Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Luận văn thạc sỹ kinh tế giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (646.11 KB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH V CễNG NGH H NI

NGUYN HNG

GIảI PHáP NÂNG CAO HIệU QUả CHO VAY DOANH
NGHIệP
NHỏ Và VừA TạI NGÂN HàNG NÔNG NGHIệP Và
PHáT TRIểN
NÔNG THÔN VIệT NAM - CHI NHáNH Hà TÜNH

Chuyên ngành : Tài chính - Ngân hàng
Mã số

: 60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. VŨ VĂN HÓA


HÀ NỘI, NĂM 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn này là cơng trình nghiên cứu của cá nhân
tác giả, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của GS.TS Vũ Văn Hóa.
Các kết quả nghiên cứu đưa ra trong luận văn này dựa trên các kết quả thu
được trong quá trình nghiên cứu của riêng tác giả, khơng sao chép bất kỳ kết
quả nghiên cứu nào của các tác giả khác. Nội dung của luận văn có tham khảo
và sử dụng một số thông tin, tài liệu từ các nguồn sách, tạp chí được liệt kê


trong danh mục các tài liệu tham khảo.
Học viên

Nguyễn Hùng


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
LỜI NÓI ĐẦU.................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNGMẠI VÀ
HIỆU QUẢ CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI...................................................................................3
1.1 Khái quát về NHTM trong nền kinh tế thị trường.......................................3
1.1.1 NHTM và chức năng của NHTM........................................................3
1.1.2. Các nghiệp vụ của NHTM..................................................................5
1.1.3 Vai trò của NHTM trong nền kinh tế thị trường..................................8
1.2. Doanh nghiệp DNN&V và vai trò của DNN&V trong nền kinh tế.........11
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của DNN&V................................................11
1.2.2. Các loại hình DNN&V trong nền kinh tế..........................................13
1.2.3. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế...................14
1.3 Hiệu quả cho vay DNN&V của NHTM....................................................16
1.3.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ...............................................................................................................16
1.3.2 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay.............................17
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động cho vay đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ của NHTM....................................................................21
1.4. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
ở một số nước..................................................................................................26

1.4.1 Kinh nghiệm ở các nước....................................................................26
1.4.2 Bài học kinh nghiệm đối với NHNo & PTNT Việt Nam...................30
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA TẠI NHNo&PTNT VIỆT NAM - CHI NHÁNH HÀ
TĨNH TRONG THỜI GIAN 2013-2015......................................................32
2.1 Quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Việt Nam - Chi
nhánh Hà Tĩnh.................................................................................................32


2.1.1. Giới thiệu khái quát về Agribank - chi nhánh Hà Tĩnh.....................32
2.1.2 Bộ máy tổ chức, quản lý.....................................................................33
2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng và cho vay DNN&V tại NHNo&PTNT Chi
nhánh Hà Tĩnh thời gian 2013-2015...............................................................42
2.1.1. Hoạt động huy động vốn...................................................................42
2.1.2. Hoạt động sử dụng vốn.....................................................................45
2.2.3 Tình hình nợ quá hạn..........................................................................48
2.2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo&PTNT Hà Tĩnh.49
2.2.5 Các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn Tỉnh Hà Tĩnh..................50
2.3 Thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại chi nhánh NHNo&PTNT Hà Tĩnh.............................................................51
2.3.1. Tình hình cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ........................51
2.3.2. Tình hình thu nợ................................................................................54
2.3.3 Tình hình dư nợ đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ............................56
2.3.4 Chỉ tiêu vịng quay vốn tín dụng đối với DNN&V............................59
2.3.5 Tình hình nợ quá hạn đối với DNN&V..............................................61
2.3.6. Số DNN&V có quan hệ tín dụng với chi nhánh NHNo&PTNT Hà
Tĩnh.............................................................................................................62
2.3.7. Chỉ tiêu mức sinh lời từ hoạt động cho vay DNN&V.......................64
2.4 Đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại

chi nhánh NHNo&PTNT Hà Tĩnh..................................................................65
2.4.1 Những kết quả đạt được.....................................................................65
2.4.2 Những tồn tại cần khắc phục..............................................................67
2.4.3 Nguyên nhân của những tồn tại..........................................................68
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................71
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NHNo&PTNT VIỆT NAM CHI
NHÁNH HÀ TĨNH........................................................................................72
3.1 Định hướng và phát triển của chi nhánh NHNo&PTNT Hà Tĩnh giai đoạn
2016-2020........................................................................................................72
3.1.1 Mục tiêu tổng quát..............................................................................72
3.1.2 Mục tiêu cụ thể...................................................................................72
3.1.3 Một số chỉ tiêu cụ thể.........................................................................72


3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
chi nhánh NHNo& PTNT Hà Tĩnh.................................................................75
3.2.1. Đơn giản hóa thủ tục cho vay, rút ngắn thời gian cho vay...............75
3.2.2 Đảm bảo quy trình tín dụng, đặc biệt là nâng cao chất lượng công tác
thẩm định đối với khách hàng là DNN&V..................................................77
3.2.3 Tăng cường biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng.............................................
3.2.4 Củng cố và hồn thiện mạng lưới thu thập xử lý thơng tin về các
DNN&V......................................................................................................80
3.2.5 Nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng..............................81
3.2.6 Đảm bảo sự bình đẳng thực sự giữa các khách hàng là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ đến xin vay vốn.............................................................83
3.2.7 Xây dựng chiến lược khách hàng phù hợp.........................................84
3.2.8 Đa dạng hố hình thức tín dụng cho DNN&V...................................84
3.2.9 Tăng cường các mối quan hệ giữa Ngân hàng và các Hiệp hội.........85
3.3 Kiến nghị...................................................................................................85

3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ....................................................................85
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam..................................87
3.3.3 Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam............................................88
3.3.4 Kiến nghị với doanh nghịêp vừa và nhỏ............................................90
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................92
KẾT LUẬN....................................................................................................93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................94


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

DN

: Doanh nghiệp

DNN&V

: Doanh nghiệp nhỏ và vừa

GPD

: Tổng sản phẩm quốc dân

HSX

: Hộ sản xuất

HTX

: Hợp tác xã


KH

: Khách hàng

NHNo&PTNT

: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

NHTM

: Ngân hàng thương mại

NQH

: Nợ quá hạn

TG

: Tiền gửi

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1 Tình hình huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT Hà Tĩnh....43
Bảng 2.2 Tình hình sử dụng vốn năm 2013 -2015................................45
Bảng 2.3 Nợ quá hạn tại chi nhánh NHNo&PTNT Hà Tĩnh...................48

Bảng 2.4 Tình hình cho vay đối với DNN&V.....................................51
Bảng 2.5 Tình hình thu nợ DNN&V tại chi nhánh NHNo&PTNT Hà Tĩnh. 54
Bảng 2.6 Tình hình dư nợ cho vay đối với DNN&V tại chi nhánh
NHNo&PTNT Hà Tĩnh................................................................ 56
Bảng 2.7 Dư nợ cho vay đối với DNN&V theo thời gian.......................57
Bảng 2.8 Tình hình dư nợ cho vay DNN&V theo đảm bảo.....................58
Bảng 2.9 Dư nợ một số ngành kinh tế của DNN&V có quan hệ tín dụng với
chi nhánh NHNo&PTNT Hà Tĩnh...................................................58
Bảng 2.10 Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay đối với DNN&V...............59
Bảng 2.11 Vòng quay vốn tín dụng đối với DNN&V tại chi nhánh
NHNo&PTNT Hà Tĩnh................................................................ 60
Bảng 2.12 Tình hình nợ quá hạn đối với DNN&V tại chi nhánh
NHNo&PTNT Hà Tĩnh................................................................ 61
Bảng 2.13 Số DNN&V có quan hệ tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT Hà
Tĩnh....................................................................................... 62
Bảng 2.14 Mức sinh lời từ hoạt động cho vay DNN&V........................64

Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của Agribank - Chi nhỏnh H Tnh........................35
Biểu đồ 2.1 Kết quả kinh doanh của Ngân hàng 2013-2015...49
Biểu đồ 2.2 Doanh số cho vay DNNVV ngắn hạn......................52
Biểu đồ 2.3 Doanh số cho vay DNNVV trung dài hạn tại chi
nhánh NHNo&PTNT Hà Tĩnh.................................................53
Biu 2.4 Tỷ trọng DNN&V của NHNo&PTNT chi nhánh Hà Tĩnh so với
DNN&V trên địa bàn Tỉnh Hà Tĩnh................................................................63


LỜI NĨI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay, việc hội nhập kinh tế quốc tế là
hết sức cần thiết đối với tất cả các quốc gia trên thế giới và Việt Nam cũng

không là ngoại lệ. Hội nhập đã đem lại rất nhiều cơ hội nhưng cũng khơng
ít những khó khăn cho các doanh nghiệp trong đó có DNN&V. Để giúp các
DNN&V đứng vững trên thị trường thì hệ thống NHTM đóng một vai trị
khơng nhỏ.
Được thành lập từ năm 1998. Chi nhánh NHNo&PTNT Hà Tĩnh đã và
đang ngày càng phát triển trên địa bàn Hà Tĩnh góp phần xây dựng Hà
Tĩnh ngày càng phát triển và vững mạnh. Bên cạnh đó cũng đã có nhiều
đóng góp tích cực trong việc hỗ trợ các DNN&V trên địa bàn Hà Tĩnh.
Nguồn vốn tín dụng của Ngân hàng đã góp phần quan trọng trong việc
giúp các DNN&V có vốn để đầu tư sản xuất kinh doanh, táí sản xuất mở
rộng. Tuy nhiên các DNN&V vẫn gặp rất nhiều khó khăn trong việc tiếp cận
nguồn vốn đó. Làm thế nào để có vốn và sử dụng vốn có hiệu quả là một bài
tốn khó mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng muốn có lời giải. Hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp cao hay thấp khơng chỉ ảnh hưởng đến doanh
nghiệp mà cịn ảnh hưởng tới nhà tài trợ vốn trong đó có các NHTM. Để mở
rộng cho vay và nâng cao hiệu quả của hoạt động cho vay cũng là bài tốn
khó đối với các ngân hàng.
2. Mục đích nghiên cứu
- Phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng cho vay của ngân hàng
đối với DNN&V tại chi nhánh NHNo&PTNT Hà Tĩnh qua các năm 20132014-2015

1


- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng cho
vay của ngân hàng đối với DNN&V tại chi nhánh NHNo&PTNT Hà Tĩnh qua
các năm 2013-2014-2015
3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Phần lớn là tập trung nghiên cứu
nâng cao hiệu quả của hoạt động cho vay của ngân hàng đối với DNN&V

* Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động kinh doanh và cho vay đối với
khách hàng là DNN&V tại NHNo&PTNT chi nhánh Hà Tĩnh qua các năm
2013-2014-2015
* Phương pháp nghiên cứu: Đề tài vận dụng tổng hợp các phương
pháp nghiên cứu khoa học kinh tế chủ yếu, từ phương pháp duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử, cho đến phương pháp tổng hợp phân tích, so
sánh, phương pháp tốn học. Đề tài cũng sử dụng các bảng biểu và biểu đồ
minh hoạ, qua đó rút ra kết luận tổng quát về vấn đề cần nghiên cứu
4. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục chữ viết tắt, danh mục bảng
biểu, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài bao gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về ngân hàng thương mại và hiệu quả cho vay
doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Hà Tĩnh trong thời gian 2013-2015.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa tại NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Hà Tĩnh
Em xin cảm ơn thầy cô Khoa Sau Đại học trường Đại học Kinh doanh và
Công nghệ Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ em trong q trình
học tập và hồn thành luận văn này. Em cũng xin chân thành cảm ơn các
đồng chí lãnh đạo và các cán bộ cơng nhân viên tại NHNo&PTNT Chi

2


nhánh Hà đã cung cấp thông tin và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá
trình làm luận văn.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến GS.TS Vũ Văn Hố
đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNGMẠI VÀ HIỆU QUẢ
CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Khái quát về NHTM trong nền kinh tế thị trường
1.1.1 NHTM và chức năng của NHTM
1.1.1.1 Sự xuất hiện NHTM trong nền kinh tế thị trường
Ngân hàng thương mại đã hình thành, tồn tại và phát triển hàng
trăm năm gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá. Sự phát
triển hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) đã có tác động rất lớn và
quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngược lại
kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất là nền kinh
tế thị trường thì NHTM cũng ngày càng được hồn thiện và trở thành
định chế tài chính khơng thể thiếu được. Trên thế giới hiện nay khơng có
một khái niệm chuẩn mực về NHTM áp dụng chung đối với tất cả các
quốc gia và vùng lãnh thổ. Sau đây là một số quan niệm về NHTM của
một số quốc gia trên thế giới:
Ở Mỹ: “Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ,
chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành cơng nghiệp
dịch vụ tài chính”.
Đạo luật Ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: "Ngân
hàng thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường
xuyên là nhận tiền bạc của cơng chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới
3


các hình thức khác và sử dụng tài ngun đó cho chính họ trong các
nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính".
Luật Ngân hàng của Ấn Độ năm 1950 và được sửa đổi, bổ sung
năm 1959 đã nêu: “Ngân hàng thương mại là cơ sở nhận các khoản tiền
ký thác để cho vay hay tài trợ, đầu tư”.

Quan niệm về NHTM của Việt Nam theo Luật các Tổ chức tín dụng
năm 2010: “Ngân hàng thương mại là loại hình Ngân hàng được thực
hiện tất cả các hoạt động Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác
theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”.
Như vậy, NHTM là loại hình tổ chức tín dụng kinh doanh, cung ứng
thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ như Nhận tiền gửi, Cấp tín
dụng, Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản và các hoạt động kinh
doanh khác theo quy định nhằm mục tiêu lợi nhuận.
1.1.1.2.Chức năng của NHTM
- Chức năng trung gian tài chính
Đây là chức năng quan trọng nhất của NHTM. NHTM nhận tiền gửi
và cho vay, chính là để thực hiện việc chuyển tiền tiết kiệm thành tiền đầu
tư.
Những chủ thể dư thừa vốn cũng có thể trực tiếp đầu tư bằng cách
mua các cơng cụ tài chính sơ cấp như: cổ phiếu, trái phiếu của doanh
nghiệp hoặc chính phủ thơng qua thị trường tài chính. Nhưng thị trường
tài chính đơi khi khơng đem lại hiệu quả cao nhất cho người đầu tư vì: khó
tìm kiếm thơng tin; chi phí tìm kiếm thơng tin lớn; chất lượng thơng tin
khơng cao; chi phí giao dịch lớn; phải có sự trùng khớp giữa người thừa
vốn, người thiếu vốn, số lượng, thời hạn,… Chính vì thế NHTM với tư cách là
một trung gian tài chính đứng ra nhận tiền gửi tiết kiệm và cung cấp vốn
cho nền kinh tế với số lượng và thời hạn phong phú, đa dạng đáp ứng mọi
4


nhu cầu về vốn của khách hàng đủ điều kiện vay vốn. Với mạng lưới giao
dịch rộng khắp, các dịch vụ đa dạng, cung cấp thông tin nhiều chiều, hoạt
động ngày càng phong phú, chun mơn hóa vào từng lĩnh vực. NHTM đã
thật sự giải quyết được những hạn chế của thị trường tài chính trực tiếp,
góp phần nâng cao hiệu quả luân chuyển vốn trong nền kinh tế thị trường.


5


- Chức năng tạo tiền
Chức năng tạo tiền là chức năng cực kỳ quan trọng của NHTM. Chức
năng này được thể hiện trong q trình NHTM cấp tín dụng cho nền kinh tế
và hoạt động đầu tư của NHTM, trong mối quan hệ với NHTW, đặc biệt
trong quá trình thực hiện chính sách tiền tệ mà mục tiêu của chính sách
tiền tệ là ổn định giá trị đồng tiền. Từ một lượng tiền cơ sở do NHTW phát
hành qua hệ thống NHTM sẽ được tăng lên gấp bội khi NHTM cấp tín dụng
cho nền kinh tế.
NHTW có thể điều tiết khối lượng tiền cung ứng bằng cách thay đổi
tỷ lệ dự trữ bắt buộc để tăng hoặc giảm khả năng tạo tiền của NHTM. Từ
đó ảnh hưởng đến khả năng cấp tín dụng cho nền kinh tế. Do đó, đạt được
hiệu quả mà mục tiêu chính sách tiền tệ đặt ra.
- Chức năng cung cấp và quản lý các phương tiện thanh tốn
Thơng qua chức năng làm trung gian tài chính, NHTM làm tăng tiền
trong lưu thơng và cung cấp cho những người đầu tư những chứng khốn
có tính lỏng cao hơn và có rủi ro thấp hơn, do đó sẽ an toàn hơn khi nhà
đầu tư nắm giữ những chứng khốn sơ cấp do doanh nghiệp hay cơng ty
phát hành.
Các NHTM còn cung cấp một danh mục các phương tiện thanh toán
rất đa dạng và phong phú: séc chuyển tiền, séc chuyển khoản, tín dụng,… sự
xuất hiện của các phương tiện thanh toán này tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp dễ dàng giao dịch thương mại, mua bán hàng hóa an tồn, nhanh
chóng, chi phí thấp.
1.1.2. Các nghiệp vụ của NHTM
Dịch vụ ngân hàng đã tạo ra nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường. Nhu
cầu thị trường laị thường xuyên thay đổi theo hướng ngày càng cao về

chất lượng, đa dạng phong phú về chủng loại. Đáp ứng sự thay đổi đó, các
6


nghiệp vụ ngân hàng cũng được cải tiến và tăng lên tương ứng về số lượng
và chất lượng. Về cơ bản các nghiệp vụ chủ yếu của NHTM bao gồm: nghiệp
vụ tài sản nợ, nghiệp vụ tài sản có và nghiệp vụ trung gian.
1.1.2.1. Nghiệp vụ tài sản nợ
Đây là nhóm các nghiệp vụ nhằm tạo lập nguồn vốn cho nhân hàng.
Là một đơn vị kinh doanh tiền tệ, nguồn vốn của ngân hàng là yếu tố quyết
định tới quy mơ hoạt động, uy tín và sức cạch tranh của ngân hàng trên thị
trường.
+ Trước hết, để có thể thành lập và đi vào hoạt động, chủ ngân hàng
phải tạo lập vốn tự có. Cách thức tạo lập nguồn vốn này tuỳ thuộc đó là loại
hình ngân hàng nào.
- Đối với ngân hàng quốc doanh, vốn ban đầu do Nhà nước cấp, quy
mô các ngân hàng này thường khá lớn.
- Các ngân hàng cổ phần: vốn ban đầu do các cổ đơng đóng góp bằng
việc mua cổ phiếu.
- Các ngân hàng liên doanh tạo lập vốn bằng việc góp vốn của các
bên liên doanh.
- Đối với các Chi nhánh ngân hàng nước ngoài, vốn điều lệ là do
ngân hàng mẹ cung cấp.
Trong quá trình hoạt động, NHTM thường xuyên sử dụng các biện
pháp nghiệp vụ để bảo toàn vốn và khơng ngừng nâng cao quy mơ, chất
lượng vốn tự có bằng cách trích lập quỹ như: quỹ dự trữ, quỹ bảo toàn
vốn… từ lợi nhuận thu được. Một số ngân hàng cịn nâng mức vốn tự có
bằng các nghiệp vụ như: phát hành thêm cổ phiếu, huy động vốn liên
doanh… có vậy, ngân hàng mới mở rộng được quy mơ hoạt động của mình
và nâng cao uy tín, khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường.

+ Nghiệp vụ huy động vốn: NHTM được coi là tổ chức kinh doanh tiền
gửi, điều đó cho thấy nghiệp vụ huy động tiền gửi quan trọng tới mức nào
7


trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Trong nền kinh tế thị trường,
có một số lượng vốn rất lớn của khách hàng gửi tiền vào ngân hàng với các
mục đích cơ bản như: lưu giữ tiền tệ an tồn, kiếm lãi từ khoản tiền nhàn
rỗi…
Thông qua hoạt động nghiệp vụ, ngân hàng đáp ứng được nhu cầu
của các khách hàng bằng cách đưa ra nhiều loại hình tiền gửi: tiền gửi tiết
kiệm, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi khơng kỳ hạn… nguồn vốn huy động dưới
hình thức tiền gửi thường chiếm tỷ lệ lớn trong tổng nguồn vốn mà ngân
hàng dùng vào kinh doanh (thường chiếm từ 70 - 80% ). Ngân hàng cũng
huy động vốn dưới hình thức phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi…
nhằm mở rộng nguồn vốn, đáp ứng các nhu cầu tín dụng ngày càng đa
dạng hoá các khách hàng.
+ Nguồn vốn vay: Khi tạm thời thiếu vốn, NHTM có thể đi vay từ ngân
hàng Nhà nước, hoặc từ các tổ chức tín dụng, các NHTM khác. Trên thực tế,
trong quá trình hoạt động, quan hệ vay mượn giữa các ngân hàng thường
xuyên xảy ra với thời hạn ngắn do nguồn vốn và sử dụng vốn của mỗi ngân
hàng biến động liên tục, lúc thừa lúc thiếu.
Trên cơ sở nguồn vốn tạo lập được, sau khi đã trích dự trữ theo quy
định, ngân hàng sử dụng nguồn này để cho vay, đầu tư và thực hiện các
dịch vụ khác. Các hoạt động này được thể hiện ở nhóm tài sản có của ngân
hàng.
1.1.2.2. Nghiệp vụ tài sản có
+ Nghiệp vụ ngân quỹ: là các hoạt động tạo lập, quản lý, sử dụng các
khoản tiền dự trữ để đáp ứng các yêu cầu quản lý kinh doanh của ngân
hàng.

Để đáp ứng nhu cầu rút tiền, nhu cầu thanh toán của khách hàng và
cũng là chính bản thân ngân hàng, mỗi ngân hàng điều phải giữ một khoản
tiền mặt nhất định tại quỹ, tại tài khoản tiền gửi thanh toán ở ngân hàng
8


Nhà nước và các ngân hàng khác. Khoản dự trữ này khơng trực tiếp nhưng
sinh lời cho ngân hàng nó rất cần thiết. Nó đảm bảo đáp ứng kịp thời, đẩy
đủ nhu cầu thanh toán chi trả cho khách hàng, điều có liên quan trực tiếp
tới uy tín của mỗi ngân hàng.
+ Nghiệp vụ tín dụng: là việc NHTM cho khách hàng vay một số tiền
để họ sử dụng trong một khoản tiền nhất định, khi hết hạn khách hàng sẽ
phải trả tiền cho ngân hàng một khoản tiền lớn hơn khoản vay ban đầu
bao gồm cả gốc và lãi.
+ Nghiệp vụ đầu tư: ngân hàng thực hiện đầu tư vào chứng khốn
Nhà nước, chứng khốn cơng ty hoặc có thể đầu tư trực tiếp. Nhìn chung
hoạt động đầu tư ln có khả năng sinh lời cao và chứa đựng nhiều rủi ro.
Do đó, để đảm bảo an tồn của hệ thống ngân hàng hầu hết các nước đều
quy định: NHTM chỉ được sử dụng vốn tự có dể hùn vốn và tổng các khoản
đầu tư không được vượt quá tỷ lệ quy định.
1.1.2.3. Nhóm nghiệp vụ trung gian
Ngồi hai nghiệp vụ cơ bản nói trên, trong q trình hồn hiện chức
năng và vai trị của mình, các NHTM cịn được thực hiện một số các nghiệp
vụ khác của một trung gian tài chính như:
- Nghiệp vụ bảo lãnh: là việc ngân hàng cam kết trả thay cho khách
hàng trong trường hợp khách hàng khơng có khả năng thanh tốn.
- Nghiệp vụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt: thu hộ, chi hộ, chuyển
tiền, thanh toán theo L/C…
- Thanh toán ngoại hối, vàng bạc đá quý
- Nhận uỷ thác, ký gửi, tư vấn tài chính…

1.1.3 Vai trị của NHTM trong nền kinh tế thị trường.
1.1.3.1. NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế

9


Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp cá nhân, tổ chức kinh tế
muốn sản xuất kinh doanh thì cần phải có vốn để đầu tư mua sắm tư liệu sản
xuất, phương tiện để sản xuất kinh doanh… Mà nhu cầu về vốn của doanh
nghiệp, cá nhân,… luôn luôn lớn hơn vốn tự có. Do đó cần phải tìm đến
nguồn vốn từ bên ngồi. Mặt khác, lại có một lượng vốn nhàn rỗi do q trình
tiết kiệm, tích lũy của cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức khác,… NHTM là tổ
chức đứng ra huy động các nguồn vốn tạm thời, nhàn rỗi đó và sử dụng nguồn
vốn huy động được cấp vốn cho nền kinh tế thông qua hoặt động tín dụng.
NHTM trở thành chủ thể chính, đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Nhờ có
hoạt động ngân hàng và đặc biệt là hoạt động tín dụng của các doanh nghiệp
mở rộng sản xuất, cải tiến máy móc công nghệ, tăng năng xuất lao động, nâng
cao hiệu quả kinh tế, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
1.1.3.2. NHTM là cầu nối doanh nghiệp và thị trường
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, hoạt động của các doanh nghiệp
chịu sự tác động của các quy luật kinh tế như: quy luật giá trị, quy luật công
cộng, quy luật cạnh tranh và sản xuất phải trên cơ sở đáp ứng nhu cầu thị
trường, thỏa mãn nhu cầu thị trường về mọi phương diện không chỉ: giá cả,
khối lượng, chất lượng mà còn đòi hỏi thỏa mãn trên phương diện thời gian,
địa điểm. Để có thể đáp ứng tốt nhất nhu cầu của thị trường doanh nghiệp
không những nâng cao chất lượng lao động, củng cố và hoàn thiện cơ cấu
kinh tế, chế độ hạch toán kinh tế, mà cần phải khơng ngừng cải tiến máy móc
thiết bị, đưa cơng nghệ mới vào sản xuất, tìm tịi và sử dụng nguyên vật liệu
mới, mở rộng quy mô sản xuất một cách thích hợp. Những hoạt động này địi
hỏi phải có một lượng vốn đầu tư lớn, nhiều khi vượt quá khả năng của doanh

nghiệp. Do đó để giải quyết khó khăn này, doanh nghiệp đến ngân hàng xin
vay vốn để thảo mãn nhu cầu đầu tư của mình thơng qua hoạt động cấp tín
dụng cho doanh nghiệp, ngân hàng là cầu nối doanh nghiệp với thị trường.
Nguồn vốn tín dụng của ngân hàng cung cấp cho doanh nghiệp đóng vai trò
10


rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng về mọi mặt của quá trình sản
xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu của thị trường và từ đó tạo cho doanh
nghiệp chỗ đứng vững chắc trong cạnh tranh.
1.1.3.3. NHTM là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Hệ thống NHTM hoạt động có hiệu quả sẽ thật sự là công cụ để nhà
nước điều tiết vĩ mơ nền kinh tế.
Thơng qua hoạt động thanh tốn giữa các ngân hàng trong hệ thống,
NHTM đã góp phần mở rộng khối lượng tiền cung ứng cho lưu thông. Thông
qua việc cấp tín dụng cho nền kinh tế NHTM đã thực hiện việc dẫn dắt các
nguồn tiền, tập hợp và phân phối vốn trên thị trường, điều khiển chúng một
cách hiệu quả và thực thi vài trò điều tiết gián tiếp vĩ mô. Cùng với các cơ
quan khác, ngân hàng luôn được sử dụng như một công cụ quan trọng để nhà
nước điều chỉnh sự phát triển của nền kinh tế.
Khi nhà nước muốn phát triển một ngành hay một vùng kinh tế nào đó
thì cùng với việc sử dụng các cơng cụ khác để khuyến khích thì các NHTM
ln được sử dụng bằng cách NHNN yêu cầu các NHTM thực hiện chính
sách ưu đãi trong đầu tư, sử dụng vốn như: giảm lãi suất, kéo dài thời hạn
vay, giảm điều kiện vay vốn qua hệ thống NHTM, nhà nước cấp vốn ưu đãi
cho các lĩnh vực nhất định. Khi nền kinh tế tăng trưởng quá mức, nhà nước
thông qua NHTW thực hiện chính sách tiền tệ như: tăng tỉ lệ dự trữ bắt buộc
để giảm khả năng tạo tiền, từ đó giảm khả năng cấp tín dụng cho nền kinh tế
để nền kinh tế phát triển ổn định, vững chắc.
Việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua hệ thống NHTM thường đạt

hiệu quả trong thời gian ngắn nên thường được nhà nước sử dụng.
1.1.3.4. NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia và nền tài chính quốc tế.
Trong nền kinh tế thị trường, khi các mối quan hệ hàng hóa, tiền tệ
ngày càng được mở rộng thì nhu cầu giao lưu kinh tế-xã hội giữa các quốc gia
trên thế giới ngày càng trở nên cấp thiết và cấp bách. Việc phát triển kinh tế ở
11


các quốc gia luôn gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế thế giới và là một
bộ phận cấu thành nên sự phát triển đó. Vì vậy nền tài chính của mỗi quốc gia
cũng phải hịa nhập với nền tài chính quốc tế và NHTM với các hoạt động của
mình đã đóng góp vai trị vơ cùng quan trọng trong sự hòa nhập này. Với các
nghiệp vụ như thanh toán, nghiệp vụ hối đoái và các nghiệp vụ khác, NHTM
tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động ngoại thương phát triển thơng qua hoạt động
thanh tốn, kinh doanh ngoại hối, quan hệ tín dụng với các NHTM nước
ngồi. NHTM đã thực hiện vai trị điều tiết nền tài chính trong nước phù hợp
với vận động của nền tài chính quốc tế.
NHTM ra đời và ngày càng phát triển dựa trên cơ sở nền sản xuất lưu
thơng hàng hóa phát triển và nền kinh tế càng phát triển càng cần đến hoạt
động của NHTM. Với vai trò quan trọng của mình NHTM trở thành bộ phận
quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
1.2. Doanh nghiệp DNN&V và vai trò của DNN&V trong nền kinh tế
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của DNN&V.
Khi nói đến DNN&V là nói đến quy mơ của doanh nghiệp. DNN&V là
những doanh nghiệp có quy mơ nhỏ bé về mặt vốn, lao động hay doanh thu.
DNN&V có thể chia thành 3 loại cũng căn cứ vào quy mơ, đó là doanh
nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa. Theo tiêu chí của
Nhóm Ngân hàng Thế giới, doanh nghiệp siêu nhỏ là doanh nghiệp có số
lượng lao động dưới 10 người, doanh nghiệp nhỏ có số lượng lao động từ
10 đến 50 người, còn doanh nghiệp vừa có từ 50 đến 300 lao động. Ở mỗi

nước người ta có tiêu chí riêng để xác định DNN&V ở nước mình. Có thể
một doanh nghiệp đối với quốc gia này là doanh nghiệp vừa và nhỏ nhưng
đối với nước khác là doanh nghiệp lớn. Tuy nhiên không thể áp dụng khuôn
mẫu cho tất cả các nước mà còn tuỳ vào sự phát triển kinh tế của nước đó,
tuỳ từng lĩnh vực ngành nghề và tuỳ từng giai đoạn nhất định. Có thể đưa
12


ra khái niệm chung nhất về DNN&V như sau: “DNN&V là những cơ sở sản
xuất kinh doanh có tư cách pháp nhân kinh doanh vì mục đích lợi nhuận, có
quy mơ doanh nghiệp trong những giới hạn nhất định tính theo các tiêu
thức vốn, lao động, doanh thu, giá trị gia tăng thu được trong từng thời kì
theo quy định của từng quốc gia.”
Theo Điều 3 Nghị định 90/2001/NĐ-CP, ngày 23/11/2001 của Chính
phủ về trợ giúp phát triển DNN&V thì “ Doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở
sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện
hành, có vốn đăng ký khơng q 10 tỉ đồng hoặc số lao động trung bình
hàng năm khơng quá 300 người”. Theo cách xác định trên thì hiện nay
nước ta có khoảng hơn 300.000 doanh nghiệp và hộ kinh doanh cá
thể là DNN&V, chiếm tới 90% tổng số doanh nghiệp trên tồn quốc.
Theo Nghị định 90/CP thì DNN&V gồm các loại sau: Doanh nghiệp tư
nhân, Công ty cổ phần, Công ty hợp danh, doanh nghiệp Nhà nước, hợp tác
xã, hộ kinh doanh cá thể đăng kí kinh doanh theo Nghị định số 02/2000/NĐ
- CP ngày 03/02/2000 của Chính phủ về đăng kí kinh doanh.
Đặc điểm của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
DNN&V là một loại hình doanh nghiệp nên nó mang đầy đủ đặc điểm
của một doanh nghiệp. Ngồi ra DNN&V cịn có đặc điểm riêng sau:
* Các DNN&V là những doanh nghiệp cần vốn đầu tư ban đầu thấp,
quy mô sản xuất kinh doanh nhỏ, khả năng thu hồi vốn nhanh, hiệu quả
kinh tế cao. Vì loại hình DNN&V có quy mơ vừa phải nên u cầu về vốn đầu

tư sản xuất không quá lớn hơn nữa chu kỳ sản xuất kinh doanh thường
ngắn, vòng quay của mỗi đồng vốn nhanh. Chính vì thế mà quy mơ cấp tín
dụng cho loại hình doanh nghiệp này cũng khơng lớn.
* Các DNN&V thường là doanh nghiệp có năng lực tài chính thấp,
thực hiện q trình sản xuất và tái sản xuất mở rộng chỉ bằng số vốn tự có
của một hoặc một số cá nhân. Với lượng vốn ít như vậy doanh nghiệp gặp
13


rất nhiều khó khăn trong việc đổi mới dây chuyền công nghệ, tăng năng
suất, nâng cao chất lượng và hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh.
* Về cơ cấu tổ chức thì DNN&V là doanh nghiệp có quy mơ nhỏ, cơ
cấu tổ chức đơn giản gọn nhẹ, có tính linh hoạt cao nên dễ thích nghi với sự
thay đổi của môi trường kinh doanh. Cơ cấu gọn nhẹ là điều kiện thuận lợi
để chủ doanh nghiệp quản lý, giám sát chặt chẽ tình hình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, đồng thời làm giảm thiểu sai lệch thông tin do
giảm bớt cấp trung gian. Vì có tính linh hoạt cao nên các DNN&V có thể
nhanh chóng điều chỉnh các mục tiêu và chiến lược kinh doanh để thích
ứng với tình hình thị trường. Tuy nhiên tính ổn định trong sản xuất kinh
doanh của DNN&V khơng cao gây khó khăn cho ngân hàng trong việc thẩm
định và theo dõi khoản vay.
* DNN&V có khả năng nắm bắt và ứng dụng khoa học cơng nghệ hiện
đại và thường có những sáng kiến đổi mới công nghệ để phù hợp với quy
mơ vừa và nhỏ của mình. Trong thời đại bùng nổ khoa học cơng nghệ như
hiện nay thì các doanh nghiệp không chỉ phải cạnh tranh về sản phẩm, về
thị phần tiêu thụ mà còn phải cạnh tranh gay gắt về công nghệ kỹ thuật.
Việc đổi mới dây chuyền công nghệ của DNN&V địi hỏi nguồn vốn bổ sung
khơng nhiều lại có thể thu hồi vốn nhanh. Lợi thế này giúp cho các DNN&V
nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá bán giúp tồn tại trên thị trường. Tuy
nhiên do tài chính thấp nên các DNN&V khó có thể tiếp cận được với công

nghệ mới, các sản phẩm đưa ra thị trường khơng có tính cạnh tranh.
* Năng lực quản trị điều hành của chủ DNN&V kém, cịn thói quen
điều hành quản trị theo kiểu gia đình. Đơi khi, việc tách bạch giữa các bộ
phận không rõ ràng, những người quản lý các bộ phận cũng thường tham
gia trực tiếp vào quá trình sản xuất. Các chủ doanh nghiệp thường là
những người chưa được qua đào tạo về quản lý, phần lớn thiếu hiểu biết về
pháp luật. Một số Luật nhiều doanh nghiệp không nắm được như: Luật
14


Doanh nghiệp, Luật Đất đai, Luật Xây dựng, Luật Thương mại, Luật Cạnh
tranh. Chính vì vậy nhiều doanh nghiệp vi phạm pháp luật mà cán bộ quản
lí khơng biết.
1.2.2. Các loại hình DNN&V trong nền kinh tế.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể chia thành ba loại cũng căn cứ vào quy
mơ đó là doanh nghiệp siêu nhỏ (micro), doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp
vừa. Theo tiêu chí của Nhóm Ngân hàng Thế giới, doanh nghiệp siêu nhỏ là
doanh nghiệp có số lượng lao động dưới 10 người, doanh nghiệp nhỏ có số
lượng lao động từ 10 đến dưới 200 người và nguồn vốn 20 tỷ trở xuống, còn
doanh nghiệp vừa có từ 200 đến 300 lao động nguồn vốn 20 đến 100 tỷ. Ở
mỗi nước, người ta có tiêu chí riêng để xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa ở
nước mình. Ở Việt Nam, theo Điều 3, Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày
30/6/2009 của Chính phủ, quy định số lượng lao động trung bình hàng năm từ
10 người trở xuống được coi là doanh nghiệp siêu nhỏ, từ 10 đến dưới 200
người lao động được coi là Doanh nghiệp nhỏ và từ 200 đến 300 người lao
động thì được coi là Doanh nghiệp vừa
1.2.3. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế
DNN&V có vai trị rất quan trọng trong quá trình phát triển của nền
kinh tế. Vai trò của DNN&V được thể hiện trên các mặt sau:
Thu hút vốn và khai thác nguồn lực sẵn có trong dân cư.

DNVVN có vai trị quan trọng trong việc khai thác nguồn tài chính của
dân cư trong vùng và sử dụng tối ưu nguồn lực tại chỗ của các địa phương.
Với việc thành lập một doanh nghiệp loại này chỉ cần một số vốn nhỏ do đó
đã tạo điều kiện cho dân cư tham gia đầu tư góp vốn vào DNVVN. Như vậy
thông qua các DNVVN, những nguồn vốn nhỏ, tạm thời nhàn rỗi đã có khả
năng được sinh lời. Hơn nữa việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng của
các DNVVN rất hạn chế, nguồn vốn hoạt động chủ yếu được huy động từ
những người thân quen vì thế DNVVN được tiếp xúc trực tiếp với người cho
vay, người cho vay có khi là chủ sở hữu doanh nghiệp, trực tiếp điều hành
hoạt động của doanh nghiệp nên việc sử dụng vốn sẽ hiệu quả hơn. Bên cạnh
15


đó các DNVVN có thể tận dụng được nguồn lao động và nguyên vật liệu với
giá rẻ do đó làm giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tạo lợi thế
cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong việc tiêu thụ sản phẩm. Như vậy sự
phát triển của các DNVVN đã tận dụng được tối đa các nguồn lực của xã hội,
tạo công ăn việc làm cho nhiều lao động có trình độ, tay nghề thấp góp phần
làm ổn định và phát triển xã hội.
o Đóng góp quan trọng vào tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế.
Sự phát triển nhanh các DNVVN về cả số lượng và chất lượng đã đóng
góp đáng kể vào tăng trưởng kinh tế và sự gia tăng thu nhập cho các nước.
Cũng như DNVVN ở tất cả các nước, DNVVN ở Việt Nam cung cấp ra
thị trường nhiều loại hàng hóa khác nhau đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu
dùng trong nước như trang thiết bị và linh kiện cần thiết cho các ngành sản
xuất hàng tiêu dùng và các ngành thủ công nghiệp cũng như các hàng hóa tiêu
dùng khác. Theo số liệu thống kê trong những năm vừa qua DNVVN đã đóng
góp hơn 40% GDP của cả nước, vốn kinh doanh của khu vực DNVVN chiếm
2% so với vốn kinh doanh của tất cả các doanh nghiệp. Ngồi ra, DNVVN

Việt Nam cịn cung cấp hầu hết sản phẩm trong nhiều ngành công nghiệp
truyền thống thu hút nhiều lao động như giầy dép, chiếu cói… việc mở rộng
và phát triển các DNVVN sẽ góp phần khơng nhỏ trong việc làm tăng GDP,
đóng góp đáng kể vào nguồn thu ngân sách Nhà nước.
Các DNVVN tham gia tích cực vào hoạt động xuất khẩu, số lượng
DNVVN tham gia kinh doanh xuất nhập khẩu chiếm 80,6%, nhập khẩu chiếm
84,2% tổng số doanh nghiệp tham gia kinh doanh xuất nhập khẩu trên cả
nước. DNVVN thường khơng có tình trạng cạnh tranh độc quyền, họ dễ dàng
và sẵn sàng chấp nhận tự do cạnh tranh. tự do cạnh tranh là con đường tốt
nhất để phát huy mọi tiềm lực. sự phát triển của DNVVN trong giai đoạn đầu
là phương thức tốt nhất để sản xuất thay thế nhập khẩu với mức chi phí đầu tư
thấp, kỹ thuật khơng phức tạp, sản phẩm phù hợp với sức mua của dân, từ đó
16


tăng năng lực sản xuất và sức mua của thị trường.
Với những ưu thế về ngành nghề, tính nhạy cảm của thị trường cao, các
DNVVN có nhiều ưu thế trong việc sản xuất và cung ứng các sản phẩm đáp
ứng nhu cầu trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu.
Tạo sự phát triển giữa các vùng, ngành góp phần phát triển quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Trong quá trình kinh doanh, nhiều DNVVN có thể hỗ trợ cho các doanh
nghiệp lớn kinh doanh một cách hiệu quả hơn như làm đại lý và vệ tinh cho
các doanh nghiệp lớn, cung cấp những bán thành phẩm hay nguyên liệu đầu
vào cho các doanh nghiệp lớn hoặc thâm nhập vào mọi ngõ ngách thị trường
mà doanh nghiệp lớn khó có thể với tới để phân phối các sản phẩm của doanh
nghiệp lớn, tạo nên sự phát triển cân bằng giữa các vùng. Mục tiêu hoạt động
của DNVVN là phục vụ nhu cầu tiêu dùng của nhân dân là chủ yếu, sử dụng
nhiều lao động do đó giải quyết được tình trạng thất nghiệp ở các địa phương.
Bên cạnh đó, khi số DNVVN tăng lên sẽ kéo theo sự gia tăng nhanh chóng số

lượng các sản phẩm và dịch vụ mới trong nền kinh tế. Nhờ hoạt động với quy
mô nhỏ và vừa, các DNVVN có ưu thế là chuyển hướng kinh doanh nhanh từ
những ngành nghề kém hiệu quả sang các ngành khác hiệu quả hơn, thoả mãn
nhu cầu linh hoạt của dân cư. Chính sự phát triển đó của các DNVVN đã làm
tăng tính cạnh tranh, tính linh hoạt và giảm bớt mức độ rủi ro trong nền kinh tế.
1.3 Hiệu quả cho vay DNN&V của NHTM
1.3.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa
và nhỏ
Ngay từ buổi đầu sơ khai, hoạt động của các NHTM đã tập trung chủ
yếu vào nghiệp vụ nhận tiền gửi và cho vay để đáp ứng nhu cầu thiếu hụt
vốn tạm thời của các cá nhân, doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế... Ngày nay
khi nền kinh tế phát triển cao, mơi trường kinh doanh đã có nhiều thay đổi
song cho vay vẫn là nghiệp vụ chiếm tỷ trọng lớn nhất và mang lại nhiều
17


×