau thuế(60=50-51)
Doanh thu: 299.255.030.148đ
23
Báo cáo thực tập
Phần C:Thuế GTGT được khấu trừ, Thuế GTGT được hoàn lại, Thuế GTGT
được giảm, Thuế GTGT hàng bán nội địa
Chỉ tiêu
1
I. Thuế GTGT được
Mã số
2
khấu trừ
1.Thuế GTGT cịn
MB
MN
XNK
455.623.443
Kỳ này
3
10
23.828.999
479.452.442
11
4.451.120.206 414.567.360 10.325.660.366 15.191.347.932
được khấu trừ, cịn
được hồn đầu kỳ
2.Thuế GTGT được
khấu trừ phát sinh
3. Số thuế GTGT đã khấu 12
4.474.949.205 414.567.360 9.930.097.661
14.819.614.226
4.414.949.205 414.567.360
9.930.097.661
14.819.614.226
851.186.148
851.186.148
trừ, đã hoàn lại, thuế GTGT
hàng mua trả lại và khơng
được
khấu
trừ
(12=13+14+15+16)
Trong đó:
a. Số thuế GTGT đã được 13
khấu trừ
b. Số thuế GTGT đã được 14
hoàn lại
c. Số thuế GTGT hàng mua 15
trả lại, giảm giá hàng mua
d. Số thuế GTGT khơng
được khấu trừ
16
4.Số thuế GTGT cịn được 17
khấu trừ, cịn được hồn lại
cuối kỳ(17=10+11+12)
II. Thuế GTGt được hồn
1.Thuế GTGT cịn được 20
hồn lại đầu kỳ
2.Thuế GTGT được hoàn 21
lai phát sinh
3.Số thuế đã hoàn lại
22
4.Thuế GTGT cịn được 23
hồn
lại
cuối
kỳ(23=20+21+22)
24
Báo cáo thực tập
III. Thuế GTGT được giảm
1.Thuế GTGT còn
30
được giảm đầu kỳ
2.Thuế GTGT được
31
giảm phát sinh
3.Số thuế GTGt được
32
giảm
4.Thuế GTGt còn
33
được giảm
cuối kỳ(33=30+31-32)
IV.Thuế GTGt hàng bán nội
địa
1.Thuế GTGT hàng
40
10.000.000
126.601.713
136.601.713
bán nội địa còn phải
nộp đầu kỳ
2.Thuế GTGT đầu ra phát 41
4.713.579.013 515.858.641
9.930.097.661
15.159.535.315
sinh
3.Thuế GTGT đầu vào
4.474.949.205 414.567.360
9.930.097.661
14.119.614.226
42
đã khấu trừ
4.Thuế GTGT hàng bán bị 43
trả lại, bị giảm giá
5.Thuế GTGT được
1.787.428
1.787.428
44
giảm trừ vào
số thuế phải nộp
6.Thuế GTGt hàng bán
45
146.380.982
149.014.442
295.395.424
46
100.461.398
78.878.552
179.339.950
nội địa đã nộp
vào NSNN
7.Thuế GTGt hàng bán
nội địa cịn phải nộp
cuối kỳ (46=40+41-42
-43-44-45)
Trích bảng danh mục NVL, CCDC của công ty
STT
I
1
2
3
Tên vật tư
ĐVT
STT
Sắt thép
Thép ống đúc F133*6*990
Thép ống đúc F219*7*4451
Thép ống đúc 219*7*2100
Kg
Kg
Kg
VI
1
2
3
25
Tên vật tư
Vòng bi
Vòng bi 2210EM
Vòng bi 22314CA/C3W33
Vòng bi 22318CA/C3W33
ĐVT
Vòng
Vòng
Vòng