Lời cảm ơn
Để hoàn thành chơng trình đào tạo cao học tại trờng Đại học Lâm nghiệp
Việt Nam, gắn việc đào tạo với thực tiễn sản xuất, tôi thực hiện luận văn:
Nghiên cứu đề xuất phơng án quy hoạch sản xuất lâm, nông nghiệp tại xÃ
Tân Đồng - huyện Trấn Yên- tỉnh Yên Bái. Trong quá trình thực hiện và
hoàn thành đề tài tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trờng Đại học Lâm
nghiệp, Khoa sau đại học, các thầy cô giáo, đặc biệt là thầy TS. Lê SÜ ViƯt,
ngêi trùc tiÕp híng dÉn khoa häc, ®· tËn tình giúp đỡ, truyền đạt những kiến
thức và kinh nghiệm quý báu cho tôi trong thời gian học tập cũng nh trong
quá trình hoàn thành luận văn.
Nhân dịp này, tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới Ban lÃnh đạo và cán bộ
Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Yên Bái, Chi cục phát triển lâm
nghiệp tỉnh Yên Bái, Uỷ ban nhân dân huyện Trấn Yên, các đồng chí phụ
trách Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Trấn Yên, Hạt kiểm
lâm huyện Trấn Yên, Trạm khuyến nông huyện Trấn Yên, Phòng thống kê
huyện, Ban lÃnh đạo xà Tân Đồng vv. . . cùng toàn thể các đồng nghiệp và
bạn bè gần xa đà giúp đỡ tôi hoàn thành bản luận văn này.
Mặc dù đà làm việc với tất cả sự nỗ lực, nhng về trình độ và thời gian hạn
chế cho nên Luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận
đợc những ý kiến đóng góp xây dựng quý báu của các nhà khoa học và bạn bè
đồng nghiệp.
Tôi xin trân thành cảm ơn !
Hà Tây, tháng 7 năm 2003
Tác giả
1
Chơng 1
Đặt vấn đề
Qui hoạch sử dụng đất là một trong những hoạt động rất quan trọng,
đặc biệt đối với sản xuất lâm nông nghiệp. Do đặc điểm của Việt Nam là địa
hình đa dạng phức tạp, phân hoá mạnh, cùng với nền kinh tế xà hội và nhu cầu
của ngời dân trong nền kinh tế thị trờng cũng hết sức phong phú. Nên việc qui
hoạch sử dụng đất cho các cấp quản lý, các đơn vị sản xuất kinh doanh . . . đÃ
ngày càng trở thành một đòi hỏi thực tế khách quan. Qui hoạch sử dụng đất là
tiền đề vững chắc cho bất kỳ giải pháp nào nhằm phát huy đồng thời những
tiềm năng to lớn nhng cực kỳ đa dạng của đất đai và các điều kiện tự nhiên kinh tế và xà hội khác, góp phần vào sự nghiệp phát triển bền vững ở địa phơng và quốc gia. Điều đó chứng tỏ rằng để viƯc s¶n xt kinh doanh cã hiƯu
qu¶ hay sư dơng tài nguyên thiên nhiên hợp lý - bền vững nhất thiết cần phải
có công tác qui hoạch sử dụng đất và công tác qui hoạch sử dụng đất cần phải
đợc đi trớc một bớc trớc khi các hoạt động khác diễn ra.
Một số chủ trơng chính sách đổi mới của Nhà nớc ta gần đây nh Luật
đất đai (năm 1993) và luật đất đai sửa đổi (năm 1998); Luật Bảo vệ và phát
triển rừng; Nghị định 02/ CP ngày 15/1/ 1994; Nghị định 01/CP ngày
04/01/1995; Quyết định 245/ QĐ - TTg ngày 21/12/1998; chơng trình 327;
Quyết định 661/ QĐ - TTg ngày 29/07/1998 . . . đà tác động một cách đáng
kể đến hoạt động qui hoạch sử dụng đất, đặc biệt trong việc khuyến khích phát
triển sản xuất nông lâm nghiệp trong phạm vi cả nớc.
Thực hiện chủ trơng chính sách của Nhà nớc đối với công tác qui
hoạch sử dụng đất, trong những năm 1991 đến năm 1995 hầu nh các xà trong
tỉnh Yên Bái đà tiến hành phân định theo địa giới hành chính và tiến hành qui
hoạch phân bổ đất đai cho phát triển nông lâm nghiệp. Từ những năm 1996
đến năm 1998 tỉnh cũng đà triển khai và rà soát lại công tác qui hoạch sử dụng
đất giai đoạn sau năm 2000. Đồng thời trong giai đoạn này tại Tỉnh cũng đÃ
triển khai thử nghiệm phơng pháp qui hoạch sử dụng đất có ngời dân tham gia
tại một số xà bằng nguồn vốn hỗ trợ của chơng trình hợp tác lâm nghiệp Việt
Nam - Thuỵ Điển.
Nhìn lại tình hình thực hiện công tác qui hoạch sử dụng đất tại địa phơng trong những năm qua cho thấy một số tồn tại chính sau đây:
1
2
- Phơng pháp tiến hành qui hoạch cấp xà trớc đây hầu nh thực hiện từ
trên xuống có nghĩa là công việc đợc làm bởi cán bộ địa chính huyện cùng với
ban nông lâm xà có sự giúp đỡ về chuyên môn của xí nghiệp thiết kế qui
hoạch nông lâm nghiệp tỉnh. Việc làm này cha thu hút đợc sự tham gia đóng
góp cũng nh ý kiến trao đổi thảo luận của các chủ thể sử dụng đất nh: Cộng
đồng, hộ gia đình nông dân, các tổ chức đóng trên địa bàn của xà . . .
- Công tác điều tra cơ bản tuy đợc tiến hành khá tỷ mỉ song chỉ do cán
bộ chuyên môn thực hiện, thiếu sự đóng góp và sự tham gia của ngời dân. Vì
vậy không khai thác đợc những kinh nghiệm của ngời dân địa phơng. Công
tác qui hoạch thờng dựa vào vào ý kiến chủ quan của nhà qui hoạch, thiếu sự
quan tâm đến nhu cầu và nguyện vọng của ngời dân. Vì lẽ đó, mặc dù công
tác qui hoạch đợc tiến hành rất công phu song thiếu tính thực tiễn và tính khả
thi không cao.
- Qui hoạch sử dụng đất thờng dựa trên chức năng của đất đai, lấy mục
đích sử dụng đất làm đối tợng qui hoạch sản xuất, cha chú trọng tới việc phân
tích đánh giá tiềm năng của đất đai cũng nh khả năng thực tế tại cộng đồng.
Từ đó việc xác định lựa chọn cơ cấu cây trồng vật nuôi, các hệ thống biện
pháp canh tác cha đợc hợp lý dẫn đến năng suất chất lợng cha cao đồng thời
việc bảo vệ môi trờng sinh thái cha thực sự ổn định bền vững.
Bởi một số tồn tại trên, mà trớc yêu cầu cấp bách hiện nay của Tỉnh là
sau năm 2000 các xà trong tỉnh phải tiến hành xong qui hoạch sử dụng đất và
xây dựng phơng án qui hoạch phát triển nông lâm nghiệp giai đoạn 2000 2005 và 2006 - 2010. Để giải quyết đợc mục tiêu nhiệm vụ trên, công tác qui
hoạch sử dụng đất cho phát triển sản xuất lâm nông nghiệp cần phải đợc thay
đổi bằng phơng pháp mới phù hợp hơn để các xà có thể tự tiến hành qui
hoạch mà vẫn đảm bảo yêu cầu chất lợng công việc.
2
3
Chơng 2
Tổng quan vấn đề nghiên cứu
2.1 Trên thế giới
2.1.1 Những nghiên cứu liên quan đến cơ sở khoa học của
quy hoạch sử dụng đất vĩ mô
Hiện nay trên thế giới có khoảng trên 6 tỷ ngời, theo tài liệu của FAO
thì thế giới đang sử dụng khoảng 1,5 tỷ ha đất nông nghiệp, trong đó đất đồi
núi 973 triệu ha (chiếm 65,9%). Trong quá trình sử dụng nhân loại đà làm h
hại khoảng 1,4 tỷ ha đất. Theo Norman Myers [Gaian atlas of planet
management. London, 1993] ớc lợng hàng năm toàn cầu mất khoảng 11 triệu
ha đất nông nghiệp do các nguyên nhân xói mòn, sa mạc hoá, nhiễm độc hoặc
bị chuyển hoá sang các dạng khác.
Trớc đây, trên thÕ giíi cã 17,6 tû ha rõng th× hiƯn nay chỉ còn hơn 4 tỷ
ha. Mỗi năm, tính trung bình diện tích rừng nhiệt đới bị thu hẹp 11 triệu ha,
diÖn tÝch rõng trång chØ b»ng 1/10 diÖn tÝch rõng bị mất. Nạn phá rừng diễn ra
trầm trọng, nên tình trạng đất đai bị xói mòn, sa mạc hoá ngày càng diễn ra
nghiêm trọng. Hiện nay có hơn 875 triệu ngời phải sống ở vùng sa mạc hoá.
Do xói mòn, hàng năm thế giới mất đi khoảng 12 tỷ tấn ®Êt, víi lỵng ®Êt mÊt
®i lín nh vËy cã thĨ sản xuất ra khoảng 50 triệu tấn lơng thực, mực nớc hồ bị
rút xuống thấp [27].
- Công trình nghiên cứu về quy hoạch sử dụng đất đà đợc quan tâm từ
thế kỷ thứ 19. Các công trình nghiên cứu trên lĩnh vực này liên tục phát triển
cả về mặt số lợng và chất lợng. Công trình này đà đạt những thành tựu về
phân loại đất và xây dựng bản đồ đất, đợc sử dụng làm cơ sở quan trọng cho
việc tăng năng suất và sử dụng đất đai một cách có hiệu quả.
- Mô hình sử dụng đất đầu tiên trên thế giới là du canh, chính là những
hệ thống nông nghiệp trong đó đất đợc phát quang để canh t¸c trong mét thêi
gian bá ho¸ (Conklin, (1957). Du canh đợc xem là phơng thức canh tác cổ xa
nhất nó ra đời vào cuối thời kỳ đồ đá mỗi khi con ngời đà tích luỹ đợc những
kiến thức ban đầu về tự nhiên. Loài ngời đà vợt qua thời kỳ này bằng cuộc
cánh mạng về kỹ thuật và trồng trọt. MÃi đến gần đây du canh vẫn còn đợc
vận dụng trên các rừng Vân Sam ở Bắc Âu (Cox và Atkinss (1979); Russell
(1968); Ruddle và Manshard (1981). Mặc dù hạn chế nhiều mặt về môi trờng
3
4
sinh thái, song phơng thức này vẫn đợc sử dụng khá phổ biến ở các vùng nhiệt
đới. Về chiến lợc phát triển kinh tế bền vững, du canh không đợc nhiều chính
phủ và cơ quan quốc tế coi trọng bởi vì du canh đợc coi nh là sự phí phạm về
sức ngời, tài nguyên đất đai, là nguyên nhân chính gây ra xói mòn và thoái hoá
đất, dẫn đến tình trạng sa mạc hoá sảy ra nghiêm trọng.
- Theo Gofman (1969) hoạt động sản xuất nông nghiệp của loài ngời đÃ
có từ hàng ngàn năm trớc công nguyên
+ Sản xuất nông nghiệp đà xuất hiện ở Thái Lan vào khoảng 7000 đến
9000 năm trớc công nguyên, trồng những cây ngũ cốc ở chân đồi, cây lúa ở
thung lũng.
+ Trồng lúa mì, đại mạch có ở Tây á vào khoảng 6000 năm trớc công
nguyên.
+ Trồng lúa nớc, nuôi lợn, gà có ở Đông Nam á vào khoảng 3000 năm
trớc công nguyên.
- Theo Grrig (1974): ở Bắc mỹ và Trung mỹ bắt đầu trồng ngô vào
khoảng 6000 năm trớc công nguyên, đậu cove, bí đỏ khoảng 3000 năm trớc
công nguyên, sắn lạc, khoai tây bắt đầu trồng ở Trung Mỹ.
Tại Mỹ, bang Wiscosin đà ra đạo luật sử dụng đất đai vào năm 1929,
tiếp theo là xây dựng kế hoạch sử dụng đất đầu tiên cho vùng Oneide của
Wiscosin, kế hoạch này đà xác định các diện tích cho sử dụng lâm nghiệp,
nông nghiệp và nghỉ ngơi giải trí [80]. Năm 1966 hội Đất học và Hội nông
dân học Mỹ cho ra đời chuyên khảo về hớng dẫn điều tra đất, đánh giá khả
năng của đất và ứng dụng quy hoạch sử dụng đất. Tại Đức tác giả Haber năm
1972 đà xuất bản tài liệu Khái niệm về sử dụng đất khác nhau, đây đợc coi là
lý thuyết sinh thái về quy hoạch sử dụng đất dựa trên quan điểm về mối quan
hệ hợp lý giữa tính đa dạng của hệ sinh thái cũng nh sự ổn định của chúng với
năng suất và khả năng điều chỉnh. Từ năm 1967 Hội đồng nông nghiệp Châu
Âu đà phối hợp với tổ chức FAO tổ chức nhiều hội nghị về phát triển nông
thôn và quy hoạch sử dụng đất. Các hội nghị này khẳng định rằng quy hoạch
vùng nông thôn trong đó quy hoạch các ngành sản xuất nh nông nghiệp, lâm
nghiệp, chăn nu«i, chÕ biÕn nhá . . . cịng nh quy hoạch cơ sở hạ tầng, đặc
biệt là giao thông phải dựa trên cơ sở quy hoạch đất đai. Năm 1971 và 1975
các chuyên gia t vấn họp tại Rome (Italia) và Geneve (Thuỵ sỹ) để thảo luận
về phơng pháp luận qui hoạch nông thôn. Nội dung các cuộc thảo luận đà đề
cập đến các phơng pháp cùng tham gia trong qui hoạch cấp vi mô [47].
4
5
- Sau du canh là sự ra đời của các phơng thức Taungya ở vùng nhiệt đới
đợc đánh giá nh một dấu hiệu báo trớc cho các phơng thức sử dụng đất sau
này.
- Theo Blanford, nguồn gốc của phơng thức này đợc xuất phát từ một
địa phơng để chỉ phơng thức du canh. Sau đó đợc sử dụng để miêu tả phơng
pháp phục hồi rừng Miến Điện vào những năm 1850 - 1858, do nhà t bản Anh
Dictaich Brandis vận dụng trong nghiên cứu tái sinh rừng tếch (Blanford,
1958). Từ khi Dictaich Brandis cho những ngời dân sở tại (làm thuê) đợc tiến
hành trồng cây nông nghiệp ngắn ngày kết hợp dới rừng tếch, ông đà rút ra kết
luận là có thể trồng rừng tếch với giá thấp. Sau đó 2 thập kỷ, hệ thống canh
tác Taungya đợc cải tiến và sửa đổi và dần dần đợc cải thiện phổ biến trên
toàn thế giới năm 1990, đến nay đà có tới 117 nớc trên thế giới áp dụng phơng
thức này.
Nh vËy, cã thĨ thÊy du canh lµ mét hƯ thèng canh tác trong đó các loài
cây nông nghiệp và lâm nghiƯp sinh trëng kÕ tiÕp nhau, cßn Taungya bao gåm
sù kết hợp đồng thời của 2 loài cây trong giai đoạn đầu của quá trình hình
thành rừng trồng. Đứng trên quan điểm sử dụng, quản lý đất thì cả 2 quá trình
trên đều có một điểm tơng đồng là những cây nông nghiệp đợc sử dụng một
cách tốt nhất bởi độ phì của đất đợc làm tăng chính nhờ lớp thảm mục của cây
gỗ phát triển (cành nhánh rụng xuống).
- Tình trạng mất rừng ngày càng trầm trọng do khai thác và áp dụng
những hệ thống canh tác lạc hậu đà làm cho tài nguyên bị suy kiệt nghiêm
trọng làm cho năng suất cây trồng bị giảm sút. Vì vậy, để thoả mÃn nhu cầu lơng thực, con ngời tìm cách giải quyết theo một trong hai hớng chính. Tăng
năng suất cây trồng bằng việc tận dụng tối đa tiềm năng của các loại đất, thâm
canh tăng vụ và mở rộng diện tích canh tác. Để làm đợc việc đó, công tác
điều tra khảo sát, nghiên cứu phân loại và đánh giá đất đai để tìm ra giải pháp
sử dụng đất có hiệu quả nhất trên cơ sở QHSD đất hợp lý, chuyển dịch cơ cấu
cây trồng vật nuôi và đặc biệt theo hớng nghiên cứu đánh giá tổng hợp tiềm
năng của đất đai cho các mục tiêu sử dụng đất bền vững đà trở thành một yêu
cầu rất bức xúc.
Việc tìm tòi các giải pháp nhằm nâng cao sản lợng lơng thực và khắc
phục tình trạng thiếu hụt về lợng ngũ cốc đà thúc đẩy các nhà khoa học
nghiên cứu giải pháp sử dụng đất bền vững. Một trong những nghiên cứu
thành công là tìm ra hệ thống kỹ thuật canh tác trên đất dốc (SALT) nhằm sử
5
6
dụng ổn định bền vững trên đất dốc đà đợc Trung tâm đời sống nông thôn ở
Bapstit Mindanao Philippin tổng kết hoàn thiện và phát triển từ giữa những
năm 1970 đến nay [41] là mô hình SALT1, SALT2, SALT3, SALT4 . . . đà và
đang đợc áp dụng.
+ SALT 1 (Sloping Agricultural Land Technology) là mô hình tổng
hợp canh tác trên đất dốc với thành phần 25% cây lâm nghiệp; 25% cây nông
nghiệp và 50% cây hàng năm.
+ SALT 2 (Simple Agro - livestock Lan Technology) Đây là mô hình
canh tác nông súc đơn giản với 40% cây nông nghiệp; 20% cây công nghiệp;
20% cây lâm nghiệp và 20% cây làm thức ăn gia súc và xây dựng chuồng trại.
+ SALT 3 (Sustainable Agro-forest Land Technology) là mô hình kỹ
thuật canh tác nông lâm nghiệp bền vững với thành phần 60% cây lâm nghiệp;
40% cây nông nghiệp.
+ SALT 4 (Small Agro-fruit likelihood Technology) là mô hình kỹ thuật
canh tác sản xuất nông lâm nghiệp kết hợp cây ăn quả trên qui mô với thành
phần 60% cây lâm nghiệp; 15% cây nông nghiệp và 25% cây ăn quả. Việc áp
dụng biện pháp này đòi hỏi cần nhiều vốn đầu t, nhân lực và kỹ thuật canh tác.
- Mô hình Taungya ở Thái Lan là mô hình làng lâm nghiệp, trong đó
Nhà nớc cấp đất để làm nhà ở và vờn là 0,16 ha và mỗi hộ có 1,6 ha để trồng
rừng, trồng cây nông nghiệp. Nhà nớc còn hỗ trợ làm đờng giao thông, y tế,
giáo dục [83]
- Mô hình trồng xen giữa các loài cây công nghiệp, lơng thực và tre nứa ở
ấn Độ theo hệ thống nông lâm kết hợp đợc bố trí rất khoa học và hết sức chặt
chẽ có tính toán đến sự phát triển kinh tế xà hội cụ thể nơi gây trồng [80].
- Tại Indonexia từ năm 1972, việc chọn đất để trồng cây lâm nghiệp đều
do công ty lâm nghiệp Nhà nớc tổ chức. Nông dân đợc cán bộ của công ty hớng dẫn trồng cây nông nghiệp, lâm nghiệp, sau khi trồng cây lâm nghiệp đợc
2 năm nông dân bàn giao lại rừng cho công ty, sản phẩm nông nghiệp họ đợc
toàn quyền sử dụng [82].
- Vào năm 1990, EAO đà cho ra đời cuốn Phát triển hệ thống canh
tác. Công trình đà chỉ rõ phơng pháp tiếp cận nông thôn trớc đây là phơng
pháp tiếp cận một chiều từ trên xuống, đà không phát huy đợc tiềm năng nông
trại và cộng đồng nông thôn. Qua đó chỉ ra phơng pháp tiếp cận mới phơng
pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia của ngời dân, việc nghiên cứu các hệ
thống canh tác nhằm phát triển các hệ thống nông trại trong cộng ®ång n«ng
6
7
thôn trên cơ sở bền vững. Hệ thống nông trại là các nông hộ đợc chia làm 3
phần cơ bản [38].
+ Nông hộ - đơn vị ra quyết định.
+ Trang trại và các hoạt động.
+ Các thành phần ngoài trang trại.
Về mặt phơng pháp luận đà sử dụng phơng pháp đánh giá nhanh nông
thôn có sự tham gia của ngời dân vào việc nghiên cứu các hệ thống canh tác.
Theo Robert Chamber (1985) có các cách tiếp cận sau đây [34;35;58]
+ TiÕp cËn Sondeo cña Peter Hildebrand (Hildebrand, 1981)
+ TiÕp cận nông thôn - trở lại - về nông thôn cđa Robert Rhoades
(Rhoades,1982)
+ TiÕp cËn theo tµi liƯu cđa Robert Chamber Nghiên cứu nông
nghiệp cho nông dân nghèo''.
+ Cách tiếp cận chuẩn đoán và thiết kế của ICRAF'' (Rain ree)
Nhìn chung, các cách tiếp cận đó đều xem xét đánh giá nhanh nh một
quá trình học tập liên tục và đang tiếp diễn, qua đánh giá kết quả của mỗi giai
đoạn đều đợc sử dụng để đánh giá hoạt động và các biện pháp dự kiến. Nhiều
kỹ thuật điều tra và phỏng vấn đợc xây dựng qua các cánh tiếp cận đó có khả
năng áp dụng tốt đối với lâm nghiệp cộng đồng, đặc biệt đối với nhu cầu coi
hệ canh tác nh một tổng thể để xem xét các vấn đề theo quan điểm của từng
nông dân cá thể và cả cộng đồng nhóm, nhất là các vấn ®Ị sư dơng ®Êt t¸c
®éng ®Õn viƯc ®Ị xt qui định của nông dân nh thế nào? những ràng buộc
đặc biệt với nông dân nghèo cùng với quá trình thiết kế các biện pháp can
thiệp về trồng cây lâm nghiệp và nông nghiệp về cải tạo đồng cỏ chăn nuôi,
hoặc các đầu vào nguồn lực chung yêu cầu phải có sự đóng góp sức lao động
của cộng đồng.
Ngoài những công trình nghiên cứu nổi bật trên còn có rất nhiều công
trình đà và đang thực hiện thành công tại các nớc trên điều kiện đặc biệt là
Châu Âu, Châu á và Châu Mỹ.
2.1.2 Những nghiên cứu liên quan đến sử dụng đất cấp vi
mô có sự tham gia của ngời dân
- Vấn đề quy hoạch sử dụng đất có sự tham gia của ngời dân đà đợc
nhiều nhà khoa học trên thế giới nghiên cứu và công bố kết qu¶.
7
8
+ Tại Hội thảo quốc tế tại Việt Nam năm 1998 về vấn đề quy hoạch sử
dụng đất cấp làng bản [82] đà đợc FAO đề cập một cách khá chi tiết cả về mặt
khái niệm lẫn sự tham gia trong việc đề xuất các chiến lợc quy hoạch sử dụng
đất và giao đất cấp làng bản.
+ Tại cuộc Hội thảo giữa Trờng đại học lâm nghiệp Việt Nam và Trờng tổng hợp kỹ thuật Dresden, vấn đề quy hoạch sử dụng đất có sự tham gia
của ngời dân đà đợc Holm Uibrig đề cập khá đầy đủ và toàn diện [81]. Tài
liệu đà phân tích một cách đầy đủ về mối quan hệ giữa các loại hình canh tác
có liên quan nh: Quy hoạch rừng, vấn đề phát triển nông thôn, quy hoạch sử
dụng đất, phân cấp hạng đất và phơng pháp tiếp cận mới trong quy hoạch sử
dụng ®Êt . . . .
2. 2 ë ViÖt Nam
2. 2. 1 Một số nghiên cứu về cơ sở lý luận và thực tiễn của
quy hoạch sử dụng đất
- Trong thời kỳ Pháp thuộc các công trình nghiên cứu đánh giá và quy
hoạch sử dụng đất đà đợc các nhà khoa học Pháp nghiên cứu phát triển với
quy mô rộng.
- Từ năm 1955 1975, công tác điều tra phân loại đà đợc tổng hợp
một cách có hệ thống trong phạm vi toàn miền Bắc. Nhng đến sau năm 1975
các số liệu nghiên cứu về phân loại đất mới đợc thống nhất. Xung quanh chủ
đề phân loại đất đà có nhiều công trình khác triển khai thực hiện trên các vùng
sinh thái (Ngô Nhật Tiến, 1986; Đỗ Đình Sâm,1994 . . . ) Tuy nhiên, những
công trình nghiên cứu trên chỉ mới dừng lại ở mức độ nghiên cứu cơ bản, thiếu
biện pháp đề xuất cần thiết cho việc sử dụng đất, công tác điều tra phân loại
đà không gắn liền với công tác sử dụng đất. Những thành tựu về nghiên cứu
đất đai trong giai đoạn trên là cơ sở quan trọng góp phần vào việc bảo vệ, cải
tạo, quản lý và sử dụng đất đai một cách có hiệu quả trong cả nớc. Tuy nhiên,
ở nớc ta vấn đề QHSD đất cấp vi mô có sự tham gia của ngời dân mới đợc
nghiên cứu ứng dụng. Cấp vi mô thực chất đà đợc đề cập tới trong nhiều công
trình nghiên cứu ở các mức độ khác nhau. Cho đến nay những nghiên cứu
trên vẫn còn hết sức tản mạn và cha có sự phân tích tổng hợp thành cơ sở lý
luận để có thể áp dụng vào thực tiễn.
- Công trình Sử dụng đất tổng hợp và bền vững của Nguyễn Xuân
Quát (1996) [41] đà phân tích tình hình sử dụng đất đai cũng nh mô hình sử
8
9
dụng đất tổng hợp bền vững, mô hình khoanh nuôi và phục hồi rừng ở Việt
Nam. Đồng thời đề xuất tập đoàn cây trồng thích hợp cho các mô hình sử
dụng đất tổng hợp bền vững.
- Trong công trình ''Đất rừng Việt Nam'' [3], Nguyễn Ngọc Bình đà đa
ra những quan điểm nghiên cứu và phân loại đất rừng trên cơ sở những đặc
điểm cơ bản của đất rừng Việt Nam.
- Về luân canh, tăng vụ, trồng xen, trồng gối vụ để sử dụng hợp lý đất
đai đà đợc nhiều tác giả: Phạm Văn Chiểu (1964); Bùi Huy Đáp (1977); Vũ
Tuyên Hoàng (1987); Lê Trọng Cúc (1971); Nguyễn Ngọc Bình (1987); Bùi
Quang Toản (1991) đề cập tới việc lựa chọn hệ thống cây trồng phù hợp trên
đất dốc vùng đồi núi phía Bắc Việt Nam cũng đà đợc nhiều tác giả quan tâm
nghiên cứu.
- Năm 1996, công trình quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp ổn định ở
vùng trung du và miền núi nớc ta của tác giả Bùi Quang Toản đà đề xuất sử
dụng đất nông nghiệp vùng đồi núi và trung du. Hà Quang Khải; Đặng Văn
Phụ (1997) trong chơng trình tập huấn hỗ trợ LNXH của trờng đại học lâm
nghiệp đà đa ra khái niệm về hệ thống sử dụng đất và đề xuất một số hệ thống
và kỹ thuật sử dụng đất bễn vững trong điều kiện Việt Nam [26]. Trong đó,
các tác giả đà đi sâu phân tích về.
+ Quan điểm về tính bền vững.
+ Khái niệm tính bền vững và phát triển bền vững.
+ Hệ thống sử dụng đất bền vững.
+ Kỹ thuật sử dụng đất bền vững.
+ Các chỉ tiêu đánh giá tính bền vững trong các hệ thống và kỹ thuật
sử dụng ®Êt.
VÊn ®Ị sư dơng ®Êt ®ai g¾n liỊn víi viƯc bảo vệ độ phì nhiêu của đất và
môi trờng ở vùng đồi núi Trung du phía Bắc Việt nam, đà đợc Lê Vĩ (1996) đề
cập tới trên các khía cạnh sau [71].
+ Tiềm năng đất vùng trung du.
+ Hiện trạng sử dụng đất vùng trung du.
+ Các kiến nghị về sử dụng đất bền vững.
Nghiên cứu hệ thống canh tác ở nớc ta đợc đẩy mạnh hơn từ sau khi ®Êt
níc thèng nhÊt, Tỉng cơc ®Þa chÝnh [59] ®· tiÕn hành qui hoạch đất 3 lần vào
các năm 1978, 1985 và 1995. Căn cứ vào điều kiện đất đai, ngành lâm
nghiệp đà phân chia đất đai toàn quốc thành 7 vïng sinh th¸i.
9
10
Qua việc nghiên cứu hệ thống nông nghiệp tại khu vực đồng bằng sông
Hồng. Đào Thế Tuấn (1989) đà phát hiện đợc nhiều tồn tại, nguyên nhân của
nó, đề xuất các mục tiêu và giải pháp khắc phục [56].
Phạm Chí Thành, Trần Văn Diễn, Phạm Đức Viên, Phạm Tiến Dũng
(1993) trên cơ sở tổng hợp các luận điểm về các công trình nghiên cứu trong
và ngoài nớc để xây dựng giáo trình hệ thống nông nghiệp, ngoài phần hệ
thống hoá nông nghiệp, các tác giả đà đề xuất chiến lợc phát triển, dự kiến cấu
trúc và thứ bậc hệ thống nông nghiệp công trình hỗ trợ đắc lực cho công tác
nông nghiệp trên cả 2 phơng diện lý luận và thực tiễn.
Công tác QHSD đất trên qui mô cả nớc giai đoạn 1995 - 2000 đà đợc
tổng cục địa chính xây dựng vào năm 1994. Trong đó việc lập kế hoạch giao
đất nông nghiệp, lâm nghiệp có rừng để sử dụng vào mục đích khác cũng đợc
đề cập tới. Báo cáo đánh giá tổng quát hiện trạng sử dụng đất và định hớng
phát triển đến năm 2000 làm căn cứ để các địa phơng, các ngành thống nhất
triển khai công tác qui hoạch và lập kế hoạch sử dụng đất [16].
Vấn đề hệ thống chính sách và những qui định về quản lý sử dụng đất,
cũng nh hệ thống quản lý sử dụng đất các cấp đợc đề cập khá đầy đủ và chi
tiết trong ''tóm tắt báo cáo khảo sát đợt 1 về LNXH'' nhóm luật và chính sách
(1998) của trờng Đại học lâm nghiệp [55]. Tài liệu tập huấn những qui định
và chính sách về quản lý sử dụng đất'' của Trần Thanh Bình (1997) [2], các
chính sách có liên quan đến phát triển kinh tế trang trại và nghề rừng (1997)
[9]; Đề tài KX-08-03 nghiên cứu về. các chính sách biện pháp hỗ trợ và
khuyến khích phát triển kinh tế nông thôn''[1] .
- Phơng pháp tiếp cận nông thôn có ngời dân tham gia đợc đề cập trong
chơng trình tập huấn dự án hỗ trợ lâm nghiệp của trờng Đại học lâm nghiệp.
Lý Văn Trọng, Nguyễn Bá NgÃi, Nguyễn Nghĩa Biên và Trần Ngọc Hải
(1997) đà phối hợp với các chuyên gia trong và ngoài nớc biên soạn [58] tài
liệu với những vấn đề chính nh sau.
+ Các khái niệm và phơng pháp tiếp cận trong quá trình tham gia.
+ Các công cụ của phơng pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia của
ngời dân.
+ Tổ chức quá trình đánh giá nông thôn.
+ Thực hành tổng hợp.
Trong tài liệu hớng dẫn công tác QHSD đất và giao đất lâm nghiệp có
sự tham gia của ngời dân, Đoàn Diễm (1997) đà tập trung vào các chủ ®Ò sau.
10
11
+ Phơng pháp QHSD đất và giao đất lâm nghiệp ở Việt Nam
+ Phơng pháp QHSD đất và giao đất lâm nghiệp của dự án
GCP/VIE/024/ITA
+ Những tồn tại của QHSD đất và giao đất lâm nghiệp ở Việt Nam và
Thế giới
+ Kiến nghị phơng pháp QHSD đất và giao đất lâm nghiệp đơn giản có
sự tham gia của ngời dân.
- Tài liệu tập huấn về quy hoạch sử dụng đất và giao đất lâm nghiệp có
sự tham gia của ngời dân của tác giả Trần Hữu Viên (1997) đà kết hợp phơng pháp quy hoạch sử dụng đất trong nớc và của một số dự án quốc tế đang
áp dụng tại một số vùng có dự án ở Việt Nam [70]. Trong đó, tác giả đà trình
bày về khái niệm và nguyên tắc chỉ đạo quy hoạch sử dụng đất và giao đất có
ngời dân tham gia.
* Một số chính sách quan trọng của Đảng và Nhà nớc về công tác quy
hoạch sử dụng đất gần đây nh:
+ Hiến pháp nớc Cộng hoà xà hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992. [22]
+ Luật đất đai (1993) sửa đổi. [29]
+ Luật bảo vệ và phát triển rừng. [30]
+ Nghị định 64/CP [62]; Nghị định số 01/CP [64]và Nghị định số
02/CP [63] cđa Thđ tíng ChÝnh phđ vỊ vÊn ®Ị giao đất giao rừng cho các tổ
chức và các hộ gia đình . . . và đặc biệt gần đây là các chơng trình lớn nh chơng trình 327; chơng trình 661/ TTg - CP cđa Thđ tíng ChÝnh phđ vỊ chơng
trình 5 triệu ha rừng; Nghị định 163/1999/NĐ - CP [66]; Quyết định
245/1998/QĐ- TTg [65] về phân cấp quản lý rừng và đất rừng . . . . . .
Những chính sách và chủ trơng này là cơ sở vững chắc để củng cố lòng
tin cho nhân dân, là tiền đề thuận lợi nhằm thu hút lực lợng đông đảo trong
các thành phần kinh tế đầu t sản xuất nông nghiệp, quản lý sử dụng đất bền
vững để phát triển sản xuất nông lâm nghiệp.
2.2.2 Một số nghiên cứu về việc vận dụng phơng pháp quy
hoạch sử dụng đất vào thực tiễn ở Việt Nam
- Từ năm 1993, nghiên cứu và thí điểm đầu tiên về quy hoạch sử dụng
đất và giao đất lâm nghiệp cấp xà do Dự án đổi mới chiến lợc phát triển lâm
nghiệp thực hiện tại: Xà Tử Nê, xà Hang Kìa và xà Pà Cò thuộc tỉnh Hoà
Bình. Sau đó, dự án đà tổng hợp những bài học kinh nghiệm và rút ra đợc
11
12
công tác quy hoạch sử dụng đất đợc coi là một nội dung chính cần đợc thực
hiện trớc khi giao đất trên cơ sở tôn trọng tập quán nơng rẫy cố định, lấy xÃ
làm đơn vị để lập kế hoạch và giao đất, có sự tham gia tích cực của ngời dân,
già làng, trởng bản và chính quyền xà [68]. Cần phải có kế hoạch sử dụng chi
tiết, tránh đợc các mâu thuẫn của cộng đồng phát sinh sau quy hoạch.
Chơng trình phát triển Nông thôn miền núi Việt Nam Thuy Điển
giai đoạn 1996 2001 trên phạm vi của 5 tỉnh: Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang,
Tuyên Quang và Phú Thọ đà tiến hành thử nghiệm công tác quy hoạch phát
triển nông lâm nghiệp cấp xà trên cơ sở kế hoạch phát triển cấp thôn bản và hộ
gia đình. Theo Bùi Đình Toái và Nguyễn Hải Nam năm 1998 [43;67], tỉnh
Lào Cai đà xây dựng mô hình sử dụng PRA để tiến hành QHSD đất, tỉnh Hà
Giang đà xây dựng qui hoạch và lập kế hoạch sử dụng đất 3 cấp: xÃ, thôn và
hộ gia đình. Đến năm 1998 trên toàn vùng dự án có 78 thôn bản đợc quy
hoạch sử dụng đất đai theo phơng pháp có ngời dân tham gia. Phơng pháp
quy hoạch sử dụng đất trong giai đoạn này đà căn cứ vào nhu cầu và nguyện
vọng của ngời sử dụng đất với cách tiếp cận từ dới lên tạo ra kế hoạch có tính
khả thi cao hơn. Tuy nhiên, cha tạo ra sự gắn kết chặt chẽ giữa chủ trơng của
Nhà nớc với nhu cầu nguyện vọng của nhân dân. Vấn đề đặt ra ở đây là tìm ra
một phơng pháp qui hoạch tại địa phơng với sự kết hợp hài hoà giữa u tiên của
chính phủ và nhu cầu của cộng đồng.
- Tác giả Vũ Văn Mễ và Desloges năm 1996 đà thử nghiệm phơng pháp
quy hoạch sử dụng đất có ngời dân tham gia tại Quảng Ninh [33] đà đề xuất 6
nguyên tắc và các bớc cơ bản trong QHSD đất trong đó cấp xà đóng vai trò
phát triển trong phơng pháp qui hoạch. Sáu nguyên tắc đó là: Kết hợp hài hoà
giữa u tiên của chính phủ và nhu cầu nguyện vọng của nhân dân địa phơng;
tiến hành trong khuôn khổ luật định hiện hành và các nguồn lực hiện có tại địa
phơng; đảm bảo tính công bằng, chú ý đến cộng đồng dân tộc miền núi, nhóm
ngời nghèo và vai trò của phụ nữ; đảm bảo phát triển bền vững; đảm bảo
nguyên tắc cùng tham gia; kết hợp hớng tới mục tiêu phát triển cộng
đồng[32;33]. Khi thử nghiệm phơng pháp này cho các tỉnh Thừa Thiên Huế,
Gia Lai và Sa Đéc đà cho rằng quy hoạch cấp xà phải dựa trên tình trạng sử
dụng đất hiện tại, tiềm năng sản xuất của đất, các quy định của Nhà nớc và
nhu cầu nghĩa vụ của nhân dân. Xem xét mọi vấn đề liên quan đến đất đai và
sử dụng tài nguyên[32;33] cho thấy cách tiếp cận tổng hợp và toàn diện này
phù hợp và xu thế chung của thế giới hiện nay về áp dụng các phơng pháp qui
12
13
hoạch tổng hợp. Trong 2 năm năm 1996 và 1997, trong quá trình triển khai
dự án quản lý nguồn nớc hồ Yên Lập có sự tham gia của ngời dân tại Hoành
Bồ tỉnh Quảng Ninh. Tác giả thử nghiệm phơng pháp lập kế hoạch có sự tham
gia của ngời dân để qui hoạch lâm nông nghiệp cho 3 xÃ: Bằng Cả, Quảng La
và Dân Chủ, phơng pháp PRA đợc sử dụng để qui hoạch lâm nông nghiệp và
xây dựng dự án cấp xÃ, thôn cho 5 lĩnh vực: Qui hoạch lâm nghiệp, cây ăn quả
cho quản lý rừng phòng hộ, qui hoạch trồng trọt, qui hoạch chăn nuôi và đồng
cỏ, kế hoạch phát triển thuỷ lợi lập kế hoạch mạng lới tín dụng thôn bản hỗ
trợ của dự án xà [44;45]. Sau 3 năm thực hiện cho thấy bản qui hoạch phù
hợp với tình hình hiện tại là cơ sở vững chắc cho lập kế hoạch tác nghiệp hàng
năm. Tuy nhiên những hạn chế do thiếu nghiên cứu về đất, phân tích hệ thống
canh tác dẫn đến việc lựa chọn cây trồng cha hợp lý. Kinh nghiệm này đang
đợc đúc rút kinh nghiệm cho những năm tiếp theo của dự án triển khai trên 4
xà mới.
Trên cơ sở tổng kết các khái niệm nhiều nơi, năm 1996 Cục kiểm lâm
cho ra tài liệu hớng dẫn nội dung trình tự tiến hành giao đất lâm nghiệp trên
địa bàn xÃ[11]. Đây là tài liệu sửa đổi lần thứ 2 có nhiều bổ xung vào tài
liệu năm 1994, nó đáp ứng phần nào về những hớng dẫn cơ bản về nội dung và
nguyên tắc. Những yêu cầu về chuyên môn và phơng pháp trong hớng dẫn
này còn mang nhiều phơng pháp điều tra truyền thống, phù hợp với điều tra
rừng trớc đây. Bản hớng dẫn này cần hoàn thiện theo hớng dừng lại ở những
nguyên tắc và phơng pháp cơ bản, không nên có bản hớng dẫn chi tiết dẫn đến
ngộ nhận rằng qui hoạch lâm nông nghiệp cấp địa phơng theo một chu trình
cứng.
- Chơng trình hợp tác Việt - Đức về phát triển lâm nghiệp xà hội Sông
Đà đà nghiên cứu và thử nghiệm phơng pháp quy hoạch sử dụng đất và giao
đất lâm nghiệp tại 2 xà của 2 huyện Yên Châu tỉnh Sơn La và huyện Tủa Chùa
tỉnh Lai Châu trên cơ sở hớng dẫn của Chi cục kiểm lâm với cách làm 6 bớc
đà lấy cấp thôn bản làm đơn vị qui hoạch và giao đất lâm nghiệp và áp dụng
cách tiếp cận LNXH đối với cộng đồng dân tộc vùng cao có thể là kinh
nghiệm tốt. Sự khác biệt với chơng trình khác là lấy cấp thôn bản làm đơn vị
qui hoạch phù hợp với đặc thù vùng cao, phù hợp với kết quả nghiên cứu xÃ
hội và cộng đồng của Donovan và nhiều ngời khác năm 1997 [18] ở các tỉnh
miền núi phía Bắc Việt Nam
13
14
Từ những kết quả nghiên cứu đề tài của Nguyễn B¸ Ng·i cïng víi
nhãm t vÊn cđa dù ¸n khu vực Lâm nghiệp Việt nam - ADB đà nghiên cứu và
thử nghiệm phơng pháp qui hoạch và xây dựng tiểu dự án cấp xÃ
[44;45;46;47]. Mục tiêu là đa ra một phơng pháp qui hoạch lâm nông nghiệp
cấp xà có sự tham gia của ngời dân để xây dựng tiền dự án lâm nông nghiệp
cho 50 xà của 4 tỉnh: Thanh Hoá; Gia lai; Phú Yên và Quảng Trị. [32]. Kinh
nghiệm rút ra từ việc áp dụng phơng pháp này là.
+ Việc tiến hành qui hoạch phải dựa trên kết quả đánh giá và điều tra
nguồn lực một cách chi tiết và đầy đủ.
+ Tiến hành QHSD đất là cơ sở quan trọng cho qui hoạch sản xuất lâm
nông nghiệp.
+ Tiến hành phân tích hệ thống canh tác làm cơ sở cho việc lựa chọn
cây trồng và phơng thức sử dụng đất.
+ Qui hoạch lâm nông nghiệp cấp xà phải đợc tiến hành từ lập kế
hoạch cấp thôn bản bằng phơng pháp có sự tham gia trực tiếp của ngời dân.
+ Tổng hợp và cân đối kế hoạch cho phạm vi cấp xà trên cơ sở: Định
hớng phát triển chiến lợc của huyện, tỉnh. Khả năng hỗ trợ từ bên ngoài; đối
thoại và thống nhất trực tiếp giữa đại diện các cộng đồng với nhau và giữa
cộng đồng với cán bộ của tỉnh, huyện và dự án.
+ Có sự nhất trí chung của toàn xà thông qua các cuộc họp cộng đồng
cấp thôn hoặc xóm . . .
- Trong những năm gần đây, các chơng trình và dự án nông lâm nghiệp
nh dự án PAM, dự án trồng rừng Việt Đức tại Lạng Sơn, Hà Bắc, Thanh Hoá,
Quảng Ninh . . . do GTZ tài trợ cũng đà sử dụng triệt để phơng pháp đánh giá
nông thôn có sự tham gia. Về mặt lý luận, một số đề tài nghiên cứu của Đinh
Văn Đề [20], Nguyễn Hữu Tân [61], Nguyễn Bá NgÃi [47] . . . cũng đà tiến
hành ở một số địa phơng.
2.2.3 Những kết luận rút ra từ nghiên cứu và kinh nghiệm
của Việt Nam
Qua những nghiên cứu và thử nghiệm về quy hoạch lâm nghiệp ở Việt
Nam có thĨ rót ra mét sè kÕt ln chđ u sau:
- Hiện tại Việt Nam cha có nghiên cứu đầy đủ về quy hoạch sử dụng đất
cấp địa phơng, đặc biệt là cha có nhiều nghiên cứu về quy hoạch sản xuất lâm
nông nghiệp cấp xÃ. Mặc dù đà có một số thử nghiệm về QHSD đất cấp địa
14
15
phơng, nhng những thử nghiệm này cha đợc tổng kết đánh giá và phát triển
thành phơng pháp luận.
- Phơng pháp quy hoạch hiện còn cha thống nhất nên việc vận dụng rất
khác nhau ở các chơng trình và các dự án. Phơng pháp qui hoạch có sự tham
gia của ngời dân đà đạt đợc một số thành công nhng cha đợc tổng quát, hiệu
quả của công tác qui hoạch cha đợc khẳng định vì mới đợc đa vào quá trình
thực thi các bản qui hoạch.
- Trong nội dung quy hoạch vẫn cha xác định đợc mối quan hệ giữa quy
hoạch cấp xà với quy hoạch cấp trên, cha có sự thống nhất và tính riêng rẽ
giữa quy hoạch cấp xà với cấp thôn bản.
- Cơ sở khoa học cho quy hoạch sử dụng đất cấp xà cha rõ ràng, đồng
thời thùc tiƠn vỊ quy ho¹ch cÊp x· cha cã nhiỊu để tổng kết và đánh giá.
- Phơng án khả thi cha cao.
- Vì vậy nhiều vấn đề cần đợc quan tâm từng bớc hoàn thiện trong
nghiên cứu của luận văn.
15
16
Chơng 3
Mục tiêu, đối tợng, nội dung và phơng pháp nghiên cứu
3.1 Mục tiêu
a, Về lý luận
Xây dựng cơ sở khoa học và phơng pháp luận cho việc đề xuất phơng án
qui hoạch sản xuất lâm nông nghiệp .
b, Về thực tiễn
Đề xuất phơng án qui hoạch sản xuất nông lâm nghiệp tổng hợp bền
vững tại xà Tân Đồng - huyện Trấn Yên - tỉnh Yên Bái.
3.2 Đối tợng nghiên cứu
+ Một số văn bản pháp qui của Nhà nớc về đất đai, chính sách phát triển
lâm nghiệp, luật bảo vệ và phát triển rừng, định mức kinh tế kỹ thuật trong
xây dựng cơ bản lâm sinh.
+ Điều kiện tự nhiên, điều kiện dân sinh kinh tế xà hội và nhân văn
của xÃ.
+ Các cơ chế chính sách đà và đang áp dụng ảnh hởng đến qui hoạch
sử dụng đất.
+ Các hoạt động đà và đang thực hiện liên quan đến qui hoạch sử dụng đất.
+ Một số mô hình sử dụng đất tại xà Tân Đồng.
+ Thị trờng, giá cả khu vực xà Tân Đồng.
3.3 Nội dung nghiên cứu
Để đạt đợc những mục tiêu đề ra, luận văn tiến hành nghiên cứu những
nội dung chính sau.
3.3.1 Nghiên cứu một số cơ sở lý luận và thực tiễn của qui
hoạch sản xuất lâm nông nghiệp
3.3.1.1 Cơ sở lý luận
- Qui hoạch sản xuất lâm nông nghiệp cấp xà trong hệ thống qui hoạch
sản xuất lâm nông nghiệp cấp vĩ mô.
- Vai trò tham gia của ngời dân trong qui hoạch sản xuất lâm nông
nghiệp cấp xÃ.
- Quan điểm hệ thống trong qui hoạch sản xuất lâm nông nghiệp cấp xÃ.
16
17
- Quan điểm bền vững trong qui hoạch sản xuất lâm nông nghiệp cấp xÃ.
- Qui hoạch sản xuất lâm nông nghiệp trong nền kinh tế thị trờng.
- Tác động của hệ thống chính sách và pháp luật đến qui hoạch sản xuất
lâm nông nghiệp.
3.3.1.2 Cơ sở thực tiễn
- Cơ sở kinh tế của qui hoạch phát triển lâm nông nghiệp.
- Cơ sở kỹ thuật của qui hoạch sản xuất lâm nông nghiệp.
3.3.2 Thực trạng công tác qui hoạch sử dụng đất và qui
hoạch sản xuất lâm nông nghiệp cấp x à đà và đang thực hiện tại đ à đà và đang thực hiện tại và đang thực hiện tại
địa phơng
3.3.3 Vị trí và mối quan hệ của qui hoạch sản xuất lâm nông
nghiệp cấp xà đà và đang thực hiện tại
3.3.4 Đề xuất phơng án qui hoạch phát triển sản xuất lâm
nông nghiệp xà đà và đang thực hiện tại Tân Đồng
3.3.4.1 Yêu cầu của qui hoạch sản xuất lâm nông nghiệp cấp xÃ.
3.3.4.2 Đề xuất khung qui hoạch phát triển lâm nghiệp cấp xà là cơ sở
xây dựng phơng án qui hoạch sản xuất lâm nông nghiệp.
3.3.4.3 Trình tự, nội dung công tác qui hoạch sản xuất lâm nông nghiệp
xà Tân Đồng
- Điều tra, phân tích các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xà hội và nhân văn
của xà Tân Đồng.
- Điều tra và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất lâm nông nghiệp xà Tân Đồng.
- Đánh giá tài nguyên đất và xây dựng bản đồ lập địa xÃ.
- Phân tích hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất trên địa bàn xÃ
Tân Đồng.
- Lựa chọn và đề xuất tập đoàn cây trồng nông lâm nghiệp.
- Qui hoạch phân bổ sử dụng đất lâm nghiệp, nông nghiệp và xây dựng
bản đồ qui hoạch sử dụng đất.
- Qui hoạch sản xuất lâm nông nghiệp xà Tân Đồng
- Đề xuất các giải pháp kỹ thuật thực hiện phơng án qui hoạch.
3.4 Phơng pháp nghiên cứu
3.4.1 Phơng pháp thu thập số liệu
17
18
3.4.1.1 Phơng pháp kế thừa có chọn lọc các tài liệu thứ cấp
Sử dụng phơng pháp kế thừa có chọn lọc các nguồn tài liệu thứ cấp tại
địa phơng và các cơ quan hữu quan, bao gồm:
- Các báo cáo kết quả hoạt động sản xuất nông lâm nghiệp xÃ.
- Tình hình sản xuất nông lâm nghiệp của xà từ năm 1997 đến 2001.
- Phơng án qui hoạch sử dụng đất.
- Các bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ phân bổ sử dụng đất, bản
đồ giao đất của xà tỷ lệ 1:10 000.
- Thông tin thị trờng tiêu thụ sản phẩm trong địa bàn xà và quanh khu
vực từ năm 1997 đến năm 2001.
- Các số liệu thống kê về đất đai, cơ sở hạ tầng, kết quả sản xuất nông
lâm nghiệp, thị trờng giá cả . . . đợc thu thập tại phòng Thống kê, phòng Nông
nghiệp và PTNT.
- Các tài liệu đất đai nh: Qui hoạch phát triển nông lâm nghiệp; qui
hoạch sử dụng đất; qui hoạch tổng thể của tỉnh; rà soát bổ xung qui hoạch nông
nghiệp nông thôn của tỉnh Yên Bái đến năm 2010; các loại bản đồ phân bổ sử
dụng đất, giao đất, các phơng án sử dụng đất đà và đang áp dụng tại tỉnh.
- Phơng hớng, đờng lối chính sách, chủ trơng của tỉnh đối với hoạt động
sử dụng đất, hoạt động sản xuất lâm nông nghiệp.
- Các số liệu vỊ thêi tiÕt, khÝ hËu thu thËp t¹i Tr¹m khÝ tợng của tỉnh.
Ngoài các nguồn tài liệu trên, đề tài còn tiến hành thu thập một số qui
trình qui phạm của ngành, các hớng dẫn kỹ thuật liên quan tới công tác qui
hoạch sử dụng đất và qui hoạch phát triển lâm nông nghiệp do các tổ chức,
các chơng trình và dự án đề xuất.
3.4.1.2 Phơng pháp điều tra nhanh nông thôn
Bằng các công cụ phỏng vấn và tiếp xúc lÃnh đạo các ban ngành liên
quan tại tỉnh , huyện, xÃ, thôn và hộ nông dân. Sử dụng công cụ này để thu
thập những thông tin cơ bản, xác định sơ bộ các vấn đề để xây dựng đề cơng
nghiên cứu và phơng pháp thu thập số liệu.
3.4.1.3 Phơng pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia của ngời
dân (PRA)
- Sử dụng các công cụ phân tích lịch mùa vụ cho các cây trồng hàng
năm, sử dụng lao động ở phạm vi xÃ, thẩm định cho các thôn.
18
19
- Sử dụng công cụ phân tích xu hớng cho các loài cây trồng chính cấp thôn.
- Sử dụng công cụ đắp sa bàn, đi lát cắt để đánh giá hiện trạng sử dụng
đất, phân tích hệ thống canh tác.
- Sử dụng công cụ sơ đồ Venn để phân tích hệ thống tổ chức và mối
quan hệ giữa các tổ chức với đối tợng qui hoạch.
- Sử dụng phơng pháp phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách
thức (SWOT) để đánh giá hiện trạng quản lý sử dụng đất và hiện trạng qui
hoạch phát triển nông lâm nghiệp.
- Họp thôn để trình bày, thảo luận củng cố thông tin.
3.4.2 Phơng pháp điều tra chuyên đề
Việc điều tra chuyên đề đợc thực hiện để điều tra bổ xung các thông tin
cha đợc thu thập trong quá trình PRA, cụ thể là:
- Lĩnh vực trồng trọt điều tra các chỉ tiêu: Tình hình giao đất nông
nghiệp, các thông tin chung về cây trồng, năng suất sản lợng cây trồng của xÃ,
đầu t thâm canh, sâu bệnh, tổn thất cây trồng, thông tin khuyến lâm khuyến
nông . . .
- Lĩnh vực chăn nuôi điều tra các chỉ tiêu: Tình hình chăn nuôi của xÃ,
chủng loại giống, bÃi chăn thả, dịch bệnh, khả năng đầu t cải tạo giống, thông
tin về khuyến nông khuyến lâm thôn bản.
- Lĩnh vực lâm nghiệp điều tra các chỉ tiêu: Tình hình sử dụng đất lâm
nghiệp, tình hình giao đất lâm nghiệp, tình hình quản lý rừng, tình hình đầu t
và phát triển rừng, tình hình quản lý và bảo vệ rừng.
3.4.2.1 Phơng pháp đánh giá đất đai
Tài nguyên đất của xà Tân Đồng đợc điều tra, đánh giá dựa trên bản đồ
tài nguyên đất tỷ lệ 1: 10 000 và bản đồ nông hoá tỷ lệ 1: 100 000 kết hợp với
điều tra bổ xung trên thực địa.
2.4.2.2 Phơng pháp phân 3 loại rừng và phân cấp phòng hộ
Phơng pháp phân chia 3 loại rừng theo tiêu chuẩn phân chia 3 loại rừng
của Bộ lâm nghiệp cũ (nay thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT)[77]. Ranh giới 3
loại rừng dựa vào hoạch định trong phơng án qui hoạch 3 loại rừng của cấp
tỉnh và huyện. Kết quả phân cấp phòng hộ của xà và sự điều chỉnh trên thực
địa có sự tham gia của ngời dân. Nội dung phân chia 3 loại rừng là xác định
ranh giới 3 loại rừng, xác định vị trí giữa bản ®å vµ thùc tÕ ®Ĩ ®ãng cét mèc
19