Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại việt anh, xã hiệp hòa, huyện vĩnh bảo, tp hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 68 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------

ĐỖ THỊ HUẾ
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC NI DƯỠNG
VÀ PHỊNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI



TRẠI VIỆT ANH, XÃ HỆP HỊA, HUYỆN VĨNH BẢO,

u

iệ

il

THÀNH PHỐ HẢI PHỊNG

TU

AF

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Chăn nuôi thú y
Lớp: K47 - CNTY - N02
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2015 - 2019


Giảng viên hướng dẫn: GS.TS. Từ Quang Hiển

THÁI NGUYÊN - 2019


i
LỜI CẢM ƠN
Qua một thời gian học tập rèn luyện tại Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên và sau 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại cơ sở em đã ln nhận được sự
giúp đỡ tận tình của thầy, cơ giáo và bạn bè. Đến nay em đã hoàn thành chương
trình học và thực tập tốt nghiệp.
Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban Giám hiệu
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban Chủ nhiệm khoa Chăn ni Thú
y cùng tồn thể các thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y đã tận tình giảng
dạy và giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt em xin cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của thầy giáo GS-TS Từ



Quang Hiển người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt thời gian thực

il

iệ

tập, giúp em hồn thành bản khóa luận này.

u

Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Trại chăn ni lợn Việt Anh


TU

cùng tồn thể các anh chị cán bộ kỹ thuật, công nhân trong trang trại đã tạo điều

AF

kiện giúp đỡ và chỉ bảo em trong suốt thời gian em thực tập tại trang trại vừa
qua.

Qua đây, em cũng xin được bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, người thân
và bạn bè đã giúp đỡ và động viên em trong suốt thời gian học tập và rèn luyện
tại trường
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng

Sinh viên

Đỗ Thị Huế

năm 2019


ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iv

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................. v
Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................ 1
1.2. Mục đích, mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề .......................................... 2
1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2
Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .......................................................... 3



2.1 Điều kiện cơ sở thực tập.............................................................................. 3

il

iệ

2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, văn hóa xã hội...................................... 3

u

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trại............................................................................ 4

TU

2.1.3. Cơ sở vật chất của trại ............................................................................. 4

AF

2.1.4 Tình hình sản xuất của trang trại.............................................................. 6
2.1.5 Thuận lợi và khó khăn của trại ................................................................. 8

2.2. Tổng quan tài liệu liên quan đến chuyên đề .............................................. 9
2.2.1. Những hiểu biết về phịng, trị bệnh cho vật ni .................................... 9
2.2.2. Những hiểu biết về những bệnh gặp tại cơ sở....................................... 13
2.2.3. Đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ .............................................. 26
2.2.4. Một số bệnh thường gặp ở lợn con ....................................................... 30
2.2.5. Những hiểu biết về quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn
nái ni con ..................................................................................................... 33
2.3. Tình hình các nghiên cứu trong và ngoài nước........................................ 37
2.3.1. Nghiên cứu trong nước.......................................................................... 37
2.3.2. Nghiên cứu ngoài nước ......................................................................... 40


iii
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 42
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 42
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 42
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 42
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện...................................... 42
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 42
3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 42
Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.......................................................... 44
4.1. Kết quả đánh giá tình hình chăn ni tại trại ........................................... 44
4.2. Kết quả thực hiện quy trình ni dưỡng và chăm sóc đàn lợn ................ 45
4.3. Kết quả thực hiện quy trình phịng và trị bệnh tại trại ............................. 48



4.3.1. Phịng bệnh tại trại ................................................................................ 48

il


iệ

4.3.2 Kết quả cơng tác chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn tại trại ......... 49

u

Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 57

TU

5.1. Kết luận .................................................................................................... 57

AF

5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 58


iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Bảng quy định cám chuồng đẻ ........................................................ 37
Bảng 4.1 Tình hình chăn ni của trại năm 2017-5/2018............................... 44
Băng 4.2. Số lượng lớn nái, lợn con chăm sóc trong 6 tháng tại trại.............. 45
Bảng 4.3. Một số chỉ tiêu về quá trình sinh đẻ của đàn lợn nái nuôi tại trại . 47
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại .................................... 49
Bảng 4.5. Kết quả theo dõi tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái của trại....... 50
Bảng 4.6. Kết quả trực tiếp điều trị bệnh trên đàn nái sinh sản tại trại........... 52
Bảng 4.7. Kết quả thực hiện phẫu thuật trên đàn lợn con ............................... 54




u

iệ

il

Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh trên lợn con .................................................. 56

AF

TU


v
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

CP

Charoen Pokphand

cs

Cộng sự

Kg

Kilogam


MMA

Hội chứng viêm tử cung, viêm vú

Nxb

Nhà xuất bản

STT

Sỗ thứ tự

TT

Thể trọng

UBND

Ủy ban nhân dân
Vườn ao chuồng

iệ

il

VTM



VAC


Vitamin

u
AF

TU


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây kinh tế Việt Nam đang phát triển rất mạnh
mẽ, chất lượng và nhu cầu cuộc sống tăng lên không ngừng, kéo theo nhu cầu
về số lượng và chất lượng thịt cũng tăng cao. Để đáp ứng nhu cầu đó, ngành
chăn nuôi đang phát triển mạnh mẽ, sản phẩm của ngành khơng ngừng phục vụ
nhu cầu trong nước mà cịn mở rộng xuất khẩu.
Trước đây, năng suất chăn ni cịn thấp là do người chăn nuôi chỉ quen
với tập quán chăn nuôi lợn nội và tận dụng các phụ phẩm trong nông nghiệp để



nuôi. Hiện nay năng suất chăn nuôi lợn tăng lên gấp nhiều lần là do người chăn

il

iệ


nuôi đã biết nuôi lợn ngoại theo phương thức chăn nuôi công nghiệp. Để lợn

u

ngoại đạt hiệu quả kinh tế cao, bên cạnh yếu tố về thức ăn, chuồng trại, kỹ thuật

TU

chăn ni… thì yếu tố đầu tiên cần đảm bảo là có đàn giống tốt. Điều này phụ

AF

thuộc rất lớn vào năng suất sinh sản của đàn lợn nái. Theo tính toán của các nhà
kinh tế, năng suất của lợn nái đực tính bằng số lợn con sinh ra, số lợn con còn
sống đến lúc cai sữa, thời gian tái sản xuất của lợn nái nhất là do không thụ
thai.
Để đạt được hiệu quả kinh tế cao cần phải có quy trình chăn ni phù
hợp với từng giống vật ni, từng thời điểm và từng giai đoạn cụ thể khác
nhau. Xuất phát từ thực tế trên, được sự đồng ý của ban chủ nhiệm khoa chăn
nuôi thú y cùng giảng viên hướng dẫn và cơ sở thực tập, chúng em đã tiến
hành thực hiện đề tài: “Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phịng
trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại Việt Anh,xã Hiệp Hòa, huyện Vĩnh
Bảo, TP. Hải Phòng”.


2

1.2. Mục đích, mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích
- Đánh giá được tình hình chăn ni tại cơ sở.

- Thực hiện được quy trình phịng, trị bệnh và ni dưỡng, chăm sóc đàn
lợn nái ni con tại cơ sở.
- Rèn luyện tay nghề nâng cao hiểu biết kinh nghiệm thực tế.
- Góp phần giúp cơ sở nâng cao năng suất, chất lượng chăn nuôi.
1.2.2. Yêu cầu
- Nắm vững quy trình phịng, trị bệnh trên đàn lợn nái ni con.
- Nắm vững quy trình ni dưỡng, chăm sóc lợn nái ni con.
- Thực hiện tốt các u cầu, quy định tại cơ sở.



- Chăm chỉ, học hỏi để nâng cao kỹ thuật, tay nghề của cá nhân.

u

iệ

il
AF

TU


3

Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1 Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, văn hóa xã hội
- Vị trí địa lý:

Hiệp Hịa là một xã thuộc huyện Vĩnh Bảo với diện tích tự nhiên 5,05km2.
Địa hình Vĩnh Bảo là đồng bằng đất nơng nghiệp chiếm 67% tổng diện
tích. Quốc lộ 37 và quốc lộ 5B chạy qua địa bàn huyện.
Khoảng cách giữa huyện Vĩnh Bảo đến các địa điểm khác:
+ Cách TP. Hải Phòng khoảng 50 km



+ Cách Hà Nội, Sân bay quốc tế Nội Bài khoảng 102 km.

il

iệ

+ Cách TP. Thái Nguyên khoảng 190 km.

u

Vị trí địa lí tiếp giáp của trang trại:

TU

+ Phía đơng giáp xã Hồng Hưng, huyện Vĩnh Bảo, TP. Hải Phịng.

AF

+ Phía tây giáp xã Lê Lợi, huyện Vĩnh Bảo, TP. Hải Phịng.
+ Phía nam giáp Đồn Thượng, huyện Vĩnh Bảo, TP Hải Phịng.
+ Phía bắc giáp TT Vĩnh Bảo, huyện Vĩnh Bảo, TP Hải Phòng.
+ Điều kiện địa hình, đất đai:

Địa hình huyện Vĩnh Bảo là đồng bằng khơng có đồi núi, địa hình tương
đối bằng phẳng với độ dốc nhỏ nhìn trung địa hình nghiêng từ Tây – Tây Bắc
– Đơng – Đơng Nam.
Huyện có một số tài ngun khống sản như: than, cát, muối.
- Giao thơng vận tải: Huyện Vĩnh Bảo có đường giao thơng thuận lợi đi
qua các tỉnh lân cận như Thái Bình, Hải Dương. Huyện có 2 quốc lộ đi qua
(quốc lộ 10 và quốc lộ 37), giao cắt tại thị trấn Vĩnh Bảothuận lợi trong phát
triển kinh tế, xã hội và giao lưu hàng hóa.


4

- Văn hóa và xã hội
Có nhiều sự đổi mới và có tiến bộ khoa học trong các lĩnh vực như: giáo
dục và đào tạo, công tác y tế, truyền thanh, truyền hình, bưu chính viễn thơng,
điện lưới quốc gia.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trại
Cơ cấu tổ chức gồm 3 nhóm:
+ Nhóm quản lý: 1 chủ trại
+ Nhóm kỹ thuật: 1 kỹ sư
+ Nhóm cơng nhân:
01: nhà bếp
01: làm vườn



02: kĩ thuật điện,nước
07: công nhân

TU


06: sinh viên thực tập

u

iệ

il

02: tổ trưởng (1 chuồng bầu, 1 chuồng đẻ)

Với đội ngũ nhân công trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau

AF

như tổ chuồng nái đẻ, tổ chuồng nái chửa. Các tổ có bảng chấm cơng riêng cho
từng cơng nhân trong tổ, ngồi ra các tổ trưởng có nhiệm vụ đơn đốc, quản lý
các thành viên trong tổ nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm và thúc đẩy sự
phát triển của trang trại.
2.1.3. Cơ sở vật chất của trại
+ Tổng diện tích trại khoảng 46.000 m2 .
Trong đó:
- Diện tích chuồng: 13.000 m2
- Diện tích đất trồng cây: 5.000 m2
- Diện tích đất xây dựng: 2.000 m2
- Ao hồ chứa nước và nuôi cá: 25.000 m2


5


Trang trại đã dành 2.000m2 đất để xây dựng nhà điều hành, nhà ở cho
công nhân, bếp ăn và các các cơng trình phục vụ cho cơng nhân và các hoạt
động khác của trang trại..
Trang trại nằm trên địa bàn xã Hiệp Hịa, có địa hình chủ yếu là đồng
bằng đường giao thông đã được nâng cấp, thuận tiện cho việc đi lại, vận chuyển.
Để đảm bảo công tác phát triển sản xuất chăn nuôi và sinh hoạt của công
nhân, trại được trang bị đầy đủ cơ sở vật chất kỹ thuật gồm:
Khu nhà điều hành, khu nhà ở cho cơng nhân, bếp ăn tập thể, các cơng
trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại.
Khu chăn nicó hàng rào bao bọc xung quanh và có cổng vào riêng.
Chuồng trại được quy hoạch, bố trí xây dựngphù hợp với hướng chăn nuôi công



nghiệp, hệ thống chuồng nuôi lồng, nền sàn bê tông cho lợn nái, lợn đực, sàn

il

iệ

nhựa cho lợn con cùng với hệ thống vòi nước tự động và máng ăn.Chuồng nuôi

u

được xây dựng đảm bảo đủ cho 600 nái cơ bản, bao gồm:

TU

+ 3 chuồng nái đẻ: mỗi chuồng gồm khu A và khu B, mỗi khu có 2 dãy,
lợn mẹ.


AF

mỗi dãy có 28 ô chuồng được thiết kế sàn nhựa cho lợn con và sàn bê tông cho
+ 1 chuồng nái chửa: Chuồng gồm 6 dãy, mỗi dãy có 89 ơ để ni và
chăm sóc lợn nái trong thời gian mang thai, được sắp xếp theo các kỳ mang thai
khác nhau: Dãy 1 được thiết kế cho lợn nái chờ phối, có khu thử lợn, ép lợn và
dãy 2 có khu làm nơi thụ tinh nhân tạo cho lợn nái.
+ 1chuồng cách ly: dùng để nuôi lợn hậu bị được nhập từ các trại gia
công lợn hậu bị của công ty cổ phần Chăn ni CP Việt Nam, mỗi ơ chuồng có
thể ni được từ 30 - 40 lợn hậu bị.Lợn được nuôi ở đây trong thời gian 3 tháng,
thời gian này lợn được sử dụng vắc xin đầy đủ trước khi được đưa lên làm lợn
nái sinh sản.


6

Hệ thống chuồng được xây dựng khép kín hồn tồn. Phía đầu chuồng
là hệ thống giàn mát, cuối chuồng được thiết kế quạt hút gió, cóhệ thống điện
chiếu sáng và bóng đèn hồng ngoại để sưởi ấm, úm lợn con, đảm bảo thoáng
mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông bằng cách điều chỉnh hệ thống quạt, giàn
mát và bóng đèn sưởi ấm trong chuồng. Mỗi chuồng được lắp đặt máy bơm
nước để tắm cho lợn và vệ sinh chuồng trại hằng ngày, cuối chuồng có hệ thống
thốt phân và nước thải. Bên cạnh chuồng lợn đực có xây dựng phòng pha chế
tinh, với đầy đủ dụng cụ và thiết bị như: kính hiển vi, nhiệt kế, đèn cồn, máy
ép ống tinh, tủ lạnh bảo quản tinh, nồi hấp, panh, kéo… Trong khu chăn nuôi,
đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều được đổ bê tông và có các
chậu nước sát trùng để trước cửa ra vào chuồng. Nhìn chung khu vực chuồng




ni được xây dựng khá hợp lý, thuận lợi cho việc chăm sóc, đi lại, đuổi lợn

iệ

il

giữa các dãy chuồng.

u

Ngay tại cổng vào khu chăn ni có xây dựng 3 phịng tắm sát trùng cho

TU

cá n bộ kỹ thuật và công nhân trước khi ra, vào chuồng chăm sóc lợn, 1 kho

AF

thuốc, 1 kho cám, 1 phòng ăn và 2 phòng nghỉ trưa cho công nhân.
Một số thiết bị khác cũng được trang bị đầy đủ: tủ lạnh bảo quản vắc xin,
tủ thuốcđể bảo quản và dự trữ thuốc của trại, xe chở cám từ nhà kho xuống các
dãy chuồng, máy nén khí phun sát trùng di động khu vực trong và ngồi chuồng
ni.
2.1.4 Tình hình sản xuất của trang trại
. * Cơng tác chăn ni
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao tiến
bộ khoa học kỹ thuật. Hiện nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,45
lứa/năm. Số con sơ sinh là 12,69 con/đàn, số con cai sữa là 11,56 con/đànlợn
con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26 ngày thì tiến hành cai

sữa và chuyển sang các trại chăn nuôi lợn giống của công ty CP. Theo đánh giá


7

của công ty cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam thì mức độ sản xuất của trại vào
loại trung bình khá
Trang trại có 13 con lợn đực giống. Các lợn đực giống này được ni
nhằm mục đích kích thích động dục cho lợn nái và khai thác tinh để thụ tinh
nhân tạo. Tinh lợn được khai thác từ 2 giống lợn là Landrace và Yorkshire. Lợn
nái được phối 3 lần và được luân chuyển giống cũng như lợn đực.
Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao,
được cơng ty cổ phần Chăn ni CP Việt Nam cung cấp cho từng đối tượng
lợn của trại.
* Công tác vệ sinh thú y của trại: Quy trình phịng bệnh cho đàn lợn tại
trang trại ln được thực hiện nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ



thuật viên Công ty Chăn nuôi CP.

iệ

il

- Công tác vệ sinh:

u

Chuồng trại được xây dựng thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông,


TU

xung quanh các chuồng nuôi được trồng cây xanh nhằm tạo sự thoáng mát tự

AF

nhiên. Hằng ngày ln có cơng nhân qt dọn vệ sinh chuồng trại, thu gom
phân, nước tiểu, khơi thông cống rãnh, đường đi trong trại được quét dọn, phun
thuốc khử trùng tiêu độc, hành lang đi lại được quét dọn và rắc vôi theo quy
định. Công nhân, kỹ sư, khách tham quan trước khi vào khu chăn nuôi đều phải
sát trùng tắm rửa sạch sẽ, thay quần áo bảo hộ lao động.
- Cơng tác phịng bệnh: Trong khu vực chăn ni, hành lang giữa các
chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi bột, các phương tiện vào trại
được sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng trại.
Quy trình phịng bệnh bằng vắc xin luôn được trang trại thực hiện nghiêm
túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm riêng, từ
lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực và lợn con. Lợn được tiêm vắc xin ở trạng thái khỏe
mạnh, được chăm sóc ni dưỡng tốt, không mắc các bệnh truyền nhiễm và các


8

bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn. Tỷ
lệ tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn luôn đạt 100%.
- Công tác trị bệnh: Cán bộ kỹ thuật có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra đàn
lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trại luôn được kỹ thuật viên
phát hiện sớm, cách ly, điều trị ngay ở giai đoạn đầu, vì vậy hiệu quả điều trị
thường cao (80 - 90%) trong một thời gian ngắn, không gây thiệt hại nhiều cho
trang trại.

2.1.5 Thuận lợi và khó khăn của trại
* Thuận lợi
Được sự quan tâm, tạo điều kiện và có các chính sách hỗ trợ đúng đắn
của UBND xã Hiệp Hịa, Trạm Thú y huyện Vĩnh Bảo.



Được công ty cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam cung cấp về con giống,

il

iệ

thức ăn và thuốc thú y có chất lượng tốt.

u

Chuồng trại được trang bị bằng các thiết bị hiện đại, điện lưới và hệ thống

TU

nước sạch luôn cung cấp đầy đủ cho sinh hoạt và chăn ni.

AF

Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, ln
quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
Đội ngũ cán bộ kỹ thuật có chun mơn vững vàng; đội ngũ cơng nhân
rất nhiệt tình, năng động và có tinh thần trách nhiệm cao trong cơng việc. Do
đó đã mang lại hiệu quả chăn ni cao cho trang trại.

* Khó khăn
Đội ngũ cơng nhân trại cịn thiếu về số lượng, do đó ảnh hưởng đến tiến
độ công việc.
Trang thiết bị, vật tư, hệ thống chăn ni cịn thiếu, chưa đáp ứng được
nhu cầu sản xuất.
Trong những năm gần đây, thời tiết diễn biễn phức tạp kèm theo dịch
bệnh khó kiểm sốt, gây khó khăn cho chăn ni. Những khó khăn trên địi hỏi


9

trại phải đẩy mạnh cơng tác phịng, chống dịch bệnh và nâng cao sức đề kháng
cho đàn lợn tại trại.
2.2. Tổng quan tài liệu liên quan đến chuyên đề
2.2.1. Những hiểu biết về phịng, trị bệnh cho vật ni
2.2.1.1. Phịng bệnh
Như ta đã biết ‘‘Phòng bệnh hơn chữa bệnh’’‚ nên khâu phòng bệnh được
đặt lên hàng đầu, nếu phòng bệnh tốt thì có thể hạn chế hoặc ngăn chặn được
bệnh xảy ra. Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp được đưa lên hàng đầu, xoay
quanh các yếu tố môi trường, mầm bệnh, vật chủ. Do vậy, việc phòng bệnh
cũng như trị, bệnh phải kết hợp nhiều biện pháp khác nhau.
- Phịng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc ni dưỡng tốt:



Theo Nguyễn Ngọc Phụng (2004) [20] bệnh xuất hiện trong một đàn lợn

il

iệ


thường do nguyên nhân phức tạp, có thể là bệnh truyền nhiễm, hoặc khơng

u

truyền nhiễm hoặc có sự kết hợp cả hai. Có rất nhiều biện pháp đã được đưa ra

TU

áp dụng nhằm kiểm soát các khả năng xảy ra bệnh trên đàn lợn. Phần lớn các
và nâng cao sức đề kháng của đàn lợn.

AF

biện pháp này đều nhằm làm giảm khả năng lan truyền các tác nhân gây bệnh
Theo Lê Văn Tạo và cs (1993) [22], vi khuẩn E.coli gây bệnh ở lợn là vi
khuẩn tồn tại trong mơi trường, đường tiêu hố của vật chủ. Khi môi trường
quá ô nhiễm do vê ̣sinh chuồng trại kém, nước uống thức ăn bi ̣nhiễm vi khuẩn,
điều kiện ngoại cảnh thay đổi, lợn giảm sức đề kháng dễ bi c̣ ảm nhiễm E.coli,
bệnh sẽ nổ ra vì vậy mà khâu vê ṣ inh, chăm sóc có một ý nghĩa to lớn trong
phịng bệnh. Trong chăn ni việc đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật là điều rất
cần thiết, chăm sóc ni dưỡng tốt sẽ tạo ra những gia súc khoẻ mạnh, có khả
năng chống đỡ bệnh tốt và ngược lại. Ô chuồng lợn nái phải được vê ̣sinh tiêu
độc trước khi vào đẻ. Nhiệt độ trong chuồng phải đảm bảo 27 – 300C đối với
lợn sơ sinh và 28 – 300C với lợn cai sữa. Chuồng phải luôn khô ráo, không


10

thấm ướt. Việc giữ gìn chuồng trại sạch sẽ kín, ấm áp vào mùa đông và đầu

xuân. Nên dùng các thiết bị sưởi điện hoặc đèn hồng ngoại trong những ngày
thời tiết lạnh ẩm để đề phòng bệnh lợn con phân trắng mang lại hiệu quả cao
trong chăn nuôi.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [21] từ 3 – 5 ngày trước dự kiến đẻ,
ô chuồng lợn nái đã được cọ rửa sạch, phun khử trùng bằng hóa chất như crezin
5% hoặc bằng loại hóa chất khác nhằm tiêu độc khử trùng chuồng lợn nái trước
khi đẻ.
Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi, chuồng trại phải đảm bảo phù
hợp với từng đối tượng vật ni, thống mát mùa hè, ấm áp mùa đông, đảm bảo
cách ly với môi trường xung quanh. Tẩy uế chuồng trại sau mỗi lứa ni bằng



phương pháp: rửa sạch, để khơ sau đó phun sát trùng bằng các loại thuốc sát

il

iệ

trùng và trống chuồng ít nhất 15 ngày với vật nuôi thương phẩm, 30 ngày đối

u

với vật nuôi sinh sản. Với những chuồng nuôi lưu cữu hoặc chuồng ni có vật

TU

ni bị bệnh truyền nhiễm, cần phải vệ sinh tổng thể và triệt để: Sau khi đưa

AF


hết vật nuôi ra khỏi chuồng, xử lý theo hướng dẫn của thú y, cần phun sát trùng
kỹ (pha dung dịch sát trùng và phun theo hướng dẫn khi chống dịch) tồn bộ
chuồng ni từ mái, các dụng cụ và môi trường xung quanh, để khô và dọn,
rửa. Các chất thải rắn trong chăn nuôi cần thu gom để đốt hoặc ủ sinh học; chất
thải lỏng, nước rửa chuồng cần thu gom để xử lý, không thải trực tiếp ra môi
trường. Cần phun sát trùng 1-2 lần/tuần trong suốt thời gian trống chuồng, ít
nhất trong 30 ngày. Các thiết bị, dụng cụ chăn nuôi cần rửa sạch, phơi khô, sát
trùng và đưa vào kho bảo quản. Vệ sinh và phun sát trùng xung quanh chuồng
ni.
Phịng bệnh bằng vaccin:
Phịng bệnh bằng vaccin là biện pháp phòng bệnh chủ động có hiệu
quả nhất.


11

Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [12] vaccin là một
chế phẩm sinh học mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần phịng cho một bệnh
truyền nhiễm nào đó (mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố hay vật
liệu di truyền như ARN, AND…) đã được làm giảm độc lực hay vô hoạt bằng
các tác nhân vật lý, hóa học, sinh học hay phương pháp sinh học phân tử (vaccin
thế hệ mới – vaccin cơng nghệ gen). Lúc đó chúng khơng cịn khả năng gây
bệnh cho đối tượng sử dụng, nhưng khi đưa vào cơ thể động vật nó sẽ gây ra
đáp ứng miễm dịch làm cho động vật có miễm dịch chống lại sự xâm nhiễm
gây bệnh của mầm bệnh tương ướng.
Khi đưa vaccin vào cơ thể vật ni, chưa có kháng thể chống bệnh ngay
mà phải sau 7 - 21 ngày (tuỳ theo từng loại vaccin) mới có miễn dịch.




2.2.1.2. Điều trị bệnh
điều trị bệnh là:

u

iệ

il

Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [12] nguyên tắc để

TU

+ Toàn diện:phải phối hợp nhiều biện pháp như hộ lý, dinh dưỡng, dùng
thuốc.

AF

+ Điều trị sớm trên cơ sở chẩn đoán đúng bệnh để dễ lành bệnh và hạn
chế lây lan.
+ Diệt căn bệnh là chủ yếu kết hợp chữa triệu chứng.
+ Tiêu diệt mầm bệnh phải đi đôi với tăng cường sức đề kháng của cơ
thể, làm cho cơ thể tự nó chống lại mầm bệnh thì bệnh mới chóng khỏi, ít bị tái
phát và biến chứng, miễn dịch mới lâu bền.
+ Phải có quan điểm khi chữa bệnh, chỉ nên chữa những gia súc có thể
chữa lành mà khơng giảm sức kéo và sản phẩm. Nếu chữa kéo dài, tốn kém
vượt q giá trị gia súc thì khơng nên chữa.
+ Những bệnh rất nguy hiểm cho người mà khơng có thuốc chữa thì
khơng nên chữa.



12

Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [12] các biện pháp
chữa bệnh truyền nhiễm là:
+ Hộ lý: cho gia súc ốm nghỉ ngơi, nhốt riêng ở chuồng có điều kiện vệ
sinh tốt (thống mát, sạch sẽ, n tĩnh). Theo dõi thân nhiệt, nhịp tim, hô hấp,
phân, nước tiểu. Phát hiện sớm những biến chuyển của bệnh để kịp thời đối
phó. Cho gia súc ăn, uống thức ăn tốt và thích hợp với tính chất của bệnh.
+ Dùng kháng huyết thanh: chủ yếu dùng chữa bệnh đặc hiệu vì vậy
thường được dùng trong ổ dịch, chữa cho gia súc đã mắc bệnh. Chữa bệnh
bằng kháng huyết thanh là đưa vào cơ thể những kháng thể chuẩn bị sẵn,
có tác dụng trung hòa mầm bệnh hoặc độc tố của chúng (huyết thanh kháng
độc tố).



+ Dùng hóa dược: phần lớn hóa dược được dùng để chữa triệu chứng,

il

iệ

một số hóa dược dùng chữa ngun nhân vì có tác dụng đặc hiệu đến mầm

u

bệnh. Dùng hóa dược chữa bệnh phải tác động mạnh và sớm, vì nhiều lồi vi


TU

khuẩn có thể thích ứng với liều lượng nhỏ. Chúng có thể chống lại thuốc và

AF

tính chất quen thuộc được truyền cho những thế hệ sau. Khi cần, có thể phối
hợp nhiều loại hóa dược để tăng hiệu quả điều trị,vì nếu một loại thuốc chưa có
tác dụng đến mầm bệnh thì có loại thuốc khác tác dụng tốt hơn.
+ Dùng kháng sinh: Kháng sinh là những thuốc đặc hiệu có tác dụng
ngăn cản sự sinh sản của vi khuẩn hoặc tiêu diệt vi khuẩn. Tuy nhiên sử dụng
kháng sinh có thể gây nhiều tai biến do thuốc có tính độc, do phản ứng dị ứng,
do một lúc tiêu diệt nhiều vi khuẩn làm giải phóng một lượng lớn độc tố, làm
giảm phản ứng miễn dịch của cơ thể. Việc dùng kháng sinh bừa bãi còn gây
nên hiện tượng kháng thuốc, làm giảm thấp tác dụng chữa bệnh của kháng
sinh,vì vậy khi dùng thuốc cần theo những nguyên tắc sau đây:
- Phải chẩn đoán đúng bệnh để dùng đúng thuốc, dùng sai thuốc sẽ chữa
khơng khỏi bệnh mà làm cho việc chẩn đốn bệnh về sau gặp khó khăn.


13

- Chọn loại kháng sinh có tác dụng tốt nhất đối với mầm bệnh đã xác
định. Dùng liều cao ngay từ đầu, những lần sau có thể giảm liều lượng.
- Không nên vội vàng thay đổi kháng sinh mà phải chờ một thời gian để
phát huy tác dụng của kháng sinh.
- Phải dùng phối hợp nhiều loại kháng sinh để làm giảm liều lượng và
độc tính của từng loại, tác động đến vi khuẩn rộng hơn, tăng tác dụng điều trị
và hạn chế hiện tượng vi khuẩn kháng thuốc.
- Phải tăng cường sức đề kháng của cơ thể gia súc như nuôi dưỡng tốt,

dung thêm vitamin, tiêm nước sinh lý…
2.2.2. Những hiểu biết về những bệnh gặp tại cơ sở
2.2.2.1. Bệnh viêm tử cung



Bệnh viêm tử cung xảy ra trên các giống lợn nội, ngoại khác nhau. Lợn

il

iệ

nái đẻ ít lứa, nhiều lứa hay đang ni con đều có thể mắc bệnh song tỷ lệ mắc

u

bệnh phụ thuộc vào yếu tố vệ sinh, chăm sóc ni dưỡng. Khi gia súc sinh đẻ

TU

nhất là trong trường hợp đẻ khó phải can thiệp bằng tay hoặc dụng cụ, niêm

AF

mạc tử cung bị xây xát, bị tổn thương, vi khuẩn xâm nhập và phát triển gây
viêm. Mặt khác, một số bệnh truyền nhiễm như sảy thai truyền nhiễm, phó
thương hàn, bệnh lao… thường gây viêm tử cung (Đỗ Quốc Tuấn, 2005) [27].
* Nguyên nhân bệnh viêm tử cung
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [9], viêm tử cung là một quá trình
bệnh lý thường xảy ra ở gia súc cái sinh sản sau đẻ. Quá trình viêm phá huỷ các

tế bào tổ chức của các lớp hay các tầng tử cung gây rối loạn sinh sản ở gia súc
cái làm ảnh hưởng lớn, thậm chí làm mất khả năng sinh sản ở gia súc cái.
Theo các tác giả Nguyễn Xuân Bình (2000) [3]; Phạm Sỹ Lăng và cs
(2002) [17], bệnh viêm tử cung ở lợn nái thường do các nguyên nhân sau:
Công tác phối giống không đúng kỹ thuật, nhất là phối giống bằng
phương pháp thụ tinh nhân tạo làm xây xát niêm mạc tử cung, dụng cụ dẫn tinh


14

khơng được vơ trùng khi phối giống có thể từ ngoài vào tử cung lợn nái gây
viêm.
Lợn nái phối giống trực tiếp, lợn đực mắc bệnh viêm bao dương vật hoặc
mang vi khuẩn từ những con lợn nái khác đã bị viêm tử cung, viêm âm đạo
truyền sang cho lợn khoẻ.
Lợn nái đẻ khó phải can thiệp bằng thủ thuật gây tổn thương niêm mạc
tử cung, vi khuẩn xâm nhập gây nhiễm trùng, viêm tử cung kế phát.
Lợn nái sau đẻ bị sát nhau xử lý không triệt để cũng dẫn đến viêm
tử cung.
Do kế phát từ một số bệnh truyền nhiễm như: Sảy thai truyền nhiễm, Phó
thương hàn, bệnh Lao… gây viêm.



Do vệ sinh chuồng đẻ, vệ sinh bộ phận sinh dục lợn nái trước và sau đẻ

il

u


nhập vào gây viêm.

iệ

không sạch sẽ, trong thời gian đẻ cổ tử cung mở vi sinh vật có điều kiện để xâm

TU

Theo Đoàn Kim Dung và cs (2002) [7] cho biết, nguyên nhân gây viêm tử

AF

cung là do vi khuẩn tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus), Liên cầu dung huyết
(Streptococcus hemolitica) và các loại Proteus vulgais,Klebriella, E.coli….
Theo Lê Văn Năm và cs (1999) [19] cho rằng, có rất nhiều nguyên nhân
từ ngoại cảnh gây bệnh như: Do thức ăn nghèo dinh dưỡng, do can thiệp đỡ đẻ
bằng dụng cụ hay thuốc sản khoa sai kỹ thuật dẫn đến phá hủy hoặc kết tủa của
chất nhày muxin cơ quan sinh dục, kết hợp với việc chăm sóc ni dưỡng bất
hợp lý và thiếu vận động đã làm chậm quá trình thu teo sinh lý của dạ con (trong
điều kiện cai sữa bình thường dạ con trở về khối lượng kích thước ban đầu
khoảng 3 tuần sau đẻ). Đây là điều kiện tốt để vi khuẩn xâm nhập vào tử cung
gây bệnh. Biến chứng nhiễm trùng do vi khuẩn xâm nhập vào dạ con gây lên
trong thời gian động đực (vì lúc đó tử cung mở) và do thụ tinh nhân tạo sai kỹ
thuật.


15

Bệnh cịn xảy ra do thiếu sót về dinh dưỡng và quản lý: Khẩu phần thiếu
hay thừa protein, trong thời kỳ mang thai có ảnh hưởng đến viêm tử cung. Lợn

nái sử dụng quá nhiều tinh bột gây đẻ khó, viêm tử cung do xây xát. Khoáng
chất, vitamin cũng ảnh hưởng đến viêm tử cung.
Theo Lê Thị Tài và cs, (2002) [41] đây là một bệnh khá phổ biến ở gia súc
cái. Nếu khơng được chữa trị kịp thời thì sẽ ảnh hưởng đến khả năng sinh sản
của gia súc cái.
* Triệu chứng:
Sản dịch của lợn nái bình thường kéo dài trong vòng 4-5 ngày cá biệt tới
6-7 ngày, sản dịch có màu sắc hơi đỏ do lẫn máu, sau chuyển dần sang vàng
hay trắng và trong. Trong trường hợp viêm thì sản dịch có thể có màu đen hơi



thối, mùi tanh rất khó chịu.

il

iệ

Bệnh viêm tử cung ở lợn nái được chia làm hai thể:

u

+ Thể cấp tính: Con vật sốt 41-420C trong vài ngày đầu âm môn sưng

TU

tấy đỏ, dịch xuất tiết từ trong âm đạo chảy ra trắng đục đơi khi có máu lờ nhờ.

AF


+ Thể mãn tính: Khơng sốt, âm mơn khơng sưng đỏ nhưng vẫn có dịch
nhầy trắng đục tiết ra từ âm đạo, dịch nhầy thường không liên tục mà chỉ chảy
ra từng đợt từ vài ngày đến 1 tuần. Lợn nái thường thụ tinh khơng có kết quả
hoặc khi đã có thai sẽ bị tiêu thai vì quá trình viêm nhiễm niêm mạc âm đạo tử
cung lan sang thai làm chết thai.
* Hậu quả của bệnh viêm tử cung
Tử cung là một trong những bộ phận quan trọng nhất trong cơ quan sinh
dục của lợn nái, nếu tử cung xảy ra bất kỳ quá trình bệnh lý nào thì đều ảnh
hưởng rất lớn tới khả năng sinh sản của lợn mẹ và sự sinh trưởng, phát triển
của lợn con.
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [9]; Trần Thị Dân (2004) [5], khi lợn
nái bị viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả chính sau:


16

- Khi lợn bị viêm tử cung dễ dẫn tới sảy thai.
Lớp cơ trơn ở thành tử cung có đặc tính co thắt. Khi mang thai, sự co
thắt của cơ tử cung giảm đi dưới tác dụng của progesterone, nhờ vậy phơi có
thể bám chặt vào tử cung.
Khi tử cung bị viêm cấp tính do nhiễm trùng, tế bào lớp nội mạc tử cung
tiết nhiều prostaglandin F2α (PGF2α), PGF2αgây phân huỷ thể vàng ở buồng
trứng bằng cách bám vào tế bào của thể vàng để làm chết tế bào và gây co mạch
hoặc thoái hoá các mao quản ở thể vàng nên giảm lưu lượng máu đi đến thể
vàng. Thể vàng bị phá huỷ, khơng tiết progesterone nữa, do đó hàm lượng
progesterone trong máu sẽ giảm làm cho tính trương lực co của cơ tử cung
tăng, nên gia súc cái có chửa dễ bị sảy thai.




- Lợn mẹ bị viêm tử cung bào thai cũng phát triển kém hoặc thai chết

il
iệ

lưu.

u

Lớp nội mạc của tử cung có nhiệm vụ tiết các chất vào lịng tử cung để

TU

giúp phơi thai phát triển. Khi lớp nội mạc bị viêm cấp tính, lượng progesterone

AF

giảm nên khả năng tăng sinh và tiết dịch của niêm mạc tử cung giảm, do đó bào
thai nhận được ít thậm chí không nhận được dinh dưỡng từ mẹ nên phát triển
kém hoặc chết lưu.
- Sau khi sinh con lượng sữa giảm hoặc mất hẳn sữa nên lợn con trong
giai đoạn theo mẹ thường bị tiêu chảy.
Khi lợn nái bị nhiễm trùng tử cung, trong đường sinh dục thường có mặt
của vi khuẩn E.coli, vi khuẩn này tiết ra nội độc tố làm ức chế sự phân tiết kích
thích tố tạo sữa prolactin từ tuyến yên, do đó lợn nái ít hoặc mất hẳn sữa. Lượng
sữa giảm, thành phần sữa cũng thay đổi nên lợn con thường bị tiêu chảy, cịi
cọc.
- Lợn nái bị viêm tử cung mãn tính sẽ khơng có khả năng động dục
trở lại.



17

Nếu tử cung bị viêm mãn tính thì sự phân tiết PGF2αgiảm, do đó thể vàng
vẫn tồn tại, vẫn tiếp tục tiết progesterone.
Progesterone ức chế thuỳ trước tuyến yên tiết ra LH, do đó ức chế sự
phát triển của nỗn bao trong buồng trứng, nên lợn nái không thể động dục trở
lại được và không thải trứng được.
- Tỷ lệ phối giống không đạt tăng lên ở đàn lợn nái viêm tử cung sau khi
sinh đẻ. Hiện tượng viêm tử cung âm ỉ kéo dài từ lứa đẻ trước đến lứa đẻ sau là
nguyên nhân làm giảm độ mắn đẻ. Mặt khác, viêm tử cung là một trong các
nguyên nhân dẫn đến hội chứng MMA, từ đó làm cho tỷ lệ lợn con nuôi sống
thấp. Đặc biệt, nếu viêm tử cung kèm theo viêm bàng quang thì cịn ảnh hưởng
tới hoạt động của buồng trứng.



* Chẩn đoán lâm sàng bệnh viêm tử cung

il

iệ

Xuất phát từ quan điểm lâm sàng thì bệnh viêm tử cung thường biểu hiện

u

vào lúc đẻ và thời kỳ tiền động đực, vì đây là thời gian cổ tử cung mở nên dịch

TU


viêm có thể chảy ra ngồi. Số lượng mủ khơng ổn định, từ vài ml cho tới 200

AF

ml hoặc hơn nữa. Tính chất mủ cũng khác nhau, từ dạng dung dịch màu trắng
loãng cho tới màu xám hoặc vàng, đặc như kem, có thể màu máu cá. Người ta
thấy rằng thời kì sau sinh đẻ hay xuất hiện viêm tử cung cấp tính, viêm tử cung
mãn tính thường gặp trong thời kì cho sữa. Hiện tượng chảy mủ ở âm hộ có thể
cho phép nghi viêm nội mạc tử cung.
Tuy nhiên, cần phải đánh giá chính xác tính chất của mủ, đơi khi có
những mảnh trắng giống như mủ đọng lại ở âm hộ nhưng lại có thể là chất kết
tinh của nước tiểu từ trong bàng quang chảy ra. Các chất đọng ở âm hộ lợn nái
cịn có thể là do viêm bàng quang có mủ gây ra.
Khi lợn nái mang thai, cổ tử cung sẽ đóng rất chặt vì vậy nếu có mủ chảy
ra thì có thể là do viêm bàng quang. Nếu mủ chảy ở thời kỳ động đực thì có thể
bị nhầm lẫn.


18

Như vậy, việc kiểm tra mủ chảy ra ở âm hộ chỉ có tính chất tương đối.
Với một trại có nhiều biểu hiện mủ chảy ra ở âm hộ, ngoài việc kiểm tra mủ
nên kết hợp xét nghiệm nước tiểu và kiểm tra cơ quan tiết niệu sinh dục. Mặt
khác, nên kết hợp với đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái để chẩn đốn cho
chính xác.
Mỗi thể viêm khác nhau biểu hiện triệu chứng khác nhau và có mức độ
ảnh hưởng khác nhau tới khả năng sinh sản của lợn nái. Để hạn chế tối thiểu
hậu quả do viêm tử cung gây ra cần phải chẩn đốn chính xác mỗi thể viêm từ
đó đưa ra phác đồ điều trị tối ưu nhằm đạt được hiệu quả điều trị cao nhất, thời

gian điều trị ngắn nhất, chi phí điều trị thấp nhất.
* Điều trị



Bơm rửa tử cung ngày 1 - 2 lần, mỗi lần 2 - 4 lít nước đun sôi để nguội

il

iệ

pha cồn iod 10% hoặcbơm rửa bằng nước muối sinh lí.

u

Tiêm oxytocin 2 ml/con/ngày, amoxinjectla 24 ml/con/ngày

TU

Tiêm thuốc trợ sức: B - complex, vitamin ADE.

AF

Theo Nguyễn Văn Điền (2015) [10], đối với lợn nái viêm nhẹ, điều trị
bằng cách đặt viên thuốc kháng sinh oxytetracyclin vào âm đạo từ 5 - 7 ngày.
Tiêm amoxicillin 15% 3 lần liên tiếp, mỗi lần cách nhau 48 giờ. Đây là dạng
viêm có kết quả điều trị khỏi bệnh cao
2.2.2.2. Bệnh viêm vú
* Nguyên nhân gây bệnh viêm vú
Christensen và cs, (2007) [42] khi nghiên cứu về mô học và vi khuẩn học từ

mẫu mô vú bị viêm cho thấy: Vi khuẩn chính gây viêm vú là Staphylococcus spp.
và Arcanobacterium pyogenes.
Theo Trần Minh Châu (1996) [4] cho biết, khi lợn nái đẻ nếu ni khơng
đúng cách, chuồng bẩn thì các vi khuẩn Mycoplasma, các cầu khuẩn, vi khuẩn
đường ruột xâm nhập gây viêm vú. Một trong những nguyên nhân chính gây ra


19

bệnh viêm vú ở lợn nái là thức ăn không phù hợp cho lợn nái, không giảm khẩu
phần thức ăn cho lợn nái trước khi đẻ một tuần làm cho lượng sữa tiết ra quá
nhiều gây tắc sữa. Sau vài ngày đẻ mà lợn con không bú hết, sữa lưu là môi
trường tốt cho vi khuẩn xâm nhập và gây viêm.
+ Do kế phát từ một số bệnh: Sót nhau, viêm tử cung, bại liệt sau đẻ,
viêm bàng quang… khi lợn nái bị những bệnh này vi khuẩn theo máu về tuyến
vú cư trú tại đây và gây bệnh.
+ Lợn nái tốt sữa, lợn con bú không hết hoặc lợn nái cho con bú một
hàng vú, hàng vú còn lại căng sữa. Lợn con bú làm xây xát bầu vú hoặc lợn con
bị bệnh không bú, sữa xuống nhiều bầu vú căng dễ dẫn đến viêm (Trương Lăng,
2000) [14].



+ Do q trình chăm sóc ni dưỡng kém, chất độn chuồng và ổ đẻ bẩn,

il

iệ

sau khi đẻ bầu vú không được vệ sinh sạch, hàng ngày không vệ sinh bầu vú,


u

thời tiết quá ẩm kéo dài, nhiệt độ thay đổi đột ngột dẫn đến viêm.

TU

* Triệu chứng

AF

Theo White (2013) [43], biểu hiện rõ tại vú viêm với các đặc điểm: Vú
căng cứng, nóng đỏ, có biểu hiện đau khi sờ nắn, khơng xuống sữa, nếu vắt
mạnh sữa chảy ra có nhiều lợn cợn lẫn máu; sau 1 - 2 ngày thấy có mủ, lợn mẹ
giảm ăn hay bỏ ăn, sốt cao 40 - 41,50C.
Bình thường bệnh viêm vú xảy ra ngay sau khi đẻ 4 - 5 giờ cho đến 5 - 7
ngày có khi đến một tháng. Theo Ngơ Nhật Thắng (2006) [24], viêm vú thường
xuất hiện ở một vài vú nhưng đơi khi cũng lan ra tồn bộ các vú. Vú có màu
hồng, sưng đỏ, sờ vào thấy nóng, hơi cứng,ấn vào lợn nái có phản ứng đau. Lợn
nái giảm ăn, trường hợp nặng thì bỏ ăn, sốt cao 40,5 - 42oC kéo dài trong suốt
thời gian viêm, sản lượng sữa giảm, lợn nái thường nằm úp đầu vú xuống sàn,
ít cho con bú. Lợn con thiếu sữa kêu la chạy vòng quanh lợn mẹ đòi bú, lợn con
ỉa chảy, xù lông, gầy tọp, tỷ lệ chết cao 30 – 100% (Lê Hồng Mận, 2002) [18].


×