Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam và tình hình cổ phần hoá thực tế ở công ty bánh kẹo Hải Châu.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (131.12 KB, 12 trang )

Lời mở đầu
Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc là một chủ trơng lớn của đảng và nhà nớc
ta nhằm huy động vốn của công nhân viên chức trong doanh nghiệp và các tổ
chức cá nhân khác để đầu t đổi mới doanh nghiệp nhà nớc đồng thời tạo điều
kiện để những ngời góp vốn và công nhân viên chức trong doanh nghiệp nâng
cao vai trò làm chủ, tạo thêm động lực thúc đẩy doanh nghiệp nhà nớc kinh
doanh có hiệu quả . Đó là một xu hớng tất yếu và cần thiết của một nền kinh tế
mới. Để thực hiện đợc điều đó thì quả là không dễ dàng, vì vậy cần phảo có
những bớc đi đúng đắn dới sự chỉ đạo của đảng và nhà nớc nhằm đẩy nhanh
quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc làm động lực thúc đẩy nền kinh
tế đất nớc phát triển. Qua tình hình thực tế và đợc nghiên cứu môn pháp luật
kinh tế nên em mạnh dạn chọn đề tài Quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp
nhà nớc ở Việt Nam và tình hình cổ phần hoá thực tế ở công ty bánh kẹo
Hải Châu.
Đề tài của em gồm:
Ch ơng 1 : Một số khái niệm và quy định của nhà nớc về cổ phần hoá
Ch ơng 2 : Quá trình cổ phần hoá tại công ty bánh kẹo Hải Châu.
Ch ơng 3 : Một số ý kiến nhận xét về cách thức tiến hành cổ phần hoá tại công
ty nhà nớc hiện nay
1
Chơng 1
một số khái niệm và quy định của nhà nớc về công ty cổ
phần
1.1.Thế nào là cổ phần hoá doanh nghiệp?
Cổ phần hoá doanh nghiệp là việc các doanh nghiệp nhà nớc chuyển
thành công ty cổ phần. Hay cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc là làm thay đổi
quyền sở hữu và phơng thức quản lý kih doanh nhằm đa dạng hoá các loại
hình doanh nghiệp và khẳng định sức mạnh của doanh nghiệp nhà nớc đối với
nền kinh tế của đất nớc.
Công ty cổ phần là công ty trong đó :
- số thành viên gọi là cổ đông mà công ty phải có trong suốt thời gian


hoạt động ít nhất là bẩy.
- Vốn điều lệ của công ty chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ
phần. Giá trị mỗi cổ phần gọi là mệnh giá cổ phiếu. Mỗi cổ đông có thể
mua thêm một hoặc nhiều cổ phiếu.
- Cổ phiếu có thể phát hành có thể ghi tên hoặc không ghi tên.Cổ phiếu
không ghi tên đợc tự do chuyển nhợng. Cổ phiếu có ghi tên chỉ đợc
chuyển nhợng nếu đợc sự đồng ý của hội đồng quản trị. Công ty cổ
phần đợc tự do đặt tên. Trên bảng hiệu, hoá đơn quảng cáo, báo cáo, tài
liệu, giấy tờ giao dịch khác của công ty đều phải ghi tên công ty kèm
theo chữ Công ty cổ phần và vốn điều lệ công ty.
Cơ quan có quyền quyết định cho cổ phần hoá doanh nghiệp:
2
Thủ tớng chính phủ phê duyệt các doanh nghiệp thành viên trong
các tổng công ty 91 đợc tiến hành cổ phần hoá do Hội đồng quản trị của
các tổng công ty 91 đề nghị.
Thủ tớng chính phủ uỷ quyền cho các bộ trởng, chủ tịch UBND
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng quyết định cho các DN thuộc
thẩm quyền quản lí của mình đợc tiến hành cổ phần hoá.
Thủ tớng chính phủ uỷ quyền cho các bộ trởng, chủ tịch UBND
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng quyết định cho các DN thành viên
trông tổng công ty 90 đợc tiến hành cổ phần hoá do Hội đồng quản trị
của tổng công ty đề nghị.
DNNN đợc cổ phần hoá phải có đủ các điều kiện sau :
Theo quy định tại điều 7 nghị định 28/CP :
+ DN có quy mô vừa và nhỏ (trừ doanh nghiệp cổ phần hoá theo hình
thức quy định tại điểm 1 điều 9 của nghị định 28/CP)
+ Không thuộc diện những doanh nghiệp cần thiết giữ 100% vốn đầu t
của nhà nớc.
+ Có phơng án kinh doanh hiệu quả.
Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nớc đợc tién hành theo các hình thức :

Giữ nguyên giá trị hiện có của doanh nghiệp phát hành cổ phiếu
theo quy định nhằm thu hút têm vốn để phát triển DN.
Bán một phần hiện có của giá trị DN
Tách một bộ phận doanh nghiệp đủ điều kiện cổ phần hoá
Ngời có quyền mua cổ phiếu của DN cổ phần hoá:
- Các tổ chức có t cách pháp nhân.
- Các tổ chức xã hội đợc pháp luật công nhận.
- Công dân VN từ 18 tuổi trở lên.
3
- Việc bán cổ phiếu cho cá công ty nớc ngoài theo quy định riêng của
chính phủ. Cổ phiếu đợc bán công khai tại DN cổ phần hoá hoặc đợc
bán thông qua các ngân hàng thơng mại và các công ty tài chính đợc chỉ
định.
Thủ tục chuyển đổi DNNN đợc cổ phần hoá thành công ty cổ phần :
Sau khi thực hiện cổ phần hóa, DN sẽ hoạt động theo chế độ công ty cổ phần
quy định trong Luật Doanh nghiệp có hiệu lực từ ngày 1/1/2000.
DN đăng kí kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh, hồ sơ đăng kí
gồm những giấy tờ sau:
Quyết định chuyển đổi DNNN thành công ty cổ phần của cơ
quan có thẩm quyền.
Điều lệ công ty đã đợc đại hội đông cổ đông thông qua.
Biên bản bầu hội đồng quản trị và cử giám đốc điều hành.
Giấy đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp nhà nớc trớc khi cổ
phần hoá.
Nguyên tắc xác định giá trị doanh nghiệp :
Giá trị thực tế của DN là giá toàn bộ tài sản hiện có của DN tại thời điểm cổ
phần hoá mà ngời mua, ngời bán cổ phần phải chấp nhận. Các yếu tố xác định
giá trị thực tế :
Số liệu trong sổ sách kế toán của DN
Phẩm chất và tính năng kỹ thuật của tài sản, giá thị trờng về tài sản đó

tại thời điểm cổ phần hoá.
Lợi thế kinh doanh của DN nh vị trí địa lý,uy tín mặt hàng
DN có thể thuê công ty kiểm toán độc lập xác định giá trị thực tế của DN.
Những DN không thực hiện đúng chế độ pháp luật về thông kê kế toán thì cơ
quan có thẩm quyền quyết định thuê kiêm toán độc lập xác định.
1.2.Sự cần thiết, ý nghĩa và tác dụng của cổ phần hoá :
4
Cổ phần hoá góp phần giải quyết những khó khăn về vốn nâng cao
hiệu quả hoạt động và năng lực cạnh tranh của khu vực DNNN.
Cổ phần hóa doanh nghiệp tạo điều kiện cho ngời lao động thực hiện
quyền làm chủ thực sự của mình đối với doanh nghiệp.
Cơ cấu lại nền kinh tế.
Cởi bỏ gánh nặng cho ngân sách nhà nớc, tạo dựng và củng cố
nguồn lực của doanh nghiệp cho việc nâng cao hiệu qủa và năng lực cạnh
tranh của các doanh nghiệp . Nhà nớc thu lại đợc các nguồn đầu t của
mình từ đó đầu t lại các ngành nghề để phát triển kinh tế xã hội.
Tạo môi trờng va cạnh tranh vừa tập hợp các tập đo n kinh tế
mạnh với mục đích ngày càng thu đợc lợi nhuận cao hơn nữa.
Chơng 2
Tình hình thực tế cổ phần hoá ở công ty cổ phần Bánh kẹo
Hải Châu
Đợc thành lập ngày 2/9/1969, công ty bánh kẹo Hải Châu hoạt động dới
hình thức một doanh nghiệp nhà nớc trực thuộc tổng công ty mía đờng nên
nguồn vốn của công ty đợc thành lập chủ yếu từ : vốn do ngân sách cấp, vốn
bổ xung lợi nhuận của công ty, vốn vay ngân hàng, vốn vay từ tổng công ty.
Tuy nhiên, trong tổng nguồn vốn kinh doanh của công ty thì nguồn vốn do
ngân sách nhà nớc cấp vẫn là chủ yếu. Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay,
công ty không những phải cạnh tranh với các đối thủ trong nớc mà còn phải
cạnh tranh với các đối thủ nớc ngoài-với sản phẩm nhập ngoại. Vì vậy việc đa
dạng hoá sản phẩm và nâng cao chất lợng luôn là mục tiêu hàng đầu của công

ty. Do vậy công ty cần một lợng vốn lớn để mở rộng công nghệ sản xuất, đa
dạng hoá sản phẩm .Chính phủ ban hành Nghị định 28/CP về cổ phần hoá.
Lãnh đạo công ty nhận đợc chỉ thị này và nghiên cứu chuyển đổi công ty
5

×