Tải bản đầy đủ (.docx) (178 trang)

KIỂM SOÁT QUÁ TRÌNH THU NHẬP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ THU NHẬP Ở VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (904.15 KB, 178 trang )

KIỂM SỐT THU NHẬP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ TRONG
Q TRÌNH THỰC HIỆN PHÁP LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ
NHÂN Ở VIỆT NAM


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan, bản luận án“Kiểm sốt thu nhập của người nộp thuế
trong quá trình thực hiện pháp luật thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam” là cơng
trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu, tư liệu, dẫn chứng được sử dụng
trong luận án là trung thực, có nguồn gốc, xuất xứ đầy đủ, rõ ràng và được ghi
rõ trong danh mục các tài liệu tham khảo. Những kết luận khoa học của luận án
là mới và chưa từng được công bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu khoa học
của tác giả nào khác.
Tơi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời cam đoan trên!
Hà Nội, ngày 18 tháng 11 năm 2016
Tác giả luận án

NCS. Nguyễn Hải Ninh


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận án, tơi đã
nhận được rất nhiều sự giúp đỡ nhiệt tình từ các Thầy cơ, bạn bè, đồng nghiệp
và các cơ quan liên quan. Bản luận án này sẽ khơng hồn thành được nếu khơng
có sự giúp đỡ quý báu của mọi người.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến TS.
Nguyễn Văn Tuyến; PGS.TS. Nguyễn Thị Ánh Vân – người hướng dẫn khoa học,
những người Thầy đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo, giúp đỡ, động viên,
khích lệ tơi trong suốt q trình thực hiện luận án; giúp tơi có thêm nghị lực để
hồn thành bản luận án đúng tiến độ. Những người thầy đã đem đến cho tơi
những tri thức khoa học, lăng kính thực tiễn; ln đồng hành và đóng góp những


ý kiến q báu cho tơi trong việc định hướng nghiên cứu và hồn thành luận án.
Tôi rất trân trọng và gửi lời cảm ơn chân thành tới tập thể các nhà khoa
học thuộc các Hội đồng Khoa học các cấp gồm: PGS.TS. Trần Đình Hảo;
PGS.TS Phạm Thị Giang Thu; PGS.TS Đinh Dũng Sỹ; PGS.TS Nguyễn Thị
Thương Huyền; PGS.TS Lê Thị Thu Thủy; TS. Võ Đình Tồn; TS. Nguyễn Minh
Hằng; TS. Nguyễn Thị Lan Hương… cùng những nhà khoa học đầu ngành đã
tham gia các hội đồng thẩm định, thẩm định độc lập luận án và đóng góp những
ý kiến quý báu trong quá trình NCS hồn thiện luận án:
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu; Khoa Đào tạo Sau Đại học; Khoa
Pháp Luật Kinh tế, Bộ mơn Luật Tài chính - Ngân hàng, Trường Đại học Luật Hà
Nội đã luôn tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong q trình học tập, nghiên cứu tại
trường.
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo
Đại học, Bộ môn Pháp luật & CSYT cùng tập thể các Thầy giáo, cô giáo tại đơn
vị NCS công tác cùng những bạn bè và đồng nghiệp đã luôn quan tâm, chia sẻ,
động viên và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt q trình thực hiện luận án.
Cuối cùng, tơi xin chân thành bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc tới những người
thân trong gia đình, với cơng ơn sinh thành của cha,mẹ và công lao vô cùng to
lớn của vợ cùng các con đã luôn chia sẻ, động viên kịp thời và giúp đỡ tôi về mọi
mặt, là nguồn động lực to lớn khích lệ tơi trong suốt q trình học tập, nghiên
cứu và hồn thành bản luận án.
Hà Nội, ngày 18 tháng 11 năm 2016
Tác giả luận án
NCS.Nguyễn Hải
Ninh


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
1.


BĐS

Bất động sản

2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.
16.
17.
18.

CNTT
CSDL
DN
DNTN
GDP
GTGC
HKD
HLV

IMF
IRS
KSTN
KSTNCN
KT-XH
MST
MSTCN
NCS
NHNN

Công nghệ thông tin
Cơ sở dữ liệu
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp tƣ nhân
Tổng sản phẩm quốc nội
Giảm trừ gia cảnh
Hộ kinh doanh
Huấn luyện viên
Quỹ Tiền tệ Quốc tế
Cục thu Thuế nội địa Liên Bang Hoa Kỳ
Kiểm soát thu nhập
Kiểm soát thu nhập cá nhân
Kinh tế - xã hội
Mã số thuế
Mã số thuế cá nhân
Nghiên cứu sinh
Ngân hàng Nhà nƣớc

19.
20.

21.
22.
23.
24.

NHTM
NNT
NPT
NSNN
OECD
POS

25.

QPPL

26.

TMS

Ngân hàng thƣơng mại
Ngƣời nộp thuế
Ngƣời phụ thuộc
Ngân sách Nhà nƣớc
Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế
(Point of Sale) Máy chấp nhận thanh toán qua
thẻ
Quy phạm pháp luật
Hệ thống quản lý thuế tập trung


27.
28.
29.
30.

TNCN
TNHH
TTKDTM
WTO

Thu nhập cá nhân
Trách nhiệm hữu hạn
Thanh tốn khơng dùng tiền mặt
Tổ chức Thƣơng mại Thế giới


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI8
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.........................................8
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ngồi nƣớc liên quan đến đề tài luận án.......................8
1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc liên quan đến đề tài luận án......................13
1.2. Giả thuyết nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu và kết quả nghiên cứu của đề tài luận
án 25
1.2.1. Giả thuyết nghiên cứu....................................................................................25
1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu........................................................................................26

1.2.3. Kết quả nghiên cứu........................................................................................26
Kết luận chƣơng 1...................................................................................................26
Chƣơng 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT THU NHẬP CỦA
NGƢỜI NỘP THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN VÀ PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT
THU NHẬP CỦA NGƢỜI NỘP THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN..............................28
2.1. Những vấn đề lý luận về kiểm soát thu nhập của ngƣời nộp thuế thu nhập cá nhân
28
2.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trị của kiểm sốt thu nhập cá nhân....................28
2.1.2. Những điều kiện để thực hiện kiểm soát thu nhập cá nhân............................36
2.1.3. Những yếu tố ảnh hƣởng đến việc kiểm soát thu nhập của ngƣời nộp thuế
trong quá trình thực thi pháp luật thuế thu nhập cá nhân................................................37
2.2. Những vấn đề lý luận pháp luật về kiểm soát thu nhập của ngƣời nộp thuế thu
nhập cá nhân và thực hiện pháp luật thuế thu nhập cá nhân...........................................44
2.2.1. Những vấn đề lý luận pháp luật về kiểm soát thu nhập của ngƣời nộp thuế thu
nhập cá nhân.............................................................................................................44
2.2.2. Những vấn đề lý luận về thực hiện pháp luật thuế thu nhập cá nhân.............46
2.2.3. Một số mơ hình điều chỉnh bằng pháp luật đối với hoạt động kiểm soát thu
nhập cá nhân trên thế giới và bài học cho Việt Nam......................................................53


MỤC LỤC
Kết luận chƣơng 2...................................................................................................70
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT THU NHẬP CỦA NGƢỜI NỘP THUẾ
TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ
NHÂN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY............................................................................72
3.1. Cơ sở pháp lý cho việc kiểm soát thu nhập của ngƣời nộp thuế thu nhập cá nhân ở
Việt Nam hiện nay....................................................................................................72
3.1.1. Các quy định về chủ thể kiểm soát thu nhập cá nhân.....................................72
3.1.2. Các quy định về phạm vi kiểm soát thu nhập cá nhân...................................74
3.1.3. Các quy định về phƣơng thức kiểm soát thu nhập cá nhân............................75

3.2. Những kết quả đạt đƣợc trong q trình kiểm sốt thu nhập của ngƣời nộp thuế
thu nhập cá nhân ở Việt Nam hiện nay........................................................................77
3.2.1. Kết quả kiểm soát thu nhập của ngƣời nộp thuế thu nhập cá nhân thông qua
việc thực hiện các thủ tục hành chính về thuế thu nhập cá nhân.....................................77
3.2.2. Kết quả kiểm soát thu nhập của ngƣời nộp thuế thu nhập cá nhân thông qua
việc thực hiện quy định về khấu trừ tại nguồn chi trả thu nhập......................................78
3.2.3. Kết quả kiểm soát thu nhập của ngƣời nộp thuế thông qua quản lý mã số thuế
và xây dựng cơ sở dữ liệu ngƣời nộp thuế tập trung, thống nhất.................................80
3.2.4. Kết quả kiểm soát thu nhập của ngƣời nộp thuế thông qua quy định hạn mức
sử dụng tiền mặt và thanh tốn khơng dùng tiền mặt.....................................................85
3.2.5. Kết quả kiểm sốt thu nhập của ngƣời nộp thuế thơng qua việc thực hiện quy
định về kê khai, minh bạch tài sản, thu nhập đối với những ngƣời nộp thuế là ngƣời
có chức vụ quyền hạn................................................................................................91
3.2.6. Kết quả kiểm sốt thu nhập của ngƣời nộp thuế thông qua công cụ pháp luật
thuế tài sản................................................................................................................ 92
3.3. Những hạn chế, bất cập trong kiểm soát thu nhập của ngƣời nộp thuế thu nhập
cá nhân ở Việt Nam hiện nay......................................................................................94
3.3.2. Những hạn chế, bất cập của quy định về kiểm sốt thu nhập thơng qua cơ chế
tự khai, tự nộp và khấu trừ tại nguồn........................................................................105
3.3.3. Những hạn chế, bất cập của quy định về kiểm sốt thu nhập thơng qua hạn
mức sử dụng tiền mặt và thanh tốn khơng dùng tiền mặt.........................................107
3.3.6. Những hạn chế, bất cập trong quy định về kiểm soát thu nhập cá nhân từ tiền
lƣơng tiền công......................................................................................................119


MỤC LỤC
3.4. Một số vấn đề đặt ra trong quá trình thực hiện pháp luật thuế thu nhập cá nhân
về việc kiểm soát thu nhập chịu thuế........................................................................126
Kết luận chƣơng 3.................................................................................................130
Chƣơng 4: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KIỂM SOÁT THU NHẬP

CỦA NGƢỜI NỘP THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN Ở VIỆT NAM........................132
4.1. Mục tiêu và yêu cầu cơ bản đối với việc kiểm sốt thu nhập trong q trình
thực hiện pháp luật thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam..............................................132
4.1.1. Mục tiêu kiểm sốt thu nhập trong q trình thực thi pháp luật thuế thu nhập
cá nhân ở Việt Nam................................................................................................132
4.1.2. Những yêu cầu cơ bản đối với việc kiểm soát thu nhập trong quá trình thực
hiện pháp luật thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam.....................................................133
4.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm sốt thu nhập trong q trình thực hiện
pháp luật thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam............................................................136
4.2.1. Các giải pháp về phƣơng diện chính sách, pháp luật thuế thu nhập cá nhân và
kiểm soát thu nhập cá nhân......................................................................................136
4.2.2. Các giải pháp về phƣơng diện tổ chức thực thi pháp luật nhằm nâng cao hiệu
quả kiểm soát thu nhập của ngƣời nộp thuế trong quá trình thực thi pháp luật thuế
thu nhập cá nhân ở Việt Nam..................................................................................151
Kết luận chƣơng 4.................................................................................................155
KẾT LUẬN...........................................................................................................156
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH ĐÃ CƠNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau ba mƣơi năm đổi mới chính sách và cơ chế kinh tế theo mơ hình kinh tế
thị trƣờng định hƣớng XHCN, với phƣơng châm cơng nghiệp hố - hiện đại hố đất
nƣớc cùng với lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế phù hợp, Việt Nam đã đạt đƣợc
những thành tựu to lớn, tạo nên hình ảnh đầy sức thuyết phục về một Việt Nam đổi

mới, phát triển và hội nhập quốc tế. Đóng góp vào thành cơng chung đó, có một
phần không nhỏ từ công cuộc cải cách hệ thống thuế do Nhà nƣớc thực hiện. Các
sắc thuế nói chung và thuế thu nhập cá nhân (TNCN) nói riêng đã trở thành nguồn
thu chủ yếu của ngân sách quốc gia, là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế, tạo cơ
sở pháp lý để thực hiện những mục tiêu mà Đảng và Nhà nƣớc đã đề ra. Trong tiến
trình cải cách hệ thống thuế, chính sách thuế TNCN đã ngày càng đƣợc cải tiến
theo hƣớng bao quát đối tƣợng nộp thuế, đối tƣợng chịu thuế, động viên hợp lý thu
nhập của dân cƣ, góp phần đảm bảo cơng bằng xã hội, đảm bảo nguồn thu ngân
sách nhà nƣớc (NSNN) và góp phần kiểm sốt thu nhập (KSTN) dân cƣ. Vai trị đó
càng đƣợc thể hiện rõ nét trong điều kiện hiện nay, khi kinh tế - xã hội phát triển,
đời sống của ngƣời dân ngày càng đƣợc cải thiện, phát sinh các dạng thu nhập từ
nhiều nguồn ngày càng phong phú và đa dạng.
Luật Thuế TNCN đƣợc Quốc hội khóa XII thơng qua ngày 21/11/2007,
chính thức có hiệu lực từ 01/01/2009, đƣợc sửa đổi bổ sung một số điều năm 2012.
Q trình này khơng chỉ đánh dấu sự hồn thiện trong hệ thống pháp luật thuế mà
còn thể hiện bƣớc đổi mới quan trọng trong tƣ duy lập pháp ở Việt Nam theo
hƣớng ngày càng tiệm cận gần hơn với thông lệ quốc tế. Việc triển khai Luật thuế
TNCN vào thực tiễn cuộc sống đã bƣớc đầu góp phần kiểm soát đƣợc các nguồn
thu nhập của ngƣời dân, tạo điều kiện cho các cơ quan chức năng có một cơng cụ
hữu hiệu để kiểm tra, kiểm sốt thu nhập của dân cƣ. Thực tế áp dụng Luật Thuế
TNCN tại Việt Nam trong 6 năm qua cho thấy, để các quy định của pháp luật thuế
TNCN thực sự đi vào cuộc sống thì trƣớc hết các quy định của luật phải bắt nguồn
từ chính đời sống xã hội, phải có “hơi thở cuộc sống”. Trải qua hơn 6 năm thực
hiện, Luật thuế TNCN đã thu đƣợc những thành tựu và kết quả đáng khích lệ.
Trong cơng tác quản lý thuế, cơ sở dữ liệu quản lý thông tin ngƣời nộp thuế đã
đƣợc xây dựng.
Số lƣợng ngƣời nộp thuế đƣợc cấp mã số thuế cá nhân cùng với số


tiền thuế TNCN thu đƣợc qua mỗi năm đều tăng cao [62], [95]. Về cơ bản, các khoản

thu nhập từ tiền cơng tiền lƣơng đã đƣợc kiểm sốt… Tuy nhiên, hệ thống thuế
TNCN ở Việt Nam hiện nay mới chỉ chủ yếu đánh thuế dựa trên thu nhập qua bảng
lƣơng của ngƣời lao động, trong khi thuế đánh trên vốn lại rất thấp [35].
Thực tế cho thấy, còn nhiều khoản thu nhập không phải là tiền lƣơng của
tầng lớp ngƣời giàu chƣa đƣợc kiểm soát hiệu quả để đánh thuế thu nhập cá nhân.
Điều này thể hiện rõ thông qua bản danh sách những ngƣời giàu nhất trên sàn
chứng khoán đƣợc công bố thƣờng niên ở Việt Nam lại không tƣơng thích với bản
danh sách do cơ quan quản lý thuế cơng bố về những ngƣời có đóng góp thuế
TNCN nhiều nhất [146]. Trên thực tế, tỷ lệ thất thoát NSNN do chƣa thể kiểm soát
đƣợc nguồn thu của cá nhân ngƣời nộp thuế TNCN vẫn cịn khơng nhỏ. Dƣờng
nhƣ hiện nay các cơ quan chức năng ở Việt Nam mới chỉ có thể kiểm sốt thu nhập
(KSTN) của những ngƣời làm cơng ăn lƣơng có thu nhập rõ ràng, ổn định thơng
qua cơ quan chi trả thu nhập, cịn một số lƣợng không nhỏ những cá nhân kinh
doanh ẩn thuế, tránh thuế do pháp luật thuế TNCN hiện tại mới chỉ có thể kiểm sốt
đƣợc các khoản thu nhập trên bảng lƣơng (thu nhập danh nghĩa) mà chƣa thể kiểm
soát đƣợc tổng nguồn thu (thu nhập thực tế) của NNT. Thực tế này cho thấy hiện
đang tồn tại một khoảng trống lớn trong các quy định pháp luật về kiểm sốt thu
nhập cá nhân (KSTNCN). Dù cịn nhiều vấn đề gây tranh cãi xung quanh việc thực
thi đạo luật này nhƣng có lẽ việc KSTN của cá nhân ngƣời nộp thuế nhƣ thế nào
để khắc phục tình trạng trốn, lậu thuế, thơng qua đó nhằm thu đúng, thu đủ số thuế
TNCN và đảm bảo công bằng giữa những ngƣời nộp thuế vẫn là vấn đề nổi cộm
nhất, cần đƣợc nghiên cứu một cách thấu đáo.
Một cách tổng quát, có thể khẳng định rằng “chìa khóa” quyết định thành
cơng trong thực thi pháp luật thuế TNCN ở mọi quốc gia trên thế giới chính là vấn
đề KSTN của cá nhân. Ở các nƣớc phát triển, do hầu hết các giao dịch dân sự, kinh
tế phát sinh trong đời sống kinh tế xã hội đều thực hiện thanh toán qua tài khoản
ngân hàng, hạn chế tối đa việc dùng tiền mặt nên vấn đề KSTN của cá nhân khá
thuận lợi và dễ dàng. Tuy nhiên, đối với một quốc gia mà ở đó tình trạng thanh
tốn bằng tiền mặt trong các giao dịch dân sự, kinh tế vẫn còn phổ biến nhƣ Việt
Nam thì vấn đề KSTNCN sẽ trở lên khó khăn hơn rất nhiều. Đây chính là một

trong những “rào cản” lớn đối với quá trình thực thi pháp luật thuế TNCN ở Việt
Nam trong hiện tại cũng nhƣ tƣơng lai.


Những lý do nêu trên cho thấy sự cần thiết và cấp bách phải có những
nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề KSTN của ngƣời nộp thuế TNCN, dƣới cả hai
giác độ lý luận và thực tiễn pháp lý. Xuất phát từ nhận thức nhƣ vậy, nghiên cứu
sinh cho rằng việc lựa chọn vấn đề “Kiểm soát thu nhập của ngƣời nộp thuế
trong quá trình thực hiện pháp luật thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam” làm
đề tài luận án tiến sĩ là thực sự cần thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu sinh tiến hành phân tích, đánh giá một cách tồn diện và có hệ
thống về mặt lý luận và thực tiễn những vấn đề pháp luật về KSTN của ngƣời nộp
thuế TNCN ở Việt Nam. Đƣa ra đƣợc những luận giải khoa học để xác định hƣớng
tiếp cận phù hợp đối với pháp luật về KSTNCN trong các hƣớng tiếp cận khác nhau
hiện nay. Trên cơ sở đánh giá thực trạng pháp luật về KSTN của ngƣời nộp thuế
TNCN để từ đó tìm kiếm các giải pháp phù hợp hoàn thiện pháp luật về KSTN của
ngƣời nộp thuế TNCN ở Việt Nam.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nêu trên, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án là:
- Làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn pháp lý về kiểm sốt thu nhập
của ngƣời nộp thuế trong q trình thực hiện pháp luật thuế TNCN ở Việt Nam;
- Đánh giá tính hiệu quả của các quy định hiện hành về kiểm soát thu nhập
cá nhân trong thực tiễn thi hành pháp luật thuế TNCN thơng qua việc phân tích
thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật thuế TNCN thời gian qua, trên
cơ sở so sánh, đối chiếu với kinh nghiệm KSTN của ngƣời nộp thuế theo pháp luật
một số nƣớc và từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm cần thiết và hữu ích cho Việt
Nam trong điều kiện hiện tại;
- Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm hồn thiện cơ chế kiểm sốt thu nhập

của ngƣời nộp thuế TNCN ở Việt Nam trên cả hai phƣơng diện: hoàn thiện cơ sở
pháp lý và tổ chức thực hiện pháp luật vì mục tiêu phịng, chống hiện tƣợng thất
thoát thuế, trốn thuế, lậu thuế TNCN, từ đó đảm bảo nguồn thu cho NSNN và đảm
bảo sự công bằng giữa những ngƣời nộp thuế ở Việt Nam.


3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Xuất phát từ mục đích nghiên cứu nêu trên, Luận án tập trung nghiên cứu
các quan điểm lý luận về KSTN của ngƣời nộp thuế trong pháp luật thuế TNCN và
các quy định pháp luật có liên quan; các quy định pháp luật về KSTNCN của Việt
Nam và của một số quốc gia phát triển; thực tiễn pháp luật về KSTN của ngƣời nộp
thuế trong quá trình thực thi pháp luật thuế TNCN ở Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Về nội dung nghiên cứu của đề tài luận án: Vấn đề kiểm soát thu nhập cá
nhân là đối tƣợng nghiên cứu của nhiều ngành và lĩnh vực khác nhau nhƣ : kinh tế
học, tài chính học và luật học. Trong lĩnh vực luật học, vấn đề KSTNCN cũng là
đối tƣợng nghiên cứu của nhiều ngành luật khác nhau nhƣ luật kinh tế; luật hành
chính cơng, công pháp quốc tế nghiên cứu về KSTN của ngƣời có chức vụ quyền
hạn gắn với mục tiêu phịng chống tham nhũng. Tiếp cận dƣới góc độ chuyên
ngành luật kinh tế, phạm vi nghiên cứu của đề tài này tập trung vào các vấn đề chủ
yếu nhƣ: lý luận và thực tiễn về KSTN của ngƣời nộp thuế TNCN; lý luận về điều
chỉnh bằng pháp luật đối với vấn đề KSTN của ngƣời nộp thuế TNCN và thực trạng
pháp luật, thực tiễn thực hiện các quy định này ở Việt Nam.
Về không gian thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài: các vấn đề cần triển
khai nghiên cứu của luận án đƣợc giới hạn chủ yếu trong phạm vi lãnh thổ Việt
Nam, ngoại trừ một số nghiên cứu có liên quan đến quy định về KSTN cá nhân ở
nƣớc ngoài.
Về thời gian, luận án tập trung nghiên cứu các quy định pháp luật về KSTN
của ngƣời nộp thuế hiện hành, qua đó làm cơ sở đánh giá chính xác thực trạng pháp

luật về KSTN của ngƣời nộp thuế TNCN ở Việt Nam.
4. Phƣơng pháp tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp tiếp cận
Đề tài luận án đƣợc triển khai nghiên cứu từ cách tiếp cận là một cơng trình
nghiên cứu khoa học có tính ứng dụng. Vì vậy, các phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc
áp dụng chủ yếu nhằm đạt tới mục đích cuối cùng là làm rõ cơ sở lý thuyết của việc
áp dụng các biện pháp kiểm soát thu nhập cá nhân trong quá trình thực hiện pháp
luật thuế TNCN, từ đó xây dựng các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao năng lực


kiểm soát thu nhập cá nhân của ngƣời nộp thuế trong quá trình thực hiện pháp luật
thuế TNCN ở Việt Nam.
Phương pháp nghiên cứu
Là một đề tài nghiên cứu thuộc lĩnh vực khoa học pháp lý và có tính ứng
dụng, để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu đề tài đặt ra, NCS đã sử dụng phối hợp các
phƣơng pháp nghiên cứu phù hợp với yêu cầu của đề tài nhƣ: phƣơng pháp hệ
thống hóa; tiếp cận lịch sử; phân tích, tổng hợp khái quát hóa; diễn dịch và quy
nạp; so sánh, đối chiếu pháp luật; khảo sát thống kê… Các phƣơng pháp này đƣợc
vận dụng để nghiên cứu làm rõ từng nội dung cụ thể, nhằm đạt đƣợc những nhiệm
vụ đã xác định của luận án. Cụ thể là:
- Phƣơng pháp tiếp cận lịch sử, phân tích, tổng hợp và khái quát hóa; diễn
dịch và quy nạp… đƣợc sử dụng để giải quyết các vấn đề có tính lý luận về KSTN
của ngƣời nộp thuế TNCN và điều chỉnh pháp luật về KSTN của ngƣời nộp thuế
thu nhập cá nhân;
- Phƣơng pháp hệ thống hóa, phân tích bình luận, so sánh đối chiếu pháp
luật và khảo sát, thống kê… đƣợc sử dụng để đánh giá thực trạng pháp luật về
KSTN và thực tiễn thực hiện việc KSTN của ngƣời nộp thuế TNCN ở Việt Nam, từ
đó chỉ ra những hạn chế, bất cập của pháp luật cũng nhƣ các khó khăn vƣớng mắc
trong quá trình thực hiện pháp luật về kiểm soát thu nhập của ngƣời nộp thuế thu
nhập cá nhân ở Việt Nam;

- Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp và khái quát hóa đƣợc sử dụng để xây
dựng định hƣớng và giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm soát thu nhập của ngƣời nộp
thuế trong quá trình thực hiện pháp luật thuế TNCN ở Việt Nam.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Là cơng trình nghiên cứu về một chủ đề mới và chuyên sâu của khoa học
pháp lý, luận án có những đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn nhƣ sau:
Thứ nhất, về mặt lý luận, Luận án đã góp phần làm rõ một số vấn đề lý luận
về KSTN của NNT trong quá trình thực hiện pháp luật thuế TNCN nhƣ: (i) xây
dựng đƣợc khái niệm về KSTNCN bao quát đầy đủ các dấu hiệu cũng nhƣ phƣơng
thức thực hiện của KSTNCN; (ii) Nhận diện và làm rõ những vấn đề thuộc bản chất
pháp lý về KSTNCN; (iii) Nhận diện và xác định rõ pháp luật về KSTN của ngƣời
nộp thuế TNCN là một bộ phận quan trọng cấu thành của pháp luật quản lý thuế


TNCN; Nhận diện và làm rõ các bộ phận cấu thành pháp luật về KSTNCN; (iv)
Nhận diện và chỉ rõ các phƣơng thức KSTNCN của NNT ở Việt Nam; (v) Làm rõ
các yếu tố chi phối, tác động đến pháp luật về KSTNCN của NNT trong quá trình
thực thi pháp luật thuế TNCN ở Việt Nam;
Thứ hai, về mặt thực tiễn, luận án chỉ ra những thành tựu đạt đƣợc trong
thực tiễn KSTNCN của ngƣời nộp thuế ở Việt Nam; làm rõ những bất cập, hạn chế
trong thực tiễn KSTN của ngƣời nộp thuế TNCN ở Việt Nam và chỉ ra những
nguyên nhân chủ yếu dẫn đến các hạn chế đó. Đây là cơ sở thực tiễn cho việc đề
xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về KSTNCN của NNT ở Việt Nam phù hợp
với điều kiện thực tiễn trong nƣớc;
Thứ ba, luận án đề xuất đƣợc định hƣớng và các giải pháp cụ thể cho việc
hoàn thiện pháp luật về KSTN của ngƣời nộp thuế phù hợp với điều kiện thực tiễn
ở Việt Nam; đảm bảo yêu cầu kiểm soát nguồn thu và chống thất thoát thuế. Các
giải pháp này tập trung vào các vấn đề trọng tâm nhƣ: ban hành một đạo luật riêng
về kiểm soát thu nhập cá nhân; áp dụng biện pháp kiểm soát thu nhập của NNT
thông qua tài khoản cá nhân duy nhất tại ngân hàng gắn liền với MST cá nhân

NNT; KSTNCN thơng qua quy định hạn mức thanh tốn bằng tiền mặt và
TTKDTM; KSTNCN thông qua khấu trừ tại nguồn tại đơn vị chi trả thu nhập;
KSTNCN thông qua hệ thống quản lý thông tin dữ liệu NNT tập trung; KSTNCN
thông qua quy định nghĩa vụ giải trình và chứng minh thu nhập đối với cá nhân
ngƣời nộp thuế…
Thứ tư, những phát hiện, đóng góp mới của luận án cịn thể hiện ở chỗ, đây
cũng là cơng trình khoa học đầu tiên ở cấp độ luận án tiến sĩ Luật học nghiên cứu
một cách tồn diện và có hệ thống về vấn đề KSTN của ngƣời nộp thuế TNCN ở
Việt Nam cả về phƣơng diện lý luận cũng nhƣ thực tiễn pháp lý.
Thứ năm, các kết quả nghiên cứu và kết luận khoa học trong luận án có thể
coi là nguồn tƣ liệu tham khảo cho các cơ quan chức năng trong hoàn thiện pháp
luật về KSTNCN ngƣời nộp thuế ở Việt Nam.


6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận án đƣợc
thiết kế gồm 4 chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.
Chƣơng 2: Những vấn đề lý luận về kiểm soát thu nhập của ngƣời nộp thuế
thu nhập cá nhân và pháp luật về kiểm soát thu nhập của ngƣời nộp thuế thu nhập
cá nhân.
Chƣơng 3: Thực trạng kiểm soát thu nhập của ngƣời nộp thuế trong quá
trình thực hiện pháp luật thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam.
Chƣơng 4: Các giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm soát thu nhập của ngƣời
nộp thuế trong quá trình thực hiện pháp luật thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam.


Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

1.1.1. Tình hình nghiên cứu ngồi nƣớc liên quan đến đề tài luận án
Trên thế giới, thuế TNCN là một trong những loại thuế xuất hiện từ khá sớm
(năm 1797 ở Hà Lan). Trong lịch sử tồn tại lâu dài của mình, có rất nhiều nghiên
cứu về thuế và pháp luật thuế TNCN đã đƣợc công bố. Tuy nhiên, những cơng trình
có đề cập trực tiếp đến vấn đề KSTNCN thì khơng nhiều. Ở mức độ khái qt, có
thể kể đến một số cơng trình tiêu biểu liên quan đến việc thực hiện pháp luật thuế
TNCN và KSTNCN trong thực thi pháp luật thuế TNCN nhƣ sau:
Các nghiên cứu về thực trạng thuế thu nhập cá nhân
Năm 2004, các tác giả Hugh J.Ault, Boston College Law School &Brian
J.Arnold, Goodmans, LPP, Toronto là chủ biên đã công bố cuốn sách: Phân tích cơ
cấu thuế thu nhập dưới góc độ so sánh” (tên nguyên bản bằng tiếng Anh:
Comparative Income Taxation: A Structural Analysis. Đây là cơng trình nghiên cứu
một cách hệ thống, chuyên sâu về thuế thu nhập cá nhân do những chuyên gia hàng
đầu về chính sách thuế của các trƣờng đại học và học viện uy tín trên thế giới nhƣ:
Harvard Law School, Boston College Law School, University of Pari II, University
of Cambridge… [168]. Bằng việc nghiên cứu phân tích, so sánh nội dung, cấu trúc
thuế thu nhập cá nhân của 9 nƣớc có nền kinh tế phát triển có những đặc điểm
chung trong q trình xây dựng luật thuế thu nhập, các tác giả đã phân tích, so sánh
và bình luận về các giải pháp khác nhau đƣợc đƣa ra bởi các quốc gia nói trên trong
việc xây dựng và thực hiện thuế thu nhập với mục đích kiểm sốt nguồn thu và đảm
bảo cơng bằng giữa những NNT. Cuốn sách có giá trị tham khảo rất lớn trong việc
nghiên cứu hoàn thiện pháp luật thuế TNCN ở Việt Nam.
Năm 2006, tác giả Bert Brys and Christopher Heady thuộc Trung tâm nghiên
cứu chính sách và quản lý thuế OECD đã công bố cuốn sách “Cải cách cơ bản thuế
thu nhập cá nhân ở các nước OECD: những xu hướng và kinh nghiệm mới nhất,
(tên nguyên bản bằng tiếng Anh: Fundamental reform of personal income tax in
OECD countries: trends and recent experiences). Cơng trình này nghiên cứu xem
xét các xu thế hiện nay trong hệ thống thuế TNCN của các nƣớc thành viên tổ chức



OECD. Đóng góp của cơng trình nghiên cứu này đƣợc thể hiện ở chỗ: (i) cơng trình
nghiên cứu đã đƣa ra cái nhìn đa chiều về chính sách thuế TNCN dƣới hình thức so
sánh thuế TNCN của một số nƣớc; (ii) chỉ ra xu hƣớng đánh thuế TNCN gần đây của
các nƣớc OECD và chỉ ra mục tiêu chính của việc cải cách thuế hiện nay của một số
nƣớc thuộc OECD đó là kiểm sốt nguồn thu, tạo nguồn thu cho ngân sách, đảm bảo
công bằng trong thuế TNCN...; (iii) chỉ rõ cải cách thuế là vấn đề phức tạp để đáp ứng
đƣợc yêu cầu kiểm soát nguồn thu nhập và công bằng trong thuế TNCN [162].
Năm 2005, tác giả Luis Fernando Wasilewki - NCS tại Đại học Quốc Gia
Yokohama đã cơng bố cơng trình nghiên cứu có tên gọi: “Các phân tích dưới góc
độ kinh tế về thuế thu nhập cá nhân của Nhật Bản” (tên nguyên bản tiếng Anh là
Economic Analysis of The Japanese Individual Income Tax).
Tiếp cận dƣới góc độ kinh tế, những đóng góp chủ yếu của cơng trình này thể
hiện ở chỗ: (i) tác giả đã tập trung phân tích về thuế TNCN của Nhật Bản, khẳng
định vai trò của biện pháp khấu trừ tại nguồn luôn chiếm một phần quan trọng trong
tổng số thu về thuế TNCN và chiếm tỷ lệ 82%; (ii) tác giả đã đề xuất: các ƣu đãi về
thuế đối với thu nhập từ vốn nên dần đƣợc bãi bỏ; điều chỉnh mức thuế suất đƣợc
xem nhƣ một cách khôi phục lại vai trò của Luật thuế TNCN Nhật Bản với vai trị là
một cơng cụ nhằm điều tiết lại thu nhập dân cƣ, KSTN cá nhân, giảm xói mịn
thuế…[173]; (iii) tác giả đƣa ra lập luận rằng hệ thống hợp tác trong thu thuế TNCN
của Nhật Bản là một ví dụ về cách hợp tác có thể làm giảm bớt gánh nặng cho NNT
và tăng hiệu quả kiểm soát thu thuế.
Đóng góp quan trọng nhất về mặt khoa học của nghiên cứu này là ở chỗ, các
tác giả đã chỉ ra biện pháp khấu trừ tại nguồn luôn là một trong những biện pháp
KSTNCN hiệu quả không chỉ với Nhật bản mà còn với các quốc gia khác.
Các nghiên cứu về quản lý thuế thu nhập cá nhân
Một số công trình đề tài đã tập trung nghiên cứu về các khía cạnh trong quản
lý thuế TNCN, trong đó nội dung ít nhiều có đề cập đến vấn đề quản lý, KSTN
trong thực thi pháp luật thuế TNCN. Có thể nêu một số cơng trình tiêu biểu sau:
Năm 1987, hai tác giả VitoTanzi and Milka Casanegra de Jantscher thuộc
IMF đã công bố nghiên cứu: “Đánh thuế thu nhập hợp lý – các phương diện quản

lý, hiệu quả và công bằng” (tên nguyên bản bằng tiếng Anh: Presumptive Income
Taxation-Administrative, Efficiency and Equity Aspects).


Tiếp cận dƣới góc độ tài chính cơng, nghiên cứu này đã đánh giá thu nhập
trên cơ sở các chỉ số hiệu quả, trong đó kết quả nghiên cứu khẳng định phương
pháp thuế thu nhập khoán được sử dụng rộng rãi ở nhiều nước. Các tác giả lập luận
rằng cần sự chú ý nhiều hơn tới các tác động hiệu quả của phƣơng pháp thuế khốn
[180]. Đóng góp của nghiên cứu này đƣợc thể hiện qua phân tích những hệ quả tích
cực do việc áp dụng hình thức thuế khốn mang lại cho cơ quan quản lý thuế ở các
quốc gia. Với NCS khi nghiên cứu đề tài luận án thì phƣơng pháp thuế thu nhập
khốn đƣợc cho là một trong những giải pháp hỗ trợ trong công tác KSTN của
ngƣời nộp thuế thu nhập cá nhân.
Năm 1992, các tác giả Richard M.Bird và Milka Casanegra de Jantscher
thuộc IMF đã cơng bố nghiên cứu: “Hồn thiện quản lý thuế ở các nước đang phát
triển” (tên nguyên bản tiếng Anh: Improving Tax Administration in Developing
Countries. Nghiên cứu về xu hƣớng phát triển cải cách chính sách thuế, chú trọng
tới các quy định hành chính thuế, kết quả cải cách thuế ở một số nƣớc (Bolivia,
Uruguay, Colombia, Trinidat…), đề xuất giải pháp phù hợp đối với NNT, đƣa ra các
khuyến nghị nhằm cải thiện sự tuân thủ của NNT qua đó góp phần kiểm soát thu
nhập của NNT [177].
Năm 1990, các tác giả Richard M.Bird và Oliver Oldman biên soạn và công
bố cuốn sách: “Thuế ở các nước đang phát triển” (tên nguyên bản tiếng Anh: Tax
in Developing Countries) ấn bản lần 4, NXB Johns Hopkins phát hành năm 1990.
Tại chƣơng 36 về “cải thiện tuân thủ thuế”, nghiên cứu này đã góp phần khẳng
định:“trốn thuế khơng chỉ là vấn đề hạn chế trong một số ít các quốc gia kém phát
triển; và những khảo sát trước đó đã cho thấy tình trạng chỉ thu được một nửa hay
ít hơn số thuế thu nhập tiềm năng khơng phải là tình trạng cá biệt. Tại nhiều nước,
người ta đã nghe nhiều đến vấn đề có vơ số những người giàu có - các nhà bn,
các nhà chun mơn... lại hồn tồn nằm ngồi phạm vi quản lý của thuế thu nhập.

Mặt khác, nghiên cứu còn cho thấy rằng vấn đề trốn thuế của những ngƣời hồn
tồn khơng đƣợc hệ thống thuế biết đến thì ít hơn so với những ngƣời nằm trong hệ
thống thuế nhƣng lại kê khai thu nhập một cách nhạo báng. Trong trƣờng hợp này,
biện pháp chế ngự mà các tác giả đƣa ra không phải là tiếp tục bổ sung thêm tên
tuổi của những ngƣời này vào danh sách đóng thuế, mà đúng hơn là cần phải ra sức
cải thiện sự tuân thủ của những ngƣời hiện đang là“người đóng thuế danh nghĩa”
[178].


Đóng góp về mặt khoa học của nghiên cứu này là ở chỗ, các tác giả đã chỉ ra
thực trạng chung ở các nƣớc, đó là tình trạng ngƣời nộp thuế mới chỉ đóng thuế dựa
trên thu nhập danh nghĩa, còn cơ quan thuế vẫn chƣa thể xác định đƣợc thu nhập
thực tế của họ để đánh thuế. NCS cho rằng việc cải thiện sự tuân thủ thuế của những
NNT là một việc làm rất quan trọng giúp NNT kê khai đúng số thuế phải nộp, qua
đó tạo thuận lợi cho cơ quan quản lý thuế trong việc KSTNCN. Lý thuyết này cũng
tạo cơ sở lý luận giúp cho NCS nghiên cứu những nội dung thuộc về bản chất pháp
lý của vấn đề KSTCN.
Các nghiên cứu về kiểm soát thu nhập cá nhân của ngƣời nộp thuế
Về vấn đề kiểm soát thu nhập của ngƣời nộp thuế thu nhập cá nhân, đã có
một số cơng trình tiêu biểu nhƣ:
Năm 2006, tác giả Stephan Vasak ESQ đã công bố cuốn sách có tiêu đề:
Phân tích và Kiến nghị cho Cộng hịa Latvia “Chế độ kiểm sốt thu nhập đối với
cơng chức và tự nhiên nhân” (tên nguyên bản bằng tiếng Anh: Analysis and
Recomendations for The Republic of Latvia Income control system for public
officials and natural persons) tác giả Stephan Vasak ESQ, 6/2006; với các tiếp cận
từ phƣơng diện pháp luật hành chính cơng. Đây là cơng trình nghiên cứu thuộc
nhóm dự án cải cách chính sách thuế do Ngân hàng thế giới World Bank tài trợ. Tác
phẩm này là một công trình nghiên cứu khoa học cơng phu của tác giả, trong vai trò
là một luật sƣ cao cấp về thuế với những đóng góp rất lớn nhƣ: (i) tác giả đã đi sâu
phân tích, đánh giá về thực trạng cơ chế kiểm soát thu nhập cá nhân ở Latvia (các

chƣơng III về kiểm soát thu nhập của các quan chức, chƣơng V về khai báo thu
nhập và kê khai tài sản thu nhập, chƣơng VI về kiểm soát thu nhập của các cá nhân);
(ii) đƣa ra những khuyến nghị cho việc điều chỉnh cơ chế KSTN của ngƣời dân
nƣớc Cộng hoà Latvia. Do đƣợc tiếp cận nghiên cứu dƣới phƣơng diện pháp luật
hành chính cơng nên nhiều vấn đề pháp lý về KSTNCN đƣợc tác giả tập trung phân
tích kỹ, có chất lƣợng và giá trị tham khảo, với nhiều bài học kinh nghiệm cho Việt
Nam khi hoàn thiện pháp luật về KSTN của ngƣời nộp thuế TNCN [179].
Năm 2005, tác giả Anita Brauna đã công bố bài báo “Kiểm soát thu nhập của
các cá nhân ở Lát-vi-a”, đƣợc đăng trên trang: www.policy.lv, tháng 3 năm 2005
(tên nguyên bản bằng tiếng Anh: Controlling the income of individuals in Latvia)
của tác giả, 3/2005 [161]. Bài viết “Kiểm soát thu nhập đối với các cá nhân ở Lát-


vi-a” đã phân tích, đánh giá thực trạng cơ chế kiểm sốt thu nhập ở nƣớc Cộng hồ
Latvia trƣớc và sau khi Quốc hội và Chính phủ nƣớc này đặt dƣới sự hỗ trợ về kỹ
thuật của Ngân hàng thế giới WB, quyết định ban hành Luật về kiểm soát thu nhập
đối với cơng dân của nƣớc mình.
Kết quả nghiên cứu đã cho thấy trƣớc đó (từ 2005 trở về trƣớc) Nhà nƣớc
hồn tồn khơng kiểm sốt đƣợc thu nhập của dân cƣ, đặc biệt là thu nhập của các
quan chức. Tiếp cận dƣới góc độ pháp lý, những đóng góp của nghiên cứu này trong
lý luận pháp lý về kiểm soát thu nhập cá nhân đƣợc thể hiện ở chỗ, tác giả đã chỉ ra
các nguyên nhân dẫn đến việc kiểm soát thu nhập cá nhân thiếu hiệu quả là, chẳng
hạn nhƣ: (i) Do cơ quan quản lý thuế (SRS) khơng có thẩm quyền kiểm sốt và áp
đặt thuế, nộp thuế, phạt thuế đối với những ngƣời kê khai không trung thực, trốn
thuế trong thời hạn 3 năm; (ii) Do các cá nhân không phải nộp tờ khai thuế và cũng
khơng có nghĩa vụ phải lƣu giữ tất cả các tài liệu, chứng từ chứng minh thu nhập;
(iii) Việc các cá nhân chỉ kê khai các giao dịch và tiết kiệm bằng tiền mặt là không
đủ; (iv) Các biện pháp trừng phạt đối với hành vi trốn thuế, kê khai không trung
thực đƣợc phát hiện là quá khoan dung; (v) Thiếu các giả định pháp lý đối với tình
huống phát sinh thuế; các cá nhân khơng có nghĩa vụ phải chứng minh tính hợp

pháp đối với thu nhập của mình.
Tuy nhiên, kể từ khi ban hành Luật về kiểm soát thu nhập cùng với các đề
xuất: mở rộng quyền của cơ quan thuế trong việc KSTN cá nhân; quy định nghĩa vụ
khai thuế hàng năm bắt buộc; đặt ra quy định bắt buộc khai thu nhập đối với những
cá nhân có thu nhập ở một ngƣỡng nhất định (từ 10.000 LATS hoặc các khoản tiết
kiệm từ 5.000 LATS trở lên) thì tình trạng này đã từng bƣớc đƣợc khắc phục. Cơ
quan quản lý thuế đã kiểm soát đƣợc thu nhập của một bộ phận lớn dân cƣ Latvia.
Kết quả nghiên cứu là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích giúp NCS trong quá trình
nghiên cứu về thực trạng KSTN của ngƣời nộp thuế TNCN ở Việt Nam, đặc biệt
trong việc nghiên cứu các biện pháp KSTN của ngƣời nộp thuế.
Qua nghiên cứu các cơng trình khoa học nƣớc ngồi đƣợc công bố, NCS
nhận thấy, trong chừng mực nhất định, các bài viết nêu trên đã nghiên cứu chuyên
sâu về thực trạng quản lý thuế TNCN và đề cập tới một số khía cạnh của vấn đề
kiểm sốt nguồn thu nhập của ngƣời nộp thuế TNCN. Tuy nhiên, hầu hết các nghiên
cứu mang tính lý luận pháp lý về vấn đề KSTNCN đều đƣợc tiếp cận dƣới


góc độ pháp luật hành chính cơng và cơng pháp quốc tế với mục đích nhằm ngăn
chặn các nguồn thu nhập bất hợp pháp.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc liên quan đến đề tài luận án
Ở Việt Nam, các cơng trình nghiên cứu về thuế TNCN, quản lý thuế TNCN
và các vấn đề liên quan đã đƣợc công bố khá nhiều, đặc biệt là từ thời điểm ban
hành Luật thuế TNCN, góp phần đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn thực thi
các quy định của Luật thuế này trong cuộc sống. Tuy nhiên, các cơng trình nghiên
cứu có nội dung đề cập đến vấn đề quản lý thu thuế, KSTN của ngƣời nộp thuế thì
chƣa nhiều. Một cách khái qt, có thể kể đến một số cơng trình nghiên cứu tiêu
biểu liên quan đến đề tài này ở Việt Nam hiện nay bao gồm:
Các nghiên cứu về thực trạng thuế thu nhập cá nhân
Năm 2002, các tác giả Lê Văn Ái, Đỗ Đức Minh đã công bố cuốn sách
chuyên khảo về “Thuế thu nhập cá nhân trên thế giới và định hướng vận dụng ở

Việt Nam” do NXB. Tài chính, Hà Nội phát hành [51]. Trong nghiên cứu này, các
tác giả đã tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận về thuế TNCN trong nền kinh
tế thị trƣờng, phân tích quy định thuế TNCN của một số nƣớc trên thế giới và kinh
nghiệm áp dụng ở Việt Nam, đƣa ra những đánh giá thực trạng áp dụng và định
hƣớng áp dụng thuế TNCN. Có thể nói, đây là tài liệu đầy đủ nhất có liên quan đến
thuế TNCN. Tuy nhiên, do các nghiên cứu đƣợc thực hiện trƣớc khi Luật Thuế
TNCN năm 2007 ban hành nên trong phần đánh giá và kiến nghị, các tác giả chủ
yếu đánh giá và định hƣớng về pháp lệnh thuế thu nhập đối với ngƣời có thu nhập
cao. Mặt khác, do các nghiên cứu đƣợc tiếp cận từ góc độ kinh tế khi đánh giá tính
hiệu quả của thuế TNCN nên hầu nhƣ khơng có những đánh giá về khía cạnh pháp
luật, do đó cũng khơng đƣa ra đƣợc những kiến nghị, đề xuất hoàn thiện pháp luật
về thuế TNCN nhằm KSTNCN của ngƣời nộp thuế dƣới góc độ pháp lý.
Năm 2006, trƣớc những thảo luận sôi nổi trong giới học thuật nhằm góp ý
cho dự thảo luật thuế TNCN đƣợc đƣa ra lấy ý kiến ở Việt Nam; các tác giả Shigeki
Kunieda (Đại học Hitotsubashi) và Đỗ Ngọc Huỳnh (Bộ Tài chính) đã nghiên cứu
và cơng bố cơng trình có tên gọi:“Vietnamese Personal Income Tax Reform”(Cải
cách thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam). Nghiên cứu này đã đánh giá tình hình cải
cách thuế TNCN ở Việt Nam, tham khảo kinh nghiệm quốc tế để đề xuất đề cƣơng
cho một chính sách thuế thu nhập hiện đại áp dụng tại Việt Nam trong giai đoạn
trung và



×