Tải bản đầy đủ (.pdf) (174 trang)

Quân đội nhân dân việt nam tham gia đào tạo nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 174 trang )

Bộ quốc phòng

Học viện chính trị
________

Hoàng văn phai

Quân đội nhân dân việt nam tham gia
đào tạo nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất n-ớc

luận án tiÕn SÜ kinh tÕ

Hµ Néi – 2013

Tai ngay!!! Ban co the xoa dong chu nay!!!


Bộ quốc phòng

Học viện chính trị
________

Hoàng văn phai

Quân đội nhân dân việt nam tham gia
đào tạo nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất n-ớc

Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
MÃ số

: 62 31 01 02



luận án tiÕn SÜ kinh tÕ

Ng-êi h-íng dÉn khoa häc:

1. PGS, TS Trần Đăng Bộ
2. PGS, TS Nguyễn Trọng Xuân

Hà Nội - 2013


LI CAM OAN

Tôi cam đoan đây là công
trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong
luận án lµ trung thùc vµ cã xt
xø râ rµng!

Hồng Văn Phai

Hồng Văn Phai


MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

MỞ ĐẦU
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

3
6

Chƣơng 1 QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM THAM GIA ĐÀO TẠO
NGUỒN NHÂN LỰC PHỤC VỤ CƠNG NGHIỆP HỐ, HIỆN ĐẠI
HỐ ĐẤT NƢỚC - MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN

1.1.
1.2.
1.3.

Nguồn nhân lực, đào tạo nguồn nhân lực và quân đội tham
gia đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cơng nghiệp hố, hiện
đại hoá đất nước
Những căn cứ của quân đội tham gia đào tạo nguồn nhân lực
phục vụ cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước
Quân đội một số nước tham gia đào tạo nguồn nhân lực dân
sự và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam

Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM THAM GIA
ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC PHỤC VỤ CƠNG NGHIỆP HỐ,
HIỆN ĐẠI HỐ ĐẤT NƢỚC
2.1.
2.2.
2.3.

Thành tựu và nguyên nhân trong tham gia đào tạo nguồn

nhân lực phục vụ cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước
của quân đội
Hạn chế và nguyên nhân trong tham gia đào tạo nguồn nhân lực
phục vụ cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước của quân đội
Một số vấn đề đặt ra từ thực trạng quân đội tham gia đào tạo
nguồn nhân lực phục vụ cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước

Chƣơng 3 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THAM
GIA ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC PHỤC VỤ CƠNG
NGHIỆP HỐ, HIỆN ĐẠI HỐ ĐẤT NƢỚC CỦA QN ĐỘI
3.1
3.2.

Quan điểm chỉ đạo quân đội tham gia đào tạo nguồn nhân
lực phục vụ cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước
Giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả tham gia đào tạo
nguồn nhân lực phục vụ cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất
nước của quân đội

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CƠNG BỐ CÓ
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

15
15
35
43


59
59
85
98

107
107
117
148
151
152
159


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ

CHỮ VIẾT TẮT

1

Chính trị quốc gia

CTQG

2

Cơ sở đào tạo


CSĐT

3

Cơng nghiệp hố, hiện đại hoá

CNH,HĐH

4

Đảng uỷ quân sự Trung ương

ĐUQSTW

5

Đội ngũ nhà giáo

ĐNNG

6

Giáo dục, đào tạo

GDĐT

7

Hà Nội


8

Nhà xuất bản

Nxb

9

Nguồn nhân lực

NNL

H


3
MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu khái qt về cơng trình nghiên cứu
Sự nghiệp CNH,HĐH địi hỏi phải khơng ngừng nâng cao năng lực, trí
tuệ của đội ngũ cán bộ, đảng viên, trình độ dân trí của nhân dân lao động để
tiếp cận và ứng dụng những khoa học kỹ thuật, công nghệ mới; chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại… Vì vậy, giáo dục phải trở thành nền tảng
của sự nghiệp CNH,HĐH đất nước.
Với điều kiện, khả năng, năng lực đào tạo hiện có của mình, qn đội đã
và đang tham gia đào tạo NNL phục vụ CNH,HĐH đất nước; bước đầu đạt
được những thành tựu đáng khích lệ, song q trình tham gia vẫn cịn những
hạn chế, bất cập. Để nâng cao hơn nữa hiệu quả quân đội tham gia đào tạo
NNL phục vụ đất nước. Nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài: “Quân đội nhân dân
Việt Nam tham gia đào tạo nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại

hoá đất nước” để nghiên cứu. Nghiên cứu sinh xác định nhiệm vụ nghiên cứu,
luận giải và làm sáng tỏ cơ sở lý luận, thực tiễn; đánh giá thực trạng, đề xuất
quan điểm, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quân đội tham gia đào tạo NNL
phục vụ CNH,HĐH đất nước. Qua đó, khẳng định quan điểm, chủ trương của
Đảng, Nhà nước về quân đội tham gia đào tạo NNL phục vụ CNH,HĐH đất
nước là đúng; từng bước hội nhập hệ thống nhà trường quân đội với hệ thống
giáo dục quốc dân, nâng cao chất lượng đào tạo NNL quân sự và tham gia đào
tạo NNL phục vụ CNH,HĐH đất nước.
Bước đầu, nghiên cứu sinh đã có một số cơng trình khoa học được cơng bố trên
các tạp chí chuyên ngành và một số tạp chí khác ở trong và ngồi qn đội cùng với
sự tích cực, chủ động tìm kiếm các nguồn tài liệu để nghiên cứu. Đến nay, nghiên
cứu sinh đã có gần 80 danh mục tài liệu tham khảo, báo cáo, số liệu liên quan đến đề
tài là cơ sở để nghiên cứu sinh triển khai nhiệm vụ nghiên cứu của mình.
Kết cấu luận án gồm: phần mở đầu, tổng quan; phần nội dung 3 chương,
8 tiết; phần kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo.


4
2. Lý do lựa chọn đề tài
Quá trình CNH,HĐH ở nước ta được tiến hành từ một nền kinh tế với
trình độ phát triển thấp, đội ngũ lao động chưa qua đào tạo chiếm tỷ lệ cao.
Trong khi đó, Đảng ta xác định mục tiêu phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ
bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại đã đặt ra nhu cầu lớn về
đào tạo NNL phục vụ CNH,HĐH đất nước.
Với những tiềm năng về nhân lực, khoa học và công nghệ, cơ sở vật chất
kỹ thuật phục vụ hoạt động đào tạo, nhất là kinh nghiệm đào tạo NNL quân sự,
quân đội là một trong những nguồn lực quan trọng trong tham gia đào tạo NNL
phục vụ CNH,HĐH đất nước. Trên thực tế, quân đội đã khẳng định được năng
lực đào tạo và trực tiếp tham gia đào tạo NNL cho đất nước, kết quả bước đầu
rất đáng tin cậy. Sản phẩm đào tạo của quân đội đã được xã hội chấp nhận,

ngày càng có uy tín, đáp ứng tốt u cầu về NNL phục vụ CNH,HĐH.
Sau 10 năm tham gia đào tạo NNL phục vụ CNH,HĐH, quân đội thường
xuyên tổ chức rút kinh nghiệm, nghiên cứu, bổ sung và hoàn thiện cả về nội dung,
chương trình, phương pháp, ngành nghề và lĩnh vực đào tạo. Mặc dù kết quả tham
gia đào tạo NNL phục vụ sự nghiệp CNH,HĐH của quân đội rất đáng trân trọng,
nhưng vẫn còn những hạn chế, bất cập như: chưa chuyển mạnh sang đào tạo theo
nhu cầu xã hội; hiệu quả tham gia đào tạo NNL phục vụ CNH,HĐH thấp; chưa giải
quyết tốt các mối quan hệ giữa nhiệm vụ đào tạo NNL quân sự và tham gia đào tạo
NNL dân sự nên dẫn đến tình trạng quá tải ở một số CSĐT làm ảnh hưởng tới
nhiệm vụ đào tạo NNL quân sự; thực hiện liên kết, hợp tác đào tạo còn hạn chế; cơ
cấu ngành nghề đào tạo chưa phù hợp với nhu cầu NNL của CNH,HĐH đất nước;
công tác quản lý của Nhà nước về GDĐT ở các CSĐT qn đội cịn chồng chéo.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm góp phần nâng cao hiệu quả tham gia
đào tạo NNL phục vụ CNH,HĐH đất nước của Quân đội nhân dân Việt Nam.


5
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Quân đội nhân dân Việt Nam tham gia đào
tạo NNL.
- Phạm vi nghiên cứu: Quân đội tham gia đào tạo NNL phục vụ
CNH,HĐH đất nước được diễn ra dưới nhiều hình thức, nội dung; cả trực tiếp
và gián tiếp; song luận án chỉ tập trung nghiên cứu quân đội tham gia đào tạo
NNL phục vụ CNH,HĐH trực tiếp ở hai cấp học và trình độ đào tạo trong hệ
thống giáo dục quốc dân là: giáo dục nghề nghiệp (có trung cấp chuyên
nghiệp và dạy nghề); giáo dục đại học (đào tạo trình độ cao đẳng, đại học,
thạc sỹ, tiến sỹ). Thời gian nghiên cứu: từ năm 2002 đến nay.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
* Những đóng góp mới của luận án

- Luận án làm rõ quan niệm Quân đội nhân dân Việt Nam tham gia đào
tạo NNL phục vụ CNH,HĐH đất nước.
- Đánh giá thực trạng hiệu quả quân đội tham gia đào tạo NNL phục vụ
CNH,HĐH đất nước trong 10 năm qua.
- Đề xuất hệ thống quan điểm cơ bản và giải pháp chủ yếu nhằm nâng
cao hiệu quả tham gia đào tạo NNL phục vụ CNH,HĐH đất nước của quân
đội trong thời gian tới.
* Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Góp phần làm rõ cơ sở khoa học của Quân đội nhân dân Việt Nam
tham gia đào tạo NNL phục vụ CNH,HĐH đất nước.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả quân đội tham gia đào tạo NNL
phục vụ CNH,HĐH đất nước và đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm nâng
cao hiệu quả tham gia đào tạo NNL phục vụ CNH,HĐH đất nước của quân đội.
- Luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho nghiên cứu, học tập,
một số nội dung liên quan đến đào tạo NNL và quân đội tham gia đào tạo NNL.


6
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
1.1. Các cơng trình nghiên cứu ở nước ngồi liên quan đến đề tài
Các cơng trình nghiên cứu ở nước ngồi liên quan đến đề tài luận án được
các tác giả đề cập ở những khía cạnh, góc độ khác nhau và tập trung chủ yếu ở
các quốc gia như Mỹ, Nga, Trung Quốc với những cơng trình tiêu biểu sau:
- “Hiệu quả của giáo dục kinh tế” của A.P. Prô-khôm-xki (Nga) [53].
Tác giả đã trình bày một số vấn đề về giáo dục ở Nga, sự cần thiết phải xây
dựng hệ thống giáo dục sát thực tế; nhấn mạnh đến vai trò của giáo dục đại
học, NNL chất lượng cao nhằm đáp ứng yêu cầu về NNL ở tất cả các lĩnh vực.
- Human resources for national strength của Stanley L.Falk (Mỹ) [76].
Tác giả trình bày về vai trị của NNL đối với sức mạnh của quốc gia, về NNL

và đào tạo NNL; về GDĐT và mối quan hệ giữa GDĐT với sự phát triển của
đất nước; mối quan hệ giữa lao động và cơng nghệ. Cuốn sách cũng dành một
phần trình bày tổng quát về NNL cho quốc phòng; yêu cầu về NNL cho quân
đội và việc duy trì, đào tạo, sử dụng, triển vọng của NNL này; trường hợp sử
dụng NNL khẩn cấp.
- Classroms in the military của Harold F.Clack and Harold S.Loan (Mỹ)
[75]. Cuốn sách trình bày về các lớp học trong quân đội với mục đích để đổi
mới giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng đào tạo trong các nhà trường của
Quân đội Mỹ.
- The National defense college ThaiLan, của Kamthon Sathirakul (Thái
Lan) [77]. Cuốn sách trình bày khái quát về lịch sử, nhiệm vụ, chức năng, tổ
chức, kế hoạch và chương trình giảng dạy của nhà trường.
- “Một góc nhìn nhà trường, học viện quân sự” của Lý Thìn Quang
(Trung Quốc) [54]. Tác giả khái quát về vị trí, vai trò của nhà trường, học
viện quân sự trong đào tạo NNL đáp ứng nhu cầu của quân đội và đất nước.


7
- “Tổng quan về năm trường đại học tổng hợp trong toàn quân” của Lăng
Tường (Trung Quốc), [53]. Tác giả khái quát về năm trường đại học tổng hợp
của Quân đội Trung Quốc là: Trường Đại học Khoa học Kỹ thuật quốc phịng,
Trường Đại học Cơng trình Vật lí, Trường Đại học Cơng trình Thơng tin,
Trường Đại học Cơng trình Hải qn và Trường Đại học Cơng trình Khơng
qn. Các trường này ngoài nhiệm vụ đào tạo NNL quân sự còn tham gia đào
tạo NNL cho đất nước, trên thực tế đã đào tạo, bồi dưỡng hơn mười vạn nhân
tài kỹ thuật chuyên ngành các loại như học sĩ, thạc sĩ, tiến sĩ và đội ngũ cán
bộ quản lí kỹ thuật.
Những cơng trình khoa học ở nước ngồi nghiên cứu về quân đội ở một số
quốc gia trên thế giới và khu vực tham gia đào tạo NNL dân sự được đề cập ở
những nội dung, phạm vi và mức độ khác nhau; song tựu trung lại các cơng

trình này đều khẳng định vai trò của NNL đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước và trong điều kiện thời bình, ngồi nhiệm vụ chính là đào tạo, bồi
dưỡng, phát triển NNL quân sự, quân đội cịn tích cực tham gia đào NNL dân
sự cho đất nước - nhân tố có ý nghĩa quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế
nhanh và bền vững. Một số cơng trình tập trung phân tích về vai trị của NNL
đối với sự phát triển của đất nước và của quân đội, về trường hợp sử dụng NNL
khẩn cấp nhằm đáp ứng yêu cầu của chiến tranh. Tuy nhiên, những cơng trình
khoa học này chỉ đề cập riêng lẻ, độc lập từng vấn đề về quân đội tham gia đào
tạo NNL dân sự ở các góc độ khác nhau, các quốc gia khác nhau, với các thể
chế chính trị khác nhau; chưa có cơng trình khoa học nào nghiên cứu một cách
hệ thống về cơ sở khoa học của quân đội tham gia đào tạo NNL dân sự phù hợp
với thể chế chính trị xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Song, đây là nguồn tài liệu,
kinh nghiệm quý cho nghiên cứu sinh tiếp cận, nghiên cứu và làm rõ vấn đề
nghiên cứu của luận án.


8
1.2. Các cơng trình nghiên cứu ở trong nước liên quan đến đề tài
Tiêu biểu cho các cơng trình khoa học ở trong nước nghiên cứu liên quan
đến đề tài: Quân đội nhân dân Việt Nam tham gia đào tạo nguồn nhân lực
phục vụ cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước gồm:
* Nhóm các cơng trình khoa học bàn về nguồn lực và nguồn lực con người
- Nguồn lực con người trong q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố ở
Việt Nam của Đồn Văn Khái [34]. Tác giả đã luận giải những vấn đề lý luận
về nguồn lực kinh tế; vai trò của nguồn lực đối với tăng trưởng kinh tế; kinh
nghiệm huy động, sử dụng các nguồn lực cho tăng trưởng và phát triển kinh tế
của một số quốc gia và vùng lãnh thổ; đánh giá thực trạng và đề xuất quan
điểm, giải pháp huy động, sử dụng các nguồn lực chủ yếu nhằm nâng cao tốc
độ tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam.
- Phát huy nguồn lực con người để cơng nghiệp hố, hiện đại hố của

Vũ Bá Thể [56]. Tác giả tập trung làm rõ khái niệm NNL, và phát triển NNL;
về vai trò của NNL đối với tăng trưởng kinh tế và sự nghiệp CNH,HĐH ở
Việt Nam; Đồng thời, đưa ra định hướng và những giải pháp cũng như dự báo
nhu cầu phát triển NNL trong thời gian tới để nâng cao chất lượng đào tạo,
phát triển NNL.
- “Tài nguyên chất xám, tài nguyên con người, nhân tố quyết định sự
phát triển của đất nước trong giai đoạn chuyển sang thời kỳ mới - thời kỳ
cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước” của Lê Khả Phiêu [50]. Theo tác giả,
trong mọi điều kiện của nền kinh tế thì nguồn tài nguyên con người, tài
nguyên chất xám là nhân tố quyết định sự phát triển, đặc biệt khi nguồn lực
tài chính và vật chất ở nước ta hiện nay cịn hạn hẹp.
Những cơng trình khoa học này đã đưa ra khái niệm về nguồn lực, nguồn
lực con người và nghiên cứu, phân tích làm rõ các loại nguồn lực. Trong đó,
các cơng trình khoa học đều nhấn mạnh đến vai trò của nguồn lực con người
đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Một số cơng trình đã tập


9
trung phân tích, đánh giá về thực trạng các loại nguồn lực và nguồn lực con
người ở nước ta; kinh nghiệm huy động và sử dụng các nguồn lực cho tăng
trưởng, phát triển kinh tế ở một số nước trên thế giới. Trên cơ sở đó, các cơng
trình khoa học đã đề xuất những quan điểm, giải pháp nhằm huy động và sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực. Tuy nhiên, những cơng trình khoa học trên
mới chỉ dừng lại ở việc khái quát những vấn đề, luận điểm chung nhất về
nguồn lực và nguồn lực con người mà chưa đề cập đến vai trò của quân đội
đối với sự phát triển của đất nước, trong đó có hoạt động GDĐT.
* Nhóm các cơng trình khoa học nghiên cứu về nguồn nhân lực, đào tạo
và phát triển nguồn nhân lực
- Nguồn nhân lực và nhân tài cho phát triển xã hội và quản lý xã hội ở
Việt Nam trong tiến trình đổi mới - Những vấn đề lý luận; Thực trạng nguồn

nhân lực, nhân tài của đất nước hiện nay. Những vấn đề đặt ra - giải pháp
của Nguyễn Ngọc Phú [51]. Tác giả khái quát quan điểm, đường lối, chính
sách của Đảng và Nhà nước ta về NNL và nhân tài phục vụ sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc; nội dung và giải pháp phát triển NNL, nhân tài ở
nước ta hiện nay.
- Phát triển nguồn nhân lực phục vụ cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất
nước của Nguyễn Thanh [55]. Tác giả đã luận giải và chỉ rõ, phát triển NNL
là yếu tố quyết định sự thành công của sự nghiệp CNH,HĐH; tác giả cũng
đưa ra khái niệm NNL; đánh giá thực trạng phát triển NNL và định hướng
phát triển NNL cho CNH,HĐH đất nước.
- Kinh tế nguồn nhân lực, của Trần Xuân Cầu [5]. Cuốn sách trình bày
nhiều vấn đề về NNL ở góc độ kinh tế từ đối tượng, phương pháp, nội dung
nghiên cứu và mối quan hệ giữa kinh tế NNL với các khoa học khác. Cuốn sách
tập trung giải quyết các nội dung cơ bản như: đào tạo và phát triển NNL, thị
trường lao động, năng suất lao động, cung cầu lao động và các nhân tố ảnh
hưởng, giải quyết việc làm, tiền lương và các chính sách xã hội khác liên quan.


10
- “Tiếp cận hệ thống trong nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực” của
Nguyễn Minh Đường [24]. Tác giả tập trung làm rõ các khái niệm về nguồn lực
con người, NNL, phát triển NNL.
Nhóm các cơng trình khoa học này đã đề cập và giải quyết nhiều vấn đề
như: đưa ra khái niệm NNL, đào tạo và phát triển NNL; kinh nghiệm của các
quốc gia trên thế giới và bài học đối với Việt Nam về đào tạo và phát triển
NNL. Một số cơng trình đã tập trung luận giải cơ sở khoa học NNL, nhân tài
cho phát triển xã hội và quản lý xã hội ở Việt Nam trong tiến trình đổi mới;
nhiều cơng trình đã tiến hành khảo sát, đánh giá thực trạng đào tạo và phát triển
NNL ở nước ta; đề xuất những quan điểm, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
đào tạo NNL ở nước ta hiện nay. Song, các cơng trình khoa học này chưa bàn

đến quân đội tham gia đào tạo NNL phục vụ CNH,HĐH và đây là khoảng
trống khoa học để nghiên cứu sinh lựa chọn hướng nghiên cứu của mình.
* Nhóm các cơng trình khoa học về đào tạo nguồn nhân lực quân sự và
quân đội tham gia đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cơng nghiệp hố, hiện đại
hố đất nước
- Tài liệu Hội nghị đổi mới và phát triển dạy nghề trong quân đội giai
đoạn 2012 - 2020, Cục Nhà trường [11]. Tài liệu đã đánh giá thực trạng công
tác dạy nghề quân đội giai đoạn 2006 - 2012; phương hướng, mục tiêu và kế
hoạch đổi mới phát triển dạy nghề trong quân đội giai đoạn 2012 - 2020; trên
cơ sở đó đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm đổi mới và phát triển dạy
nghề trong quân đội giai đoạn 2012 - 2020.
- “Nghiên cứu kiện toàn, phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà
giáo, cán bộ quản lý giáo dục trong các nhà trường quân đội”, Đổi mới công
tác giáo dục - đào tạo cán bộ và nhân viên chuyên môn kỹ thuật các cấp đáp
ứng yêu cầu xây dựng quân đội trong giai đoạn mới, Vũ Việt [70]. Tác giả đã
luận giải cơ sở lý luận về kiện toàn, phát triển và nâng cao chất lượng ĐNNG,


11
cán bộ quản lý giáo dục trong các nhà trường quân đội; đánh giá thực trạng và
đề xuất giải pháp kiện toàn, phát triển và nâng cao chất lượng ĐNNG, cán bộ
quản lý giáo dục trong các nhà trường quân đội.
- “Xây dựng Học viện Kỹ thuật quân sự xứng đáng là trường trọng
điểm quốc gia” của Nguyễn Công Định [21]. Tác giả trình bày khái quát về
nhiệm vụ, mục tiêu đào tạo, chuyên ngành đào tạo của học viện, trong đó có
nhiệm vụ đào tạo NNL phục vụ CNH,HĐH đất nước.
- Quân đội nhân Việt Nam đối với sự nghiệp xây dựng nền kinh tế đất
nước trong tình hình hiện nay của Vũ Thanh Chế [6]; Vai trò quân đội trong
quá trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam, của Nguyễn Văn
lý [41]. Các tác giả tập trung luận giải, phân tích và làm rõ nhiều vấn đề về

vai trò của quân đội trong phát triển kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế.
- Cơng nghiệp hố, hiện đại hố ở Việt Nam và vai trị của qn đội
trong sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước, của Nguyễn Minh
Khải [33]. Tác giả đã luận giải nhiều vấn đề; trong đó có việc đề xuất giải
pháp phát triển và sử dụng có hiệu quả NNL được thực hiện đồng bộ trên
các mặt: GDĐT, sử dụng lao động và tạo việc làm.
- “Vài nét về Hệ thống nhà trường quân sự Trung Quốc” của Quang
Đức [22]. Trong phạm vi bài viết này, tác giả đã làm nổi bật được vai trò của
Hệ thống nhà trường quân sự Trung Quốc ngoài chức năng, nhiệm vụ chính là
đào tạo đội ngũ cán bộ cho Quân đội Trung Quốc, cịn tích cực tham gia có
hiệu quả vào việc đào tạo, phát triển NNL cho đất nước. Đối tượng đào tạo là
cán bộ hành chính, cán bộ các địa phương … với các cấp học, bậc học khác
nhau, nhất là NNL chất lượng cao.
- “Trường Trung cấp Nghề số 2 - Bộ Quốc phòng với nhiệm vụ đào tạo
nghề cho bộ đội xuất ngũ và các đối tượng chính sách xã hội”, của Nguyễn Ngọc
Long [40]. Tác giả làm rõ ý nghĩa đào tạo nghề cho bộ đội xuất ngũ và các đối
tượng chính sách xã hội.


12
Nhóm các cơng trình khoa học này tập trung giải quyết một số vấn đề về
vai trò của quân đội đối với xây dựng và phát triển kinh tế đất nước; đối với
CNH,HĐH; vai trò của quân đội trong chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và
đưa ra khái niệm về các vấn đề đó. Một số cơng trình khoa học đã bàn đến
đào tạo NNL dân sự ở các CSĐT của quân đội. Tác giả Nguyễn Công Định đã
khái quát kết quả tham gia đào tạo NNL dân sự ở Học viện Kỹ thuật quân sự.
Tác giả Nguyễn Ngọc Long đã làm rõ vai trò của quân đội tham gia đào tạo
nghề cho bộ đội xuất ngũ, các đối tượng chính sách và nhân dân. Tuy nhiên,
những cơng trình này chỉ tập trung nghiên cứu, làm rõ một số vấn đề liên
quan đến đề tài; một số công trình khoa học nghiên cứu quân đội tham gia đào

tạo NNL dân sự ở những CSĐT cụ thể, với một số ngành nghề, trình độ đào
tạo cụ thể. Đến nay chưa có một cơng trình khoa học nào nghiên cứu về Quân
đội nhân dân Việt Nam tham gia đào tạo NNL phục vụ CNH,HĐH đất nước
một cách hệ thống.
Như vậy, các cơng trình khoa học ở trong nước liên quan đến Quân đội
nhân dân Việt Nam tham gia đào tạo NNL phục vụ CNH,HĐH đất nước đều
khẳng định quân đội tham gia đào tạo NNL cho đất nước là quan điểm, chủ
trương đúng, cần được mở rộng và phát huy hơn nữa trong thời gian tới. Các
cơng trình khoa học đã đề cập đến các góc độ, khía cạnh khác nhau như:
khái niệm nguồn lực con người, NNL, phát triển NNL và đào tạo NNL; về
kinh nghiệm GDĐT của các nước trên thế giới và sự vận dụng đối với Việt
Nam; về việc huy động các nguồn lực cho sự phát triển của đất nước trong
điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng. Nhiều cơng trình
cũng bàn về vai trò của quân đội trong phát triển kinh tế, hội nhập kinh tế
quốc tế và sự nghiệp CNH,HĐH đất nước; về những giải pháp để nâng cao
chất lượng đào tạo NNL phục vụ CNH,HĐH ở các nhà trường qn đội. Tuy
nhiên, các cơng trình khoa học này chỉ đề cập ở những khía cạnh, lĩnh vực
khác nhau về đào tạo NNL; đến nay vẫn chưa có cơng trình khoa học nào


13
giải quyết một cách hệ thống cơ sở khoa học về Quân đội nhân dân Việt
Nam tham gia đào tạo NNL phục vụ CNH,HĐH đất nước. Mặc dù vậy, tổng
quan những cơng trình của các nhà khoa học nghiên cứu ở trong và ngoài
nước trên đây đã giúp nghiên cứu sinh có cách nhìn nhận, đánh giá và
phương pháp nghiên cứu vấn đề một cách khoa học.
2. Những vấn đề đặt ra để luận án tiếp tục tập trung giải quyết
2.1. Những vấn đề về lý luận
Luận án cần tiếp tục làm rõ một số vấn đề lý luận về quân đội tham gia
đào tạo NNL phục vụ CNH,HĐH đất nước; đưa ra quan niệm về NNL, đào

tạo NNL và quân đội tham gia đào tạo NNL phục vụ CNH,HĐH đất nước; về
cấp học, trình độ và lĩnh vực quân đội tham gia đào tạo NNL phục vụ
CNH,HĐH đất nước. Nghiên cứu, phân tích, chứng minh và khẳng định
những căn cứ khoa học của quân đội tham gia đào tạo NNL phục vụ đất nước.
Mặt khác, bám sát sự vận động của thực tiễn, để nghiên cứu sinh tiếp tục
nghiên cứu, đề xuất, kiến nghị với các cơ quan chức năng bổ sung và hoàn
thiện một số vấn đề thực tiễn mới đặt ra đòi hỏi phải được tổng kết, đúc rút
thành lý luận nhằm tiếp tục chỉ đạo, định hướng hoạt động GDĐT nói chung
và quân đội tham gia đào tạo NNL phục vụ CNH,HĐH đất nước nói riêng.
2.2. Những vấn đề về thực tiễn
Một số vấn đề thực tiễn đòi hỏi nghiên cứu sinh cần tập trung giải quyết
trong luận án là: nghiên cứu, đánh giá thực trạng Quân đội nhân dân Việt
Nam tham gia đào tạo NNL phục vụ CNH,HĐH đất nước; trong đó cần làm
rõ thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của những thành tựu và hạn chế đó.
Trên cơ sở đó, đề xuất quan điểm cơ bản và giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao
hiệu quả quân đội tham gia đào tạo NNL phục vụ CNH,HĐH đất nước.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Làm rõ một số vấn đề lý luận về Quân đội nhân dân Việt Nam tham gia
đào tạo NNL phục vụ CNH,HĐH đất nước; đánh giá thực trạng Quân đội


14
nhân dân Việt Nam tham gia đào tạo NNL phục vụ CNH,HĐH đất nước và đề
xuất quan điểm, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quân đội tham gia đào tạo
NNL phục vụ CNH,HĐH đất nước trong thời gian tới.
4. Nội dung nghiên cứu của đề tài
Để thực hiện mục tiêu của đề tài, nội dung nghiên cứu sẽ tập trung vào một
số vấn đề chủ yếu sau:
- Phân tích, làm rõ quan niệm quân đội tham gia đào tạo NNL phục vụ
CNH,HĐH đất nước; phân tích, làm rõ tính tất yếu khách quan của quân đội tham

gia đào tạo NNL phục vụ CNH,HĐH đất nước; nghiên cứu kinh nghiệm quân đội
một số nước tham gia đào tạo NNL dân sự và rút ra bài học đối với Việt Nam.
- Nghiên cứu, khảo sát, đánh giá thực trạng quân đội tham gia đào tạo NNL
phục vụ CNH,HĐH đất nước.
- Đề xuất những quan điểm cơ bản và giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao
hiệu quả quân đội tham gia đào tạo NNL phục vụ CNH,HĐH đất nước.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài
Luận án sử dụng các phương pháp chung là phương pháp duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử, phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh và phương
pháp chuyên gia... Việc vận dụng các phương pháp này giúp nghiên cứu sinh
có cánh tiếp cận, nghiên cứu và phân tích các vấn đề trong mối liên hệ chung
và sự tác động lẫn nhau trong sự phát triển không ngừng; bảo đảm được cơ sở
khoa học, khách quan của vấn đề nghiên cứu.
Phương pháp đặc thù là phương pháp trừu tượng hoá khoa học. Phương
pháp này giúp nghiên cứu sinh gạt bỏ được những yếu tố ngẫu nhiên xảy ra
trong quá trình nghiên cứu, tập trung đi sâu vào các mối liên hệ bản chất, bền
vững để nghiên cứu.


15
Chƣơng 1
QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM THAM GIA ĐÀO TẠO NGUỒN
NHÂN LỰC PHỤC VỤ CƠNG NGHIỆP HỐ, HIỆN ĐẠI HOÁ
ĐẤT NƢỚC - MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN

1.1. Nguồn nhân lực, đào tạo nguồn nhân lực và quân đội tham gia
đào tạo nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc
1.1.1. Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là một trong những nguồn lực quan trọng nhất để phát
triển kinh tế - xã hội, vì vậy, các quốc gia trên thế giới đều quan tâm nghiên

cứu NNL. Tuy mỗi quốc gia có khái niệm khác nhau về NNL nhưng nhìn
chung NNL được xem xét dưới các góc độ như số lượng, chất lượng và cơ cấu.
Theo Từ điển thuật ngữ của Pháp, NNL xã hội bao gồm những người
trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động và mong muốn có việc làm.
Theo quan điểm này, những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao
động nhưng khơng muốn có việc làm thì khơng phải là NNL xã hội. Trong
khi đó, ở Úc NNL bao gồm toàn bộ những người bước vào tuổi lao động, có
khả năng lao động; quan niệm này khơng giới hạn cuối về tuổi lao động và có
hay khơng có mong muốn có việc làm của những người tuy đã bước vào tuổi
lao động, có khả năng lao động.
Theo Từ điển tiếng Việt: Nguồn là “Nơi bắt đầu cửa sông, suối. Nơi bắt
đầu, nơi phát sinh ra hoặc nơi có thể cung cấp” [66, tr.692]; Nhân lực là “Sức
người, về mặt dùng trong lao động sản xuất” [66, tr.710]. Trong đó, sức người
dùng trong lao động sản xuất hay sức lao động được C. Mác chỉ rõ: “Sức lao
động hay năng lực lao động là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh thần
tồn tại trong một cơ thể, trong một con người đang sống, và được người đó
đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó” [42, tr.251].
Từ góc độ kinh tế chính trị học, nhân lực là lực lượng và năng lực của những
người lao động sản xuất được bao gồm cả thể lực và trí lực; là năng lực lao


16
động tồn tại trong cơ thể con người, do con người đảm nhận; người mà khơng
có khả năng lao động thì khơng nằm trong NNL như đã xác định.
Nguồn nhân lực được tiếp cận theo cả nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Theo
nghĩa hẹp, NNL “Là nhân khẩu có năng lực lao động tất yếu, thích ứng được với
nhu cầu phát triển kinh tế và xã hội” [13, tr.1064]; mà nhân khẩu là “người trong
một gia đình, một địa phương” [66, tr.710]. Tiến sĩ kinh tế Trần Thị Tuyết Mai
đưa ra khái niệm NNL (theo nghĩa hẹp và có thể lượng hoá được): “Nguồn nhân
lực là bộ phận của dân số bao gồm những người trong độ tuổi quy định, có khả

năng lao động” [44, tr.17]. Theo nghĩa rộng, NNL được hiểu với tư cách là tổng
hợp cá nhân, những con người cụ thể tham gia vào quá trình lao động, gồm tổng
thể các yếu tố về thể chất và tinh thần được huy động vào quá trình lao động.
Tiến sĩ Hà Q Tình cho rằng: “Nguồn nhân lực là tồn bộ sức lao động của
những người trong độ tuổi lao động có khả năng huy động trong các lĩnh vực của
đời sống kinh tế - xã hội” [59, tr.6].
Theo tiến sĩ Nguyễn Thanh, Nguồn nhân lực, nguồn lực con người là tổng
thể các chỉ số phát triển con người mà con người có được nhờ sự trợ giúp
của cộng đồng xã hội và sự nỗ lực của bản thân, là tổng thể số lượng dân
và chất lượng con người, là tổng thể sức mạnh thể lực, trí lực, kinh
nghiệm sống, nhân cách, đạo đức, lí tưởng, chất lượng văn hố, năng lực
chun mơn và tính năng động trong cơng việc mà bản thân con người và
xã hội có thể huy động vào cuộc sống lao động sáng tạo vì sự phát triển và
tiến bộ xã hội [55, tr.75].
Nguồn nhân lực có quan hệ chặt chẽ với dân số, là bộ phận quan trọng
trong dân số, đóng vai trị tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội.
Song, tuỳ theo cách tiếp cận mà khái niệm NNL có thể khác nhau. Cụ thể, có
một số cách tiếp cận nghiên cứu NNL sau:
Với cách tiếp cận dựa vào khả năng lao động của con người thì NNL
được hiểu là khả năng lao động của xã hội, của toàn bộ những người có cơ thể


17
phát triển bình thường và có khả năng lao động. Trong tính tốn và dự báo
NNL của quốc gia hoặc của địa phương gồm hai bộ phận là những người
trong độ tuổi lao động có khả năng lao động và những người ngồi độ tuổi lao
động thực tế có tham gia lao động. Với cách tiếp cận dựa vào trạng thái hoạt
động kinh tế của con người thì NNL gồm toàn bộ những người đang hoạt
động trong các ngành kinh tế, văn hoá, xã hội… Với cách tiếp cận dựa vào
khả năng lao động và giới hạn tuổi lao động thì NNL gồm tồn bộ những

người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động khơng kể đến trạng thái
có việc làm hay khơng. Với các tiếp cận dựa vào độ tuổi lao động và trạng
thái không hoạt động kinh tế ta có khái niệm NNL dự trữ gồm những người
trong độ tuổi lao động nhưng chưa tham gia lao động vì những lý do khác
nhau; bao gồm những người làm cơng việc nhà cho chính gia đình mình, học
sinh, sinh viên, người thất nghiệp, quân nhân xuất ngũ, lao động hợp tác với
nước ngoài đã hết hạn hợp đồng về nước, người hưởng lợi tức.
Với cách phân biệt khái niệm về NNL như trên giúp cho các nhà
hoạch định chính sách có biện pháp khai thác và sử dụng hiệu quả NNL.
Đặc biệt, đối với Việt Nam, xuất phát từ những đặc điểm kinh tế, chính trị,
văn hố, xã hội, đạo đức, truyền thống cũng như tính chất và đặc điểm của
việc tổ chức và xây dựng nền quốc phịng tồn dân, chiến tranh nhân dân
thì những người ở ngồi độ tuổi lao động có nhu cầu làm việc họ vẫn tham
gia hoạt động trong những lĩnh vực mà họ có khả năng; mặt khác, trong
điều kiện chiến tranh, bộ phận dân cư được huy động vào quá trình sản
xuất của xã hội hoặc các hoạt động phục vụ chiến tranh có thể ngồi tuổi
lao động theo luật pháp hiện hành.
Mặt khác, cần phân biệt rõ NNL với nguồn lao động, đội ngũ lao
động… Trong đó, nguồn lao động được hiểu là tổng số nhân khẩu có khả
năng lao động, bao gồm nhân khẩu ở độ tuổi lao động và nhân khẩu ngoài


18
độ tuổi lao động có thể tham gia lao động. Phân biệt nguồn lao động với dân
số trong độ tuổi lao động. Cả hai thuật ngữ trên đều giới hạn độ tuổi lao
động theo luật định của mỗi nước, nhưng nguồn lao động chỉ bao gồm
những người có khả năng lao động trong khi dân số trong độ tuổi lao động
còn bao gồm bộ phận dân số trong độ tuổi lao động nhưng khơng có khả
năng lao động như tàn tật, mất sức lao động bẩm sinh hoặc do các nguyên
nhân chiến tranh, tai nạn giao thông, tai nạn lao động … Vì thế, quy mơ dân

số trong độ tuổi lao động lớn hơn quy mô nguồn lao động. Đội ngũ lao động
là NNL đang được sử dụng vào lao động. Tình hình đội ngũ lao động ở nước
ta hiện nay rất phức tạp, thường chỉ thống kê được trong khu vực hành chính
nhà nước, đội ngũ giáo viên, cán bộ y tế…
Nguồn nhân lực cần nghiên cứu một cách toàn diện cả về số lượng,
chất lượng và cơ cấu. Số lượng được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu về quy
mô và tốc độ tăng của NNL. Các chỉ tiêu về số lượng có quan hệ mật thiết với
chỉ tiêu quy mô và tốc độ tăng dân số; quy mô dân số càng lớn, tốc độ tăng
dân số càng cao thì quy mơ và tốc độ tăng về số lượng NNL càng lớn và ngược lại. Chất lượng NNL thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành nên
bản chất bên trong của nguồn nhân lực, biểu hiện thơng qua các tiêu thức như:
sức khoẻ; trình độ học vấn; trình độ chun mơn lành nghề. Chất lượng NNL
do trình độ phát triển kinh tế - xã hội, chính sách đầu tư phát triển NNL của
quốc gia quyết định. Chất lượng NNL đóng vai trị to lớn trong việc tạo ra của
cải cho xã hội, là điểm xuất phát và chỗ dựa của chiến lược phát triển kinh tế xã hội. Cơ cấu NNL thể hiện ở tỷ trọng lao động của từng ngành, thành phần
kinh tế, vùng kinh tế trong tổng số lao động xã hội phù hợp với điều kiện cụ
thể của đất nước, khu vực và thế giới trong mỗi giai đoạn nhất định. Ngày
nay, trước sự phát triển nhanh chóng của khoa học và công nghệ trong các
lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đã làm biến đổi nhanh chóng cả về nội
dung, tính chất cũng như cơ cấu NNL.


19
1.1.2. Đào tạo nguồn nhân lực và mối quan hệ giữa đào tạo nguồn
nhân lực cho nền kinh tế quốc dân với đào tạo nguồn nhân lực phục vụ
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
1.1.2.1. Đào tạo nguồn nhân lực
Theo Từ điển tiếng Việt, giáo dục là hoạt động nhằm tác động một cách
có hệ thống đến sự phát triển tinh thần, thể chất của một đối tượng nào đó,
làm cho đối tượng ấy dần dần có được những phẩm chất và năng lực như yêu
cầu đề ra. Vì lẽ đó, giáo dục là các hoạt động học tập để chuẩn bị cho con

người bước vào một nghề nghiệp hoặc chuyển sang một nghề mới thích hợp
hơn trong tương lai.
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, đào tạo là quá trình tác động đến
một con người nhằm làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo… một cách có hệ thống, nhằm chuẩn bị cho người đó thích
nghi với cuộc sống và khả năng nhận một sự phân cơng nhất định, góp phần
của mình vào việc phát triển xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh của
loài người. Đào tạo làm cho con người trở thành người có năng lực theo
những tiêu chuẩn nhất định; là quá trình tác động đến một con người nhằm
mục đích trang bị cho người học hệ thống những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo,
để hoàn thiện nhân cách cho mỗi cá nhân tạo tiền đề cho họ có thể bước vào
đời hành nghề có năng suất và hiệu quả cao, đáp ứng đòi hỏi của thực tiễn về
ngành nghề và sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Đào tạo đề cập
đến việc dạy các kỹ năng thực hành, nghề nghiệp hay kiến thức liên quan
đến một lĩnh vực cụ thể để người học lĩnh hội, nắm vững những tri thức, kỹ
năng, nghề nghiệp một cách có hệ thống. Có nhiều dạng đào tạo: đào tạo cơ
bản, đào tạo chuyên sâu; đào tạo chuyên môn, đào tạo nghề, đào tạo lại, đào
tạo từ xa, tự đào tạo… Theo đó, Giáo trình Kinh tế nguồn nhân lực - Trường
Đại học Kinh tế Quốc dân đã đưa ra khái niệm “Đào tạo nguồn nhân lực là


20
quá trình trang bị kiến thức, kỹ năng, khả năng thuộc một nghề, một chuyên
môn nhất định để người lao động thực hiện có hiệu quả chức năng và nhiệm
vụ của mình” [5, tr.103].
Giáo dục và đào tạo có mối quan hệ chặt chẽ, tác động lẫn nhau nhưng giữa
chúng cũng có sự phân biệt nhất định; trong đó, khái niệm đào tạo có nghĩa hẹp
hơn khái niệm giáo dục. Tại Điều 4, Luật Giáo dục năm 2005, được sửa đổi, bổ
sung năm 2009, quy định rõ cấp học và trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục
quốc dân bao gồm: giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề

nghiệp và giáo dục đại học; trong đó, giáo dục nghề nghiệp có trung cấp chuyên
nghiệp và dạy nghề; giáo dục đại học có cao đẳng, đại học, thạc sĩ và tiến sĩ. Căn
cứ vào mục tiêu, yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục ở các bậc học quy
định tại Luật Giáo dục năm 2005 được sửa đổi, bổ sung năm 2009 thì đào tạo
NNL bao gồm giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học.
Giáo dục nghề nghiệp gồm: trung cấp chuyên nghiệp được thực hiện từ ba
đến bốn năm học đối với người có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, từ một đến
hai năm học đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông; dạy nghề
được thực hiện dưới một năm đối với đào tạo nghề trình độ sơ cấp, từ một đến
ba năm đối với đào tạo nghề trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng. Mục tiêu của
giáo dục nghề nghiệp, đối với trung cấp nghề nghiệp nhằm đào tạo người lao
động có kiến thức, kỹ năng thực hành cơ bản của một nghề, có khả năng làm
việc độc lập và có tính sáng tạo, ứng dụng cơng nghệ vào công việc; đối với dạy
nghề nhằm đào tạo NNL kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ có năng lực
thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo. Giáo dục đại học gồm các trình
độ đào tạo cao đẳng, đại học và sau đại học. Trong đó, mục tiêu của giáo dục đại
học là đào tạo người học có phẩm chất chính trị, đạo đức, có ý thức phục vụ
nhân dân, có kiến thức và năng lực thực hành nghề nghiệp tương xứng với trình
độ đào tạo, có sức khoẻ, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.


21
1.1.2.2. Mối quan hệ giữa đào tạo nguồn nhân lực cho nền kinh tế quốc
dân và đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước
Đào tạo NNL cho nền kinh tế quốc dân là một yêu cầu tất yếu đối với sự
tồn tại và phát triển của mọi quốc gia dân tộc. Đối với nước ta, ngay sau khi
cách mạng tháng Tám thành công, chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng, Nhà nước ta
đã chỉ ra những nhiệm vụ cấp bách của chính quyền cách mạng non trẻ, một
trong những nhiệm vụ đó là phải diệt giặc dốt. Chỉ trong một thời gian ngắn,
với sự quyết tâm cao của toàn Đảng, toàn dân và tồn qn, phong trào học tập,

xố nạn mù chữ, những lớp bình dân học vụ ra đời với sự vào cuộc của tất cả
các lực lượng tham gia trong đó có quân đội đã nâng tỷ lệ biết chữ của người
Việt Nam. Tổng kết một năm, từ ngày 8 tháng 9 năm 1945 đến ngày 8 tháng 9
năm 1946 đã có 2,5 triệu người biết chữ, tuy chưa đạt được mục tiêu đề ra
nhưng con số ấy thực sự là một kỳ tích trong hồn cảnh năm đầu tiên của đất
nước mới độc lập đang đứng trước những thủ thách đầy cam go. Những năm
tiếp theo, đất nước trong tình trạng chiến tranh nhưng nền giáo dục nước nhà
vẫn tiếp tục phát triển, các lớp học ngắn hạn, đào tạo nghề, đào tạo NNL với
các trình độ tương ứng phục vụ sự nghiệp cách mạng cũng được tổ chức, bước
đầu đáp ứng nhu cầu NNL cho nền kinh tế. Sau khi kết thúc thời kỳ khôi phục
kinh tế và cải tạo xã hội chủ nghĩa các quan hệ sản xuất (1955 - 1960), Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ ba của Đảng (9 - 1960) đã xác định: muốn cải biến
tình trạng lạc hậu hiện nay ở nước ta từ chế độ sản xuất nhỏ là chủ yếu lên chế
độ sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa, chúng ta khơng có con đường nào khác ngồi
con đường cơng nghiệp hố xã hội chủ nghĩa; cơng nghiệp hố xã hội chủ
nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của cả thời kỳ quá độ ở nước ta. Đến đây, nhiệm
vụ GDĐT có sự phát triển mới nhằm đáp ứng yêu cầu NNL phục vụ cơng
nghiệp hố. Đại hội lần thứ VI (1986) của Đảng đã khẳng định sự cần thiết phải
đẩy mạnh CNH,HĐH và tại Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương


22
khoá VII (8 - 1994) đã chỉ rõ nội hàm khái niệm CNH,HĐH, đặt ra yêu cầu bức
thiết về đào tạo NNL của thời kỳ đẩy mạnh CNH,HĐH đất nước.
Nguồn nhân lực là một bộ phận quan trọng của quá trình CNH,HĐH đất
nước, là một bộ phận hữu cơ của nền kinh tế quốc dân. Lao động có kỹ thuật
cao là chủ thể trong phát triển, ứng dụng, triển khai, áp dụng, chuyển giao kỹ
thuật, công nghệ trong sản xuất, kinh doanh… Khoa học và cơng nghệ ln
giữ vị trí trọng tâm của CNH,HĐH, là động động lực của quá trình
CNH,HĐH. Kinh nghiệm của các nước Châu Á - Thái Bình Dương cho thấy

chuyển giao cơng nghệ đem lại thành công khi năng lực nội sinh về công
nghệ của đất nước phải đủ tầm để lựa chọn, tiếp nhận, ứng dụng, thích nghi
và phát triển với cơng nghệ đó. Ngày nay, những cơng nghệ sản xuất hiện đại
có chứa hàm lượng trí tuệ, chất xám rất cao đang trở thành xu thế phổ biến.
Do đó, muốn thực hiện thành cơng sự nghiệp CNH,HĐH đất nước phải phát
triển mạnh GDĐT, phát huy nguồn lực con người, NNL, yếu tố cơ bản của sự
phát triển nhanh và bền vững. Đào tạo NNL khơng những đáp ứng được địi
hỏi mới về phát triển khoa học và cơng nghệ thời kỳ CNH,HĐH mà cịn đáp
ứng yêu cầu của sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phân công lại lao động. Một
trong những nội dung cơ bản của CNH,HĐH là chuyển dịch nhanh chóng cơ
cấu kinh tế và cơ cấu lao động. Tỷ trọng lao động trong nông nghiệp giảm, tỷ
trọng lao động trong công nghiệp và dịch vụ tăng. Sự chuyển đổi này dẫn theo
cấu trúc của lực lượng lao động trong xã hội chuyển dịch từ lao động nông
nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ. Q trình CNH,HĐH địi hỏi lao động
nước ta phải không ngừng nâng cao về mặt chất lượng để tiếp thu, ứng dụng
những tiến bộ khoa học mới vào sản xuất và đời sống. Đồng thời, việc tăng
cường đầu tư, sử dụng máy móc, cơng nghệ cao làm thay đổi cơ cấu lao động;
lao động nông nghiệp không ngừng giảm, lao động công nghiệp và dịch vụ
tăng, một bộ phận lao động nông thôn sẽ tham gia vào q trình đơ thị hố.


×