Tải bản đầy đủ (.pdf) (187 trang)

Nghiên cứu dự phòng sâu răng bằng gel fluor

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.41 MB, 187 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

BỘ Y TẾ

VŨ MẠNH TUẤN

NGHIÊN CỨU DỰ PHÕNG SÂU RĂNG
BẰNG GEL FLUOR

LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC

HÀ NỘI - 2013

Tai ngay!!! Ban co the xoa dong chu nay!!!


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

BỘ Y TẾ

VŨ MẠNH TUẤN

NGHIÊN CỨU DỰ PHÕNG SÂU RĂNG
BẰNG GEL FLUOR
Chuyên ngành: Răng - Hàm - Mặt
Mã số: 62720601
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. TRẦN VĂN TRƢỜNG



HÀ NỘI - 2013


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng Quản lý đào tạo sau
đại học trường Đại học Y Hà Nội, Ban lãnh đạo, phòng Đào tạo Viện Đào tạo
Răng Hàm Mặt, Ban giám hiệu trường tiểu học Đông Ngạc A, Từ Liêm, Hà
Nội đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và tiến
hành nghiên cứu để tơi có thể hồn thành bản luận án này.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới GS.TS. Trần Văn Trường –
nguyên Viện trưởng Viện Răng Hàm Mặt Quốc gia, nguyên Hiệu trưởng
trường Đại học Răng Hàm Mặt, người thầy đã dìu dắt tơi trong suốt q trình
học tập, cơng tác và đã tận tình giúp đỡ hướng dẫn tơi hồn thành cơng trình
nghiên cứu này.
Tơi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Trương Mạnh Dũng – Viện trưởng
Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt, TS. Nguyễn Mạnh Hà – Phó Viện trưởng thường
trực Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt đã cho tôi những ý kiến q báu để tơi có
thể hồn thành bản luận án này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Trịnh Đình Hải – Giám đốc Bệnh

viện Răng Hàm Mặt Trung ương Hà Nội, cùng tập thể cán bộ labo fluor và
khoa khám bệnh, Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Hà Nội đã quan tâm,
tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong q trình học tập, cơng tác để tơi có thể
hồn thành bản luận án của mình.
Tơi xin chân thành cảm ơn BS. Nguyễn Ngọc Long – Phó trưởng
phịng Quản lý đào tạo Sau đại học và các anh chị Phòng Quản lý đào tạo Sau
đại học – Trường Đại học Y Hà Nội đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ và tạo
điều kiện thuận lợi để tơi có thể hồn thành luận án.
Tơi xin chân thành cảm ơn các anh chị em đồng nghiệp và bạn bè đã

quan tâm động viên, giúp đỡ tơi trong q trình học tập và cơng tác.
Cuối cùng tơi xin được dành tình thương yêu và lòng biết ơn sâu sắc
đến những người thân trong gia đình, những người đã thơng cảm, động viên
và giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và công tác.
Xin trân trọng cảm ơn!
Nghiên cứu sinh Vũ Mạnh Tuấn


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai cơng bố
trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả luận án

Vũ Mạnh Tuấn


DANH MỤC CÁC CHỮ, KÝ HIỆU VIẾT TẮT

6.

Phần viết tắt
ADA
CRA
CS
CT
DD
DMFT

7.


DMFS

8.
9.

DT
DS

10.

DIFOTI

11.
12.

ECM
ICDAS

13.

QLF

14.
16.

ppm
WHO
MT


17.

MS

18.

FT

19.

FS

TT
1.
2.
3.
4.
5.

15.

Phần viết đầy đủ
American of Dental Associantion (Hiệp hội nha khoa Mỹ)
Caries Risk Assessment (Đánh giá nguy cơ sâu răng)
Cộng sự
Can thiệp
Diagnodent (Máy laser huỳnh quang Diagnodent)
(Decayed, Missing, Filled, Teeth) Chỉ số ghi nhận tổng số
răng vĩnh viễn sâu, răng mất, răng trám
(Decayed, Missing, Filled, Surface) Chỉ số ghi nhận tổng số

mặt răng vĩnh viễn sâu, mặt răng mất, mặt răng trám
(Decayed, Teeth) Chỉ số ghi nhận tổng răng vĩnh viễn sâu
(Decayed, Surface) Chỉ số ghi nhận tổng bề mặt răng vĩnh
viễn sâu
(Digital Imaging Fiber – Optic Transillummination) Thiết
bị ghi nhận sâu răng kỹ thuật số qua ánh sáng xuyên sợi
(Electric Caries Monitor) Máy kiểm tra sâu răng điện tử
(International Caries Detection and Assessment System) Hệ
thống đánh giá và phát hiện sâu răng quốc tế
(Quantitative Light Fluorescence) Định lượng ánh sáng
huỳnh quang
(Parts per million) Một phần triệu
(World Health Organization) Tổ chức Y tế thế giới
(Missing, Teeth) Chỉ số ghi nhận tổng răng vĩnh viễn bị mất
do sâu
(Missing, Surface) Chỉ số ghi nhận tổng bề mặt răng vĩnh
viễn bị mất do sâu
(Filled, Teeth) Chỉ số ghi nhận tổng răng vĩnh viễn bị mất
do sâu
(Filled, Surface) Chỉ số ghi nhận tổng bề mặt răng vĩnh viễn
được trám


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................................1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN ................................................................................3
1.1. Những hiểu biết mới về sâu răng và sâu răng giai đoạn sớm ..................3
1.1.1. Định nghĩa bệnh sâu răng và sâu răng giai đoạn sớm .......................3
1.1.2. Bệnh căn sâu răng .............................................................................3
1.1.3. Sinh lý bệnh quá trình sâu răng .......................................................11

1.1.4. Tiến triển của tổn thương sâu răng..................................................13
1.1.5. Phân loại sâu răng ...........................................................................13
1.1.6. Dịch tễ học bệnh sâu răng và sâu răng sớm ....................................14
1.1.7. Chẩn đoán sâu răng .........................................................................17
1.2. Điều trị và dự phòng sâu răng................................................................22
1.2.1. Điều trị bệnh sâu răng .....................................................................22
1.2.2. Dự phòng sâu răng .........................................................................23
1.2.3. Dự phòng sâu răng trên thế giới và trong khu vực .........................26
1.3. Vai trò của Gel fluor trong phòng và điều trị sâu răng.........................29
1.3.1. Phân loại Gel fluor ..........................................................................29
1.3.2. Thành phần của Gel fluor ................................................................29
1.3.3. Chỉ định và chống chỉ định sử dụng Gel fluor ................................30
1.3.4. Liều lượng .......................................................................................31
1.3.5. Kỹ thuật dự phòng, điều trị bằng Gel fluor .....................................31
1.3.6. Nhiễm độc Gel fluor........................................................................32
1.3.7. Các nghiên cứu về tác dụng của Gel fluor ......................................33
1.3.8. Một số ngiên cứu về sử dụng Gel fluor phòng sâu răng, sâu
răng giai đoạn sớm ở trong và ngoài nước ................................................36
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..............38
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu..........................................................38
2.2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu .................................................38
2.2.1. Nghiên cứu ngang mô tả .................................................................38
2.2.2. Nghiên cứu can thiệp.......................................................................40
2.2.3. Tiến hành nghiên cứu ......................................................................43
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .........................................................64
3.1. Nghiên cứu cắt ngang mô tả về tỷ lệ hiện mắc sâu răng vĩnh viễn và
răng số 6 giai đoạn sớm ............................................................................64


3.1.1. Phần đặc trưng cá nhân ...................................................................64

3.1.2. Tình trạng sâu răng vĩnh viễn..........................................................65
3.1.3. Tình trạng sâu răng hàm lớn vĩnh viễn số 6 ....................................72
3.2. Đánh giá hiệu quả của Gel fluor 1,23% trên tổn thương sâu răng
vĩnh viễn qua nghiên cứu can thiệp ..........................................................75
3.2.1. Một số đặc trưng cá nhân ................................................................75
3.2.2. Hiệu quả của Gel fluor 1,23% trên tổn thương sâu răng vĩnh viễn
qua sự thay đổi tỷ lệ sâu răng và chỉ số Diagnodent ....................................77
3.2.3. Hiệu quả của Gel fluor 1,23% trên tổn thương sâu răng vĩnh
viễn qua sự thay đổi các chỉ số DMFT, DMFS ........................................90
3.2.4. Hiệu quả của Gel fluor 1,23% trên tổn thương sâu răng 6 ...........100
Chƣơng 4: BÀN LUẬN ................................................................................102
4.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu cắt ngang mô tả.........................................102
4.2. Thực trạng bệnh sâu răng vĩnh viễn ....................................................102
4.2.1. Tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn chung .....................................................102
4.2.2. Tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn theo mức độ tổn thương ........................108
4.2.3. Phân tích chỉ số DMFT .................................................................109
4.2.4. Phân tích chỉ số DMFS và chỉ số laser huỳnh quang bề mặt răng........111
4.2.5. Phân tích thực trạng sâu răng 6 .....................................................114
4.3. Hiệu quả của Gel fluor 1,23% trên tổn thương sâu răng vĩnh viễn
qua nghiên cứu can thiệp ........................................................................118
4.3.1. Bàn luận về phân bố học sinh trong nghiên cứu can thiệp ...........118
4.3.2. Hiệu quả phòng và điều trị sâu răng vĩnh viễn của Gel fluor 1,23% ....119
4.3.3. Hiệu quả phòng và điều trị của Gel fluor 1,23% thể hiện qua sự
thay đổi tỷ lệ sâu răng 6 ..........................................................................131
4.4. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................132
4.4.1. Thiết kế và chọn mẫu nghiên cứu .................................................132
4.4.2. Phương tiện, kỹ thuật và vật liệu sử dụng trong nghiên cứu ........136
4.4.3. Thu thập, phân tích và xử lý số liệu ..............................................140
4.5. Điểm mới, tính giá trị và khả năng áp dụng của luận án .....................141
KẾT LUẬN ...................................................................................................142

KIẾN NGHỊ ..................................................................................................144
CÁC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC CĨ LIÊN QUAN ĐÃ CƠNG BỐ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Tiêu chuẩn phát hiện sâu thân răng nguyên phát theo ICDAS ...... 14
Bảng 1.2. Thang phân loại sâu răng của thiết bị Diagnodent 2190 . .............. 21
Bảng 3.1. Đặc trưng cá nhân của 320 học sinh ............................................... 64
Bảng 3.2. Tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn bao gồm cả sâu răng giai đoạn sớm
(D1, D2) và giai đoạn muộn (D3) theo tuổi .................................. 65
Bảng 3.3. Tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn bao gồm cả sâu răng giai đoạn sớm
(D1, D2) và giai đoạn muộn (D3) theo giới .................................. 65
Bảng 3.4. Tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn theo ngưỡng chẩn đoán của tổn thương
được phát hiện ............................................................................... 66
Bảng 3.5. Tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn theo mức độ tổn thương .......................... 66
Bảng 3.6. Chỉ số DMFT theo tuổi .................................................................. 68
Bảng 3.7. Chỉ số DMFT theo giới.................................................................. 69
Bảng 3.8. Chỉ số DMFS theo tuổi .................................................................. 69
Bảng 3.9. Chỉ số DMFS theo giới ................................................................... 70
Bảng 3.10. Chỉ số laser huỳnh quang trung bình của các bề mặt răng vĩnh
viễn tương ứng với các mức độ tổn thương quan sát được trên
lâm sàng. ........................................................................................ 71
Bảng 3.11: Tỷ lệ sâu răng 6 theo mức độ tổn thương ..................................... 72
Bảng 3.12. Tỷ lệ sâu răng 6 theo mức độ tổn thương và theo tuổi ................. 72
Bảng 3.13. Tỷ lệ sâu răng 6 theo mức độ tổn thương và theo giới ................. 73
Bảng 3.14. Phân bố sâu bề mặt răng 6 theo mức độ tổn thương .................... 73
Bảng 3.15. Phân bố sâu bề mặt răng 6 theo mức độ tổn thương và theo
giới ................................................................................................. 74

Bảng 3.16. Phân bố sâu bề mặt răng 6 theo mức độ tổn thương và theo
tuổi ................................................................................................. 74
Bảng 3.17. Phân bố học sinh trong nghiên cứu can thiệp ............................... 75
Bảng 3.18. Tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn bao gồm tất cả các tổn thương sâu
răng (D1, D2, D3) ở nhóm can thiệp và nhóm chứng theo thời
gian ................................................................................................ 77
Bảng 3.19. Tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn bao gồm các tổn thương sâu răng
(D2, D3) ở nhóm can thiệp và nhóm chứng theo thời gian ........... 78
Bảng 3.20. Trung bình mặt răng vĩnh viễn bị sâu và chỉ số DD tương ứng
với các mức độ tổn thương ở nhóm Gel fluor 1,23% sau can
thiệp 01 tuần .................................................................................. 79


Bảng 3.21. Trung bình mặt răng vĩnh viễn bị sâu và chỉ số DD tương ứng
với các mức độ tổn thương ở nhóm chứng sau can thiệp 01 tuần .....80
Bảng 3.22. Trung bình mặt răng vĩnh viễn bị sâu và chỉ số DD tương ứng
với các mức độ tổn thương ở nhóm Gel fluor 1,23% sau can
thiệp 6 tháng .................................................................................. 81
Bảng 3.23. Trung bình mặt răng vĩnh viễn bị sâu và chỉ số DD tương ứng
với các mức độ tổn thương ở nhóm chứng sau can thiệp 6 tháng .....82
Bảng 3.24. Trung bình mặt răng vĩnh viễn bị sâu và chỉ số DD tương ứng
với các mức độ tổn thương ở nhóm Gel fluor 1,23% sau can
thiệp 18 tháng ................................................................................ 83
Bảng 3.25. Trung bình mặt răng vĩnh viễn bị sâu và chỉ số DD tương ứng
với các mức độ tổn thương ở nhóm chứng sau 18 tháng .............. 84
Bảng 3.26. Hiệu quả phòng và điều trị của Gel fluor 1,23% trên các tổn
thương sâu răng sau 6 tháng .......................................................... 85
Bảng 3.27. So sánh tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn ghi nhận theo mức tổn thương
tại thời điểm trước và sau can thiệp 6 tháng.................................. 86
Bảng 3.28. Hiệu quả của Gel fluor 1,23% trên các tổn thương sâu răng tại

thời điểm sau 18 tháng................................................................... 87
Bảng 3.29. So sánh tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn ghi nhận theo mức tổn thương
tại thời điểm trước và sau can thiệp 18 tháng................................ 88
Bảng 3.30. Tỷ lệ sâu răng giai đoạn sớm (D1, D2) trong nhóm can thiệp
Gel fluor 1,23% và nhóm chứng tại các thời điểm trước khi can
thiệp, sau 6 tháng và 18 tháng ....................................................... 89
Bảng 3.31. Chỉ số DMFT của hai nhóm can thiệp và đối chứng theo dõi
theo thời gian ................................................................................. 90
Bảng 3.32. Chỉ số DMFT của nhóm đối chứng theo giới theo dõi theo ......... 92
Bảng 3.33. Chỉ số DMFT của nhóm can thiệp phân theo giới theo dõi theo
thời gian ......................................................................................... 94
Bảng 3.34. Chỉ số DMFS của hai nhóm theo dõi theo thời gian .................... 95
Bảng 3.35. Chỉ số DMFS của nhóm đối chứng theo giới và theo dõi theo
thời gian ......................................................................................... 97
Bảng 3.36. Chỉ số DMFS của nhóm can thiệp theo giới và theo dõi theo
thời gian ......................................................................................... 99
Bảng 3.37. Tiến triển của sâu răng 6 giai đoạn D1 sau 18 tháng so sánh
với thời điểm trước can thiệp. ..................................................... 100
Bảng 3.38. Tổn thương men răng 6 giai đoạn D2 sau 18 tháng ................... 101


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Sơ đồ cơ chế bệnh sinh sâu răng ....................................................... 4
Hình 1.2. Sự hủy khống................................................................................. 11
Hình 1.3. Sự tái khống................................................................................... 12
Hình 1.4. Bản đồ sâu răng tồn cầu ................................................................ 15
Hình 1.5. Thăm khám bằng thám trâm ........................................................... 18
Hình 1.6. Bộ kiểm tra sâu răng điện tử ECM ................................................ 18
Hình 1.7. Hình ảnh máy DIFOTI .................................................................... 19
Hình 1.8. Khám và đo bằng laser huỳnh quang .............................................. 20

Hình 1.9. Sơ đồ hoạt động của thiết bị Diagnodent pen 2190 ........................ 20
Hình 1.10. Hủy khống ................................................................................... 35
Hình 1.11. Lớp canxi fluoride ........................................................................ 35
Hình 1.12. Sinh khả dụng của fluoride ........................................................... 35
Hình 2.1. Bộ khay khám ................................................................................. 43
Hình 2.2. Hình ảnh thiết bị Diagnodent pen 2190 .......................................... 44
Hình 2.3. Kem P/S trẻ em và bàn chải răng Colgate ...................................... 45
Hình 2.4. Hình ảnh MIRAFLUOR – GEL 1,23% .......................................... 46
Hình 2.5. Một số hình ảnh minh hoạ sử dụng Diagnodent pen 2190 khi khám
răng ................................................................................................. 47
Hình 2.6: Hình ảnh minh họa lượng kem và gel được lấy lên bàn chải tương
đương.............................................................................................. 48
Hình 2.7. Hình ảnh răng lành mạnh ................................................................ 52
Hình 2.8. Hình ảnh đốm trắng đục sau thổi khơ ............................................. 52
Hình 2.9. Hình ảnh đốm trắng đục khi răng ướt ............................................. 53
Hình 2.10. Hình ảnh đốm trắng đục, nâu ........................................................ 54
Hình 2.11. Hình ảnh sâu ngà ........................................................................... 54
Hình 2.12. Hình ảnh sâu ngà xoang nhỏ ......................................................... 55
Hình 2.13. Hình ảnh sâu ngà xoang to ............................................................ 56


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn theo mức độ tổn thương và theo tuổi ..67
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn theo mức độ tổn thương và theo giới ..67
Biểu đồ 3.3. Phân bố học sinh vào hai nhóm chải Gel fluor 1,23% và
nhóm chứng theo tuổi. ..............................................................76
Biểu đồ 3.4. Phân bố học sinh vào hai nhóm chải Gel fluor 1,23% và
nhóm chứng theo giới. ..............................................................76
Biểu đồ 3.5. Chỉ số DMFT của nhóm đối chứng trên học sinh 7 tuổi theo
dõi theo thời gian ......................................................................91

Biểu đồ 3.6. Chỉ số DMFT của nhóm đối chứng 8 tuổi theo dõi theo thời
gian ............................................................................................91
Biểu đồ 3.7. Chỉ số DMFT của học sinh 7 tuổi trong nhóm can thiệp với
Gel fluor 1,23% tại các thời điểm. ...........................................93
Biểu đồ 3.8. Chỉ số DMFT của học sinh 8 tuổi trong nhóm can thiệp với
Gel fluor 1,23% tại các thời điểm. ...........................................93
Biểu đồ 3.9. Chỉ số DMFS của học sinh 7 tuổi trong nhóm chứng ................96
Biểu đồ 3.10. Chỉ số DMFS của học sinh 8 tuổi trong nhóm chứng ..............96
Biểu đồ 3.11. Chỉ số DMFS của học sinh 7 tuổi trong nhóm can thiệp chải
răng với Gel fluor 1,23% ..........................................................97
Biểu đồ 3.12. Chỉ số DMFS của học sinh 8 tuổi trong nhóm can thiệp chải
Gel fluor 1,23% .........................................................................98


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Tổ chức Sức khỏe Thế giới khi tổng kết về tình trạng sâu răng tồn cầu
năm 2004 đã đưa ra kết luận: sâu răng vẫn còn là một bệnh phổ biến trong
hầu hết các bệnh truyền nhiễm, quá trình bệnh đã bị chậm lại, fluor và kiểm
sốt chế độ ăn uống là những yếu tố quan trọng... [139].
Tại Việt Nam tỷ lệ mắc bệnh đang ở mức độ cao và có chiều hướng tăng
lên nhất là các vùng nông thôn và miền núi. Theo điều tra cơ bản răng miệng
năm 2001: Ở trẻ 12 tuổi trong toàn quốc có 56,6% bị sâu răng, DMFT = 1,87
và ở trẻ 15 tuổi có 67,6%, DMFT = 2,16 [36]. Để giải quyết được bệnh sâu
răng cho cộng đồng cần tăng cường cơng tác phịng bệnh cùng với việc khám
và chẩn đốn sớm sâu răng ngay từ giai đoạn sớm và áp dụng các biện pháp
phòng và điều trị bệnh bằng fluor như các nước tiên tiến đã làm [11].
Ngày nay, nhờ tìm ra được nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh của bệnh sâu
răng, cùng với việc áp dụng các thiết bị tiên tiến (laser) cho phép chẩn đoán

sớm sâu răng (ngay từ giai đoạn tổn thương ban đầu khi chưa hình thành lỗ
sâu). Chính những tiến bộ này đã dẫn tới sự thay đổi trong dự phòng và điều
trị sâu răng, công việc không chỉ dừng lại ở mức khoan trám lại các tổn
thương sâu răng đã tạo thành lỗ sâu mà còn bao gồm phòng và điều trị các tổn
thương sâu răng sớm (chưa tạo lỗ sâu) nhằm giảm chi phí và tăng hiệu quả
điều trị [60].
Vai trị của fluor nói chung, Gel fluor nói riêng trong dự phịng và điều
trị sâu răng ngày càng được hiểu rõ và khẳng định những đóng góp của fluor
trong việc làm hạ thấp tỷ lệ và mức độ trầm trọng của sâu răng trên toàn cầu,
nghiên cứu của Marinho VC và cộng sự (2003), qua phân tích tổng hợp các
nghiên cứu can thiệp bằng Gel fluor thấy Gel fluor làm giảm sâu răng là 28%
(95%CI, 19% - 37%) [95]. Thêm vào đó là sự phát triển nhanh chóng của


2

cơng nghiệp hóa chất cho ra đời các sản phẩm chứa fluor ngày càng đa dạng
về chủng loại và chất lượng cũng như cách sử dụng. Trên thế giới các nghiên
cứu về Gel fluor đã tập trung làm rõ cơ chế tác dụng, hiệu quả phòng và điều
trị sâu răng, liều lượng và cách dùng, ngộ độc fluor... của các dạng Gel fluor
khác nhau. Tuy nhiên những nghiên cứu này vẫn còn nhiều hạn chế như chưa
đưa ra được một phương pháp hoàn hảo (hiệu quả cao, an toàn, đơn giản khi
sử dụng), chưa tìm ra liều lượng tối ưu cho các giai đoạn của tổn thương sâu
răng [95].
Tại Việt Nam đến nay mặc dù có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về
sâu răng ở tất cả các lứa tuổi song đa số những nghiên cứu này mới chỉ dừng
lại ở việc chẩn đoán được sâu răng ở các giai đoạn muộn, vì vậy việc phịng
và điều trị bệnh cho hiệu quả cịn thấp. Chưa có nghiên cứu nào về tình trạng
sâu răng giai đoạn sớm của trẻ em cũng như việc sử dụng Gel fluor để can
thiệp dự phòng và điều trị sâu răng ngay từ giai đoạn này.

Xuất phát từ các vấn đề trên chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài
“Nghiên cứu dự phòng sâu răng bằng Gel fluor” với mục tiêu:
1. Xác định thực trạng sâu răng vĩnh viễn giai đoạn sớm của học sinh
7-8 tuổi tại trường Tiểu học Đông Ngạc A, Từ Liêm, Hà Nội năm 2009.
2. Đánh giá hiệu quả sử dụng Gel fluor (NaF 1,23%) trên nhóm học
sinh có tổn thương sâu răng vĩnh viễn giai đoạn sớm.
Trên cơ sở đó đề xuất sử dụng Gel fluor (NaF 1,23%) phòng và điều trị
bệnh sâu răng cho học sinh.


3

Chƣơng 1
TỔNG QUAN
1.1. Những hiểu biết mới về sâu răng và sâu răng giai đoạn sớm
1.1.1. Định nghĩa bệnh sâu răng và sâu răng giai đoạn sớm
1.1.1.1. Sâu răng
Tại hội nghị quốc tế về sâu răng lần thứ 50 năm 2003, các tác giả đều
thống nhất: sâu răng là một bệnh nhiễm khuẩn tổ chức canxi hóa, được đặc
trưng bởi sự hủy khống của thành phần vơ cơ và sự phá hủy thành phần hữu
cơ của mô cứng. Tổn thương là quá trình phức tạp bao gồm các phản ứng hóa
lý liên quan đến sự di chuyển các ion bề mặt giữa răng và môi trường miệng
đồng thời là quá trình sinh học giữa các vi khuẩn có trong mảng bám với cơ
chế bảo vệ của vật chủ. Quá trình này diễn tiến liên tục, nhưng giai đoạn sớm
có thể hồn ngun và giai đoạn muộn khơng thể hồn ngun [1], [81].
1.1.1.2. Sâu răng giai đoạn sớm
Hiện tượng giảm độ pH dẫn tới sự khử khoáng làm tăng cường khoảng
cách giữa các tinh thể Hydroxyapatite, mất khoáng bắt đầu ở dưới bề mặt
men, tổn thương lâm sàng mất 10% lượng chất khoáng được gọi là sâu răng
giai đoạn sớm [88].

1.1.2. Bệnh căn sâu răng
Sâu răng là bệnh do nhiều yếu tố gây nên. Sơ đồ Keyes (1960) về cơ
chế bệnh sinh đã được Fejerskov và Manji bổ sung năm 1990 cho thấy mối
liên quan giữa yếu tố bệnh căn – lớp lắng vi khuẩn và các yếu tố sinh học
quan trọng ảnh hưởng tới sự hình thành sang thương bề mặt răng, ngồi ra
cịn có ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về hành vi và kinh tế - xã hội [8],
[68].


4

Hình 1.1: Sơ đồ cơ chế bệnh sinh sâu răng
Nguồn: Fejerskov và Manji [68]
1.1.2.1. Vai trò của vi khuẩn và mảng bám răng
* Yếu tố vi khuẩn
Bệnh sâu răng được khởi đầu bằng sự hình thành mảng bám răng (Dental
plaque). Hydratcarbon trong thức ăn được chuyển hóa thành Glucose sau đó
được polymer hóa thành Dextran bởi enzym dextranaze và glucosyltransferase
[49]. Dextran có tính dính bám nên tạo điều kiện để các vi khuẩn khác và các
mảnh thức ăn bám thêm vào [41], [57].
Các vi khuẩn tham gia chủ yếu vào quá trình này là Streptococcus
mutans, Actinomyces viscosus, S. sobrinus và một số chủng Lactobacillus
[47], [ 74].
Hiệp hội nha khoa Mỹ năm 2006, đã xếp việc đếm số lượng vi khuẩn
Streptococcus mutans trong nước bọt của bệnh nhân là một trong các tiêu chí
khi đánh giá yếu tố nguy cơ gây sâu răng [41].
* Màng sinh học (Biofilm)
Màng sinh học là một quần thể các vi khuẩn sống trong những cấu trúc



5

có tổ chức ở giao diện giữa một mặt cứng và chất lỏng tồn tại trên bề mặt răng
[52], [54], [109].
Marsh đưa ra quan niệm mới về mảng bám răng: mảng bám răng được
xem như là màng sinh học trong đó cộng đồng các vi khuẩn bám dính trên bề
mặt răng được bao phủ bởi một khuôn Polymer ngoại bào của ký chủ hay Vi
khuẩn [97].
Khả năng gây sâu răng của mảng bám phụ thuộc vào độ dính của chúng
lên răng, khả năng gây acid (các acid Lactic, Formic) từ đường C 12 và C6, độ
pH của môi trường miệng [97], [98], [99].
ADA Mỹ năm 2006, cũng đã đưa việc kiểm tra mảng bám trên răng là
một trong các tiêu chí quan trọng khi đánh giá yếu tố nguy cơ gây sâu răng.
1.1.2.2. Vai trò của Carbonhydrat
Các loại đường khác nhau có sự khác biệt nhỏ về khả năng gây acid,
trong đó Sucrose có vai trị đặc biệt quan trọng vì đó là chất nền duy nhất để
tổng hợp các Glucan ngoại bào tan và không tan trong nước. Những Glucan
khơng tan trong nước làm tăng sự tích tụ của Streptococcus mutans trên bề
mặt láng của răng [132], làm thay đổi hệ sinh thái của mảng bám răng, làm
tăng nguy cơ sâu răng do làm tăng độ xốp của mảng bám, tạo nên nhiều acid
sát với bề mặt răng hơn, thúc đẩy q trình hủy khống của răng [55].
1.1.2.3. Các yếu tố nội sinh của răng
* Giải phẫu và mô học của men răng
- Men răng có nguồn gốc ngoại bì, men răng là một tổ chức cứng nhất cơ
thể.
- Về mặt lý học: men răng cứng, giòn, trong và cản tia X, với tỷ trọng từ 2,3 3 so với ngà răng.
Mầu sắc của men răng tùy thuộc vào tỷ lệ thành phần các dạng tinh thể,
khoảng cách và sự sắp xếp của các tinh thể men.



6

+ Với men răng của răng mới mọc, thường có mầu trong và có ánh xanh,
do thành phần tinh thể có các muối của kim loại Fe, Mg, Al,... Khi men răng
trưởng thành các muối này dần được thay thế làm cho men răng mất ánh xanh
và trắng hơn.
+ Với men răng bị hủy khoáng hoặc sâu răng giai đoạn sớm, men có
mầu trắng đục, do khi giảm pH < 5,5 các tinh thể Carbonat và Hidroxyapatit
có sức đề kháng kém hơn bị hòa tan trước, chỉ còn lại chủ yếu là tinh thể
Fluorapatit (có mầu trắng và phản quang mạnh do có fluor) bền vững hơn
chưa bị tan, nếu sự hủy khống càng nhiều thì khoảng cách của các tinh thể
càng tăng và làm cho men có mầu trắng đục rõ hơn, có thể quan sát được
ngay cả khi bề mặt răng ướt [5], [65].
Ngày nay đặc điểm này được ứng dụng trong chẩn đoán và theo dõi sâu
răng sớm trên lâm sàng.
- Men răng phủ toàn bộ thân răng, dày mỏng tùy vị trí khác nhau, dày nhất ở
núm răng là 1,5mm và mỏng nhất ở vùng cổ răng.
- Về mặt hóa học gồm:
+ Thành phần vơ cơ
Thành phần chính của khống chất men răng bao gồm canxi, phosphat
và các ion Hydroxy, 3 thành phần này tham gia cấu thành Hydroxyapatit (3
[(PO4)2Ca3] Ca (OH)2 ) là dạng tinh thể chính của men răng.
Các thành phần khác như: F, Fe, Mg, Mn, Sn, Na, K, Cl,... tham gia cấu
tạo nên các dạng tinh thể khác của men răng, tuy các dạng tinh thể khác này
chỉ chiếm một phần tỷ lệ nhỏ trong các tinh thể cấu thành men răng nhưng
chúng lại có vai trị quan trọng ảnh hưởng tới tính chất hóa lý và sức đề kháng
của men răng.
Có sự liên quan chặt chẽ theo tỷ lệ của phospho và fluor trong men và
ngà răng thông qua công thức F(ppm) = A F/P (F: lượng fluor đo được, P:



7

lượng phospho đo được, A = 696 đối với men, A = 540 đối với ngà răng).
Nồng độ phospho trong men là 17,4% và trong ngà là 13,5%, lượng fluor
thường ≤ 10% [22].
Nồng độ của fluor trong mô răng đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu
và đều có cùng một kết luận là nồng độ của fluor trong mô răng thay đổi rất
nhiều từ người này sang người khác, nhưng có liên quan chặt chẽ với nồng độ
fluor trong môi trường, đặc biệt là fluor trong nước uống trong thời kỳ khống
hóa của răng [12].
Men răng bao gồm các hợp chất vô cơ dạng tinh thể chủ yếu là:
Hydroxyapatit (3[(PO4)2Ca3] Ca (OH)2) chiếm 90 - 95%, còn lại là các tinh
thể dạng muối Carbonat của Mg và một lượng nhỏ Clorua, Fluorua và Sunfat
của Natri và Kali.
Tỷ lệ các thành phần hóa học của men răng có sự thay đổi ở ngay trong
từng cá thể, từng răng và vị trí men răng. Sự thay đổi này phụ thuộc vào thành
phần hóa học ban đầu của men răng, sự sắp xếp của các tinh thể, thời gian và
môi trường miệng [65].
+ Thành phần hữu cơ chiếm khoảng 1% trong đó có protein chiếm một
phần quan trọng.
- Cấu trúc tổ chức học
Quan sát trên kính hiển vi thấy hai loại đường vân:
+ Đường Retzius thấy trên tiêu bản cắt ngang là các đường chạy song song
nhau và song song với đường viền ngoài của lớp men cũng như với đường ranh
giới men, ngà ở phía trong.
+ Đường trụ men chạy suốt chiều dày men răng, đơi khi có sự gấp khúc
và thay đổi hướng đi của trục men.
+ Trụ men có đường kính từ 3-6 m khi cắt ngang trụ men ta thấy hướng
đi của trụ men tạo ra các dải sáng tối xen kẽ chính là dải Hunter – Schrege.



8

- Cấu trúc siêu vi của men
+ Thấy thành phần hữu cơ có cấu trúc sợi và sắp xếp dọc theo trụ men,
có vùng lại hợp với trụ men một góc 400, thành phần vơ cơ là các khối tinh
thể to nhỏ không đều dài 1m, rộng 0,04 - 1m, các tinh thể trong trụ men
sắp xếp theo hình xương cá đơi khi theo hình lốc. Có ba dạng tinh thể chủ yếu
của trụ men là Hydroxyapatit, Fluorapatite, Carbonat, chất giữa trụ men là các
tinh thể giả apatit (thay PO4 = CaCO3, MgCO3, CaF2,..).
+ Sự sắp xếp của các tinh thể men răng có sự khác nhau tại các vị trí
của men trên răng:
Tại vùng men răng ở các bề mặt nhẵn, các tinh thể xếp chồng lên nhau
theo hình xương cá, sự sắp xếp này tạo ra nhiều khoảng trống giữa các trụ
men, đây là điều kiện thuận lợi cho sự trao đổi chất của men răng với môi
trường miệng khi men răng mới mọc và chưa trưởng thành.
Tại vùng men ở hố rãnh, các tinh thể sắp xếp chồng lên nhau theo hình
lốc xốy hay hình mái ngói, sự sắp xếp này tạo ra sự khít sát cao và dầy đặc
hơn của các tinh thể men (Hydroxyapatit). Điều này làm cho men răng vùng
này cứng hơn so với men tại bề mặt nhẵn ngay tại thời điểm khi men răng
mới mọc, tuy nhiên chính sự khít sát cao này cũng làm hạn chế sự trao đổi
chất của men răng với môi trường miệng dẫn đến hạn chế sự trưởng thành của
men răng sau khi mọc (Fluorapatit thay thế cho Hydroxyapatit rất thấp, làm
giảm tính đề kháng khi men răng trưởng thành). Đây cũng chính là một trong
các lý do giải thích tại sao vùng hố rãnh có tỷ lệ sâu răng cao hơn vùng mặt
nhẵn của răng, cũng như việc phòng sâu răng cho vùng này bằng các biện
pháp cung cấp fluor cho kết quả không cao.
* Quá trình ngấm vơi và trao đổi chất của men răng
- Thời gian ngấm vơi trung bình của răng vĩnh viễn từ 3 - 6 năm tính từ lúc

hình thành và phát triển của mầm răng, là thời điểm tốt nhất để cung cấp fluor


9

theo đường tịan thân [5], [65].
- Q trình trao đổi chất của men răng
+ Trao đổi chất ở men răng mới mọc
Răng sau khi mọc và tiếp xúc với môi trường miệng, việc tạo men đã
chấm dứt, con đường dinh dưỡng và trao đổi chất theo đường toàn thân từ tủy
răng qua dịch ngà trong ống Tom bị hạn chế dần, bù lại môi trường miệng lại
là nguồn cung cấp khống chất cho men răng. Q trình trao đổi chất của men
răng và môi trường miệng diễn ra thường xuyên và liên tục trong suốt đời
sống của răng, tuy nhiên mức độ trao đổi phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: cấu
trúc men, pH và thành phần khoáng chất của nước bọt, thời gian v.v…
Trong thời gian 1-2 năm đầu tính từ khi răng mọc diễn ra sự trao đổi
chất mạnh mẽ với các thành phần khống hóa của mơi trường miệng, nhóm
Carbonat (men răng chưa được hồn thiện có thành phần Apatite chứa nhiều
Carbonat là dạng tinh thể dễ bị phân hủy khi có sự tấn cơng của acid ở mức
pH dưới 5,5) dần được thay thế bởi fluor hoặc hydroxyl để tạo thành
Hydroxyapatite và Fluorapatite, Fluorapatite bền vững hơn chỉ bị hòa tan khi
pH giảm tới mức 4,5 [25], [120].
Đây là thời điểm tốt nhất để cung cấp fluor và khoáng chất theo đường
tại chỗ cho răng, giúp men răng nhanh chóng trưởng thành và tăng cường
được chất lượng theo chiều sâu, vì nhờ khoảng cách các tinh thể men còn
nhiều khoảng trống là điều kiện rất thuận lợi cho các khống chất nhất là ion
fluor từ mơi trường miệng có khả năng xâm nhập sâu hơn vào men răng để
trao đổi chất và tạo ra nhiều tinh thể Fluorapatit hơn trong men. Sau khoảng
thời gian này việc trao đổi chất của men răng và môi trường miệng bị hạn chế
ở các lớp men phía trong vì khoảng cách giữa các tinh thể bị thu hẹp, đây

cũng là một trong những lý do đòi hỏi cần phải đặc biệt quan tâm tới việc
cung cấp khoáng chất, nhất là fluor cho răng bằng các biện pháp tại chỗ khi


10

những chiếc răng vĩnh viễn đầu tiên mới mọc (trẻ 6-8 tuổi) nhằm đạt hiệu quả
phòng bệnh cao nhất [25], [102].
+ Trao đổi chất ở men răng đã trưởng thành
Quá trình trao đổi chất với mơi trường miệng vẫn diễn ra thường xuyên
và liên tục trong suốt đời sống của răng, nhưng có sự thay đổi về mức độ ở
các độ sâu khác nhau của men. Sự trao đổi khoáng chất diễn ra chủ yếu ở lớp
men phía ngồi cùng (vài m từ ngồi vào), q trình này có chiều hướng
giảm đi ở những lớp men phía trong.
Xét về bản chất hóa học ngồi việc tiếp nhận khống chất từ môi
trường miệng để thay thế hay tạo lập tinh thể khác trong men (tái khống),
song song với nó cũng diễn ra q trình hủy khống và cung cấp khống chất
vào mơi trường miệng. Yếu tố mơi trường miệng có vai trò quan trọng ảnh
hưởng tới cán cân trao đổi chất của men răng với mơi trường miệng.
Các thành phần khống chất được trao đổi giữa men răng và môi
trường miệng khi men đã trưởng thành cũng gồm chủ yếu là các ion fluor,
canxi, phosphat.
+ Việc hiện diện của ion fluor trong cấu trúc men và mơi trường miệng,
đóng vai trị quan trọng và ảnh hưởng tới sự trao đổi các thành phần khác cũng
như sức đề kháng của men răng, fluor làm giảm hủy khoáng và tăng tái khoáng
men răng, điều này đã được rất nhiều nghiên cứu đã tập trung làm rõ [105].
Fluor hấp thụ vào men và ngà răng gia tăng với tuổi tác và nồng độ
fluor trong nước, sau 30 tuổi sự hấp thu không đáng kể. Với vùng ít fluor,
nồng độ fluor ở men gia tăng từ 50ppm lúc 10 tuổi lên 100ppm lúc 30 tuổi và
ít thay đổi. Với vùng nhiều fluor (1,5-2ppm) gia tăng từ 170ppm lúc 10 tuổi

lên 350ppm lúc 30 tuổi và ít thay đổi [25], [136 ].
Nghiên cứu của Trần Thu Thủy về sự phân bố fluor trong răng cối nhỏ
sau 3 năm và 8 năm fluor hóa nước tại thành phố Hồ Chí Minh, thấy nồng độ


11

fluor trong men và ngà ở các răng được hưởng 8 năm fluor hóa nước có
khuynh hướng tăng so với các răng được hưởng thời gian fluor hóa ít hơn (3
năm). Sự gia tăng rõ rệt nhất là ở ngà răng sát với tủy [25].
1.1.2.4. Các yếu tố ngoại sinh
- Nước bọt có vai trị quan trọng bảo vệ răng thể hiện ở
+ Dòng chảy và tốc độ lưu chuyển của nước bọt trong miệng là yếu tố
làm sạch tự nhiên, lấy đi các mảnh thức ăn thừa và vi khuẩn trên bề mặt răng.
+ Tạo lớp màng mỏng có tác dụng như một hàng rào bảo vệ răng khỏi
sự tấn cơng của acid.
+ Tăng cường khống hóa nhờ có sẵn các ion canxi, fluor, phosphat.
+ Khả năng đệm, trung hòa acid.
+ Sự hiện diện của các yếu tố kháng khuẩn như IgA, Lyzozyme...
Ngày nay, dựa trên y học bằng chứng việc kiểm tra lưu lượng nước bọt
cũng đã được ADA đưa vào tiêu chí khi đánh giá nguy cơ sâu răng cho bệnh
nhân [41], [90], [91].
- Chế độ ăn nhiều đường, nhất là ăn vặt thường xuyên giữa các bữa ăn chính
làm tăng nguy cơ sâu răng.
- Các yếu tố di truyền, kinh tế xã hội, môi trường, sử dụng các thuốc gây

nghiện, chỉnh nha, phục hình khơng đúng quy cách v.v… đã được chứng
minh và được xếp vào nhóm các yếu tố nguy cơ gây sâu răng cần được cân
nhắc khi đánh giá và can thiệp kiểm soát sâu răng.
1.1.3. Sinh lý bệnh quá trình sâu răng

Động học sinh lý bệnh quá trình sâu răng là sự
mất cân bằng giữa 2 q trình huỷ khống và tái
khống. Khi đó các yếu tố gây mất ổn định mạnh hơn
các yếu tố bảo vệ cho mơ răng [18], [41], [90].
Hình 1.2. Sự hủy
khoáng


12

- Sự huỷ khoáng (Demineralization)

Sự chuyển muối khoáng quá nhiều từ men ra dịch miệng trong thời
gian dài sẽ gây tổn thương tổ chức cứng của răng. Trên lâm sàng và thực
nghiệm đã chứng minh rằng ở giai đoạn này, khi các matrix protein chưa bị
huỷ thì thương tổn có khả năng hồi phục nếu muối khoáng từ dịch miệng và
cơ thể lắng đọng trở lại. Khi các matrix protein đã bị huỷ thì sâu răng khơng
thể hồi phục được.
Các thành phần tinh thể men răng có khả năng đề kháng lại mức giảm
pH khác nhau: ở mức pH < 5,5 Carbonat, Hydroxyapatite [Ca10(PO4)6(OH)2]
cùng CaF2 và các muối kim loại khác bị hòa tan, Fluorapatite bền vững hơn
chỉ tan khi pH giảm tới mức < 4,5. Do sự mất khoáng không đồng đều này mà
khung protein và tinh thể Fluorapatit bền vững hơn, phần còn lại chưa bị tan
trở thành khung đỡ cho sự tái khoáng trở lại.
Sự giảm độ pH dẫn tới sự hủy khoáng men răng gây tăng khoảng cách
giữa các tinh thể Hydroxyapatite và hư hỏng các tinh thể này, mất khoáng bắt
đầu ở dưới bề mặt men, tổn thương lâm sàng được coi là sâu răng giai đoạn
sớm khi lượng khoáng chất mất >10% [59], [61], [90].
- Sự tái khống (Remineralization)
Q trình tái khống ngược với q trình hủy

khống, xảy ra khi pH trung tính, có đủ ion F-, Ca2+
và PO43- trong môi trường nước bọt sau các bữa ăn, vi
khuẩn (chủ yếu là Streptococcus mutans, Lactobacille


Antinomyces

viscosus)

lên

men

các

loại

Carbohydrate, làm tích tụ acid ở mảng bám răng và
gây nên sự mất muối khoáng của men răng. Song song
với hiện tượng hủy khoáng, cơ thể cũng tạo ra cơ chế
bảo vệ của nước bọt [56].

Hình1.3.
1.3.Sự
Sựtáitái
Hình
khống
khống



13

Các chất đệm, các chất kháng khuẩn, calcium, phosphat và fluor làm ngưng
sự tấn công của acid và sửa chữa các tổn thương, đó là sự tái khống [116].
1.1.4. Tiến triển của tổn thương sâu răng
- Sâu răng là một q trình động và mãn tính. Sâu răng xảy ra do sự
phóng thích acid hình thành trong mảng bám phủ lên bề mặt răng nhạy cảm.
Các vi khuẩn sinh acid trong mảng bám lên men Carbohydrate có sẵn và sản
xuất acid. Acid khuếch tán vào men, ngà làm hòa tan hoặc hòa tan một phần
Carbonate, Hydroxyapatite, Fluorapatite. Nếu việc hủy khống khơng
dừng lại, tổn thương sớm dưới bề mặt sẽ chuyển thành lỗ sâu [107].
- Thời gian cho một tổn thương tiến triển từ sâu răng giai đoạn sớm
(tương ứng với chỉ số ICDAS là 1 hoặc 2) cho tới lúc hình thành lỗ sâu trên
lâm sàng có thể thay đổi từ một vài tháng cho tới trên 2 năm, tùy thuộc vào sự
cân bằng của hai quá trình hủy khoáng và tái khoáng.
- Theo nghiên cứu của Lê Thị Phương Linh năm 2010, theo dõi bằng
laser huỳnh quang ở các răng vĩnh viễn của trẻ 6-8 tuổi tại Hà Nội, có tổn
thương sâu răng giai đoạn sớm (D1 ứng với mức chỉ số Diagnodent từ 14-20)
sau một tháng theo dõi thấy 66% tiến triển lên mức D2 (21-30) và 14%
chuyển mức D3 (31-99), không thay đổi là 20%, không có răng nào được tái
khống hồn ngun về mức Do (0-13) [4].
1.1.5. Phân loại sâu răng
Có rất nhiều cách phân loại bệnh sâu răng [72]. Có những phân loại
phù hợp cho chẩn đốn, điều trị hàng ngày, có phân loại phục vụ cho điều tra
nghiên cứu khoa học, cho tiên lượng và dự phòng bệnh v.v... [8], [68], [73].
Phân loại theo hệ thống đánh ICDAS
ICDAS là một hệ thống mới đã được WHO đưa ra năm 2005, có ưu
điểm giúp phát hiện, đánh giá và chẩn đoán được sâu răng ngay từ các giai
đoạn sớm qua khám và quan sát bằng mắt thường.



14

Các thành phần trong hệ thống ICDAS bao gồm hệ thống tiêu chí phát
hiện sâu răng ICDAS, hệ thống tiêu chí đánh giá hoạt động của sâu răng
ICDAS và hệ thống chẩn đoán sâu răng [81], [82].
Bảng 1.1. Tiêu chuẩn phát hiện sâu thân răng nguyên phát theo ICDAS
Mã số

Mô tả

0

Lành mạnh

1

Đốm trắng đục (sau khi thổi khô 5 giây)

2

Đổi màu trên men (răng ướt)

3

Vỡ men định khu (không thấy ngà)

4

Bóng đen ánh lên từ ngà


5

Xoang sâu thấy ngà

6

Xoang sâu thấy ngà lan rộng (>1/2 mặt răng)

1.1.6. Dịch tễ học bệnh sâu răng và sâu răng sớm
Những thống kê đầu tiên về sâu răng được ấn hành từ thế kỷ XIX, là
khoảng thời gian các trường đại học nha khoa đầu tiên trên thế giới đào tạo
sinh viên. Sau đó, các nghiên cứu dịch tễ học hiện đại về sâu răng bắt đầu
được thực hiện từ những năm 50. Từ đó cho đến nay, sự hiểu biết và cập nhật
kết quả nghiên cứu về sâu răng đã có nhiều thay đổi đáng kể.
Ngày nay, do sự phát triển vượt bậc về khoa học nhất là trong chẩn
đoán, kiểm soát và điều trị sâu răng, đã làm thay đổi tiêu chí chẩn đốn cũng
như quan điểm về q trình tiến triển của sâu răng, dẫn tới một số chỉ số ghi
nhận về sâu răng cổ điển như (DMFT, DMFS) theo tiêu chí hướng dẫn của
WHO (1997) vốn đã chưa phải là những chỉ số tối ưu, phải thay đổi nhiều
điểm nhằm đáp ứng yêu cầu đặt ra là phải ghi nhận được tình trạng sâu răng
ngay từ những giai đoạn đầu. Cho đến nay toàn cầu vẫn song song tồn tại hai
hệ thống tiêu chí đánh giá và ghi nhận sâu răng, một số nước vẫn áp dụng
theo hướng dẫn của WHO (1997) trong khi đó một số nước áp dụng hệ thống


×