Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Luận văn tốt nghiệp tăng cường hoạt động huy động vốn từ dân cư tại chi nhánh techcombank đông đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (716.63 KB, 88 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

Tài chính- Ngân hàng

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Ngân hàng

NH

Ngân hàng nhà nước

NHNN

Ngân hàng thương mại

NHTM

Ngân hàng thương mại cổ phần

NHTMCP

Tổ chức tín dụng

TCTD

Tổ chức kinh tế

TCCN

Chi nhánh


CN

Phịng giao dịch

PGD

Ngân hàng Techcombank

TCB

Tiền gửi tiết kiệm

TGTK

Tiền gửi thanh toán

TGTT

Tiết kiệm khơng kỳ hạn

TKKKH

Giấy tờ có giá

GTCG

Nguyễn Thị Phương Thúy
0854030161Phạm Thị Hạnh

1

Lớp: TCDN 47A


Chun đề tốt nghiệp

Tài chính- Ngân hàng
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng2.1:Tình hình huy động vốn của chi nhánh năm 2008-2010:
Bảng 2.2:Tình hình dư nợ cho vay và đầu tư của chi nhánh năm 20082011
Bảng 2.3 : Hoạt động kinh doanh ngoại tệ
Bảng2.4: Kết quả kinh doanh 2008– 2010:
Bảng2.5: Tăng trưởng nguồn vốn huy động của chi nhánh năm 20082011
Bảng 2.6: Tình hình huy động vốn tại CN Đơng Đơ năm 2008-2011.
Bảng 2.7: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền tệ.
Bảng 2.8 : Cơ cấu nguồn vốn huy động theo thời gian CN Đông Đô năm
2008-2010
Bảng 2.9: Tăng trưởng của tiền gửi từ dân cư CN Đông Đô năm 20082011.
Bảng 2.10. Cơ cấu nguồn vốn huy động từ dân cư tại CN Đông Đô
Bảng 2.11: Cơ cấu TGTK dân cư
Bảng 2.12: cơ cấu huy động từ dân cư theo loại tiền
Bảng2.13: Tình hình phát hành giấy tờ có giá
Bảng 2.14 : Chi phí huy động trên quy mơ nguồn vốn huy động
Bảng2.15: Chính sách lãi suất của TCB.

Nguyễn Thị Phương Thúy
0854030161Phạm Thị Hạnh

2
Lớp: TCDN 47A



Khóa luận tốt nghiệp

Tài chính- Ngân hàng

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu 1: Mơ hình tổ chức hoạt động của chi nhánh
Biểu đồ 2: Tình hình huy động vốn của chi nhánh năm 2008-2011.
Biểu đồ 3:Tình hình dư nợ cho vay và đầu tư của chi nhánh năm 20082011.
Biểu đồ 4: Tình hình kinh doanh ngoại tệ của chi nhánh năm 2010-2011
Biểu đồ 5 : Tăng trưởng nguồn vốn huy động của chi nhánh.
Biểu đồ 6: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng.
Biểu đồ 7: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền tệ.
Biểu đồ 8: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo thời gian.
Biểu đồ 9: Tăng trưởng của tiền gửi cá nhân CN Đông Đô năm 2008-2010
Biểu đồ 10: Cơ cấu tiền gửi tiết kiệm theo kỳ hạn
Biểu đồ 11 : Cơ cấu huy động từ dân cư theo loại tiền.

Nguyễn Thị Phương Thúy

3

0854030161


Khóa luận tốt nghiệp

Tài chính- Ngân hàng
LỜI MỞ ĐẦU


Vốn là một điều kiện tiên quyết trong mọi hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, tổ chức và cá nhân. Nước ta đang trong giai đoạn phát triển kích thích tăng
trưởng kinh tế, điều này cũng có nghĩa là nhà nước đang rất cần vốn để thực hiện
được chính sách vĩ mơ đó. Để huy động được vốn cần thơng qua thị trường tài
chính và điển hình là các ngân hàng bởi ngân hàng là nơi tích tụ và tập trung một
lượng vốn khổng lồ cho thị trường. Đồng thời quá trình hội nhập kinh tế khu vực và
quốc tế đang diễn ra hết sức sơi động điều đó đồng nghĩa với sự cạnh tranh đã, đang
và sẽ diễn ra ngày càng khốc liệt trong tồn bộ nền kinh tế nói chung và ngành ngân
hàng nói riêng. Theo số liệu thơng kê thì nước ta có khoảng 52 ngân hàng Thương
mại và hàng trăm tổ chức tín dụng, chính vì vậy hoạt động huy động vốn của các
NHTM là rất khó khăn bởi họ phải đổi mới mình để cạnh với nhau trong lĩnh vực
này. Mặt khác nguồn vốn huy động chiếm tỷ lệ chủ yếu trong tổng nguồn vốn của
ngân hàng, ngân hàng chủ yếu sử dụng nguồn vốn huy động để cho vay và đầu tư.
Chính vì vậy các ngân hàng cần tăng cường hoạt động huy động vốn của mình nếu
muốn hoạt động kinh doanh phát triển cũng như sự tồn tại của ngân hàng.
Theo chương trình đào tạo của khoa kinh tế và quản trị kinh doanh, năm học
thứ 4 sinh viên chúng em được đi thực tập tại các ngân hàng để có cơ hội tiếp cận
và tìm hiểu mơi trường và hoạt động kinh doanh thực tế của các loại hình doanh
nghiệp đang hoạt động trong các lĩnh vực như tài chính- ngân hàng, doanh nghiệp
tư nhân, … để giúp chúng em có được những cái nhìn tổng quan hơn về quy mơ,
mơ hình tổ chức,cơ cấu bộ máy hoạt động, ngành nghề kinh doanh,tình hình tài
chính, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,chức năng , nhiệm vụ của các phòng
ban trong hệ thống doanh nghiệp. Đồng thời qua thời gian đi thực tập tại doanh
nghiệp, chúng em có thể cọ sát hơn với thực tế, so sánh, đối chiếu,tham khảo, bổ
sung những kiến thức thực tế cho nội dung đã được học tập trên giảng đường và
chuẩn bị hành trang trước khi tốt nghiệp.
Là sinh viên năm thứ 4 chuyên ngành tài chính ngân hàng, em đã tham gia
thực tập tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam( Techcombank),
PGD Nguyễn Cơ Thạch- chi nhánh Đông Đô. Sau thời gian thực tập tại chi nhánh


Nguyễn Thị Phương Thúy

4

0854030161


Khóa luận tốt nghiệp

Tài chính- Ngân hàng

ngân hàng( từ ngày 06/02/2012-03/03/2012,em đã hiểu rõ hơn về hoạt động của ngân
hàng, hiểu đượ tầm quan trọng của hoạt động huy động vốn tại ngân hàng nói chung
và chi nhánh techcombank Đơng Đơ nói riêng, đồng thời thấy được những hạn chế
trong q trình huy động vốn tại chi nhánh, chính vì vậy em đã lựa chọn đề tài báo
cáo thực tập “Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn từ dân cư tại Chi nhánh
Techcombank Đông Đô”
Bài báo cáo của em gồm có 3 phần:
Phần 1 : NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN TỪ DÂN
CƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Phần2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TỪ DÂN CƯ TẠI CHI
NHÁNH TECHCOMBANK ĐÔNG ĐÔ.
Phần 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TỪ DÂN CƯ TẠI
CHI NHÁNH TECHCOMBANK ĐÔNG ĐÔ.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô trong Khoa kinh tếQuản trị kinh doanh đã tạo điều kiện cho chúng em được tham gia thực tế tại doanh
nghiêp và cảm ơn Ban lãnh đạo ngân hàng Techcombank PGD Nguyễn Cơ Thạch –
chị Chu Thị Vân Anh giám đốc PGD đã nhiệt tình giúp đỡ em trong thời gian đi
thực tế tại ngân hàng. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn cơ: Đỗ Hồi Linh giáo
viên hướng dẫn đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ để em có thể hồn thành tốt bài

báo cáo.
Vì kiến thức cịn hạn chế nên bài báo cáo cuả em vẫn cịn nhiều thiếu xót, em
mong nhận được những ý kiến đánh giá, góp ý của cơ để bài báo cáo của em được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 15 tháng 03 năm 2012
Sinh viên:

Nguyễn Thị Phương Thúy

Nguyễn Thị Phương Thúy

5

0854030161


Khóa luận tốt nghiệp

Tài chính- Ngân hàng
CHƯƠNG I

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN TÙ
DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại và nguồn vốn của ngân hàng thương
mại
1.1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm NHTM
Sự phát triển kinh tế ngày càng mạnh mẽ tất yếu dẫn đến sự ra đời của thị
trường tài chính và các trung gian tài chính. Các trung gian tài chính tiêu biểu là các

NHTM với chức năng chủ yếu là chuyển tiền tiết kiệm từ người thừa vốn sang
những đối tượng thiếu vốn, cung cấp tín dụng cho nền kinh tế, thúc đẩy kinh tế
khơng ngừng phát triển.
Theo luật các tổ chức tín dụng, NHTM được định nghĩa như sau: “NHTM là
loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt
động kinh doanh khác theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng 2010 nhằm mục
tiêu lợi nhuận”
Trong đó Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên
một hoặc một số các nghiệp vụ sau:
a) Nhận tiền gửi;
b) Cấp tín dụng;
c) Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
Định nghĩa trên đã khẳng định NHTM là một doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực tiền tệ, trong đó có hai mặt cơ bản:
- Nhận tiền gửi khơng kỳ hạn và có kỳ hạn từ các tổ chức, cá nhân,...
- Sử dụng nguôn tiền gửi đó để sử dụng vào các nghiệp vụ cho vay đầu tư và
các dịch vụ kinh doanh khác của ngân hàng.
Các loại hình NHTM:
- NHTM quốc doanh: NHTM nhà nước là NHTM do nhà nước đầu tư vốn,
thành lập và tổ chức hoạt động kinh doanh, góp phần thực hiện mục tiêu kinh tế của
nhà nước.

Nguyễn Thị Phương Thúy

6

0854030161


Khóa luận tốt nghiệp


Tài chính- Ngân hàng

- NHTM cổ phần: là ngân hàng được thành lập dưới hình thức cơng ty cổ
phần. Vốn do các cổ đơng đóng góp, trong đó có các doanh nghiệp nhà nước, tổ
chức tín dụng, tổ chức khác và các cá nhân cùng góp vốn theo quy định của ngân
hàng nhà nước.
- Ngân hàng liên doanh: là ngân hàng được thành lập bằng vốn góp của bên
ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh. Ngân hàng liên doanh là một pháp nhân Việt
Nam, hoạt động theo giấy phép thành lập và theo các quy định liên quan của pháp
luật.
- Chi nhánh ngân hàng nước ngoài: là ngân hàng được lập theo pháp luật
nước ngoài, được phép mở chi nhánh tại VN, hoạt động theo pháp luật VN.
Lịch sử hình thành và phát triển của NHTM gắn liền với lịch sử phát triển của
nền sản xuất hàng hóa. Sự phát triển của kinh tế là điều kiện tiên quyết cho sự phát
triển của ngân hàng, đến lượt mình sự phát triển của hệ thống ngân hàng trở thành
động lực thúc đẩy phát triển kinh tế. Khi mới ra đời, tổ chức và nghiệp vụ hoạt động
của ngân hàng rất đơn giản nhưng càng về sau, theo đà phát triển của nền kinh tế
hàng hóa, tổ chức cũng như các nghiệp vụ của các ngân hàng cũng phát triển và
hồn thiện hơn. Ngày nay các NHTM có xu hướng phát triển ngày càng tồn diện
với quy mơ rộng lớn cùng nhiều loại hình dịch vụ huy động tối đa các nguồn vốn
nhàn rỗi trong xã hội để đầu tư cho vay. Sự phát triển của các ngân hàng khơng cịn
trong phạm vi quốc gia mà mang tính chất toàn cầu.
Cho đến nay hệ thống NHTM đã dần khẳng định được vai trò quan trọng
trong nền kinh tế nói chung và trong việc thực thi chính sách tài chính – tiền tệ nói
riêng. Vẫn với chức năng nhận tiền gửi để cho vay đối với nền kinh tế, với vai trị
trung gian tài chính trong hoạt động của mình, NHTM vẫn tuân thủ theo sự quản lý
của nhà nước mà trực tiếp là sự quản lý của NHNN.
1.1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của NHTM
NHTM tồn tại dưới nhiều dạng sở hữu khác nhau nhưng với bất cứ hình thức

hoạt động nào của NHTM cũng bao gồm các hoạt động sau:
 Hoạt động huy động vốn
Đây là nghiệp vụ cơ bản, quan trọng nhất và có ảnh hưởng tới chất lượng hoạt
động của các ngân hàng. Vốn được ngân hàng thương mại huy động dưới nhiều

Nguyễn Thị Phương Thúy

7

0854030161


Khóa luận tốt nghiệp

Tài chính- Ngân hàng

hình thức khác nhau như:
 Nhận tiền gửi của tổ chức , cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới nhiều
hình thức tiền gửi khơng kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
 Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy đọng
vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngồi nước.
 Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của các tổ
chức tín dụng nước ngồi.
 Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nước.
 Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Mặt khác trên cơ sở nguồn vốn huy động được, ngân hàng tiến hành cho vay
đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất, cho các mục tiêu phát triển kinh tế của địa
phương và cả nước.
Nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng ngày càng mở rộng tạo uy tín của
ngân hàng ngày càng cao, các ngân hàng chủ động trong hoạt động kinh doanh, mở

rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế và các tổ chức dân cư, mang lại lợi
nhuận cho ngân hàng. Do đó các NHTM phải căn cứ vào chiến lược, mục tiêu phát
triển kinh tế của địa phương, của đất nước để đưa ra các loại hình huy động vốn phù
hợp nhất là các nguồn vốn trung và dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sự
nghiệp CNH- HĐH đất nước.

 Hoạt động cấp tín dụng:
Ngân hàng thương mại được cấp tín dụng cho tổ chức cá nhân dưới các hình
thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho th tài
chính và các hình thức khác theo quy định của ngân hàng Nhà nước nhue bao thanh
toán tài trợ nhập khẩu, tài trợ xuất khẩu, cho vay thấu chi và cho vay theo hạn mức
tín dụng và hạn mức tín dụng dự phịng… trong các hoạt động cấp tín dụng, cho vay
là hoạt động quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất.
Cho vay:
Nghiệp vụ cho vay là nghiệp vụ cung ứng vốn của ngân hàng trực tiếp cho các
nhu cầu sản xuất, tiêu dùng trên cơ sở thỏa mãn các điều kiện vay vốn của ngân
hàng. Đây là nghiệp vụ quan trọng nhất, mang lại lợi nhuận lớn nhất cho các
NHTM. Theo thống kê thì khoảng 60-70% thu nhập của ngân hàng là từ các hoạt

Nguyễn Thị Phương Thúy

8

0854030161


Khóa luận tốt nghiệp

Tài chính- Ngân hàng


động cho vay do đó các NHTM ln ln tìm kiếm mọi cách huy động vốn để cho
vay. Làm cho quy mô của các khoản cho vay chiếm tỷ trọng rất lớn tổng tài sản có
của NHTM và cũng chứa đựng rủi ro rất cao cho nên các ngân hàng luôn xem xét
kỹ lưỡng tới từng món vay và từng đối tượng cho vay để đảm bảo an toàn cho
khoản vay. Nghiệp vụ cho vay của NHTM có thể được phân loại theo nhiều tiêu
thức khác nhau. Thông thường người ta phân loại theo tiêu thức thời gian bao gồm:
- Cho vay ngắn hạn: có thời hạn cho vay dưới 12 tháng
- Cho vay trung hạn: có thời hạn cho vay từ 1 đến 5 năm
- Cho vay dài hạn: có thời hạn cho vay trên 5 năm
Bảo lãnh:
Bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng( bên bảo
lãnh) với bên có quyền( bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính
thay cho khách hàng( bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh.
Ngân hàng thương mại được bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh
thực hiện hợp đồng, bảo lãnh đấu thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác
bằng uy tín và khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh. Mức bảo
lãnh đối với một khách hàng và tổng mức bảo lãnh của một ngân hàng thương mại
không được vượt quá tỷ lệ sơ với vốn tự có của ngân hàng thương mại.
Chiết khấu giấy nợ:
Chiết khấu giấy nợ là hình thức tín dụng của ngân hàng thương mại được
thực hiện dưới hình thức khách hàng sẽ chuyển nhượng quyền sở hữu giấy
nợ( thương phiếu hoặc các giấy tờ có giá khác) chưa đến hạn thanh toán cho ngân
hàng để nhận một khoản tiền thấp hơn mệnh giá của các loại giấy nợ.
NHTM được chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác
đối với tổ chức, cá nhân và có thể tái chiết khấu các thương phiếu và giấy tờ có giá
ngắn hạn khác đối với các tổ chức tín dụng khác.
Cho thuê tài chính:
Cho thuê tài chính cũng được xem là một trong những hình thức cấp tín dụng
của ngân hàng thương mại cho khách hàng bên cạnh hình thức cho vay. Cho th tài

chính là hoạt động tín dụng trung dài hạn thơng qua việc cho thuê máy móc, thiết bị,

Nguyễn Thị Phương Thúy

9

0854030161


Khóa luận tốt nghiệp

Tài chính- Ngân hàng

phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa
bên cho thuê và bên thuê.
Ngân hàng thương mại được hoạt động cho thuê tài chính nhưng phải thành
lập cơng ty cho th tài chính riêng. Việc thành lâp, tổ chức và hoạt động của công
ty cho thuê tài chính thực hiện theo Nghị định của Chính phủ về tổ chức và hoạt
động của công ty cho thuê tài chính.
Bao thanh tốn:
Bao thanh tốn là một hình thức cấp tín dụng của tổ chức tín dụng cho bên
bán hàng thông qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua, bán hàng
hóa đã được beenns bán hàng và bên mua hàng thỏa thuận trong hợp đồng mua, bán
hàng hóa( theo quy chế hoạt động bao thanh toán- QĐ 1096/2004/QĐ-NHNN)
Các NHTM triển khai thực hiện bao thanh tốn như một hình thức cấp tín
dụng cho các khách hàng doanh nghiệp. Căn cứ theo ý nghĩa bảo hiểm rủi ro thanh
tốn, bao thanh tốn có thể chi thành bao thanh tốn truy địi( recourse factoring)
hoặc bao thanh tốn miễn truy địi( non-recourse factoring). Căn cứ theo thời bạn,
bao thanh tốn có thể chia thành: bao thanh tốn ứng trước( bao thanh toán chiết
khẫu) hoặc bao thanh toán khi đáo hạn.

 Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ:
Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ của ngân hàng thương mại bao
gồm các hoạt động sau:
 Cung cấp các phương tiện thanh toán
 Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng.
 Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ.
 Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng nhà
nước.
 Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi được Ngân hàng Nhà nước cho
phép.
 Thực hiện dịch vụt hu và phát tiền mặt cho khách hàng.
 Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ vat ham gia hệ thống thanh toán liên
ngân hàng trong nước.
 Tham gia hệ thống thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép

Nguyễn Thị Phương Thúy

10

0854030161


Khóa luận tốt nghiệp

Tài chính- Ngân hàng

 Các hoạt động khác:
Ngoài các hoạt động truyền thống bao gồm huy động tiền gửi, cấp tín dụng
và cung cấp dịch vụ thanh tốn và ngân quỹ, ngân hàng thương mại cịn có thể thực
hiện một số hoạt động khác bao gồm:

 Góp vốn và mua cổ phần.
 Tham gia thị trường tiền tệ.
 Kinh doanh ngoại hối.
 ủy thác và nhận ủy thác.
 Cung ứng dịch vụ bảo hiểm
 Tư vấn tài chính.
 Bảo quản vật quý giá.
1.1.2. Nguồn vốn của ngân hàng thương mại
Nguồn vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do ngân hàng tạo lập hoặc huy
động được dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác.
Nguồn vốn mà ngân hàng tạo lập và huy động được không những giúp cho
ngân hàng tổ chức được mọi hoạt động kinh doanh mà còn góp phần quan trọng
trong việc đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp nói riêng
cũng như sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói chung. Tuy nhiên
nguồn vốn của NHTM được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như: vốn chủ sở
hữu, vốn huy động, vốn đi vay và các loại vốn khác.
1.1.2.1. Vốn chủ sở hữu
VCSH có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của NHTM, nó
thực hiện một số chức năng khơng thể thay thế đó là: cung cấp nguồn lực ban đầu
cho ngân hàng có thể duy trì hoạt động khi ngân hàng mới thành lập, là cơ sở tạo
niềm tin cho khách hàng đến giao dịch với ngân hàng, phòng ngừa rủi ro kinh
doanh cho ngân hàng.
Ngồi ra VCSH cịn là điều kiện đầu tiên để ngân hàng được luật pháp cho
phép hoạt động và đây là loại vốn ngân hàng có thể sử dụng lâu dài, hình thành nên
trang thiết bị, nhà cửa. Nguồn hình thành và nghiệp vụ hình thành loại vốn này rất
đa dạng tùy theo tính chất sở hữu, năng lực tài chính của chủ ngân hàng, yêu cầu và

Nguyễn Thị Phương Thúy

11


0854030161


Khóa luận tốt nghiệp

Tài chính- Ngân hàng

sự phát triển của thị trường. VCSH bao gồm:
 Nguồn vốn hình thành ban đầu:
Tùy theo tính chất của mỗi ngân hàng mà nguồn gốc hình thành vốn ban đầu
khác nhau. Nếu là ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước, ngân sách nhà nước cấp (vốn
của nhà nước). Nếu là ngân hàng cổ phần, các cổ đơng đóng góp thơng qua mua cổ
phần hoặc cổ phiếu. Ngân hàng liên doanh do các bên liên doanh góp, ngân hàng tư
nhân là vốn thuộc sở hữu tư nhân.
Nguồn vốn ban đầu thường phải tuân thủ các quy định của NHNN. Các quy
định thường nêu rõ số vốn tối thiểu – vốn pháp định mà chủ ngân hàng cần phải có
để bắt đầu kinh doanh ngân hàng. NHNN, luật NHNN có quy định cụ thể cho từng
loại ngân hàng trong từng điều kiện cụ thể.
 Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động:
Trong quá trình hoạt động, ngân hàng gia tăng vốn của chủ theo nhiều phương
thức khác nhau tùy thuộc vào điều kiện cụ thể.
Nguồn từ lợi nhuận: Trong điều kiện thu nhập ròng lớn hơn khơng, chủ ngân
hàng có xu hướng gia tăng vốn của chủ bằng cách chuyển một phần thu nhập ròng
thành vốn đầu tư. Tỷ lệ tích lũy tùy thuộc vào cân nhắc của chủ ngân hàng về tích
lũy và tiêu dùng. Những ngân hàng lâu năm, thu nhập ròng lớn, nguồn vốn tích lũy
từ lợi nhuận sẽ cao so với vốn của chủ hình thành ban đầu.
Nguồn bổ sung từ phát hành thêm cổ phần, góp thêm, cấp thêm… để mở rộng
quy mô hoạt động, hoặc để đổi mới trang thiết bị, hoặc đáp ứng yêu cầu gia tăng
vốn của chủ do NHNN quy định… Đặc điểm của hình thức huy động này là không

thường xuyên, song giúp cho ngân hàng có được lượng vốn sở hữu lớn vào lúc cần
thiết.
 Các quỹ:
Ngân hàng có nhiều quỹ khác nhau, mỗi quỹ có mục đích riêng. Các quỹ của
ngân hàng thuộc sở hữu của chủ ngân hàng. Nguồn hình thành các qũy này là từ thu
nhập của ngân hàng. Tuy nhiên khả năng sử dụng các quỹ này vào hoạt động kinh
doanh tùy thuộc vào mục đích sử dụng quỹ. Quỹ ngân hàng bao gồm:
-Quỹ dự phòng tổn thất: Quỹ này được trích lập hàng năm và được tích lũy lại
nhằm bù đắp những tổn thất xảy ra.

Nguyễn Thị Phương Thúy

12

0854030161


Khóa luận tốt nghiệp

Tài chính- Ngân hàng

-Quỹ bảo tồn vốn: nhằm bù đắp hao mòn của vốn dưới tác động của lạm phát.
-Quỹ thặng dư: là phần đánh giá lại tài sản của ngân hàng và chênh lệch giữa thị
giá và mệnh giá cổ phiếu khi phát hành cổ phiếu mới.
Tùy theo qui định cụ thể của từng nước, các ngân hàng cịn có thể có quỹ phúc
lợi, quỹ khen thưởng, quỹ giám đốc…
 Nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần:
Các khoản vay trung và dài hạn của NHTM mà có khả năng chuyển đổi thành
vốn cổ phần có thể được coi là một bộ phận vốn chủ sở hữu của ngân hàng (vốn bổ
sung) do nguồn này có một số đặc điểm như: sử dụng lâu dài, có thể đầu tư vào nhà

cửa, đất đai và có thể khơng phải hồn trả khi đến hạn.
1.1.2.2. Nguồn tiền gửi
Tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của NHTM. Khi
một NHTM bắt đầu hoạt động thì nghiệp vụ đầu tiên là mở các tài khoản tiền gửi để
giữ hộ và thanh toán hộ cho khách hàng, bằng cách đó ngân hàng huy động tiền của
doanh nghiệp, các tổ chức và của dân cư.
Nguồn tìền gửi không phải là nguồn vốn thuộc sở hữu của ngân hàng nhưng là
yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh thu lợi nhuận của ngân hàng. Thường
thì tiền gửi vào và tiền rút ra không đồng thời hoặc chênh lệch một lượng nhất định
và ngân hàng sẽ sử dụng lượng vốn tạm thời nhàn rỗi này vào mục đích cho vay
kiếm lời.
Tiền gửi là nguồn tiền quan trọng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền của
ngân hàng. Để gia tăng tiền gửi trong môi trường cạnh tranh và để có được nguồn
tiền có chất lượng ngày càng cao, các ngân hàng đã đưa ra và thực hiện nhiều hình
thức huy động khác nhau.
 Tiền gửi thanh tốn (tiền gửi giao dịch)
Là khoản tiền gửi không kỳ hạn trước hết được sử dụng để tiến hành thanh
toán, chi trả cho các hoạt động hàng hóa, dịch vụ và các khoản chi khác phát sinh
trong quá trình kinh doanh một cách thường xuyên, an toàn và thuận lợi.
Trong phạm vi số dư cho phép, các nhu cầu chi trả của doanh nghiệp và cá
nhân đều được ngân hàng thực hiện. Các khoản thu bằng tiền của doanh nghiệp và
cá nhân đều có thể được nhập vào tiền gửi thanh tốn theo u cầu. Nhìn chung, lãi

Nguyễn Thị Phương Thúy

13

0854030161



Khóa luận tốt nghiệp

Tài chính- Ngân hàng

suất của khoản tiền này rất thấp (hoặc bằng khơng), thay vào đó chủ tài khoản có
thể được hưởng các dịch vụ ngân hàng với mức phí thấp. Ngân hàng mở tài khoản
tiền gửi thanh tốn( tài khoản có thể phát séc) cho khách hàng. Thủ tục mở rất đơn
giản, yêu cầu của ngân hàng là khách hàng phải có tiền và chỉ thanh tốn trong
phạm vi số dư.
 Tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội
Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi mà người gửi tiền chỉ được rút ra khi đến
hạn quy định. Đây là khoản tiền tạm thời nhàn rỗi phát sinh trong quá trình sản xuất
kinh doanh, quá trình hoạt động của các doanh nghiệp, các tổ chức KT- XH và được
các đơn vị này gửi vào ngân hàng nhằm mục đích sinh lời. Được coi là bộ phận tiền
huy động mang tính chất ổn định và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lượng tiền huy động
từ khách hàng. Tiền gửi thanh toán tuy rất thuận tiện cho hoạt động thanh toán song lãi
suất thấp. Để đáp ứng nhu cầu tăng thu của người gửi tiền, ngân hàng đã đưa ra hình
thức tiền gửi có kỳ hạn.
Người gửi khơng được sử dụng các hình thức thanh tốn đối với tiền gửi
thanh tốn để áp dụng đối với loại tiền gửi này. Nếu cần chi tiêu, người gửi phải đến
ngân hàng để rút tiền ra. Tuy khơng thuận lợi cho tiêu dùng bằng hình thức tiền gửi
thanh tốn, song tiền gửi có kỳ hạn được hưởng lãi suất cao hơn tùy theo độ dài của
kỳ hạn.
 Tiền gửi tiết kiệm của dân cư
Trong cộng đồng dân cư ln có những người có khoản thu nhập tạm thời
nhàn rỗi. Họ gửi tiền vào ngân hàng nhằm thực hiện mục đích an tồn và sinh lợi.
đối với những khoản tiền đó. Người gửi tiết kiệm sẽ có sổ tiết kiệm xác định rõ thời
gian và hình thức trả lãi đã thỏa thuận với ngân hàng. Hiện nay tiền gửi tiết kiệm là
khu vực tiềm năng đồng thời là nơi cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng. Nhằm
thu hút ngày càng nhiều tiền tiết kiệm, các ngân hàng phải cố gắng khuyến khích

dân cư thay đổi thói quen giữ vàng và tiền mặt tại nhà bằng cách mở rộng mạng
lưới huy động, đưa ra các hình thức huy động đa dạng như tiết kiệm bằng VNĐ,
bằng vàng và bằng ngoại tệ, với lãi suất cạnh tranh và với nhiều kỳ hạn để người
gửi có nhiều cơ hội lựa chọn cho phù hợp, tiện ích nhất.

Nguyễn Thị Phương Thúy

14

0854030161


Khóa luận tốt nghiệp

Tài chính- Ngân hàng

 Tiền gửi của các ngân hàng khác
Nhằm mục đích nhờ thanh tốn hộ và một số mục đích khác, NHTM này có
thể gửi tiền tại ngân hàng khác. Tuy nhiên, quy mô nguồn này thường không lớn.
1.1.2.3. Nguồn đi vay
Là nguồn vốn mà ngân hàng phải vay mượn thêm trong trường hợp khả năng
huy động của ngân hàng bị thiếu hụt khi nhu cầu thanh toán, chi trả cho khách hàng
tăng cao. Nguồn đi vay được hình thành dựa trên quan hệ vay mượn của NHTM với
NHNN, với các TCTD khác hoặc giữa các NHTM với nhau.
 Vay NHNN (ngân hàng trung ương)
NHTM thường vay NHNN khi khả năng chi trả của ngân hàng không đáp ứng
được nhu cầu trong thời gian ngắn. Các NHTM vay vốn của NHNN dưới hình
thức chiết khấu, tái chiết khấu để bù đắp thiếu hụt trong thanh toán, bổ sung vốn
dự trữ… Các thương phiếu đã được NHTM chiết khấu (hoặc tái chiết khấu) trở
thành tài sản của họ. Khi cần tiền ngân hàng mang những thương phiếu này lên tái

chiết khấu tại NHNN. Lãi suất chiết khấu do NHNN quy định tùy thuộc vào mục
tiêu chính sách tiền tệ của Nhà nước trong từng thời kỳ. NHNN điều hành vay
mượn này một cách chặt chẽ, NHTM phải thực hiện các điều kiện đảm bảo và
kiểm soát nhất định.
 Vay các tổ chức tín dụng khác
Để đảm bảo cho khả năng thanh khoản của mình, các NHTM có thể vay
mượn lẫn nhau hoặc vay của các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên ngân
hàng. Các ngân hàng đang có dự trữ vượt yêu cầu do có kết dư gia tăng bất ngờ về
các khoản tiền huy động hoặc giảm cho vay sẽ có thể sẵn lịng cho các ngân hàng
khác vay để tìm kiếm lãi suất cao hơn. Như vậy nguồn vay mượn từ các ngân hàng
khác là để đáp ứng nhu cầu dự trữ và chi trả cấp bách và trong nhiều trường hợp nó
bổ sung hoặc thay thế cho nguồn vay mượn từ NHNN. Quá trình vay mượn rất đơn
giản. Ngân hàng vay chỉ cần liên hệ trực tiếp với ngân hàng cho vay hoặc thông qua
ngân hàng đại lý (hoặc NHNN). Khoản vay có thể có hoặc khơng cần đảm bảo, dựa
trên cơ sở uy tín của ngân hàng đi vay hoặc mối quan hệ giữa các ngân hàng với
nhau.

Nguyễn Thị Phương Thúy

15

0854030161


Khóa luận tốt nghiệp

Tài chính- Ngân hàng

 Vay trên thị trường vốn (phát hành giấy tờ có giá)
Ngồi các hình thức trên các NHTM cịn có thể vay mượn trên thị trường vốn

bằng cách phát hành các giấy tờ có giá như: kỳ phiếu, trái phiếu, tín phiếu. Rất
nhiều NHTM thiếu nguồn tiền gửi trung và dài hạn dẫn đến không đáp ứng được
nhu cầu cho vay trung và dài hạn. Do vậy, các khoản vay trung và dài hạn nhằm bổ
sung cho các nguồn tiền gửi, đáp ứng nhu cầu cho vay và đầu tư trung và dài hạn.
Thông thường đây là khoản vay khơng có đảm bảo. Những ngân hàng có uy tín
hoặc trả lãi suất cao sẽ vay mượn được nhiều hơn. Các ngân hàng nhỏ thường khó
vay mượn trực tiếp bằng cách này, họ thường phải vay thông qua các ngân hàng đại
lý hoặc được bảo lãnh của ngân hàng đầu tư. Khả năng vay mượn cịn phụ thuộc
vào trình độ phát triển của thị trường tài chính, tạo khả năng chuyển đổi cho các
cơng cụ nợ dài hạn của ngân hàng.
1.1.2.4. Các nguồn khác
 Nguồn ủy thác
Các NHTM thực hiện các dịch vụ ủy thác qua đó làm tăng nguồn vốn của
ngân hàng như ủy thác đầu tư, ủy thác cho vay, ủy thác cấp phát, ủy thác giải ngân
và thu hộ.
 Nguồn trong thanh tốn
Các khoản thanh tốn khơng dùng tiền mặt có thể hình thành nguồn trong
thanh tốn như: L/C, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi…Những ngân hàng là ngân hàng
đầu mối trong đồng tài trợ có kết số dư từ tiền của các ngân hàng thành viên chuyển
về để thực hiện cho vay.
 Nguồn khác
Bao gồm các khoản phải nộp, phải trả như: thuế chưa nộp, lương chưa trả…
1.2. Huy động vốn từ dân cư của NHTM
1.2.1. Khái quát về huy động vốn từ dân cư của NHTM
1.2.1.1. Khái niệm:
Nguồn vốn từ dân cư của ngân hàng thương mại là một phần của vốn nợ mà
Ngân hàng thương mại có được nhờ huy động vốn từ các cá nhân trong xã hội nhằm
phục cụ cho mục đích kinh doanh của mình. Đây là một nguồn vốn tiềm năng mà
các ngân hàng luôn quan tâm đúng mức trong quá trình huy động vốn.


Nguyễn Thị Phương Thúy

16

0854030161


Khóa luận tốt nghiệp

Tài chính- Ngân hàng

Để thu hút nguồn tiền nhàn rỗi từ dân cư này, ngân hàng đã đưa ra nhiều
hình thức huy động với lãi suất hấp dẫn. Nguồn tiền dân cư chảy vào ngân hàng
dưới các hình thức: tiền gửi tiết miệm, tiền gửi thanh tốn, tiền thu nhập, tiền đầu tư
và tiền ủy thác.
 Nguồn tiên tiết kiêm:
Đây là nguồn tích lủy của ngời dân ở hiện tại nhằm phục vụ nhu cầu chi tiêu
trong tương lai của họ. Đa số người dân đều có thói quen tích lũy trong tiêu dung,
thường thì họ đều chi tiêu ở mức thấp hơn thu nhập của họ. Bởi vì thu nhập và chi
tiêu của một người ở các giai đoạn khác nhau là khác nhau, đặc biệt là lúc về già và
đau ốm, bệnh tật, nhu cầu chi tiêu của họ càng lớn trong khi khả năng làm việc của
họ giảm hoặc khơng có khả năng làm việc. Bên cạnh đó, việc tích lũy tiền ở hiện tại
cũng xuất hiện khi họ có kế hoạch dự phịng cho những khoản chi tiêu tài chính
trong tương lai. Chính vì thế nhu cầu tích lũy trở nên thiết yếu. Khi đó, người dân sẽ
nghĩ đến việc đem số tiền tích lũy gửi vào ngân hàng để vừa an tồn và sinh lời.
Đây là nguồn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu nguồn tiền huy động từ dân cư.
 Nguồn tiền thanh toán:
Nguồn tiền này xuất hiện khi người dân có nhu cầu thanh tốn qua ngân hàng.
Nó được chuyển từ người này qua người khác hoặc mua chi trả tiền hành hóa, dịch
ụ cho người bán hàng thơng qua dịch vụ ngân hàng. Khi nền kinh tế thị trường phát

triển mạnh mẽ, lưu thơng hàng hóa và lưu thơng tiền tệ phát triển thì nhu cầu này
ngày càng gia tăng. Để thực hiện nhu cầu chuyển tiền của mình, khách hàng có thể
trực tiếp mang tiền mặt của mình đến ngân hàng haowcj mở 1 tài khoản thanh toán
tại ngân hàng. Dịch vụ thanh toán qua ngân hàng đảm bảo an tồn và nhanh chóng,
tiện lợi hơn bất kỳ hình thức chuyển tiền nào, đặc biệt là trong trường hợp chuyển
tiền ra nước ngoài. Tuy nguồn tiền này có xu hướng càng gia tăng cả về số lượng và
chất lượng cùng sự phát triển của nền kinh tế thị trường, cùng với cơng nghệ và kỹ
năng thanh tốn trong ngân hàng nhưng vì nó có đặc điểm là thời gian tồn tại trong
ngân hàng ngắn neenn ngân hàng cũng gặp nhiều khó khăn trong việc sử dụng
nguồn tiền này cho hoạt động kinh doanh.
 Nguồn tiền thu nhập:
Ngày nay, cùng với sự phát triển của hệ thống dịch vụ ngân hàng, hình thức

Nguyễn Thị Phương Thúy

17

0854030161


Khóa luận tốt nghiệp

Tài chính- Ngân hàng

trả lương qua ngân hàng đanng được áp dụng khá rộng rãi. Mỗi người sẽ mở một tài
khoản cá ngân tại ngân hàng mà nơi họ làm việc và ngân hàng có thỏa thuận. Hàng
tháng, tiên lương của họ sẽ được chuyển vào tài khoản cá ngân đó, Khi đó ngân
hàng sẽ có được một lượng vốn trong một khoảng thời gian nhất định vì thường
khách hàng khơng rút ngay tồn bộ số tiền mà họ sẽ chỉ rút từng phần nhỏ lẻ để
phục vụ nhu cầu tiêu dung thông qua hệ thống rút tiền tự động ATM. Ngân hàng sẽ

sử dụng lượng vốn này để phục vụ cho mục đích kinh doanh của mình. Nguồn tiền
này đang dần chiếm một vị trí quan trọng trong cơ cấu nguồn vốn huy động từ dân
cư của ngân hàng vì hệ thống ngân hàng đang ngày càng phát triển và thu nhập của
người dân dần được thanh tốn hồn tồn qua ngân hàng.
 Nguồn tiền đầu tư:
Nguồn tiền đầu tư là nguồn tiền mà các cá nhân đầu tư vào ngân hàng dưới
các hình thức: mua các chứng chỉ tiền gửi, giấy tờ có giá mà ngân hàng phát hành.
Bởi vì đại bộ phận dân cư đều không ưa rủi ro, mạo hiểm nên họ sẵn sang đầu tư
vào nơi ít lời hơn nhưng có độ an toàn cao, giảm thiểu tối đa rủi ro cho vốn của họ.
Chính vì thế, họ lựa chọn đầu tư vào ngân hàng.
 Nguồn tiền ủy thác:
Đây là tiền do khách hàng ủy thác cho ngân hàng bảo quản, quản lý hộ. Nền
kinh tế ngày càng phát triển và thu nhập của người dân ngày càng được nâng cao,
nhiều người trở nên giàu có, sở hữu nhiều tài sản giá trị. Chính vì thế mầ họ có nhu
cầu cần được bảo quản tài sản của mình một cách chuyện nghiệp và khơng ai khác
có thể làm tốt hơn điều này đó là ngân hàng thương mại. đây là lý do mà người dân
chọn ngân hàng là nơi để giao tài sản, những giấy tờ có giá như vàng,...nhờ bảo
quản hộ.
Nguồn tiền này cũng xuất hiện khi ngân hàng đóng vai trò được ủy thác cho
di chúc, quản lý tài sản cho những khách hàng đã qua đời. Ngoài ra, những khách
hàng có một số vốn lớn, muốn đầu tư sinh lời trên số vốn đó của mình nhưng họ
khơng có kiến thức cũng như thông tin về thị trường tài chính, trong trường hợp này
họ có thể ủy thác số vốn đó cho ngân hàng nhờ ngân hàng đầu tư hộ. Ngân hàng sẽ
quản lý và đầu tư số vốn đó theo mục đích kinh doanh của mình cho đến khi khách
hàng có nhu cầu lấy lại. Nhu cầu này đang ngày càng gia tăng và các ngân hàng

Nguyễn Thị Phương Thúy

18


0854030161


Khóa luận tốt nghiệp

Tài chính- Ngân hàng

thương mại cũng đã và dang phát triển loại hình ủy thác khác nhau nhằm thu hút
nhiều hơn nữa nguồn tiền ủy thác này, từ đó có thể tạo thêm thu nhập cho ngân
hàng.
1.2.1.2. Đặc điểm của nguồn vốn huy động từ dân cư
Nguồn vốn huy động từ dân cư là một nguồn vốn có tiềm năng rất lớn. Bản
chất của những nguồn này chính là những khoản tiết kiệm tạm thời nhàn rỗi trong
xã hội được người dân tích trữ lại để phục vụ cho nhu cầu sử dụng trong tương lai.
Xét về tổng thể thì huy động vốn từ dân cư sẽ tạo ra một nguồn vốn có quy mơ
tương đối lớn cho các NHTM. Các ngân hàng sẽ sử dụng số vốn huy động được để
đầu tư sinh lời. Vì vậy muốn khai thác triệt để nguồn lực sẵn có này các ngân hàng
phải tìm tịi, phân tích và đưa ra các biện pháp khuyến khích dân chúng bỏ tiền đầu
tư dưới nhiều hình thức khác nhau.
Ngồi ra, vốn huy động từ dân cư cịn là nguồn vốn có tính vững chắc và ổn
định nhất. Nguồn vốn huy động từ các TCTD và các tổ chức KT- XH thường không
ổn định do sự chuyển động liên tục của đồng tiền trong nền kinh tế (tiền - hàng tiền), VCSH thì có chi phí huy động rất lớn cho nên khơng hiệu quả khi cho vay.
Trong khi đó, vốn huy động từ dân cư có được tính chất ổn định do người dân khi
gửi tiền vào ngân hàng thường vì mục đích tích lũy cho tiêu dùng cho nên ngân
hàng có kế hoạch và có thể dự báo được thời điểm tăng (giảm) của nó. Đây là một
ưu điểm vượt trội mà các nguồn khác khơng có được cho phép các ngân hàng huy
động vốn một cách liên tục, thường xuyên và lâu dài.
Bên cạnh đó, vốn huy động từ dân cư là nguồn có thời hạn tương đối dài, các
NHTM có thể sử dụng để cho vay trung và dài hạn. Các nguồn khác như vay từ
NHNN hay các tổ chức KT- XH thì thời hạn thường rất ngắn hoặc khơng có kỳ hạn

do việc sử dụng vốn thường xuyên của các tổ chức này. Hiện nay, cùng với sự phát
triển của nền kinh tế, thu nhập bình quân đầu người ngày càng cao, chất lượng cuộc
sống ngày càng được cải thiện rõ rệt thì nguồn vốn trong dân cư cũng khơng ngừng
tăng lên.
1.2.1.2. Vai trị của huy động vốn từ dân cư
Từ những đặc điểm trên của nguồn vốn huy động trong dân cư ta có thể thấy

Nguyễn Thị Phương Thúy

19

0854030161


Khóa luận tốt nghiệp

Tài chính- Ngân hàng

được hoạt động huy động vốn từ khu vực dân cư có vai trị rất quan trọng trong sự
nghiệp phát triển kinh tế đất nước.
 Đối với xã hội
Việc khai thác vốn nhàn rỗi trong dân cư giúp tăng cường tiết kiệm, giảm chi
tiêu, tránh được tình trạng lãng phí nguồn lực được coi là khan hiếm bậc nhất của
nền kinh tế. Tiết kiệm và đầu tư là những cơ sở nền tảng của nền kinh tế. Tiết kiệm
và đầu tư có mối quan hệ nhân quả, tiết kiệm góp phần thúc đẩy, phát triển sản xuất
kinh doanh, tăng cường đầu tư và đầu tư cũng góp phần khuyến khích tiết kiệm.
Nhưng trong nền kinh tế các khoản tiết kiệm thường nhỏ lẻ và người tiên phong
trong việc tập hợp vốn hiệu quả nhất chính là các NHTM. Thơng qua các kênh huy
động vốn, các khoản tiết kiệm chuyển thành đầu tư góp phần làm tăng hiệu quả của
nền kinh tế.

Ngoài ra, việc khơi thông nguồn vốn của ngân hàng sẽ giúp cho nền kinh tế có
được sự cân đối giữa cung và cầu, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Các cơ hội đầu
tư ln có điều kiện thực hiện. Q trình tái sản xuất mở rộng sẽ được thực hiện dễ
dàng hơn với việc huy động vốn của NHTM, giúp cho cỗ máy kinh tế hoạt động
một cách nhịp nhàng và hiệu quả, đem lại nhiều lợi ích KT- XH.
 Đối với NHTM
Để bước vào hoạt động kinh doanh thì đầu tiên ngân hàng phải có vốn. Ngồi
lượng vốn bắt buộc phải có, các ngân hàng phải huy động từ các nguồn khác. Huy
động vốn từ dân cư giúp tăng cường nguồn vốn của NHTM, là cơ sở để ngân hàng
tổ chức mọi hoạt động kinh doanh. Bởi vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh
mà còn là đối tượng kinh doanh chủ yếu của NHTM. Ngân hàng có nhiều vốn sẽ có
ưu thế cạnh tranh hơn so với ngân hàng ít vốn. có nhiều vốn ngân hàng sẽ có điều
kiện đưa ra các hình thức tín dụng linh hoạt, có điều kiện hạ lãi suất từ đó làm tăng
quy mơ tín dụng. các ngân hàng lớn nhiều vốn có rất nhiều các dịch vụ ngân hàng.
Phạm vi hoạt động kinh doanh của họ sẽ rộng hơn nhiều các ngân hàng nhỏ.
Ngoài ra, việc tăng nguồn vốn làm cho khả năng thanh tốn của ngân hàng
ln được đảm bảo, khách hàng sẽ cảm thấy yên tâm khi giao dịch với ngân hàng.
Trong điều kiện nền kinh tế bất ổn như hiện nay thì khả năng thanh tốn ln được
các ngân hàng ưu tiên hàng đầu và để được như vậy các ngân hàng ln tìm cách

Nguyễn Thị Phương Thúy

20

0854030161


Khóa luận tốt nghiệp

Tài chính- Ngân hàng


huy động nhiều vốn hơn.
 Đối với người dân
Hoạt động huy động vốn từ dân cư của NHTM mang lại cho người dân nhiều
lợi ích như: số vốn gốc được bảo toàn, được hưởng một khoản lãi và các dịch vụ
của ngân hàng. Góp phần làm tăng thu nhập của người dân, đời sống ngày càng
được cải thiện.
1.2.2. Các hình thức huy động vốn từ dân cư của NHTM
1.2.2.1. Hình thức tiền gửi tiết kiệm
TGTK là hình thức huy động truyền thống của ngân hàng. Ở các nước công
nghiệp phát triển, trong số các loại tiền gửi vào ngân hàng thì TGTK đứng vị trí thứ
hai cả về mặt số lượng và tầm quan trọng.
Hiện nay ở hầu hết các quốc gia trên thế giới người ta cho rằng vận động nhân
dân gửi tiền tiết kiệm là một trong những nghiệp vụ quan trọng của NHTM. Bởi lẽ
nếu huy động được nguồn vốn nhàn rỗi tiềm tàng trong các tầng lớp dân cư sẽ có
tiền cấp phát cho phát triển cơng nghiệp, nơng nghiệp góp phần khơng nhỏ trong
q trình phát triển KT- XH.
Để tạo thuận lợi cho khách hàng cũng như ngân hàng, thủ tục gửi tiền tiết
kiệm tương đối đơn giản: Khi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng sẽ nhận được một
quyển sổ tiết kiệm. Sổ này được coi là giấy chứng nhận số tiền, thời hạn, lãi suất
của khoản tiền đó trong quỹ tiết kiệm. Thơng thường lãi suất của tài khoản tiết kiệm
cao hơn lãi suất của tài khoản gửi thanh toán.
Để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng trong việc gửi tiết kiệm, các NHTM đã
và đang áp dụng nhiều hình thức huy động phong phú như: tiết kiệm nhà ở, tiết
kiệm đảm bảo giá trị theo vàng, tiết kiệm có thưởng…với nhiều kỳ hạn đa dạng
theo nguyên tắc là kỳ hạn càng dài thì lãi suất càng cao. Bên cạnh đó ngân hàng
cũng khơng ngừng nâng cao các tiện ích cho người gửi tiết kiệm như: coi sổ tiết
kiệm như một chứng từ đảm bảo tiền gửi, người có sổ tiết kiệm có thể mang sổ đến
ngân hàng để cầm cố hoặc xin chiết khấu để vay vốn khi cần thiết.
Các tầng lớp dân cư gửi tiền tiết kiệm vào NHTM với mục đích chủ yếu là tiết

kiệm và sinh lời. Xét về bản chất tài khoản tiền gửi tiết kiệm là một phần thu nhập
của cá nhân người lao động mà họ chưa đưa vào tiêu dùng, và là một dạng đặc biệt

Nguyễn Thị Phương Thúy

21

0854030161


Khóa luận tốt nghiệp

Tài chính- Ngân hàng

để tích lũy tiền tệ thay cho hình thức cất trữ vàng, hàng hóa. Tiền gửi tiết kiệm có
hai loại chính:
 Tiềm gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn:
Là khoản tiền gửi có thể rút ra bất cứ lúc nào nhưng không được sử dụng các
cơng cụ thanh tốn để chi trả cho người khác. Số dư tiền gửi này khơng lớn nhưng ít
biến động với chi phí sử dụng vốn thấp. Chính vì vậy, các ngân hàng thường tập
trung huy động nguồn vốn này góp phần làm cho hoạt động kinh doanh của ngân
hàng hiệu quả. Do tính chất linh hoạt nên loại tiền gửi này thường được các NHTM
sử dụng để cho vay ngắn hạn.
 Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn:
Là loại tiền gửi mà người gửi tiền chỉ có thể rút ra khi đáo hạn, tuy nhiên
trong trường hợp bình thường các ngân hàng vẫn cho khách hàng rút tiền trước hạn
với điều kiện chỉ được hưởng lãi theo lãi suất khơng kỳ hạn. Tiền gửi tiết kiệm có
kỳ hạn có hai đặc điểm chính đó là:
- Tính ổn định tương đối cao do đó các NHTM thường sử dụng để cho vay
trung và dài hạn.

- Chi phí sử dụng vốn tương đối cao. Người gửi tiền có kỳ hạn nhằm mục đích
hưởng lãi , do đó lãi suất hấp dẫn là địn bẩy, là cơng cụ để thu hút nguồn vốn này.
1.2.2.2. Hình thức phát hành giấy tờ có giá
Giống như các doanh nghiệp khác các NHTM cũng huy động vốn từ dân cư
bằng cách phát hành các giấy tờ có giá như kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu…Đây là
hình thức huy động vốn có hiệu quả khá cao của các NHTM. Trong quá trình hoạt
động, ở những thời điểm nhất định, ngân hàng nhận thấy cần phải huy động thêm
vốn trước những cơ hội kinh doanh đầy hấp dẫn. Ngân hàng xác định rõ quy mô
vốn huy động, loại tiền huy động và đưa ra mức chi phí hợp lý làm cho việc tạo vốn
của ngân hàng thành công nhanh chóng.
Giấy tờ có giá mà các NHTM dùng để huy động vốn thực chất là các giấy
nhận nợ mà các ngân hàng trao cho người cho ngân hàng vay tiền nhằm xác nhận
quyền đòi nợ của khách hàng đối với ngân hàng ở một mức lãi suất và ngày hoàn trả
nhất định.

Nguyễn Thị Phương Thúy

22

0854030161


Khóa luận tốt nghiệp

Tài chính- Ngân hàng

Việc phát hành giấy tờ có giá của ngân hàng hình thành nguồn vốn sử dụng có
tính ổn định cao, đồng thời giải quyết những khoản vốn thiếu hụt có tính tình thế do
khả năng thu hút bằng nguồn tiết kiệm hạn chế. Ngân hàng thường sử dụng các loại
giấy tờ có giá dưới các hình thức:

 Phát hành trái phiếu:
Trái phiếu là một chứng thư xác nhận nghĩa vụ trả nợ (cả gốc và lãi) của ngân
hàng phát hành đối với người chủ sở hữu trái phiếu. Thông qua phát hành trái phiếu,
ngân hàng có thể thu hút được nguồn vốn trung và dài hạn để cho vay mở rộng sản
xuất kinh doanh và đầu tư. Việc phát hành trái phiếu sẽ thu hút được một lượng tiền
ổn định trong dài hạn do vậy chỉ được thực hiện khi ngân hàng thực sự cần một
lượng vốn lớn hoặc khi ngân hàng đã có kế hoạch sử dụng vốn cho vay trung và dài
hạn.
 Phát hành kỳ phiếu
Ở VN, các NHTM phát hành kỳ phiếu dựa trên quyết định số 220 – NH/QĐ
ngày 27/11/1991 của thống đốc NHNN về việc cho phép NHTM quốc doanh phát
hành kỳ phiếu ngân hàng. Như vậy chỉ có NHTM quốc doanh mới được phép pháp
hành loại chứng chỉ tiền gửi này.
Kỳ phiếu ngân hàng là một loại giấy tờ nhận nợ ngắn hạn do ngân hàng phát
hành nhằm huy động vốn trong dân cư một cách linh hoạt. Nhu cầu phát hành kỳ
phiếu thường phát sinh khi ngân hàng muốn có nguồn vốn đủ điều kiện để tài trợ
các dự án có quy mơ, trọng điểm nhằm phục vụ kịp thời cho đầu tư phát triển của
đất nước hoặc vì mục đích kinh doanh của ngân hàng như: đầu tư chứng khoán,
kinh doanh vàng bạc, ngoại tệ mà các nguồn huy động khác chưa đáp ứng được.
Phát hành kỳ phiếu là một nghiệp vụ huy động vốn có tính hiệu quả cao, hấp
dẫn người mua và NHTM ln chủ động trong việc bổ sung vốn ngắn hạn khi cần
thiết.
1.2.2.3. Hình thức tiền gửi giao dịch
Ngồi hình thức TGTK, phát hành giấy tờ có giá, các NHTM cịn huy động
vốn từ dân cư dưới hình thức tiền gửi giao dịch hay cịn gọi là mở tài khoản cá
nhân. Đó là số tiền mà khách hàng gửi vào ngân hàng nhờ ngân hàng giữ hộ và

Nguyễn Thị Phương Thúy

23


0854030161


Khóa luận tốt nghiệp

Tài chính- Ngân hàng

thanh tốn hộ. Nhìn chung đây là khoản huy động có lãi suất thấp, có khi bằng
khơng, thay vào đó chủ tài khoản được hưởng các dịch vụ ngân hàng với mức phí
thấp.
Mặc dù, đối với tiền gửi giao dịch người gửi có thể gửi vào hoặc rút ra bất kỳ
lúc nào, nhưng giữa việc gửi vào và rút ra có sự chênh lệch nhất định về thời gian
và số lượng, nên các loại tài khoản này ln có số dư. Ngân hàng có thể huy động
số dư đó để cho vay. Tuy nhiên việc sử dụng nguồn vốn này cũng phát sinh một số
bất lợi như: tính ổn định thấp, quy mơ phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh cũng như
là sự tin dùng của khách hàng. Điều này, dẫn đến ngân hàng kém chủ động trong
việc sử dụng nguồn vốn này. Mặc dù vậy, nhưng có một điều khơng thể phủ nhận
đó là nguồn tiền gửi này góp phần làm tăng đáng kể nguồn vốn huy động từ dân cư
của ngân hàng và có ý nghĩa trong việc mở rộng uy tín, nâng cao hiệu quả hoạt
động của ngân hàng.
Do tỷ trọng thanh tốn khơng dùng tiền mặt ở VN cịn thấp, cho nên để
khuyến khích việc thanh tốn qua ngân hàng, các NHTM thực hiện trả lãi cho loại
tiền gửi này.
1.2.3. Chi phí hoạt động huy động vốn từ dân cư của NHTM
Để có được các khoản vốn từ dân cư, ngân hàng phải trả cho khách hàng của
mình một khoản tiền gọi là tiền lãi để bù đắp cho sự hi sinh tiêu dung cũng như rủi
ro mà người dân phải chịu khi gửi tiền vào ngân hàng. Chi phí huy động bao gồm
chi phí trả lãi và chi phí phi lãi.
Chi phí trả lãi:

Đây là khoản tiền lãi mà ngân hàng phải trả cho các loại tiền gửi của dân cư và
cho kỳ phiếu, trái phiếu mà ngân hàng phát hành dựa vào lãi suất huy động.
Chi phí trả lãi = Tổng lượng vốn huy động x Lãi suất huy động(i).
Lãi suất huy động là môt nhân tố quan trọng quyết định quy mô và hiệu quả
của việc huy động vốn. việc xác định lãi suất huy động rất phức tạp nên nó địi hỏi
cao về tính nhạy vén của cán bộ ngân hàng. Lãi suất huy động tác động đến chất
lượng huy động vốn và chất lượng tài sản nên khi xác định lãi suất huy động, ngân
hàng cần cân đối được giữu lợi ích và chi phí. Nếu lãi suất huy động, khả năng huy
động của ngân hàng sẽ thấp làm giảm khả năng hoạt động kinh doanh của ngân

Nguyễn Thị Phương Thúy

24

0854030161


Khóa luận tốt nghiệp

Tài chính- Ngân hàng

hàng, nếu lãi suất huy động cao thì ngân hàng sẽ huy động được nhiều vốn, do vậy,
ngân hàng sẽ có thể mở rộng được hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, nếu lãi suất
cao sẽ làm tăng chi phí của ngân hàng lên và nếu doanh thu tăng lên khơng bù đắp
được chi phí thì sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng.
Lãi suất huy động vốn từ dân cư của mỗi ngân hàng phụ thuộc vào nhiều yếu
tố khác nhau như: khả năng tiết kiệm và gia tăng tiết kiệm của dân cue cũng như
đầu tư của họ; các yếu tố như lạm phát, trình đọ phát triển của thị trường tài chính,
tỷ lệ sinh lời của hình thức đầu tư khác, khả năng kinh doanh của ngân hàng… Và ở
mỗi hình thức khác nhau thì lãi suất huy động là khác nhau.

Chi phí phi lãi:
Chi phí phi lãi là chi phí mà ngân hàng phải trả ngoài khoản tiền lãi trả cho
khách hàng. Bao gồm: chi phí do các hoạt động làm tăng tính tiện ích cho người gửi
tiền như việc mở rộng chi nhánh, quầy giao dịch, điểm huy động và việc tăng thêm
các tranng thiết bị khác phục vụ khách hàng…. Ngồi ra, cịn có các chi phí khác
như lương cho cán bộ nguồn vốn, bảo hiểm tiền gửi, chi phí khác như chi phí quản
lý, dự trữ bắt buộc, chi phí quảng cáo, Marketing,… trong điều kiện cạnh tranh giữa
các ngân hàng thương mại như hiện nay thì chi phí này rất đa dạng và ngày càng
tăng.
1.3. Tăng cường huy động vốn từ dân cư tại NHTM
1.3.1. Mục tiêu
NHTM là trung gian tài chính có thể tiếp cận dễ dàng nhất với nguồn vốn từ
dân cư, tuy nhiên do nhiều nguyên nhân mà người dân không muốn gửi tiền vào
ngân hàng như:
- Hầu hết các khoản chi tiêu hàng ngày đều cần dùng tiền mặt
- Các công cụ thanh toán chuyển khoản chưa phổ biến rộng rãi và còn nhiều bất
cập
- Sự hiểu biết và lòng tin của dân chúng đối với ngân hàng còn hạn chế cho
nên vẫn còn tâm lý e ngại khi gửi tiền vào ngân hàng.
Vì vậy, muốn huy động tối đa nguồn lực này các ngân hàng phải tìm mọi cách
tác động làm thay đổi thói quen của người dân đối với việc giữ tiền mặt trong nhà,
xây dựng niềm tin của người dân đối với hệ thống ngân hàng. Ngoài ra, các ngân

Nguyễn Thị Phương Thúy

25

0854030161



×