Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Tiểu luận đánh giá thực trạng đóng thuế, trốn thuế của các doanh nghiệp ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (211.46 KB, 27 trang )

BÀI THẢO LUẬN
HỌC PHẦN NHẬP MƠN TÀI CHÍNH TIỀN TỆ
Đề tài: Đánh giá thực trạng đóng thuế, trốn thuế của các doanh nghiệp ở Việt
Nam giai đoạn hiện nay

1


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................................................3
1.

2.

3.

4.

CƠ SỞ LÝ LUẬN..........................................................................................................................4
1.1.

Khái quát chung về thuế........................................................................................................4

1.2.

Khái quát chung về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN).................................................7

1.3.

Khái quát chung về đóng thuế..............................................................................................9


1.4.

Khái quát chung về trốn thuế...............................................................................................9

THỰC TRẠNG ĐÓNG THUẾ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM.......................12
2.1.

Thực trạng đóng thuế của nước ta giai đoạn 2011 – 2020.................................................12

2.2.

Đánh giá thực trạng đóng thuế ở Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020..................................13

THỰC TRẠNG TRỐN THUẾ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM.......................20
3.1.

Thực trạng trốn thuế của các doanh nghiệp ở Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020.............20

3.2.

Đánh giá thực trạng trốn thuế ở Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020...................................21

GIẢI PHÁP..................................................................................................................................22

KẾT LUẬN..............................................................................................................................................25

2


LỜI MỞ ĐẦU

Trong hệ thống thuế, thuế thu nhập doanh nghiệp là sắc thuế điều tiết trực tiếp vào
thu nhập chịu thuế của các doanh nghiệp và thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu
ngân sách nhà nước. Với mục tiêu chính yếu của các doanh nghiệp là gia tăng lợi nhuận,
lợi ích nhận được sau thuế của mình, các doanh nghiệp thường áp dụng các biện pháp
khác nhau để tiết kiệm chi phí, giảm số thuế phải nộp cho ngân sách nhà nước, trong đó
bao gồm các việc thực hiện các hành vi gian lận thuế, trốn thuế, tránh thuế.
Hành vi trốn và tránh thuế là một hiện tượng toàn cầu xảy ra ở hầu hết các nước
trên thế giới. Điều này đã dẫn đến sự thất thu thuế lớn, đặc biệt là ở các nước đang phát
triển do khả năng thu thuế bị hạn chế, phụ thuộc nhiều vào các cơng ty đầu tư nước
ngồi, và lượng đầu tư từ các thiên đường thuế ngày càng gia tăng. Việt Nam là quốc gia
cũng không ngoại lệ. Hiện tượng trốn thuế, tránh thuế trong nền kinh tế toàn cầu ở Việt
Nam trong những năm gần đây diễn ra khá phổ biến không chỉ ở các công ty đa quốc gia,
mà còn ở cả các doanh nghiệp nhà nước và tư nhân trong nước. Các sai phạm cũng không
chỉ xảy ra với thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), mà còn với nhiều sắc thuế khác như
thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập cá nhân (TNCN) và các sắc thuế khác. Có thể
nói, hành vi gian lận thuế ngày càng diễn biến phức tạp, phạm vi ngày càng rộng, quy mô
ngày càng lớn và thủ đoạn ngày càng tinh vi, gây thất thu thuế lớn.
Vì vậy, nhóm 6 lựa chọn đề tài tìm hiểu về “Đánh giá thực trạng đóng thuế,
trốn thuế của các doanh nghiệp ở Việt Nam giai đoạn hiện nay” để làm rõ những
nhận định trên.

3


1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.
Khái quát chung về thuế
1.1.1. Khái niệm
Thuế là một hình thức đóng góp của các tổ chức và cá nhân cho Nhà nước mang
tính nghĩa vụ theo luật định nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước

1.1.2. Sắc thuế
Các yếu tố cấu thành của sắc thuế: Một sắc thuế thông thường được cấu thành bởi
các yếu tố cơ bản sau:

⮚ Tên gọi: Mỗi sắc thuế có một tên gọi riêng để nói lên đối tính thuế hoặc nội
dung chủ yếu của sắc thuế đó.

⮚ Người nộp thuế: (Đối tượng nộp thuế): Là chủ thể có nghĩa vụ phải thanh tốn
tiền thuế với cơ quan quản lý Ngân sách Nhà nước. Tùy theo từng sắc thuế
quy định người nộp thuế là những chủ thể nào, song việc xác định đúng đắn
đối tượng nộp thuế sẽ cho phép Nhà nước có thể quản lý và kiểm tra chặt chẽ
việc thực hiện nghĩa vụ của các chủ thể này trước pháp luật.

⮚ Người chịu thuế: Là chủ thể phải dành một phần thu nhập của mình để gánh
chịu khoản thuế của Nhà nước. Nói cách khác, đây là những chủ thể mà thu
nhập hay tài sản của họ chịu sự điều tiết, chi phối của thuế. Trong các luật
thuế thường không quy định yếu tố này, song khi nghiên cứu và ban hành luật
thuế, cơ quan có trách nhiệm ln phải tính đến chủ thể này để biết được
những tác động của thuế như thế nào đến các chủ thể trong xã hội.

⮚ Đối tượng đánh thuế: Là các khách thể của thuế, là các khoản thu hoặc thu
nhập hay tài sản được coi là mục tiêu động viên của thuế, chịu sự tác động,
điều tiết của thuế. Nói cách khác, thuế được huy động từ nguồn nào, dựa trên
yếu tố gì để tạo ra nguồn thu, đó chính là đối tượng đánh thuế. Đối tượng đánh
thuế có thể là lợi nhuận thu được, thu nhập thu được, giá trị của tài sản đem
giao dịch,... Dựa vào đối tượng này cho phép xác định các hình thức thu thuế
và các biện pháp động viên thích hợp nhằm đáp ứng những yêu cầu về tập
trung nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước và tạo điều kiện để quản lý chặt chẽ
các hoạt động kinh tế- xã hội.


4


⮚ Căn cứ tính thuế: Là những yếu tố mà dựa vào đó để tính ra số thuế phải nộp.
Đối với mỗi loại thuế khác nhau thì căn cứ tính thuế khác nhau, Chẳng hạn,
thuế nhập khẩu có căn cứ tính thuế là số lượng hàng hóa nhập khẩu, giá tính
thuế đơn vị, tỷ giá tính thuế và thuế suất; căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là
giá tính thuế và thuế suất; căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp là thu nhập
tính thuế và thuế suất.

⮚ Thuế suất: Là số thuế phải nộp tính trên mỗi đơn vị đo lường của đối tượng
đánh thuế. Hay nói cách khác, thuế suất là số thuế được ấn định trên mỗi đơn
vị đối tượng đánh thuế bằng những phương pháp biểu thị phù hợp. Có nhiều
cách quy định và biểu thị các loại thuế suất khác nhau, bao gồm:
● Thuế suất tuyệt đối: Là thuế suất được ấn định bằng số tuyệt đối
thường được sử dụng trong trường hợp khó đánh giá và đo lường đối
tượng đánh thuế, chẳng hạn thuế môn bài, thuế xuất khẩu, nhập khẩu
áp dụng cho một số trường hợp đặc biệt được quy định bằng số tuyệt
đối.
● Thuế suất tương đối (thuế suất tỷ lệ): Là thuế suất được ấn định bằng
số tương đối hay bằng tỷ lệ % trên đối tượng đánh thuế.

● Thuế suất luỹ tiến: Là một hình thức quy định về thuế suất tỷ lệ, nó có
đặc điểm là khi quy mơ của đối tượng đánh thuế càng lớn thì thuế suất
áp dụng để tính thuế càng cao. Có hai phương pháp tính thuế theo thuế
suất luỹ tiến là luỹ tiến tồn phần và lũy tiến từng phần. Theo phương
pháp tính lũy tiến tồn phần, thuế suất được áp dụng tính chung trên
toàn bộ đối tượng đánh thuế nằm trong bậc thuế với thuế suất tương
ứng. Ngược lại, theo phương pháp tính lũy tiến từng phần, thuế suất và
quy mơ của đối tượng đánh thuế được chia thành các thang bậc nhất

định và thuế suất được tính theo từng phần của đối tượng tính thuế
tăng thêm nằm trong từng thang bậc thuế với thuế suất tương ứng.

⮚ Đơn vị tính thuế: Là đơn vị được sử dụng làm phương tiện tính toán, đo lường
đối tượng đánh thuế. Chẳng hạn, đơn vị tính thuế của thuế giá trị gia tăng là
đồng tiền Việt Nam (VND), đơn vị tính thuế của thuế chuyển nhượng quyền
sử dụng đất ở là mét vng.

⮚ Giá tính thuế: Là giá cả của hàng hóa, dịch vụ, tài sản, ... được sử dụng để
tính thuế. Tùy theo quy định cụ thể, giá tính thuế có thể là giá thị trường hoặc
là giá do cơ quan thuế ấn định.
5


⮚ Khởi điểm đánh thuế: Trong một số sắc thuế có quy định khởi điểm đánh
thuế, đây là mức thu nhập hay quy mô tài sản bắt đầu chịu sự chi phối của
thuế. Quy mô thu nhập hay tài sản dưới mức này thì khơng phải nộp.

⮚ Miễn giảm thuế: Là số thuế theo quy định cho phép người nộp thuế không
phải nộp trong một khoảng thời gian nhất định, nhằm tạo điều kiện thuận lợi
hay giúp đỡ những chủ thể khắc phục khó khăn, ổn định sản xuất kinh doanh
và đời sống.

⮚ Thủ tục thuế: Bao gồm những quy định về trách nhiệm và cách thức nộp thuế
vào Ngân sách của đối tượng nộp thuế trước cơ quan và cơ quan hữu quan
như quy định về giấy tờ, trình tự kê khai tính thuế, hình thức nộp thuế, thời
hạn nộp thuế, quyền hạn, trách nhiệm của các bên liên quan trong quan hệ thu
nộp, chế độ trách nhiệm vật chất của người nộp trước cơ quan Nhà nước. Thủ
tục thuế được coi như một căn cứ pháp lý cần thiết để người nộp thuế có thể
triển khai nộp thuế kịp thời, đầy đủ và đúng quy định.

Trong các yếu tố cấu thành một sắc thuế, thuế suất được xem là “linh hồn” của
sắc thuế. Nó phản ánh mức nộp thuế cao hay thấp, nặng hay nhẹ đối với đối tượng
nộp thuế và từ đó có ảnh hưởng đến số thuế mà Nhà nước có thể thu được cũng như
mức độ tác dụng của thuế đối với việc khuyến khích sản xuất, điều tiết thu nhập, ...
1.1.3. Vai trò của thuế
Có thể khẳng định thuế là một khoản thu quan trọng bậc nhất quả ngân sách nhà
nước đối với mọi quốc gia nói chung, vai trị của thuế thể hiện như sau:
Thuế đảm bảo phúc lợi xã hội cho các đối tượng chính sách và đồng thời
là nguồn lực quan trọng để triển khai xây dựng hạ tầng xã hội như điện,
đường, trường, trạm ... trên cả nước phục vụ nhu cầu thiết yếu của người dân.
Thuế phân bổ, cân bằng lại thu nhập làm giảm, hạn chế khoảng cách giàu
nghèo trong xã hội hiện nay. Bởi lẽ, thuế đánh chủ yếu vào những đối tượng
có thu nhập, thu nhập cao và ngược lại nhà nước ln có chính sách miễn,
giảm thuế cho các đối tượng có thu nhập thấp, đối tượng chính sách ...
Thuế tăng cường phát triển kinh tế, xã hội và cuộc sống của người dân.
Đồng thời thuế cũng đảm bảo sự cạnh tranh cơng bằng, bình đẳng trong xã hội
nói chung.
Đối với doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khi nộp thuế sẽ được kê khai,
giảm trừ thơng qua các chính sách đối với từng loại thuế.

6


Như vậy, thuế có vai trị đặc biệt quan trọng đối với mỗi quốc gia, nhà nước và
dân tộc.
1.1.4. Hệ thống thuế ở Việt Nam
Hệ thống thuế ở Việt Nam bao gồm:
Thuế xuất khẩu, nhập khẩu
Thuế tiêu thụ đặc biệt
Thuế giá trị gia tăng

Thuế bảo vệ môi trường
Thuế thu nhập cá nhân
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế tài nguyên
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Thuế sử dụng đất nông nghiệp
1.2.

Khái quát chung về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)
1.2.1. Khái niệm
Thuế TNDN là loại thuế trực thu, đánh vào thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp
bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu
nhập khác theo quy định của pháp luật.
1.2.2. Đặc điểm

⮚ Đối tượng nộp thuế TNDN: Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức
hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo
quy định của Luật này (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm:
● Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
● Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài
(sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngồi) có cơ sở thường trú hoặc
khơng có cơ sở thường trú tại Việt Nam;
● Tổ chức được thành lập theo Luật Hợp tác xã;
● Ðơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt
Nam;
● Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập chịu thuế.
7


⮚ Thu nhập chịu thuế TNDN: Thu nhập chịu thuế TNDN bao gồm:

● Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ: Cơng ty
cổ phần có nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh áp dụng nhiều mức
thuế suất khác nhau thì cơng ty phải tính riêng thu nhập của từng hoạt
động nhân với thuế suất tương ứng.
● Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng
dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển
nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản

⮚ Thuế suất thuế TNDN: Thuế suất thuế TNDN là mức thuế mà doanh nghiệp
phải nộp trên một đơn vị khối lượng chịu thuế.
Tỷ lệ thuế suất dựa trên khối lượng thu nhập hay tài sản chịu thuế (đơn vị:
%).
Hiện nay mức thuế suất thuế thuế thu nhập doanh nghiệp đang được áp
dụng tại Việt Nam là 20% với các ngành bình thường.
Và ở một số ngành đặc thù, mức thuế suất TNDN có các mức khác nhau,
cụ thể:
● Hoạt động thăm dò và khai thác dầu khí: 32 tới 50%.
● Hoạt động thăm dị và khai thác các mỏ tài nguyên quý hiếm (đất
hiếm, bạc, vàng, thiếc, bạch kim, kim cương, đá quý…) là 50% và nếu
70% diện tích khai thác đó nằm ở nơi có điều kiện kinh tế đặc biệt khó
khăn thì giảm xuống còn 40%.
● Một số doanh nghiệp được quy định tại Điều 19 Thông tư 78/2014/TTBTC được hưởng mức thuế suất ưu đãi là 10-20%.

⮚ Cơng thức tính thuế TNDN
Thuế TNDN= Doanh thu tính thuế (DTTT) x Thuế suất thuế TNDN
DTTT = Doanh thu chịu thuế – Thu nhập được miễn thuế – Các khoản
lỗ kết chuyển
Doanh thu chịu thuế = Tổng doanh thu – Các chi phí được trừ
Trong đó:
● Tổng doanh thu là tồn bộ các thu nhập từ việc kinh doanh, mua bán

hàng hóa, dịch vụ, trong đó đã được trợ giá, phụ thu mà doanh nghiệp
8


đã được nhận hoặc chưa được nhận cũng như các nguồn doanh thu
khác.
● Nếu doanh nghiêp kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì
doanh thu khơng bao gồm thuế GTGT.
● Nếu doanh nghiệp kê khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì
doanh thu đã bao gồm thuế GTGT
● Các chi phí được trừ bao gồm tồn bộ các khoản chi phí phát sinh (có
thể bao gồm cả khoản được trừ và không được trừ.
● Các khoản thu nhập miễn thuế TNDN được quy định tại Điều 9 Luật
Thuế TNDN sửa đổi bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10
● Các khoản lỗ kết chuyển là các khoản do doanh nghiệp lựa chọn để bù
lỗ. Phần thu nhập còn lại sau khi đã bù lỗ vẫn phải áp dụng thuế suất
thuế TNDN.
1.2.3. Vai trò
Vai trò của thuế TNDN được thể hiện dưới nhiều khía cạnh khác nhau bao gồm:
Là nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước.
Công cụ quan trọng giúp khuyến khích và đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh
theo chiều hướng phát triển dựa trên kế hoạch, chiến lược của Nhà nước.
Giúp Nhà nước có thể điều tiết các hoạt động kinh tế và xã hội trong từng
thời kỳ phát triển kinh tế.
Thuế TNDN là công cụ giúp nhà nước thực hiện các chức năng tái phân
phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội.
1.3.

Khái quát chung về đóng thuế
1.3.1. Khái niệm

Đóng thuế là việc cá nhân, tổ chức nộp tiền thuế vào Ngân sách Nhà nước
theo thông tin đã kê khai thuế. Các khoản thuế phải nộp theo quy định của
pháp luật, cá nhân tổ chức tự kê khai và chịu trách nhiệm với kê khai của
mình.
1.3.2. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp
⮚ Quyền của người nộp thuế: Người nộp thuế có quyền hưởng các tiện ích và
phúc lợi cơng cộng do Nhà nước cung cấp. Những lợi ích vật chất hay tinh
thần mà Nhà nước cung cấp là những giá trị đặc biệt mà khơng chủ thể nào
trong xã hội có khả năng thực hiện như: xây dựng các cơng trình cơng cộng
9


tạo nên các cơng trình thuộc kết cấu hạ tầng của xã hội, cung ứng phúc lợi xã
hội (xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, phát triển hệ thống bảo hiểm xã
hội, ưu đãi người có cơng với nước, trợ giúp xã hội các đối tượng bảo trợ xã
hội, …).

⮚ Nghĩa vụ nộp thuế: Đây là nghĩa vụ chuyển giao tài sản của họ cho nhà nước
khi có đủ điệu kiện do pháp luật thuế quy định mà không phải quan hệ thanh
tốn trong hợp đồng hay ngồi hợp đồng. Dù được thực hiện dưới hình thức
nào, thuế vẫn thể hiện tính chất bắt buộc, đối tượng nộp thuế khơng có quyền
trốn thuế hoặc mong muốn tự mình ấn định hay thoả thuận mức đóng góp của
mình mà chỉ có quyền chấp thuận. Những đối tượng nộp thuế vi phạm luật sẽ
bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm hoặc cưỡng chế thi hành
theo quy định của pháp luật để buộc họ phải làm tròn nghĩa vụ nộp thuế.
1.4.

Khái quát chung về trốn thuế
1.4.1. Khái niệm
Trốn thuế là (Hành vi xâm phạm chính sách thuế của Nhà nước thơng qua

việc chủ thể) khơng hồn thành hoặc hồn thành khơng đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế.
Trốn thuế là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm chế độ quản lí kinh tế
của Nhà nước.
Trốn thuế là việc thực hiện các phương thức mà pháp luật không cho phép để
giảm số thuế phải nộp hoặc không nộp thuế, ví dụ như bán hàng mà khơng xuất hố
đơn để giảm doanh thu hay tạo ra những thơng tin khơng có thật như mua hố đơn để
tăng chi phí nhằm khấu trừ thuế, tạo hồ sơ giả để hoàn thuế GTGT, …
1.4.2. Cấu thành tội phạm tội trốn thuế

Về mặt chủ thể: Đối với cá nhân thì người từ đủ mười sáu tuổi trở lên đều bị truy
cứu trách nhiệm khi có hành vi vi phạm về tội trốn thuế. Pháp nhân chỉ bị truy cứu trách
nhiệm hình sự khi đã được nhà nước công nhận là phap nhân thương mại
Về mặt khách quan: Người phạm tội đang và đã xâm phạm chính sách pháp luật
của Nhà nước về thuế, không thực hiện đăng ký hoặc kê khai hoặc cố tình khơng đóng
đầy đủ nộp thuế hoặc lập hô sơ chứng từ giả.
Mặt chủ quan của tội phạm: Người phạm tội thực hiện hành vi với lỗi cố ý
1.4.3. Các hành vi trốn thuế của doanh nghiệp
Các hành vi trốn thuế của doanh nghiệp bao gồm:

10


Khơng xuất hố đơn khi bán hàng hố, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hoá đơn bán
hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hoá, dịch vụ đã bán và bị phát hiện sau
thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế;
Sử dụng hàng hố được miễn thuế, xét miễn thuế khơng đúng với mục đích quy
định mà khơng khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng, khai thuế với cơ quan thuế;
Sửa chữa, tẩy xoá chứng từ kế toán, sổ kế toán làm giảm số thuế phải nộp hoặc
làm tăng số thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm;
Huỷ bỏ chứng từ kế toán, sổ kế toán làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số thuế

được hoàn, miễn, giảm;
Sử dụng hố đơn, chứng từ, tài liệu khơng hợp pháp trong các trường hợp khác
để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được hoàn, khai sai căn cứ tính thuế
phát sinh số thuế trốn, số thuế gian lận;
Người nộp thuế đang trong thời gian xin tạm ngừng kinh doanh nhưng thực tế vẫn
kinh doanh;
Hàng hoá vận chuyển trên đường khơng có hố đơn, chứng từ hợp pháp.
1.4.4. Mức phạt khi người phạm tội vi phạm tội Trốn thuế
Đối với pháp nhân thương mại vi phạm thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng 1.000.000.000 đồng, những trường hợp có hành vi sau:
● Người phạm tội có hành vi không nộp hồ sơ đăng ký hoặc kê khai thuế trong
khoảng thời gian 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp theo quy định pháp luật.
● Người phạm tội cố tình khơng thực hiện ghi chép lại các khoản phải đóng vào
trong sổ kể tốn
● Khi bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ, người phạm tội cố tình khơng xuất hóa
đơn hoặc ghi giá trị khoản tiền trên hóa đơn khơng đúng với thực tế mà người có
nghĩa vụ phải thanh toán.
● Người phạm tội sử dụng các tài liệu hoặc chứng từ khơng hợp pháp nhằm mục
đích xác định sai khoản tiền mà người nộp thuế phải nghĩa vụ nộp hoặc khoản
tiền được hoàn thuế.
● Người phạm tội hạch tốn sai từ việc sử dụng hóa đơn hoặc chứng từ giả hoặc
khơng hợp pháp nhằm mục đích miễn hoặc giảm hoặc tăng số tiền thuế để được
khấu trừ thuế hoặc nhận được khoản tiền từ việc hoàn thuế.

11


● Người phạm tội cố tình khai sai hàng hóa xuất khẩu hoặc nhập vào so với thực tế
và cố tình khơng thực hiện kê khai bổ sung
● Người phạm tội cố tình khơng thực hiện hành vi kê khai hoặc kê khai sai về thuế
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

● Thực hiện hành vi câu kết với người gửi hàng để nhằm mục đích nhập khẩu sai
giá trị hàng hóa.
● Người phạm tội sử dụng khơng đúng mục đích theo pháp luật đối với các mặt
hàng hóa đang nằm trong đối tượng không chịu thuế hoặc miễn thuế hoặc xét
miễn thuế. Sau đó khơng có ý định chỉ đạo làm thủ tục khai báo lại việc chuyển
đổi mục đích sử dụng với cơ quan Nhà nước.
Áp dụng mức phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.500.000.000 hoặc phạt tù từ
một năm đến ba năm. Đối với pháp nhân thương mại vi phạm thì bị phạt tiền từ 1-3 tỷ
đồng, người phạm tội có hành vi vi phạm sau:
● Phạm tội có tổ chức, tức là có sự tham gia của các thành viên là người tổ chức,
người thực hành, người xúi giục, người giúp sức.
● Thu lợi nhuận bất chính từ việc trốn thuế với số tiền từ ba trăm triệu đồng đến
dưới một tỷ đồng;
● Người phạm tội lợi dụng có chức vụ hoặc quyền hạn để phạm tội.
● Người phạm tội lợi dụng và lấy danh nghĩa cơ quan, tổ chức Nhà nước để thực
hiện hành vi phạm tội.
● Người phạm tội đã thực hiện hành vi vi phạm về tội này từ 2 lần trở lên;
● Người phạm tội có hành vi tái phạm nguy hiểm, tức là người phạm tội đã bị kết án
bằng Bản án mà chưa được xóa án tích mà lại có hành vi tiếp tục thực hiện hành
vi vi phạm do lỗi cố ý.
Áp dụng mức phạt tiền từ 1.500.000.000 hoặc bị phạt tiền từ 1.500.000.000 4.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 2 – 7 năm. Đối với pháp nhân thương mại vi phạm
thì bị phạt tiền 3 - 10 tỷ đồng, hoặc bị đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03
năm:
Hình phạt bổ sung với người phạm tội trốn thuế sau: phạt tiền từ 20.000.000 –
100.000.000 đồng; đối với người đang giữ chức vụ tại Cơ quan thì bị cấm đảm nhiệm

12


chức vụ; cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm hoặc

tịch thu phần tài sản.
Hình phạt bổ sung với Pháp nhân thương mại vi phạm về tội này là: phạt tiền từ
50.000.000 – 200.000.000 đồng; môt số lĩnh vực nhất định sẽ bị cơ quan nhà nước cấm
kinh doanh hoặc hoạt động trong một thời gian từ 1 – 3 năm.
2. THỰC TRẠNG ĐÓNG THUẾ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM
2.1.
Thực trạng đóng thuế của nước ta giai đoạn 2011 – 2020
2.1.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 – 2020
Trong giai đoạn 2011 – 2020, tăng trưởng GDP của Việt Nam tuy không đạt
kế hoạch đề ra những vẫn đạt kết quả khá, nền tảng vĩ mơ tương đối ổn định, q
trình cơ cấu lại nền kinh tế đang diễn ra đúng hướng. Bên cạnh đó, những khó khăn,
hạn chế cịn tồn tại như: nền kinh tế tăng trưởng phụ thuộc nhiều vào vốn, chất lượng
lao động chưa được cải thiện rõ rệt, nợ công, thâm hụt NSNN cao và kéo dài, tiềm lực
phát triển của nền kinh tế còn yếu bởi doanh nghiệp trong nước chủ yếu là doanh
nghiệp nhỏ, trình độ cơng nghệ thấp … có những tác động khơng nhỏ tới cơ cấu thu
thuế ở Việt Nam.
2.1.2. Tình hình đóng thuế ở Việt Nam
Sau nhiều lần cải cách, hệ thống thuế của Việt Nam bao gồm 10 loại thuế:
thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
bảo vệ môi trường, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế sử dụng
đất nông nghiệp, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và thuế tài ngun. Ngồi thu từ
thuế, phí và lệ phí, NSNN cịn có các nguồn thu 14 như: thu từ bán tài sản nhà nước
(trong đó có đất), thu từ vốn góp cổ phần, thu từ các khoản tiền đóng góp của người
dân và doanh nghiệp, thu từ hoạt động xổ số kiến thiết, thu từ quỹ đất cơng ích…
Tỷ trọng thuế TNDN trên GDP của Việt Nam có xu hướng giảm, trung bình
từ 6,18% GDP trong giai đoạn 2010 - 2015 xuống 4.35% GDP trong giai đoạn 2016 2019. Mặc dù vậy, tỷ trọng thu thuế TNDN của Việt Nam vẫn cao hơn so với các
nước thuộc Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) và tương đối tốt so với các
nước trong khu vực.
Về tốc độ thu thuế TNDN, trong giai đoạn 2010 - 2019 có 3 năm (2014, 2015,
2016) tăng trưởng âm, hay quy mô giảm (lần lượt là -10%, -4% và -6%), do ảnh

hưởng từ việc điều chỉnh giảm thuế suất thuế TNDN. Kết quả này có chung xu hướng
giảm so với các nước trên thế giới.
Trong giai đoạn 2011-2020, Luật Thuế TNDN đã được sửa đổi, bổ sung vào
các năm 2014, 2015. Theo đó, đã điều chỉnh giảm thuế suất phổ thông thuế TNDN
theo lộ trình mà chiến lược cải cách thuế giai đoạn 2011-2020 đã đặt ra. Cụ thể, từ
13


1/1/2014 giảm từ mức 25% xuống 22%; từ 1/1/2016, mức thuế suất phổ thơng là
20%. Bên cạnh đó cịn bổ sung quy định các doanh nghiệp có tổng doanh thu năm
không quá 20 tỷ đồng được áp dụng thuế suất 20% từ 1/7/2013 nhằm tạo thuận lợi
cho các trường hợp có quy mơ nhỏ và vừa có điều kiện tăng tích tụ, tích lũy tái đầu
tư, phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh.
Trong giai đoạn 2011 – 2020, quy mơ đóng thuế nộp cho ngân sách nhà nước
không ngừng được mở rộng, nhưng vẫn chưa đáp ứng được quy mô chi ngân sách
liên tục gia tăng. Trước khi đại dịch Covid-19 xảy ra vào năm 2020, nhìn chung, Việt
Nam đã có sự cải thiện nhẹ về tài khóa trong giai đoạn 2016 – 2019 so với giai đoạn
2011 – 2015. Quy mô thu NSNN của Việt Nam giai đoạn 2016 – 2020 tăng khoảng
1,58 lần so với giai đoạn 2011 – 2015, chiếm bình quân khoảng 25,2% GDP (giai
đoạn 2011 – 2015 là 24,1% GDP), đạt và vượt mục tiêu đề ra tại Nghị quyết số 07NQ/TW của Bộ Chính trị (21% GDP) và Nghị quyết số 25/2016/QH14 của Quốc hội
(23,5% GDP). Trong cả giai đoạn 2011 – 2020, tốc độ tăng thu ngân sách trung bình
đạt 9,85%.
2.2.

Đánh giá thực trạng đóng thuế ở Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020
2.2.1. Những kết quả đạt được
Hệ thống thuế của Việt Nam đã được xây dựng khá đầy đủ, với 9 sắc thuế.
Qua thời gian thực hiện, hệ thống chính sách thuế, phí, lệ phí tiếp tục được sửa
đổi, bổ sung hoàn thiện theo đúng định hướng và lộ trình triển khai Chiến lược cải
cách hệ thống thuế, đảm bảo mục tiêu: (i) Xây dựng hệ thống chính sách thuế

đồng bộ, cơng bằng, phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa; (ii) Mức động viên hợp lý nhằm tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất trong
nước; (iii) Là một trong những cơng cụ quản lý kinh tế vĩ mơ có hiệu quả; (iv)
Xây dựng ngành thuế Việt Nam hiệu quả; cơng tác quản lý thuế, phí và lệ phí
thống nhất, minh bạch, đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện.
Thứ nhất, Quy mô huy động từ thuế ngày càng tăng.
Tổng thu từ thuế, phí và lệ phí đạt bình qn 21,7% GDP trong giai đoạn
2011 - 2015 (mục tiêu kế hoạch là 22 - 23% GDP); 22,4% GDP trong giai đoạn
2016 - 2019 (mục tiêu là 21 - 22% GDP). Tốc độ tăng trưởng số thu thuế, phí lệ
phí bình qn hằng năm đạt khoảng 12,6% trong giai đoạn 2011 - 2015 và 9,89%
trong giai đoạn 2016 - 2019. So với các nước châu Âu, quy mô thu thuế theo GDP
của Việt Nam là 22 - 24%, thấp hơn hẳn so với mức trung bình khoảng 30%
GDP. Trong đó, một số nước có quy mơ huy động từ thuế cao như Đan Mạch là
44% GDP, Thụy Điển 41% GDP, Anh 27% GDP. Việt Nam là nước có mức thu
nhập trung bình, các nguồn lực còn hạn chế, nên việc huy động nguồn thuế gặp
nhiều khó khăn. Tuy nhiên, nếu so với các nước tương đồng hoặc trong khu vực
châu Á, thì quy mô động viên từ thuế ở Việt Nam tương đối tốt*1.
14


⮚ Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)
Trong những năm qua, thuế TNDN vẫn đóng vai trị là một trong những
sắc thuế chính của hệ thống thuế Việt Nam. Thuế TNDN đã góp phần điều tiết
các khoản thu nhập từ hoạt động sản xuất - kinh doanh, tạo nguồn thu lớn và ngày
càng ổn định cho NSNN, thúc đẩy sản xuất - kinh doanh, điều tiết vĩ mô nền kinh
tế, từng bước cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh
của các doanh nghiệp cả trong nước và quốc tế.
Tỷ trọng thuế TNDN trên GDP của Việt Nam có xu hướng giảm, trung
bình từ 6,18% GDP trong giai đoạn 2010 - 2015 xuống 4,35% GDP trong giai
đoạn 2016 - 2019. Mặc dù vậy, tỷ trọng thu thuế TNDN của Việt Nam vẫn cao

hơn so với các nước thuộc Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) và
tương đối tốt so với các nước trong khu vực.
Về tốc độ thu thuế TNDN, trong giai đoạn 2010 - 2019 có 3 năm (2014,
2015, 2016) tăng trưởng âm, hay quy mô giảm (lần lượt là -10%, -4% và -6%), do
ảnh hưởng từ việc điều chỉnh giảm thuế suất thuế TNDN2. Kết quả này có chung
xu hướng giảm so với các nước trên thế giới3.

⮚ Thuế giá trị gia tăng (GTGT)
Trong giai đoạn 2006 - 2018, tỷ lệ thuế GTGT so với tổng thu thuế cả giai
đoạn là 24%, tăng từ 19% (năm 2006) lên 24,2% (năm 2018). Trong đó, tỷ lệ bình
qn giai đoạn 2006 - 2010 là 22,4%; giai đoạn 2011 - 2015 là 25,6% và giai
đoạn 2016 - 2018 là 24,1%, mặc dù thấp hơn giai đoạn trước những vẫn cao hơn
mức bình quân 5 năm 2006 - 2010.
Quy mơ thu thuế GTGT có xu hướng tăng dần qua các năm, từ 5,82%
GDP lên 6% trong năm 2015, tăng dần lên 6,21% GDP trong năm 2018, năm
2019 có xu hướng giảm xuống 6,01% GDP. Mức động viên thu thuế GTGT so
GDP ở Việt Nam cũng tương tự với mức trung bình của các nước OECD khi tỷ
trọng thu thuế tiêu dùng ở các nước OECD đạt 2,9 - 3%GDP trong giai đoạn 2011
- 2017. So với các nước trong khu vực thì tỷ lệ thuế GTGT trên GDP của Việt
Nam cũng ở mức tương đương hoặc cao hơn.

⮚ Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB)
Cùng với thuế GTGT thì thuế TTĐB cũng là một sắc thuế tiêu dùng quan
trọng trong hệ thống thuế của Việt Nam, cũng như các quốc gia trên thế giới.
Thuế TTĐB không chỉ tạo nguồn thu cho ngân sách, đảm bảo nguồn lực thực hiện
các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội mà còn định hướng sản xuất và tiêu dùng.
15


Số thu từ thuế TTĐB hàng sản xuất trong nước trung bình giai đoạn 2011

- 2019 tương đương 1,61% GDP. Trong năm 2012 và 2014, tỷ lệ thu từ thuế
TTĐB giảm lần lượt là 1,3% và 1,4%, nhưng sau đó đã tăng mạnh lên 1,92% vào
năm 2016 và duy trì ở mức 1,7% trong giai đoạn 2017 - 2019. Trong khi đó, thuế
TTĐB hàng nhập khẩu tăng nhanh vào năm 2008, 2009 (lần lượt là 0,64% GDP
và 0,68% GDP), sau đó giảm xuống cịn 0,45% GDP (năm 2017). Tỷ trọng thuế
TTĐB của Việt Nam thấp hơn hẳn so với các nước OECD (3,3% GDP). Kết quả
này cũng là thấp hơn so với các nước trong khu vực (Lê Minh Tuấn, 2020).
Như vậy, cùng với sự phát triển nhanh của nền kinh tế và thực hiện cải
cách chính sách thuế, quy mô thu ngân sách ngày càng tăng và đạt 24 - 25% GDP
trong những năm gần đây, là mức cao so với các nước đang phát triển trong khu
vực; qua đó góp phần quan trọng đảm bảo tăng chi ngân sách đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội. Thuế TNDN, GTGT, TTĐB là những sắc thuế quan
trọng trong nguồn thu thuế. So với các nước, tỷ trọng thu thuế trên GDP của
những khoản thuế này cao hơn, hoặc ở mức tương đương, phản ánh hiệu quả thu
thuế của Việt Nam tương đối tốt.
Thứ hai, Công tác quản lý thuế được hiện đại hóa tồn diện theo định
hướng chuẩn mực quốc tế.
Thực hiện Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011 - 2020, công
tác quản lý thuế đã được hiện đại hóa tồn diện theo định hướng chuẩn mực quốc
tế cả về phương pháp quản lý, thủ tục hành chính. Tính đến ngày 30/6/2020 có
96% số tờ khai thuế đã được nộp so với tổng số tờ khai thuế phải nộp theo quy
định của pháp luật (mục tiêu đạt tối thiểu là 95%), 96% số tờ khai đã được nộp
đúng hạn so với tổng số tờ khai thuế đã nộp (mục tiêu đạt tối thiểu 95%). Từ năm
2014, ngành thuế đã đạt mục tiêu tỷ lệ tờ khai khơng có lỗi số học đạt tối thiểu
95%, do các tờ khai đã được hỗ trợ kiểm tra tự động trên hệ thống
Với mục tiêu nợ thuế đến thời điểm ngày 31/12 hằng năm không vượt quá
5% so với số thực hiện thu của năm đó, tỷ lệ tổng nợ thuế so với tổng thu ngân
sách đã giảm dần qua các năm nhưng vẫn cao hơn so với mục tiêu đề ra. Tính đến
cuối tháng 10/2020, tỷ lệ tổng nợ thuế trên tổng dự toán thu ngành thuế quản lý
năm 2020 là 8,3% (cùng kỳ năm 2019 là 7,4%; cuối năm 2019 là 6,7%). Ngành

thuế đã có nhiều nỗ lực trong công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế tuy nhiên
do ảnh hưởng của thiên tai, dịch Covid-19 nên nhiều người nộp thuế gặp khó
khăn trong hoạt động sản xuất - kinh doanh, làm giảm số thu ngân sách và tăng nợ
đọng thuế.
Lũy kế tính đến tháng 12/2019, tỷ lệ thu nợ đạt 90,8% nợ có khả năng thu
tại thời điểm ngày 31/12/2018 (mục tiêu tỷ lệ thu nợ đạt tối thiểu 80% nợ có khả

16


năng thu ngày 31/12 hằng năm). Lũy kế tính đến tháng 10/2020 thu đạt 22.713 tỷ
đồng, đạt 53,7% nợ có khả năng thu ngày 31/12/2019.
Như vậy, các chỉ tiêu về tỷ lệ khai nộp thuế, tỷ lệ nợ thuế, tỷ lệ thu nợ
tương đối tốt, đã đạt được mục tiêu đề ra so với Chiến lược cải cách hệ thống thuế
giai đoạn 2011 - 2020, phản ánh một phần hiệu quả thu thuế của Việt Nam tương
đối tích cực.
Thứ ba, Nhân tố hỗ trợ thu thuế.

⮚ Thể chế chính sách
Luật Quản lý thuế đã hình thành hành lang pháp lý tương đối đầy đủ và rõ
ràng của công tác quản lý nợ thuế từ việc xác định số tiền nợ thuế, tính tiền chậm
nộp, quy định các biện pháp đơn đốc tiền thuế nợ và cưỡng chế thuế; quy định các
trường hợp được gia hạn nộp thuế, nộp dần tiền thuế nợ; xóa nợ tiền thuế, tiền
phạt. Ngồi ra cịn có Thơng tư số 66/2010/TT-BTC, Thơng tư số 201/2013/TTBTC, Nghị định số 20/2017/NĐ-CP và Thông tư số 41/2017/TT-BTC.
Trong những năm qua, cơ quan quản lý thuế các cấp đã chủ động thực
hiện nhiều biện pháp hữu hiệu nhằm kiểm soát chặt chẽ tình trạng chuyển giá, báo
lỗ, chuyển lợi nhuận ra nước ngoài của các doanh nghiệp liên doanh, doanh
nghiệp nước ngoài. Cơ quan thuế đã thành lập bộ phận quản lý rủi ro, với chức
năng là thu thập, phân tích thơng tin, đánh giá rủi ro trong các khâu quản lý thuế;
phân loại rủi ro trong việc chấp hành pháp luật của tổ chức, cá nhân nộp thuế;

nghiên cứu, xây dựng và tổ chức triển khai ứng dụng các biện pháp kỹ thuật
nghiệp vụ quản lý rủi ro. Đến nay, cơ quan thuế đã thành lập Phòng Thanh tra giá
chuyển nhượng (thuộc Vụ Thanh tra) tại Tổng cục Thuế và tại 4 cục thuế4. Hệ
thống cơ sở dữ liệu quản lý giao dịch liên kết từng bước được xây dựng để phục
vụ công tác thanh tra giá chuyển nhượng đối với các ngành nghề có rủi ro cao về
thuế TNDN.

⮚ Phổ biến, tuyên truyền Luật và cải cách thủ tục hành chính
Các luật, nghị định về thuế và các văn bản quy phạm pháp luật thuế được
tuyên truyền, phổ biến với nhiều hình thức như đăng tải tồn văn các quy định của
Luật và các văn bản hướng dẫn thi hành trên cổng thơng tin điện tử của Chính
phủ, của Bộ Tài chính, trang thơng tin điện tử của cơ quan quản lý thuế, mở lớp
tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, tổ chức các cuộc hội thảo chuyên đề hoặc các hội
nghị đối thoại doanh nghiệp hằng năm.
Kết quả khảo sát đánh giá thủ tục hành chính hải quan và thuế năm 2016
của VCCI cho thấy, trong lĩnh vực hải quan có trên 90% doanh nghiệp hài lịng,
17


hồn tồn hài lịng về việc tiếp cận thơng tin thủ tục hành chính hải quan qua
website của cơ quan hải quan, cũng như qua các lớp tập huấn hoặc đối thoại hải
quan; trong lĩnh vực thuế có trên 92% doanh nghiệp hài lịng trong việc tiếp cận
thơng tin về chính sách, pháp luật thuế thơng qua việc tham gia tập huấn, tham gia
đối thoại và truy cập trang website; có 87% doanh nghiệp đánh giá “thơng tin về
thủ tục hành chính thuế sẵn có, dễ tìm” và “thơng tin doanh nghiệp được cơ quan
thuế cung cấp” là thống nhất. Những phương thức tiếp cận thông tin khác như
trao đổi trực tiếp, gọi điện, gửi công văn hoặc qua tờ rơi, ấn phẩm cũng có trên
80% doanh nghiệp hài lịng, hồn tồn hài lịng, 78% doanh nghiệp đánh giá dễ
tiếp cận các văn bản của Trung ương về thuế. Tỷ lệ tương ứng đối với các văn
bản, công văn của Bộ Tài chính hay Tổng cục Thuế là 77%, đối với văn bản

hướng dẫn của các bộ, ngành trung ương là 72%.
Báo cáo môi trường kinh doanh của Ngân hàng Thế giới (DB) năm 2020
đã ghi nhận những nỗ lực của Việt Nam trong việc đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính để tăng mức độ thuận lợi về thuế cho doanh nghiệp, góp phần nâng
cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Thời gian nộp thuế hiện nay của Việt Nam là
384 giờ, trong đó thuế là 37 giờ, bảo hiểm xã hội 147 giờ, giảm 557 giờ so với
DB 2011, giảm 114 giờ so với DB 2019, đạt và vượt mục tiêu mà Nghị quyết số
02/NQ-CP ngày 01/01/2019 đề ra.
2.2.2. Những hạn chế
Mặc dù kết quả thu thuế ở Việt Nam đạt được một số kết quả nhất định,
tuy nhiên, tốc độ tăng thu ngày một giảm dần và cịn tình trạng thất thốt thuế.
Thứ nhất, tình hình trốn thuế, gian lận thuế của các doanh nghiệp.
Theo Báo cáo tổng hợp kết quả kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước một số
năm gần đây, tình trạng người nộp thuế kê khai thiếu doanh thu, xác định sai chi
phí, từ đó tính thiếu thuế GTGT, thuế TNDN và lợi nhuận còn lại phải nộp
NSNN, nợ thuế vẫn diễn ra phổ biến và khơng có dấu hiệu thun giảm. Kiểm
tốn Nhà nước xác định số phải nộp NSNN tăng thêm 11.365 tỷ đồng trong năm
2015, 19.109 tỷ đồng trong năm 2016 và 19.858 tỷ đồng trong năm 2017. Đặc
biệt, năm 2017, qua thực hiện phương pháp đối chiếu thuế 3.171 doanh nghiệp
ngoài quốc doanh tại 49 địa phương, số xác định nộp NSNN tăng thêm là 1.635 tỷ
đồng tại 2.921 doanh nghiệp (chiếm 92,1% doanh nghiệp đối chiếu).
Theo số liệu của Tổng cục Thuế, trong giai đoạn 2010 - 2018, công tác
thanh tra kiểm tra của ngành thuế đã phát hiện có tổng số 642.423 doanh nghiệp
vi phạm thuế TNDN với tổng số thuế TNDN thu về là 35.922,09 tỷ đồng và giảm
lỗ là 185.002,2 tỷ đồng. Trong suốt giai đoạn này, số doanh nghiệp vi phạm tăng
mạnh, từ 31.759 doanh nghiệp (năm 2010) lên 103.211 doanh nghiệp (năm 2017)
18


và 95.936 doanh nghiệp (năm 2018); lượng giảm lỗ tăng mạnh từ 10.841,9 tỷ

đồng (năm 2010) lên 40.914,56 tỷ đồng (năm 2018), góp phần làm tăng số thuế
thu về cho NSNN từ 1.783,07 tỷ đồng (0,37% tổng thu thuế) trong năm 2010 lên
7.144,73 tỷ đồng (0,77% tổng thu thuế hay 2,85% số thu từ thuế TNDN) trong
năm 2018.
Đáng chú ý là, tình trạng chuyển giá của khu vực doanh nghiệp FDI ngày
càng gia tăng, phức tạp. Tốc độ tăng mức đóng góp vào NSNN quá thấp so với
tốc độ tăng lợi nhuận là chưa tương xứng với nguồn tài nguyên và kết quả sản
xuất - kinh doanh thực tế của khu vực doanh nghiệp FDI. Báo cáo của Bộ Tài
chính cũng cho thấy, tốc độ tăng về số nộp NSNN (7%) của khu vực FDI năm
2017 so với năm 2016 thấp hơn tốc độ tăng về lợi nhuận trước thuế (19,2%) và lợi
nhuận sau thuế (22,6%), cho thấy đóng góp vào NSNN của doanh nghiệp FDI
tăng trưởng chậm hơn so với tăng trưởng của năng lực hoạt động.
Thứ hai, Tình trạng nợ thuế.
Theo Tổng cục Thuế, khoản nợ thuế do ngành thuế quản lý tiếp tục tăng
qua các năm và diễn ra ở nhiều khoản thu, sắc thuế. Tính đến ngày 30/9/2018,
tổng số tiền thuế nợ do 63 cục thuế quản lý là 82.961 tỷ đồng; tiền nợ thuế khơng
có khả năng thu hồi là 34.942 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng hơn 42% tổng số tiền nợ
thuế, tăng 3.473 tỷ đồng so với thời điểm ngày 01/12/2017.
Số liệu từ Báo cáo tổng hợp kết quả Kiểm toán Nhà nước các năm 2015,
2016 và 2017 cho thấy, nợ thuế do ngành hải quan quản lý có xu hướng giảm
nhưng nợ khó thu lại tăng. Nợ thuế quá hạn đến ngày 31/12/2015 là 6.529 tỷ
đồng, giảm 8,18% (581 tỷ đồng) so với cùng kỳ năm 2014. Nợ quá hạn đến ngày
31/12/2017 là 6.836 tỷ đồng, giảm 7,8% (578,08 tỷ đồng) so với năm 2016.
Thứ ba, Chi tiêu thuế còn lớn.
Theo thống kê của Tổng cục thuế, lĩnh vực, địa bàn được hưởng ưu đãi
thuế hiện hành được mở rộng tương đối nhiều. Về lĩnh vực ưu đãi thuế TNDN,
hiện có 30 nhóm lĩnh vực, ngành nghề; địa bàn ưu đãi thuế theo pháp luật về đầu
tư hiện có 54/64 tỉnh, thành phố. Thêm vào đó là các khu kinh tế, khu cơng nghệ
cao và các khu công nghiệp (trừ khu công nghiệp tại địa bàn thuận lợi). Việc bổ
sung các lĩnh vực ưu đãi nêu trên có tác dụng tạo mơi trường đầu tư kinh doanh

hấp dẫn, góp phần thu hút đầu tư, tuy nhiên cũng làm giảm số thu NSNN đáng kể.
Số lượng doanh nghiệp FDI được hưởng ưu đãi thuế TNDN và số thuế TNDN
được ưu đãi của doanh nghiệp FDI chiếm tỷ trọng cao trong tổng số các trường
hợp được ưu đãi thuế TNDN. Nguyên nhân cơ bản là do các nhà đầu tư nước
ngoài thường lựa chọn đầu tư vào các ngành nghề, lĩnh vực thuộc danh mục được
ưu đãi đầu tư, ưu đãi thuế và thực hiện tại các địa bàn ưu đãi thuế như khu công
19


nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế. Trong khi đó, số thuế phát sinh phải thu
của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh chiếm đa số trong tổng thu về thuế TNDN
của cả nước.
Tại Việt Nam, mặc dù hệ thống thuế ban hành tương đối đầy đủ nhưng
vẫn chưa bao quát hết nguồn thu, cùng với một số bất cập trong chính sách dẫn tới
tình trạng thất thu thuế, cũng như tạo kẽ hở cho các hành vi “trốn”, “tránh” thuế.
Số lượng nhóm hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng khơng chịu thuế trong thuế
GTGT cịn nhiều (25 nhóm) và không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào đã làm
tăng chi phí sản xuất của donah nghiệp và làm tăng giá bán ra, ảnh hưởng đến các
doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng. Diện chịu thuế trong thuế TTĐB còn hẹp,
chưa bao quát hết được nhiều mặt hàng phải hạn chế tiêu dùng. Một số khoản thu
nhập được miễn thuế trong thuế TNDN chưa được quy định rõ ràng, minh bạch
dẫn đến thực hiện chưa thống nhất…
Bên cạnh đó, tính tuân thủ thuế của người nộp thuế chưa cao. Theo Báo
cáo tổng hợp kết quả kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước một số năm gần đây,
tình trạng người nộp thuế kê khai thiếu doanh thu, xác định sai chi phí, từ đó tính
thiếu thuế GTGT, thuế TNDN và lợi nhuận còn lại phải nộp NSNN, nợ thuế vẫn
diễn ra phổ biến và khơng có dấu hiệu giảm.
Việc các doanh nghiệp kê khai lỗ nhiều năm liên tiếp để trốn đóng thuế
TNDN cũng khá phổ biến, điển hình là các doanh nghiệp FDI. Thống kê những
năm qua cho thấy, cả nước có khoảng 50% doanh nghiệp FDI kê khai lỗ, trong đó

nhiều doanh nghiệp thua lỗ liên tục trong nhiều năm liên tiếp. Điển hình như tại
thành phố Hồ Chí Minh có gần 60% trong số trên 3.500 doanh nghiệp FDI thường
xuyên kê khai lỗ trong nhiều năm; tương tự tại tỉnh Lâm Đồng với 104/111 doanh
nghiệp FDI báo cáo lỗ liên tục; tỉnh Bình Dương cũng có đến 50% doanh nghiệp
FDI báo cáo lỗ từ năm 2006 - 2013.
2.2.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế
Những hạn chế về thực trạng đóng thuế ở Việt Nam được phân tích ở trên
xuất phát từ từ những nguyên nhân khách quan và chủ quan như sau:
⮚ Nguyên nhân khách quan
Một là, nền kinh tế Việt Nam còn yếu cả về trình độ sản xuất, quản lý và hiệu
quả phân bổ, sử dụng nguồn lực, chất lượng tăng trưởng còn thấp, dẫn đến khả
năng chống chịu của nền kinh tế trước những cú sốc lớn rất hạn chế.
Hai là, do quá trình hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra ngày càng sâu rộng, trong
đó việc thực hiện cắt giảm thuế suất theo các cam kết dẫn đến việc cắt giảm nhiều
dòng thuế nhập khẩu, làm giảm mạnh nguồn thu NSNN.
20



×