Tải bản đầy đủ (.docx) (176 trang)

DỊCH VỤ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (952.46 KB, 176 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN VĂN NAM

DỊCH VỤ CHUYÊN GIAO CÔNG NGHỆ
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI, 2018


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN VĂN NAM

DỊCH VỤ CHUYÊN GIAO CÔNG NGHỆ
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY

Chuyênngành

: Luật

KinhtếMãsố

: 938.01.07


LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN VĂN HẢI


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
sốliệu nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ rang và được trích
dẫn đầy đủ theo đúng quy định
TÁC GIẢ

1


MỤC LỤC
LỜI CAMĐOAN..............................................................................................i
MỤCLỤC.........................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮVIẾTTẮT..............................................................iv
DANHMỤCBẢNG.........................................................................................vi
DANHMỤC HÌNH........................................................................................vii
MỞĐẦU...........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết củađềtài...............................................................................1
2. Mục đích và nhiệm vụnghiên cứu................................................................3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu củaluận án.............................................4
4. Phương pháp nghiên cứu củaluậnán...........................................................5
5. Đóng góp mới về khoa học củaluận án.......................................................6
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn củaluậnán...................................................7
7. Kết cấu củaluậnán......................................................................................8
Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ
LÝTHUYẾTNGHIÊNCỨU.........................................................................................9
1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước và ởngồinước....................................9

1.2. Cơ sởlýthuyết........................................................................................25
KẾT LUẬNCHƯƠNG 1...............................................................................27
Chương 2 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀPHÁPLUẬT.......................28
VỀ DỊCH VỤ CHUYỂN GIAOCÔNG NGHỆ...........................................28
2.1. Khái niệm về dịch vụ chuyển giaocôngnghệ.........................................28
2.2. Nội dung của dịch vụ chuyển giaocôngnghệ.........................................50
2.3. Cácyếutôpháplýđiềuchỉnhhoạtđộngdịchvụchuyểngiaocôngnghệ.59
KẾT LUẬNCHƯƠNG 2...............................................................................67
Chương3.........................................................................................................68
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ DỊCHVỤ
CHUYỂN GIAO CƠNG NGHỆ TẠIVIỆTNAM....................................................68
3.1. Sự hình thành chế dịnh pháp lý về dịch vụ chuyển giaocông nghệ.........68
3.2 Thực trạng các quy định hiện hành về dịch vụ chuyển giao công nghệ83


3.3. Thực tiễn thực hiện pháp luật về dịch vụ chuyển giaocôngnghệ...........86
3.4. Những vấn đề đặt ra trong thực tiễn thực hiện pháp luật dịch vụ
chuyểngiaocôngnghệ..................................................................................104
3.5 Một số bài học đặt ra cho Việt Nam nhằm thúc đẩy hoạt động dịch vụchuyển
giaocơngnghệ..............................................................................................................110
KẾT LUẬNCHƯƠNG 3.............................................................................113
Chương 4 GIẢI PHÁP TIẾP TỤC HỒN THIỆN PHÁP LUẬT VỀDỊCH VỤ
CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ VÀ THÚCĐẨYDỊCH VỤCHUYỂN GIAO
CÔNG NGHỆ TẠIVIỆT NAM................................................................................114
4.1. Phương hướng triển khai thực hiện pháp luật về dịch vụ chuyển
giaocôngnghệ..............................................................................................114
4.2. Giải pháp tiếp tục hoàn thiện pháp luật và thể chế, tạo lập môi
trườngthuận lợi cho các doanh nghiệp cung cấp dịchvụ CGCN.....................123
4.3. Giải phápthúcđẩy dịchvụchuyển giaocôngnghệ..............................128
4.4. Các giải pháp khác nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về

dịchvụ chuyển giaocôngnghệ.....................................................................135
KẾT LUẬNCHƯƠNG 4.............................................................................144
KẾTLUẬN...................................................................................................145
DANH

MỤC

CƠNG

TRÌNH

KHOA

HỌC

ĐÃ

CƠNG

BỐ

LIÊN

QUANĐẾNLUẬNÁN...............................................................................................147
TÀI LIỆUTHAMKHẢO.............................................................................148


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
APCTT


: Trung tâm chuyển giao cơng nghệ Châu Á - Thái Bình Dương

ASEAN

: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (Association of Southeast
Asian Nations)

ATTO

: Tổ chức chuyển giao công nghệ Châu Á

CGCN

: Chuyển giao công nghệ

CIEM

: Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương

CNC

: Công nghệ cao

CNMT

: Công nghiệp môi trường

CNTT

: Công nghệ Thông tin


DVKH&CN : Doanh nghiệp Khoa học và Công nghệ
ĐGCN

: Định giá công nghệ

ĐMST

: Đổi mới sáng tạo

ESCAP

: Ủy ban Kinh tế Xã hội châu Á Thái Bình Dương
(Economic and Social Commission for Asia and the Pacific)

FDI

: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment)

GERD

: Tổng chi quốc gia cho nghiên cứu và phát triển

GPCN

: Giải pháp công nghệ

IRR

: Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (Internal Rate Of Return)


ITAS

: Nhóm đánh giá cơng nghệ châu Âu

KH&CN

: Khoa học và Công nghệ

KH&KT

: Khoa học và kỹ thuật

KHCN

: Khoa học Công nghệ

KHCNVN

: Khoa học công nghệ Việt Nam

KHXH&NV : Khoa học Xã hội và Nhân văn
KQNC

: Kết quả nghiên cứu

KTTC

: Trung tâm Chuyển giao công nghệ Hàn Quốc


KT-XH

: Kinh tế - xã hội

NATIF

: Quỹ Đổi mới công nghệ Quốc gia

NC&PT

: Nghiên cứu và phát triển


NSNN

: Ngân sách Nhà nước

ODA

: Viện trợ phát triển chính thức (Official Development Assistance)

OECD

: Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (Organization for Economic
Cooperation and Development)

OTA

: Văn phòng đánh giá cơng nghệ (Office of Technology Assessment)


PTNTĐ

: Phịng thí nghiệm trọng điểm

PTNTĐQG

: Phịng thí nghiệm trọng điểm quốc gia

R&BD

: Nghiên cứu phát triển & kinh doanh

R&D

: Nghiên cứu và phát triển

SGDCN

: sàn giao dịch công nghệ

SHCN

: Sở hữu công nghiệp

SHTT

: Sở hữu trí tuệ

STTE


:SàngiaodịchcơngnghệThượngHải(ShanghaiTechnologyTransferExchange)

SWOT

: Điểm mạnh - Điểm yếu - Cơ hội - Thách thức

SPIN-OFF

: Doanh nghiệp khởi nghiệp của trường đại học, viện nghiên cứu

TBKT

: Tiến bộ kỹ thuật

TBT
TIC
TLO
TSTT
TTO

: Hàng rào kỹ thuật trong thương mại (Technical Barriers to Trade)
: Trung tâm đổi mới công nghệ (Technology Innovation Center)
: Văn phịng Chuyển giao cơng nghệ (Technology Licensing Office)
: Tài sản trí tuệ
: Trung tâm Chuyển giao cơng nghệ (Technology Transfer Center
hoặc Technology Transfer Office)

UNCTAD

: Hội nghị của Liên hiệp quốc về thương mại và phát triển (United

Nation Conference on Trade and Development)

UNDP
UNESCO

: Chương trình Phát triển của Liên hợp quốc
: Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc
(United Nations Educational Scientific and Cultural Organization)

UNIDO

: Tổ chức Phát triển Công nghiệp Liên Hiệp Quốc

VTRS

: Bộ tiêu chí đánh giá cơng nghệ Việt Nam

WIPO

:TổchứcSởhữutrítuệ Thế
giới(WorldIntellectualPropertyOrganization)


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Thống kê tổ chức dịch vụ CGCN công lập theo cáclĩnhvực........................88
Bảng 3.2: Số liệu theo dõi Hợp đồng CGCN từ 2007đến 2015....................................97
Bảng 3.3: Hợp đồng CGCN đăng ký tại cácđịaphương................................................98


DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1: Tiêu chí chất lượngdịchvụ............................................................................35
Hình 3.1: Phân bố các tổ chức DỊCH vụ khoa học và công nghệ theo
vùngđịalý.......................................................................................90
Hình 3.2: Thực trạng các loại hình dịch vụ được cung cấp bởi các tổ
chứcdịchvụCGCN..........................................................................91
Hình 3.3: Tỷ lệ cung cấp dịch vụ chuyển giao công nghệ trong các lĩnh
vực[44]..........................................................................................92


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đềtài
Cuộc cách mạng cơng nghiệp, khoa học kỹ thuật từ cuối thế kỷ XIX đến thế kỷ XX đã
trở thành dấu ấn quan trọng, là cột mốc quan trọng nhất trong lịch sử phát triển của thế
giới. Với vai trò là động lực của sự phát triển, cuộc cách mạng trong lĩnh vực khoa
học và công nghệ đã tác động mạnh mẽ tới định hướng phát triển kinh tế - xã hội của
tất cả các quốc gia trên thế giới, nền tảng của cuộc cách mạng này là những phát kiến
và những đổi mới cơng nghệ có tính đột phá trong các lĩnh vực khoa học tự nhiên,
khoa học và công nghệ, công nghiệp diễn ra trong suốt thế kỷ XX vừa qua. Bước sang
thế kỷ XXI, khoa học và công nghệ đã trở thành động lực phát triển hàng đầu của
nhiều quốc gia và dân tộc trên thế giới với cuộc cách mạng số, cách mạng công nghiệp
lần thứ tư đang diễn ra từ những năm 2000. Sau khi đưa tư duy của con người vào
trong quá trình phát triển của lực lượng sản xuất, khoa học và công nghệ đã trở thành
lực lượng dẫn đường và là lực lượng sản xuất trực tiếp của nền kinh tế tồn cầuhóa.
Ở Việt Nam, sau 30 năm đổi mới, nền kinh tế đất nước đã phá vỡ được
sự trì trệ, phát huy năng lực lao động, sáng tạo mạnh mẽ và dồi dào của con
người Việt Nam. Nước ta đã giành được những thành tựu to lớn và rất quan
trọng làm cho thế và lực của đất nước khơng ngừng tăng lên. Trong thành
cơng đó, khơng thể khơng kể đến yếu tố đóng góp quan trọng của khoa học và
công nghệ. Nhận thức rõ vai trị này, Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XI
của Đảng đã xác định “khoa học và công nghệ giữ vai trò then chốt trong

việcphát triển lực lượng sản xuất hiện đại, bảo vệ tài nguyên môi trường,
nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, tốc độ phát triển và sức cạnh tranh
của nền kinh tế. Phát triển khoa học và cơng nghệ nhằm mục tiêu đẩy mạnh
cơng
nghiệphóa,hiệnđạihóađấtnước,pháttriểnkinhtếtrithức,vươnlêntrình

1


độ tiên tiến của thế giới”. Cụ thể hóa các quan điểm của Đảng, Chiến lược
phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2011-2020 cũng nhấn mạnh,
“Phát triển khoa học và công nghệ cùng với giáo dục và đào tạo là quốc
sáchhàng đầu, là động lực then chốt để phát triển đất nước nhanh và bền
vững. Khoa học và cơng nghệ phải đóng vai trị chủ đạo để tạo bước phát
triển đột phá về lực lượng sản xuất, đổi mới mơ hình tăng trưởng, nâng cao
năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, đẩy nhanh q trình cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước”. [ 37]
Trên cơ sở những chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước, nền khoa học và cơng
nghệ nước nhà đã có những bước tiến tích cực, gắn bó hơn với sản xuất và đời sống.
Tuy nhiên, đứng trước bối cảnh tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, nền khoa
học và cơng nghệ nước ta vẫn cịn khoảng cách khá xa so với các nước phát triển,
chưa tạo ra được những năng lực khoa học và công nghệ cần thiết để thực sự trở thành
nền tảng và động lực cho tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trình độ
cơng nghệ của nước ta cịn thấp, chậm được đổi mới trong nhiều ngành sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ và quản lý. Sản phẩm nghiên cứu khoa học và công nghệ trong nước
chưa nhiều, tỷ lệ ứng dụng vào sản xuất và đới sống cịn thấp, tình trạng nhập khẩu
các thiết bị, công nghệ lạc hậu, không đồng bộ, kém hiệu quả ảnh hưởng xấu đến nǎng
xuất lao động. Đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ tuy tǎng về số lượng, nhưng tỷ
lệ trên số dân còn thấp so với các nước trong khu vực, chất lượng chưa cao, còn thiếu
nhiều cán bộ đầu nghành, chuyên gia giỏi, đặc biệt là các chuyên gia về công nghệ.

Quan trọng nhất, khoảng cách từ việc nghiên cứu đến ứng dụng trong thực tiễn cịn
lớn, việc tiếp nhận cơng nghệ tiên tiến của nước ngồi chưa có bước phát triển xứng
tầm. Trước bối cảnh đó, việc phát triển thị trường, dịch vụ chuyển giao công nghệ là
một nhu cầu tất yếu và kháchquan.


Dịch vụ chuyển giao công nghệ là một khái niệm đã xuất hiện gần đây, nhưng đã
nhanh chóng trở thành vấn đề thời sự, được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm, có ý
nghĩa quan trọng đối với sự phát triển kinh tế trên toàn cầu, đặc biệt là đối với những
nước đang tiến hành cơng nghiệp hố, hiện đại hố như nước ta. Việc nghiên cứu,
hoạch định chính sách, chiến lược để nâng cao hiệu quả trong việc thúc đẩy tiếp nhận
và ứng dụng cơng nghệ tiên tiến nước ngồi vào sản xuất trong nước cũng như việc
triển khai đưa công nghệ trong nước vào thực tiễn sản xuất ở từng ngành, từng lĩnh
vực và từng khâu trong quy trình hoạt động sản xuất được coi là khâu then chốt bảo
đảm sự phát triển nhanh và bền vững của đất nước.
Mục đích lớn nhất khi nghiên cứu đề tài “Dịch vụ chuyển giao côngnghệ theo pháp
luật Việt Nam hiện nay”là luận giải được những vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản
trong chính sách, pháp luật về dịch vụ chuyển giao công nghệ tại Việt Nam nhằm
nhận thức được đầy đủ hơn những ưu điểm và tồn tại của pháp luật về dịch vụ chuyển
giao cơng nghệ từ đó đề xuất tiếp tục hoàn thiệncác quy định tương ứng trong pháp
luật Việt Nam hiện hành trong thực tiễn, thúc đẩy dịch vụ chuyển giao công nghệ
trong thời gian tới.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiêncứu
2.1. Mục đích nghiêncứu
Dựa trên phân tích các cơ sở lý luận về chuyển giao công nghệ, dịch vụ chuyển giao
công nghệ, thông qua nghiên cứu một số trường hợp cụ thể trong áp dụng pháp luật về
chuyển giao công nghệ tại Việt Nam, luận án rút ra những điểm bất cập của quy định
hiện hành về dịch vụ chuyển giao cơng nghệ. Từ đó đưa ra những đề xuất để tiếp tục
hoàn thiện các quy định của pháp luật về dịch vụ chuyển giao cơng nghệ, góp phần
nâng cao hiệu quả hoạt động dịch vụ chuyển giao công nghệ hiện nay ở nướcta.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nêu trên, đề tài luận án cần thực hiện được các


nhiệm vụ cụ thể sau đây:
Thứ nhất,trên cơ sở các luận điểm khoa học phân tích sự cần thiết phải nghiên cứu về
dịch vụ chuyển giao công nghệ trong bối cảnh tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế hiện
nay.
Thứ hai,nghiên cứu hệ thống quan điểm, quan niệm khoa học trên bình diện quốc tế
cũng như của các tác giả Việt Nam, từ đó làm rõ những vấn đề lý luận chung về dịch
vụ chuyển giao công nghệ;
Thứ ba,làm sáng tỏ nội dung những quy định hiện hành của pháp luật về dịch vụ
chuyển giao công nghệ tại Việt Nam, đồng thời phân tích những ưu điểm và hạn chế
của quy định hiện hành về dịch vụ chuyển giao công nghệ ở Việt Nam.
Thứ tư,nghiên cứu đề xuất giải pháp tiếp tục hoàn thiện pháp luật về dịch vụ chuyển
giao công nghệ ở Việt Nam, thúc đẩy hiệu quả hoạt dộng dịch vụ chuyển giao công
nghệ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luậnán
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các quan điểm khoa học và những quy định của
pháp luật hiện hành về dịch vụ chuyển giao cơng nghệ, một số vụ việc điển hình về
triển khai dịch vụ chuyển giao công nghệ ở nước ta trong các lĩnh vực khácnhau.
Về mặt nội dung:Luận án nghiên cứu, được tiếp cận dưới góc độ Luật
kinh tế.
Về thời gian:Luận án sử dụng số liệu nghiên cứu trong vòng 10 năm, từ năm 2007
đến năm 2017.
Về không gian:Luận án được thực hiện trên phạm vi các tỉnh phía Bắc Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu của luận án
Do đây là một đề tài rộng lớn và phức tạp nên tác giả chỉ thực hiện luận án này trong
phạm vi những vấn đề được nhìn nhận từ góc độ pháp luật về dịch vụ chuyển giao
công nghệ, mà không tập trung nghiên cứu khía cạnh



kinh tế thuần túy của chuyển giao công nghệ.
4. Phương pháp nghiên cứu của luậnán
Các phương pháp chung được tác giả Luận án áp dụng để nghiên cứu là:
- Phương pháp nghiên cứu và lý luận về luật học thựcđịnh.
- Phương pháp phân tích: được sử dụng để luận giải những vấn đề lý
luận cơ bản của dịch vụ chuyển giao cơng nghệ, phân tích các nội dung cơ
bản của sáu loại hình dịch vụ chuyển giao cơng nghệ và hiệu quả của chính
sách, pháp luật hiện hành trong việc thúc đẩy các dịch vụ chuyển giao công
nghệ pháttriển.
- Phương pháp điều tra xã hộihọc.
Để hoàn thành Chương 3 của Luận án, này, phương pháp điều tra thực địa được sử
dụng để tiếp cận trực tiếp đối tượng điều tra nhằm thu thập các thông tin về nhu cầu
và thực trạng cung cấp dịch vụ CGCN.
+ Địa bàn điều tra: Nghiên cứu được tác giả thực hiện tại 2 địa bàn tương ứng với
2 tỉnh/thành phố (Thái Nguyên, Hà Nội)
+ Dung lượng mẫu: 350
+ Đối tượng điều tra thu thập thông tin: bao gồm 100 cán bộ quản lý công nghệ từ
Trung ương đến địa phương; 100 chủ sở hữu công nghệ; 100 chủ thể tiếp nhận công
nghệ; 50 chủ thể cung cấp dịch vụ chuyển giao công nghệ.
+ Công cụ điều tra: bao gồm 04 bảng hỏi định lượng có cấu trúc và 04 bảng hỏi
phỏng vấn sâu bán cấu trúc tương ứng với 4 nhóm đối tượng khảo sát. (xem Phụ lục
01 của Luận án).


5. Đóng góp mới về khoa học của luậnán
Những vấn đề mà luận án kế thừa
Những cơng trình khoa học nêu trên đã phản ánh được trạng thái, xu hướng cũng như
quymôcủa các nghiên cứu về lĩnh vực dịch vụ chuyển giao cơng nghệ tại Việt Nam.

Từ đó, có thể đưa đến một số kết luận chung đánh giá về những ưu điểm, kết quả đã
được làm rõmàtác giả luận án sẽ tiếp tục kếthừa:
- Các vấn đề như khái niệm, đặc điểm, bản chất, ý nghĩa, nội dung của
chế định chuyển giao cơng nghệ được đúc kết và trình bày khá đầy đủ, tác giả
sẽ tiếp tục kế thừa các vấn đề trên để tiếp tục phân tích sâu sắc hơn lý luận về
cung cấp dịch vụ về chuyển giao côngnghệ.
- Luận án ghi nhận kết quả nghiên cứu về thực trạng triển khai các loại
dịch vụ chuyển giao cơng nghệ tại Việt Nam trong các cơng trình đã thực hiện
trước đó và tiếp tục bổ sung để đưa ra các đề xuất, kiến nghị xây dựng và
triển khai các quy định pháp luật về dịch vụ chuyển giao công nghệ ở Việt
Nam trong thựctiễn.
Những vấn đề luận án tiếp tục nghiên cứu
-Nghiên cứu để làm rõ hơn nội hàm khái niệm và nội dung pháp luật về dịch vụ
chuyển giao công nghệ mới chỉ được quy định một cách khái quát trong Luật chuyển
giao công nghệ, nhưng chưa được cụ thể hóa trong các văn bản dướiluật.
- Tiếp tục nghiên cứu đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật, chủ yếu là
Luật chuyển giao công nghệ trong thực tiễn, phân tích những ưu điểm và hạn
chế trong thực tiến triển khai các dịch vụ chuyển giao công nghệ ở ViệtNam.
- Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, bên cạnh giải pháp về tiếp
tục hoàn thiện pháp luật về dịch vụ chuyển giao công nghệ, luận án tập trung
đềxuấtmộtsốgiảipháp,kiếnnghịcònchưađượcđềcậphoặcđãđềcậpvới


dung lượng rất hạn chế trong các cơng trình trước, nhằm góp phần thúc đẩy dịch vụ
chuyển giao cơng nghệ ở Việt Nam trong thời gian tới.
6. Ýnghĩa khoa học và thực tiễn của luậnán
6.1. Vềmặt khoahọc
Luận án này sẽ góp phần hệ thống hóa và làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn về dịch
vụ chuyển giao công nghệ theo pháp luật Việt Nam hiện nay; thông qua việc đánh giá
toàn diện về pháp luật và quá trình thực hiện các quy định pháp luật liên quan đến dịch

vụ chuyển giao công nghệ, Luận án chỉ ra những thành công và hạn chế của pháp luật
nước ta điều chỉnh lĩnh vực này và nguyên nhân của những hạn chế đó, đồng thời đề
xuất các giải pháp cụ thể nhằm đưa Luật chuyển giao công nghệ ở Việt Nam vào thực
tiễn thông qua việc kiến nghị xấy dựng một số văn bản dưới luật cụ thể hóa về hỗ trợ
các chủ thể cung cấp dịch vụ chuyển giao côngnghệ.
6.2. Vềmặt thựctiễn
Nội dung của luận án là cơ sở cho các cơ quan lập pháp xem xét, sửa đổi, bổ sung,
hoàn thiện các quy định của pháp luật về dịch vụ chuyển giao công nghệ. Hiện nay, do
pháp luật về dịch vụ chuyển giao công nghệ của Việt Nam chưa điều chỉnh có hiệu
quả được lĩnh vực này, dẫn đến lãng phí cơ sở dữ liệu thơng tin KH&CN, khó khăn
trong việc quản lý kiểm định, giám định, định giá công nghệ, thiếu các hoạt
động,hỗtrợ về đánh giá, cảnh báo cơng nghệ, tính liên kết giữa các đơn vị cung cấp
dịch vụ CGCN với nhau và với cơ quan quản lý chưa cao, thiếu nguồn nhân lực quản
lý và phát triển dịch vụ chuyển giao cơng nghệ, chưa có hình thức chế tài phù hợp đối
với những vi phạm trong các dịch vụ CGCN. Luận án góp phần đáp ứng yêu cầu xây
dựng, phát triển thị trường khoa học và cơng nghệ trong q trình hội nhập kinh tế
quốc tế, cần có định hướng và giải pháp cụ thể như: Xây dựng khung pháp lý cho sự
hình thành và phát triển thị trường khoa học và công nghệ phù hợp điều kiện của Việt
Nam và thông lệ thế giới; thúc đẩy chuyển giao côngnghệ,


phát triển dịch vụ môi giới, tư vấn chuyển giao công nghệ, dịch vụ đánh giá, định giá,
giám định công nghệ, dịch vụ xúc tiến chuyển giao công nghệ.
7. Kết cấu của luậnán
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, những cơng trình nghiên
cứu liên quan đến luận án đã được công bố; phân nội dung của luận án được kết cấu
gồm 4 chương như sau:
Chương 1:Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý thuyết nghiên
cứu
Chương 2:Những vấn đề lý luận và pháp luật về dịch vụ chuyển giao

công nghệ
Chương 3:Thực trạng pháp luật và thực hiện pháp luật về dịch vụ chuyển giao cơng
nghệ tại Việt Nam
Chương 4:Giải pháp tiếp tục hồn thiện pháp luật về dịch vụ chuyển giao công nghệ
và thúc đẩy dịch vụ chuyển giao công nghệ tại Việt Nam


Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước và ở ngồinước
1.1.1. Tình hình nghiên cứu lý luận về chuyển giao công nghệ và dịch
vụchuyển giao côngnghệ
- Khái niệm chuyển giao công nghệ đã được khá nhiều tổ chức và cá nhân nghiên cứu.
Trong Báo cáo đề tài khoa học của Viện quản lý khoa học, tác giả Trần Ngọc Ca [06]
báo cáo về “Chuyển giao công nghệ vào ViệtNam”đã nêu lên những kênh chuyển giao
công nghệ và tầm quan trọng của hoạt động chuyển giao cơng nghệ, góp phần nâng
cao trình độ cơng nghệ của nền kinh tế. Bên cạnh đó, tác giả đã đề cập đến mục tiêu
thu hút công nghệ, chuyển giao công nghệ vào khu vực kinh tế trong nước đã đạt được
một số kết quả, song chưa được như mục tiêu đề ra. Tác giả đề cập đến các giải pháp
có liên quan nhằm đẩy mạnh chính sách ưu đãi các dự án cơng nghệ cao đủ hấp dẫn,
đồng thời, chuẩn bị nguồn nhân lực có khả năng tiếp nhận và làm chủ cơng nghệ mới,
góp phần vào mục tiêu chung của đấtnước.
Cuốn sách “Cơng nghệ và chuyển giao công nghệ””, của các tác giả Phan Xuân
Dũng; TS. Trần Văn Tùng, ThS. Phạm Hữu Duệ [40] là một cơng trình khoa học được
chuẩn bị cơng phu, có nhiều điểm mới, có ý nghĩa về cả lý luận và thực tiễn. Với bốn
chương trình bày một cách logic và khoa học, sách đã thể hiện được những nội dung
chính về cơng nghệ và chuyển giao cơng nghệ (CGCN), là một đề tài rất quan trọng
của KH&CN, là quốc sách hàng đầu của mỗi một quốc gia muốn phát triển, trong đó
có Việt Nam. trong phần thực trạng CGCN ở Việt Nam, để tạo điều kiện cho hoạt

động chuyển giao thuận lợi, Nhà nước Việt Nam đã ban hành hàng loạt cơ chế chính
sách mới,đãmanglạimộtsốkếtquảứngdụngtíchcực.Mộtsốdoanhnghiệpđã


có kết quả tốt trong ứng dụng và và chuyển giao công nghệ ở Việt Nam hiện nay cũng
sẽ là những bài học kinh nghiệm hữu ích cho các doanh nghiệp KH&CN trong q
trình chuyển giao của mình.
Nhóm tác giả đã xác định cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư diễn ra trên thế giới
đang tác động mạnh mẽ lên nước ta. Đây chính là cơ hội rất quý giá mà Việt Nam có
thể thay đổi vị thế đất nước, thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các quốc gia.
Quan niệm tương tự về chuyển giao công nghệ cũng được các tác giả phân tích
trong“Cẩm nang chuyển giao cơng nghệ ở các nước Châu Á –Thái Bình
Dương”[15] do Trung tâm chuyển giao cơng nghệ Châu Á - Thái Bình Dương
(APCTT) thực hiện cơng trình nghiên cứu về những cơ sở ban đầu của việc thực hiện
chuyển giao công nghệ ở các nước đang phát triển. Cẩm nang đã khai thác các khía
cạnh chuyển giao cơng nghệ của một số nước đi trước trong khu vực Châu Á – Thái
Bình Dương và cung cấp các điều khoản hợp đồng để các nước đang chuẩn bị thực
hiện chuyển giao công nghệ có thể học tập được kinh nghiệm. Tác giả đã trình bày
phương pháp nhằm thu hẹp khoảng cách cơng nghệ đó là việc thực hiện soạn thảo hợp
đồng khi tiến hành chuyển giao công nghệ, với nhiều thông tin gợi ý được dẫn từ kinh
nghiệm, cả tích cực và tiêu cực của các doanh nhân và quan chức chính phủ trong khu
vực.
Liên quan đến phát triển thị trường khoa học và công nghệ, tác giả Nguyễn Thị Hường
[22] chia sẻ trong ấn phẩm“Hoạt độngươmtạo doanhnghiệp trong các trường đại
học Việt Nam).Tác giả đề cập một số nội dung chủ yếu nhằm phát triển thị trường
khoa học và công nghệ bao gồm: Chương trình phát triển thị trường khoa học và công
nghệ trong các trường đại học Việt Nam nhằm thực thi và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ,
bảo

vệ


quyền



íchhợpphápcủacáctổchức,cánhânthamgiathịtrườngkhoahọcvàcơng

lợi


nghệ; tập trung phát triển đồng bộ hệ thống hạ tầng, nguồn nhân lực và các thiết chế
hệ trung gian của thị trường khoa học và công nghệ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động ứng dụng, chuyển giao công nghệ; thúc đẩy quan hệ cung, cầu đối với các sản
phẩm và dịch vụ khoa học và công nghệ. Đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa, phát huy vai
trị chủ thể trung tâm của doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp khoa học và công nghệ
trong các cơ sở đào tạo để phát triển thị trường khoa học và công nghệ.
Ở một khía cạnh khác, chuyển giao cơng nghệ qua đầu tư trực tiếp nước ngoài, tác giả
Nguyễn Anh Tuấn với bài viết “Chuyển giao công nghệqua FDI: thực tiễn ở một số
nước đang phát triển và Việt Nam”, đã phân tích mối quan hệ giữa chuyển giao công
nghệ và FDI thông qua việc tổng hợp, phân tích tác động của FDI với chuyển giao
công nghệ và khảo sát thực tiễn chuyển giao công nghệ tại các nước đang phát triển.
Tác giả đã đưa ra nhận xét chuyển giao công nghệ qua FDI khơng chỉ mang lại lợi
nhuận cho bên chuyển giaomàcịn phục vụ lợi ích kinh tế cho cả bên tiếp nhận. Đồng
thời, tác giả cũng lưu ý các nước đang phát triển nếu không tự tiến hành hoạt động
nghiên cứu và phát triển (R&D) thì vẫn chịu sự chi phối, quyết định của các nhà đầu
tư nước ngoài. Trên cơ sở các phân tích như vậy, bài báo có đề xuất, kiến nghị để tăng
hiệu quả việc chuyển giao công nghệ qua FDI ở Việt Nam, trong đó tập trung nhấn
mạnh vào giải pháp tăng cường năng lực tiếp nhận công nghệ của các doanh nghiệp ở
ViệtNam.
Năm 2010, Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức hội nghị“Thực

hiệnChiến lược phát triển khoa học và công nghệ 2001-2010, đánh giá kết
quả hoạt động khoa học và công nghệ 2006-2010 và định hướng nhiệm vụ
2011-2015” .Báo cáo đánh giá việc thực hiện Chiến lược phát triển khoa học
và công nghệ Việt Nam 2001-2010, kết quả hoạt động khoa học và công nghệ
giai đoạn đến năm 2010 và phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và



×