Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Skkn gvcn 2023

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.58 KB, 20 trang )

“Các biện pháp giúp HS lớp 4,5 làm tốt bài văn theo mơ hình trường Tiểu học mới

MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ

Trang 2

GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

Trang 3

BIỆN PHÁP THỰC HIỆN

Trang 5

KẾT QUẢ

Trang 17

KẾT LUẬN

Trang 18

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

Trang 20

I/ ĐẶT VẤN ĐỀ
1



“Các biện pháp giúp HS lớp 4,5 làm tốt bài văn theo mơ hình trường Tiểu học mới

Tiếng việt là mơn học chiếm vị trí quan trọng , ngồi cung cấp các kiến thức
cơ bản về tiếng mẹ đẻ nhằm trang bị cho học sinh một hệ thống kĩ năng hoạt động
giao tiếp bằng tiếng Việt, đồng thời môn học này còn bồi dưỡng năng lực tư duy
cũng như lòng yêu tiếng Việt. Nhiều năm qua, việc bồi dưỡng kỹ năng làm bài Tập
làm văn cho học sinh Tiểu học trong các nhà trường đang là mối quan tâm của
nhiều giáo viên. Bởi phân môn Tập làm văn là phân môn thực hành tổng hợp, được
vận dụng các tri thức, kỹ năng của nhiều phân môn khác. Phân môn Tập làm văn
có vị trí hết sức quan trọng trong chương trình Tiểu học. Thơng qua phân mơn Tập
làm văn nhằm rèn luyện cho học sinh các kỹ năng: Nghe, nói, đọc, viết để phục vụ
cho việc học tập và giao tiếp. Cũng từ đó có thể trau dồi thái độ ứng xử có văn hố,
tinh thần trách nhiệm trong cơng việc, bồi dưỡng tình cảm lành mạnh, tình yêu
tiếng Việt, tình u q hương đất nước, góp phần đặc biệt quan trọng trong việc
hoàn thiện và nâng cao các kỹ năng sử dụng tiếng Việt cho học sinh Tiểu học để
đáp ứng yêu cầu của xã hội trong công cuộc cơng nghiệp hóa hiện đại hóa: “Nhằm
đào tạo ra những con người năng động, sáng tạo có khả năng giải quyết vấn đề”.
Ngành giáo dục phải thực hiện tốt mục tiêu giáo dục mà nền móng là giáo dục tiểu
học, hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo
đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản.
Nhiệm vụ của người giáo viên tiểu học là cung cấp những kiến thức một cách
toàn diện cho học sinh. Mỗi mơn học đều góp phần hình thành và phát triển nhân
cách của trẻ, cung cấp cho các em những tri thức cần thiết để phục vụ cho cuộc
sống, học tập và sinh hoạt sao cho tốt nhất và có hiệu quả cao. Trong chương trình
tiểu học, mơn Tiếng Việt chiếm vị trí rất quan trọng. Tiếng Việt tạo điều kiện và cơ
sở cho học sinh học tốt các bộ môn học khác, đặc biệt chương trình mới đã chú
trọng đến yêu cầu luyện tập thực hành về kĩ năng luyện nói, viết cho học sinh. Bởi
vậy, làm thế nào để dạy tốt phân môn tập làm văn là một vấn đề hết sức cần thiết
đối với mỗi giáo viên nhằm nâng cao chất lượng dạy và học.
Là một giáo viên được phân công dạy lớp 4,5 , qua thời gian giảng dạy theo

mơ hình trường tiểu học mới , tơi thấy học sinh của mình rất cố gắng học tập, đặc
2


“Các biện pháp giúp HS lớp 4,5 làm tốt bài văn theo mơ hình trường Tiểu học mới

biệt là mơn Tiếng Việt. Thực tế cho thấy khi học phân môn Tập làm văn thì nhiều
em cịn lúng túng. Với suy nghĩ: " Làm thế nào để học sinh tơi có cảm nhận tốt và
viết được một bài văn hay và tự tin trong học tập ?” Để tháo gỡ những khó khăn
trên, tơi quyết định chọn đề tài: "Các biện pháp giúp HS lớp 4,5 làm tốt bài văn
theo mô hình trường Tiểu học mới VNEN””
II/GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở lí luận
Phân mơn Tập làm văn có vị trí đặc biệt trong quá trình dạy học tiếng mẹ đẻ vì
tập làm văn nhằm thực hiện mục tiêu cuối cùng , quan trọng là dạy học sinh sử
dụng ngôn ngữ tiếng việt để giao tiếp , tư duy, học tập. Thông qua môn tập làm
văn, học sinh vận dụng và hoàn thiện một cách tổng hợp những kiến thức, kĩ năng
Tiếng việt đã được học vào việc tạo nên những bài văn hay, giàu tính nghệ thuật .
Văn miêu tả là loại văn có tác dụng rất lớn trong việc tái hiện đời sống , nó
giúp học sinh hình thành và phát triển trí tưởng tượng, óc quan sát và khả năng
đánh giá, nhận xét. Những văn bản miêu tả có tác dụng to lớn như vậy bởi sự có
mặt của biện pháp tu từ. Biện pháp tu từ là những cách phối hợp khéo léo các đơn
vị từ vựng có khả năng đem lại hiệu quả tu từ do những mối quan hệ qua lại giữa
các đơn vị từ vựng trong ngữ cảnh.
Như ta đã biết, Tiếng việt là mơn học chiếm vị trí quan trọng , ngồi cung cấp
các kiến thức cơ bản về tiếng mẹ đẻ nhằm trang bị cho học sinh một hệ thống kĩ
năng hoạt động giao tiếp bằng tiếng Việt, đồng thời môn học này còn bồi dưỡng
năng lực tư duy cũng như lòng yêu tiếng Việt. Nhiều năm qua, việc bồi dưỡng kỹ
năng làm bài Tập làm văn cho học sinh Tiểu học trong các nhà trường đang là mối
quan tâm của nhiều giáo viên. Bởi phân môn Tập làm văn là phân môn thực hành

tổng hợp, được vận dụng các tri thức, kỹ năng của nhiều phân môn khác. Phân
môn Tập làm văn có vị trí hết sức quan trọng trong chương trình Tiểu học. Thơng
qua phân Tập làm văn nhằm rèn luyện cho học sinh các kỹ năng: Nghe, nói, đọc,
viết để phục vụ cho việc học tập và giao tiếp. Cũng từ đó có thể trau dồi thái độ
3


“Các biện pháp giúp HS lớp 4,5 làm tốt bài văn theo mơ hình trường Tiểu học mới

ứng xử có văn hố, tinh thần trách nhiệm trong cơng việc, bồi dưỡng tình cảm lành
mạnh, tình yêu quê huơng đất nước, góp phần đặc biệt quan trọng trong việc hồn
thiện và nâng cao các kỹ năng sử dụng tiếng Việt cho học sinh Tiểu học.
Đối với học sinh lớp 4, 5, phân mơn Tập làm văn nói riêng và mơn Tiếng Việt
nói chung là phần mà các em ngán ngại nhất. Bởi phân mơn này địi hỏi ở học sinh
sự tổng hợp của quan sát thực tế; chọn lọc hình ảnh, nội dung cần thiết, vận dung
kiến thức ngữ pháp, vốn từ ngữ, nắm chắc thể loại văn, sử dụng tốt các phương
pháp nghệ thuật văn học như là nhân hóa, so sánh,… để có thể viết thành một bài
văn theo yêu cầu đề. Mặt khác, nội dung kiểm tra cuối năm ở lớp 5 gần như là tất
cả thể loại văn mà các em đã được học ở tiểu học: Tả cảnh, tả người, tả đồ vật, tả
cây cối,…. Chính vì thế, để học sinh có thể hồn thành tốt bài văn là điều không dễ
dàng.
Trong nhiều năm giảng dạy qua, điều làm tôi băn khoăn nhất là một số học
sinh vẫn còn rất thụ động, tự ti, kĩ năng giao tiếp rất kém; các em có biểu hiện rụt
rè, không tham gia vào các hoạt động trên lớp. Trước tình hình học sinh như thế,
thiết nghĩ người giáo viên cần phải làm mọi cách để giúp đỡ các em có được sự tự
tin về bản thân, sự hứng thú, chủ động trong học tập; giúp các em từng bước hoàn
thiện để phát triển những kĩ năng cần thiết mà xã hội yêu cầu.
2. Thực trạng:
Số liệu thống kê hàng năm của trường Tiểu học ……. cho thấy thường vào
đầu năm chất lượng học sinh có giảm sút, HS cịn yếu qua kì kiểm tra chất

lượng đầu năm vào tháng 8 (Học sinh không nắm được yêu cầu bài, không biết
lập dàn ý, thiếu vốn sống, câu văn còn rời rạc, khơng hồn chỉnh, thiếu ý, bài
viết sơ sài, dùng từ sai, bài viết khơng có cảm xúc).
+ Ngun nhân:
Trong thời gian nghỉ hè, học sinh khơng có điều kiện được ôn lại những
kiến thức đã học. HS chưa được phát huy tính tích cực và sự hứng thú học tập,
em nào chậm sẽ không theo kịp bạn dẫn đến từ từ kiến thức hụt hẫng, chán học,
thậm chí bỏ học, cịn những em có năng lực thì khơng được phát huy tối đa.Về
4


“Các biện pháp giúp HS lớp 4,5 làm tốt bài văn theo mơ hình trường Tiểu học mới

phía gia đình cũng ít quan tâm, cịn giao khốn việc học tập của con em mình
cho nhà trường.
+Thuận lợi:
Trước hết, đó là sự quan tâm chỉ đạo sát sao của lãnh đạo nhà trường:
- Tạo mọi điều kiện có thể để GV giảng dạy có chất lượng như thời gian, tài
liệu...
- Bản thân hiệu trưởng trực tiếp tham gia kiểm tra, đánh giá, chỉ đạo từng tháng
- Nhà trường có những biện pháp động viên, khuyến khích học sinh và giáo viên
trong việc nâng cao chất lượng dạy và học .
- Học sinh chăm ngoan, hiếu học.
+ Khó khăn:
Nhìn chung nhiều năm nay, chúng ta đã chú ý bồi dưỡng học sinh đọc, viết
chính tả cho tốt chứ chưa chú trọng đến việc rèn cho học sinh viết văn tốt.
Về phía phụ huynh học sinh: số phụ huynh có nguyện vọng cho con rèn
Tiếng Việt ít hơn rèn Tốn. Phụ huynh rất ít quan tâm đến việc học tập của con cái
do điều kiện kinh tế của nhân dân ở địa phương cịn hết sức nghèo nàn, khó khăn.
Rất nhiều gia đình phụ huynh phải đi làm ăn xa, việc học tập ở nhà, mua sắm tài

liệu tham khảo là rất khó khăn do vậy hạn chế không nhỏ đến chất lượng học tập
của các em.
3. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
Để các em có thể viết được bài văn tả tốt, từ thực trạng trên tôi thực hiện các
biện pháp sau:
+ Cung cấp vốn từ:
Tập làm văn có nhiệm vụ chủ yếu là rèn kĩ năng sản sinh ngơn bản nói và
viết. Khơng học tốt tập làm văn, khả năng nói và viết ngơn bản của học sinh sẽ bị
hạn chế. Vì tập làm văn được thừa hưởng và cần phải tận dụng vốn từ vựng, nghệ
thuật dùng từ, đặt câu … nên GV phải hướng dẫn học sinh thu nhận tốt vốn từ
trong các bài tập đọc, kể chuyện, …không những thế, học sinh còn được học cách

5


“Các biện pháp giúp HS lớp 4,5 làm tốt bài văn theo mơ hình trường Tiểu học mới

dùng tính từ, động từ, học được cách dùng các phép so sánh, nhân hóa..,: “Giọt

sương long lanh như… Ơng mặt trời từ từ bò lên đỉnh núi:.
+ / Kiến thức về câu:
- Các em thường nhầm trạng ngữ là câu, nhầm ngữ danh từ là câu, thường viết
câu thiếu thành phần. Vì vậy cần tập trung vào sửa câu cho học sinh:
Dòng nào đã thành câu? Dịng nào chưa thành câu? Vì sao? Chữa lại cho đúng.
- Chữa câu sai bằng 2 cách:
* Cấu tạo ngữ pháp của câu, các thành phần câu:
u cầu HS tìm bộ phận chính, bộ phận phụ của câu
Yêu cầu HS kết hợp các thành phần câu, kết nối câu theo ý diễn đạt.
Chữa lại những chỗ đã đặt dấu câu không đúng.
+ Quan sát

Văn miêu tả vẽ ra các sự vật, sự việc, hiện tượng, con người … bằng ngôn
ngữ một cách sinh động, cụ thể. Văn miêu tả giúp người đọc nhìn rõ chúng, tưởng
như mình đang xem tận mắt, bắt tận tay. Tuy nhiên hình ảnh một cánh đồng, một
dịng sơng, một con vật, một con người…do văn miêu tả tạo nên không phải là
bức ảnh được chụp lại, sao chép lại một cách vụng về. Nó là sự kết tinh của những
nhận xét tinh tế, những rung động sâu sắc mà người viết đã thu lượm được khi
quan sát cuộc sống tạo nên sức hấp dẫn của các tác phẩm văn học. Những sáng tác
(bài văn) đầu tay sẽ như “tiếng chim gọi đàn”đánh thức niềm hứng thú và năng
khiếu văn chương còn ẩn tàng trong những tâm hồn trẻ thơ, khuyến khích các em
bước thêm một bước từ việc học tập môn Tiếng Việt ở nhà trường: không chỉ tiếp
thu cái hay cái đẹp của tiếng mẹ đẻ, của văn học dân tộc, mà còn bắt đầu từ chút
vốn liếng ấy, các em muốn tự mình “làm ra” những vẻ đẹp của riêng mình.
Nếu như tả người, tả cây cối, con vật, đồ vật, giáo viên có thể hình thành cho
các em trình tự tả để ghi nhớ thì tả cảnh lại là điều hết sức khó. Vì mỗi cảnh khác
nhau, cảm nhận và cách quan sát của mỗi người cũng khác nhau. Do đó, để học
sinh nắm trình tự thể loại này chỉ có thể nêu cho các em cách tả chung theo thứ tự
không gian từ xa đến gần, từ gần ra xa, từ cao xuống thấy hay từ thấp lên cao…Ví
6


“Các biện pháp giúp HS lớp 4,5 làm tốt bài văn theo mơ hình trường Tiểu học mới

dụ. Đề bài: “ Tả quang cảnh trường em trước buổi học” thì tả từ trong trường ra
đến cổng trường… Với thể loại văn tả cảnh, các em thường dễ sa đà vào tường
thuật như với đề “Tả một cảnh đẹp mà em có dịp tham quan”, học sinh thường kể
lại đi với ai, bằng xe gì, dọc đường ăn sáng ở đâu, đến nơi mướn phịng thế nào…
mà khơng diễn đạt được cảnh đẹp mình được ngắm. Vì vậy, cần nhấn mạnh cho
các em rõ tả cảnh là “vẽ lại hình ảnh bằng lời văn”. Qua bài văn, người đọc có thể
tưởng tượng ra cảnh đó như một bức tranh hay một ảnh chụp trước mắt.
+ Bồi dưỡng tình cảm khi viết văn

Muốn có bài tập làm văn tốt, các em cần được bồi dưỡng tâm hồn, cảm xúc,
tích lũy vốn hiểu biết về cuộc sống, các tri thức văn hóa chung thơng qua các mơn
học, đặc biệt phải có sự kiên trì luyện tập các kĩ năng làm bài văn. Để làm được
một bài tập làm văn, điều trước tiên các em phải bộc lộ trên trang giấy về tình cảm
yêu, ghét của mình đối với con đường từ nhà đến trường em thường đi học, quyển
lịch nhà em, cây có bóng mát bên đường, tấm gương miệt mài luyện tập thành
tài…
Bài làm văn nào cũng là sự thể hiện các trạng thái tình cảm của học sinh.
Chỉ có những tình cảm trong sáng, đẹp đẽ, hồn nhiên mới tạo ra những đoạn văn,
bài văn đáng yêu và đạt kết quả cao. Vì thế giáo viên phải giúp cho học sinh tự bồi
dưỡng tình cảm, cảm xúc, dạy cho các em biết kính trọng ơng bà, cha mẹ, anh chị,
… u quý từng quyển sách, cái bút,…những đồ vật gần gũi hằng ngày, dạy các
em tinh thần đoàn kết giúp đỡ các bạn gặp khó khăn… Chính những tình cảm ấy
giúp cho bài văn của các em sống động, lôi cuốn, hấp dẫn người đọc. Ngược lại
những bài văn đạt điểm chưa cao, giáo viên cần chỉnh sửa động viên và nhắc nhở
để học sinh cố gắng làm tốt hơn.
Giáo viên phải giúp cho học sinh viết bài văn giàu cảm xúc, tạo nên “cái
hồn”, chất văn của bài làm. Luôn ni dưỡng ở các em tâm hồn trong sáng, cái
nhìn hồn nhiên, một tấm lịng dễ xúc động và ln hướng tới cái thiện. Giáo viên
cần uốn nắn để học sinh tránh thái độ giả tạo, giả dối, hoặc biểu hiện bài làm theo
cách sao chép nguyên văn bài mẫu. Kết quả cuối cùng của việc dạy tập làm văn là
7


“Các biện pháp giúp HS lớp 4,5 làm tốt bài văn theo mơ hình trường Tiểu học mới

hiệu quả của những bài văn. Bài văn hay là bài văn đạt tốt các yêu cầu về nội dung,
nghệ thuật và giàu cảm xúc.
1/ Về phương pháp làm bài tập làm văn:
+ Giúp HS hiểu đề bài:

Trước hết, cần tìm hiểu đề bài để xác định rõ thể loại bài (miêu tả hay kể
chuyện,…), kiểu bài như tả cảnh hay tả đồ vật hoặc tả người,…và trọng tâm của
bài (phần nào là chủ yếu cần nói rõ). Việc tìm hiểu đề bài cần được coi trọng để
xác định đúng yêu cầu của đề bài, tránh lạc đề. Ví dụ: Đề bài yêu cầu tả cảnh gì?
Vào lúc nào? Cảnh sinh hoạt này có đặc điểm gì về người và phạm vi hoạt động?
Hoạt động của học sinh, phụ huynh học sinh khi trường tan học thường bộc
lộ những điểm gì nổi bật?
- Bám sát yêu cầu đề, huy động vốn thực tế tìm ý, xây dựng dàn bài chi tiết
trên cở sở dàn bài chung của mỗi thể loại.
+ Lập dàn ý (kết hợp với việc tìm ý)
Dàn ý được lập trên cơ sở tìm được những ý đúng với đề tài và trọng tâm
bài. Muốn việc tìm ý đạt yêu cầu tốt ta phải căn cứ vào thực tế quan sát hoặc hiểu
biết đối tượng, căn cứ vào hiểu biết của mình qua thực tiễn sống…
Tìm được nhiều ý là tốt, nhưng cần phải lựa chọn ý tiêu biểu để bài làm
hướng đúng trọng tâm, tránh được sự rườm rà. Việc tìm ý, chọn ý gắn với lập dàn
ý và cả hai công việc này bổ sung, hỗ trợ cho nhau. Cùng với việc lập dàn ý, ta có
thể bổ sung những ý khác mà trước đó chưa tìm ra hoặc loại bỏ một vài ý chưa
cần, chưa sát trọng tâm của bài…
Lập dàn ý là yêu cầu cần thiết nhất phải có. Một dàn ý rõ ràng, cụ thể, hợp lí
sẽ góp phần vào kết quả bài làm văn của học sinh.
Khi hướng dẫn HS lập dàn bài của một bài tập làm văn phải đảm bảo đủ ba
phần:
- Mở bài.
- Thân bài.
- Kết bài.
8


“Các biện pháp giúp HS lớp 4,5 làm tốt bài văn theo mơ hình trường Tiểu học mới


+ Viết thành bài hoàn chỉnh:
Đây là khâu rất quan trọng trong quá trình làm văn. Trên cơ sở dàn ý vừa
lập, học sinh viết thành câu, thành đoạn, thành bài viết hoàn chỉnh. Lời văn diễn
đạt phải rõ ràng, rành mạch, trong sáng, đúng ngữ pháp; diễn đạt có hình ảnh, linh
hoạt, sinh động và có cảm xúc. Cần tránh lối đạt câu sai ngữ pháp, lộn xộn,…. Nội
dung đúng, lời văn trong sáng và cảm xúc chân thực sẽ tạo nên chất lượng tốt của
bài văn.
Chính vì vậy mà rất nhiều học sinh ln dành thời gian thích đáng để viết
nháp hoặc chuẩn bị chu đáo trước khi viết bài chính thức. Và đó là một việc làm
tốt cần phát huy (tất nhiên chỉ có thể viết nháp trong một khoảng thời gian cho
phép hoặc đọc dò lại bài chuẩn bị trước để việc làm bài hoàn chỉnh đảm bảo đúng
thời gian quy định).
Về phương pháp làm bài, giáo viên yêu cầu học sinh thực hiện ba bước cụ
thể như sau:
Bước 1: Xác định đối tượng miêu tả.
Xác định xem đối tượng em định tả là cảnh gì? ở đâu? Phạm vi không gian,
thời gian của cảnh được tả và nội dung chủ yếu cần làm tốt lên từ cảnh đó.
Bước 2: Quan sát
Chọn vị trí quan sát thuận tiện nhất để nắm bắt được những chi tiết, đặc
điểm cơ bản, quan trọng của cảnh.
Quan sát bằng mắt nhìn, tai nghe và kết hợp các giác quan khác. Lưu ý đến
các yếu tố như màu sắc, hình ảnh, âm thanh có hịa hợp với nhau khơng?
Bước 3: Sắp xếp ý, chọn lựa từ ngữ, hình ảnh để xây dựng thành một bài văn
tả cảnh hồn chỉnh.
Ví dụ: Tả cảnh sinh hoạt là sự tổng hợp của tả cảnh thiên nhiên, cảnh vật,
con người…Vì vậy, việc lựa chọn sắp xếp các chi tiết tiêu biểu, hợp lí là hết sức
cần thiết. Phải làm sao toát lên cho được trọng tâm và nội dung của cảnh cần tả.
Nội dung đủ và phong phú là yêu cầu không thể thiếu của bài văn tốt.

9



“Các biện pháp giúp HS lớp 4,5 làm tốt bài văn theo mơ hình trường Tiểu học mới

Ở phần chính của bài văn, giáo viên yêu cầu các em phát triển bằng nhiều ý
khác nhau. Ví dụ 1. Đề bài: “Vui nhất và ấn tượng nhất trong đời học sinh là cảnh
nhộn nhịp của sân trường trong giờ ra chơi. Em hãy viết một bài văn tả lại cảnh
ấy”.
Phần thân bài gồm các ý:
a/ Vài nét bao quát về cảnh sân trường lúc giờ chơi.
b/ Hoạt động cụ thể của học sinh ở sân trường trong giờ ra chơi.
c/ Khung cảnh sân trường lúc tín hiệu báo giờ ra chơi kết thúc.
Khi học sinh nêu được những phần chính này, tôi yêu cầu các em trả lời câu
hỏi: “Để tả rõ và đúng trọng tâm, em cần xác định đúng những gì?” Học sinh nêu
được cảnh thứ hai. Sau đó, tôi cho các em phát triển ý trong mỗi phần(chú ý là
phần trọng tâm):
GV hỏi: Từ trong lớp học, các bạn học sinh tỏa ra sân trường thế nào?
Cảnh sân trường lúc này có gì nổi bật về âm thanh, màu sắc, sự hoạt động?
Nhóm hoạt động sơi nổi nhất là nhóm nào? Họ chơi những trị chơi gì? Các
bạn trong nhóm hoạt động thế nào?...
Học sinh nêu ý rất đa dạng, tôi cho học sinh phát biểu tự nhiên rồi chốt lại:
+ Sân trường rộn rã tiếng nói cười, … Những bộ đồ đồng phục áo trắng
quần tây đen nổi bật trên sân trường, trông xa như một đàn cị trắng dừng chân
giữa thảm cỏ xanh.
Những hoạt động có nhiều học sinh tham gia với khơng khí sơi nơi, thích
thú, ví dụ: đá cầu, nhảy dây, chơi bóng, …
 Đối với văn tả người:
 Giáo viên yêu cầu học sinh chú ý đến ba mặt: hình dáng, tính tình (tính
nết) và sự hoạt động. Vì ba mặt này có liên quan chặt chẽ với nhau và
đều nhằm làm nổi bật rõ tinh thần, tình cảm và tính cách của người được

tả.
Về tả hình dáng (ngoại hình) một người, ta thường chú ý đến tầm vóc, khn
mặt, mái tóc, làn da, cặp mắt…cách ăn mặc, dáng đi, tiếng nói cười nhưng cần lướt
10


“Các biện pháp giúp HS lớp 4,5 làm tốt bài văn theo mơ hình trường Tiểu học mới

qua (hoặc lược bỏ) những nét không nổi bật, để tập trung vào những đặc điểm tiêu
biểu, gây ấn tượng mạnh cho người đọc. Thơng thường, dựa vào tuổi tác, nghề
nghiệp, hồn cảnh sống của mỗi người, ta có thể chọn tả những nét phù hợp và nổi
bật. Ví dụ: tả giọng nói của bà qua các hình ảnh như “trầm bổng”,

“nghe như

tiếng chuông đồng”. Tả đôi mắt: “ Hai con ngươi đen sẫm nở ra, long lanh dịu
hiền khó tả”, “ánh lên tia sáng ấm áp khơng bao giờ tắt”. Cịn tả bác công nhân
sửa đường: “Bác đập búa đều đều xuống những viên đá”; “Hai tay bác đưa lên, hạ
xuống nhịp nhàng”. Tả cơ giáo: “ Mái tóc cơ dài mượt mà, đen nhánh như hạt
huyền chấm ngang lưng”; “ Dáng điệu đoan trang, đứng đắn thanh lịch”…
Ở những nét nổi bật về hình dáng nói trên, người đọc dễ dàng nhận thấy cả
tinh thần, tình cảm hay tính cách của người được tả: Bà dịu hiền gần gũi,bác công
nhân lạc quan, yêu lao động; Cô giáo đoan trang thanh lịch...
Về tả hoạt động của người, cũng cần tập trung vào những biểu hiện chính
với từng dáng điệu, cử chỉ, lời nói, động tác…sao cho rõ đặc điểm tính tình
hay phẩm chất tư cách của người đó.
Về tả tính tình của một người không chỉ liệt kê tất cả các đặc điểm về tính
nết của người ấy. Để làm rõ tính cách của một người, ta thường nêu những dẫn
chứng cụ thể hoặc thơng qua các biểu hiện bên ngồi như lời nói, cử chỉ, hành
động, việc làm, cách ăn mặc hay đi đứng… của người được tả. Những ví dụ về

cách tả hình dáng, hoạt động nêu trên đã cho thấy điều đó; hoặc như nhà văn Đào
Vũ tả chị Chấm, một cơ gái nơng thơn mộc mạc, giàu tình cảm: “Có bữa đi xem
phim, những cảnh ngộ trong phim làm Chấm khóc suốt buổi. Đêm ấy về ngủ, trong
giấc mơ Chấm lại khóc mất bao nhiêu nước mắt…”.
Thơng qua hành động, việc làm…người viết còn cần bộc lộ được những suy
nghĩ, tình cảm hay tâm trạng của nhân vật. Đó là những biểu hiện về nội tâm, cho
thấy tính cách của người được tả rõ nét và sâu sắc. Về bố cục bài văn tả người
thường căn cứ vào yêu cầu do đề bài đặt ra (tùy theo yêu cầu tả kĩ mặt nào mà tập
trung làm rõ mặt đó, bằng cách trình bày lần lượt hoặc kết hợp, xen kẽ các mặt),
sau đây là dàn bài chung của văn tả người:
11


“Các biện pháp giúp HS lớp 4,5 làm tốt bài văn theo mơ hình trường Tiểu học mới

a. Mở bài: Giới thiệu người muốn tả.
(Ở đâu, gặp gỡ quen biết trong dịp nào, nghề nghiệp làm gì? Quan hệ người
đó với mình như thế nào?)
b. Thân bài: (nêu đủ 3 mặt)
- Hình dáng: Tả bao quát về tuổi tác, nghề nghiệp; tầm vóc, cách ăn mặc
(quần áo), dáng đi đứng…Tả kĩ những nét nổi bật, đáng chú ý về khuôn mặt hay
mái tóc, cặp mắt, nụ cười, …
- Tính tình: Nêu rõ lời nói, cử chỉ, thái độ cư xử hay việc làm của người
được tả nhằm bộc lộ phẩm chất đạo đức, tình cảm, thói quen của người đó.
- Hoạt động: Tả kĩ và có thứ tự các cử chỉ, động tác, lời nói để thấy được
cách làm việc, thái độ và tính nết của người được tả.
c. Kết bài: Cảm nghĩ của bản thân đối với người được tả: yêu mến, kính
trọng, học tập…và những ảnh hưởng của người đó đối với cuộc sống của mình.
Đề bài: Em hãy tả hình dáng và tính tình cơ giáo (thầy giáo) đã dạy em trong
những năm học trước mà em nhớ nhất

Nhằm giúp cho học sinh nắm vững kiến thức về kĩ năng viết bài tập làm văn
đạt kết quả cao. Tôi tiếp tục hướng dẫn và yêu cầu các em làm thêm một số đề bài
về văn tả người như tả bà(ông), tả bạn, tả em bé, …
3/ Về diễn đạt có nghệ thuật:
Để học sinh diễn đạt được bài văn của mình một cách sinh động, có nghệ
thuật, các em thường được trau dồi qua tiết luyện tập (làm văn miệng). Qua tiết
này, học sinh thể hiện cách diễn đạt của mình và học tập bạn, được luyện cách mở
bài, kết bài và tập vận dụng một số biện pháp nghệ thuật đã học vào việc diễn tả
nội dung.
a. Luyện cách mở bài, kết bài.
* Phần mở bài:
Các em có thể vào bài trực tiếp hoặc gián tiếp, có em mở bài bằng một câu
nhưng có em bằng cả một đoạn văn, nhưng không ai được phép tách rời nội dung
12


“Các biện pháp giúp HS lớp 4,5 làm tốt bài văn theo mơ hình trường Tiểu học mới

đã xây dựng được. Ở đây, tùy nghệ thuật vào bài của mỗi em mà giáo viên góp ý,
khơng gị bó áp đặt.
Ví dụ: Đề bài “Tả cụ già mà em kính yêu”.
+ Có em mở bài đi thẳng ln vào đề: “Trong gia đình em, có một người mà
em rất mực u quý, đó là bà nội của em (chỉ bằng một câu, nhưng đủ ý).
Hoặc: Trong gia đình, em yêu nhất là bà nội.
+ Có em mở bài hơi dài nhưng sinh động, gây ấn tượng ngay từ phút đầu: “
Bà ơi bà, cháu yêu bà lắm!” Thế là bà liền xuất hiện ơm tơi và lịng.
Hoặc: “Bà ơi, cháu đau đầu quá bà ạ!” Vừa về đến nhà, tôi vội cất cặp và
chạy xuống bếp. Bà tôi đang lúi húi nhặt rau. Nghe thấy vậy, bà dừng tay ngay. Bà
lau tay rồi sờ trên trán tôi:
- Thôi chết, cháu tôi ốm rồi! Thế đi học cháu có đội nón khơng?

Tơi mếu máo: “Thưa bà, cháu quên đội”.
Với những tình thương ấy đã làm cho tơi càng u kính bà nhiều hơn.
+ Có em mở bài rất chân thành và xúc động:
“Mùa xuân xinh đẹp lại về rồi. Năm mới, cháu lại thêm một tuổi mới.
Nhưng xuân này, cháu đã vĩnh viễn mất bà, bà ơi. Bà có biết khơng? Nhiều đêm
cháu khơng ngủ được vì nhớ bà, lịng ln mong mỏi bà về với cháu dù chỉ trong
giấc mơ. Những kỉ niệm xưa vẫn cịn sống mãi trong tâm trí cháu, bà ơi!”.
Nhờ khuyến khích học sinh diễn đạt phần mở bài bằng những cách làm khác
nhau mà vẫn đảm bảo được nội dung chính.
* Phần kết bài:
Có nhiều cách kết luận khác nhau nhưng tất cả đều phải xuất phát từ nội
dung chính. Cũng như mở bài, học sinh nêu cảm xúc hoặc thâu tóm lại vấn đề thì
cũng có thể bằng nhiều cách nhưng nên chọn cách nào cho hay.
Có em chỉ liệt kê sự việc, cảm xúc như: “Em rất thích bà vì bà thương em
nhiều nhất”. Tơi u cầu học sinh nêu kết bài khác, có em đã nêu: “Cuộc đời bà là
một vầng trăng đẹp tỏa sáng muôn nơi. Bà là hiện thân của đức hi sinh và chịu
đựng của người mẹ Việt Nam anh hùng đáng kính, đáng yêu. Thường thường trước
13


“Các biện pháp giúp HS lớp 4,5 làm tốt bài văn theo mơ hình trường Tiểu học mới

lúc chia tay với bà, chúng em gửi lại bà tất cả tình yêu thương kính trọng của
những đứa cháu qua lời ca của nhạc phẩm “Cháu yêu bà”: “Bà ơi bà! Cháu yêu bà
lắm, tóc bà trắng, màu trắng như mây. Cháu yêu bà, cháu nắm bàn tay, khi cháu
vâng lời, cháu biết bà vui”. Với những kết luận giàu cảm xúc hay được biểu hiện
kín đáo, gián tiếp, có biểu cảm. Vì mỗi em mỗi cách, mỗi em mỗi vẻ nên tơi hướng
cho các em thấy cách nào hay hơn. Chính vì vậy, có rất nhiều kết luận khác nhau
khi tả bà của mình.
Ví dụ:

+ Bà của tơi là thế đấy!
+ Đến nay, bà đã đi xa, nhưng những kỉ niệm về bà vẫn cịn sống mãi trong
lịng tơi
+ Tình cảm sâu sắc, đằm thắm giữa tôi với bà tôi là tình cảm sâu lắng nhất
mà tơi cịn giữ mãi trong suốt cuộc đời.
Trong việc hướng dẫn học sinh diễn đạt thì biện pháp chủ yếu của giáo viên
là chia thành các ý nhỏ cho nhiều học sinh phát biểu và giáo viên còn chú ý quan
tâm nhất đối với những học sinh cịn yếu làm văn. Sau đó chắt lọc, hướng dẫn cho
học sinh cách nào được, cách nào chưa được để phát huy hay sửa chữa.
b. Tập diễn đạt bằng câu văn có hình ảnh nghệ thuật và sử dụng một số
biện pháp nghệ thuật đã học
Để tiến hành, giáo viên gợi ý cho học sinh trong những khi làm miệng bài
văn, bằng những câu hỏi dễ hiểu, dễ nhớ.
Giáo viên luôn hướng dẫn cho học sinh biết chọn lựa chi tiết, diễn đạt bằng
câu văn có hình ảnh và sử dụng một số biện pháp tu từ đã học như so sánh, nhân
hóa…trong các thể loại, kiểu bài tập làm văn.
Ví dụ. Dạy bài tập làm văn tả người, tơi hỏi: hình dáng (mái tóc, hàm răng,
nước da,..), tính nết con người có thẻ tả bằng câu văn có dùng biện pháp so sánh
như thế nào? Học sinh diễn đạt thành từng câu văn có sử dụng biện pháp so sánh
như:
- Mái tóc dài mượt mà bng thả, thướt tha như dòng suối.
14


“Các biện pháp giúp HS lớp 4,5 làm tốt bài văn theo mơ hình trường Tiểu học mới

- Hàm răng trắng đều như hai hàng bắp.
- Nước da trắng mịn như trứng gà bóc (nước da ngăm ngăm bánh mật)
- Cô em hiền và dịu dàng như cô Tấm trong truyện cổ tích.
- Giọng cơ giảng bài ấm áp như vịng tay của mẹ ln che chở cho con

(hoặc: giọng cơ nói êm như lời hát ru của mẹ).
- Mái tóc bà trắng như cước (hoặc: mái tóc ngả sang màu muối tiêu.)
Những câu hỏi gợi ý cách diễn đạt thường được xen vào trong khi học sinh
làm văn miệng. Nếu học sinh chưa sử dụng biện pháp nghệ thuật thì tơi gợi ý để
các em khác bổ sung, sửa lại bài cho bạn.
Ví dụ: một em nêu: “Mái tóc đen nhánh ôm lấy khuôn mặt hồng hào của cô,
thật dễ mến”.
Một học sinh khác sửa lại: “Mái tóc đen nhánh mượt mà như dịng suối ơm
lấy khn mặt trái hồng hào của cô, thật dễ mến”.
Trong bài văn tả cảnh sinh hoạt, có em nêu: “Từ các cửa lớp, học sinh ùa ra
sân trường. Sân trường bỗng trở nên ồn ào, náo nhiệt hẳn lên. Những chiếc áo
trắng, áo màu như những đàn bướm đủ màu sắc bay rập rờn”.
Nội dung như thế là được. Câu văn gọn, đủ ý. Nhưng để sinh động hơn, học
sinh có thể sửa lại: “Từ các cửa lớp, học sinh ùa ra như đàn ong vỡ tổ. Sân trường
bỗng trở nên ồn ào. Những chiếc áo trắng, áo hoa, áo màu như những đàn bướm
đủ màu sắc bay rập rờn”.
Tương tự trong bài văn tả cảnh đẹp, có em nêu: “Mặt trời nhơ lên từ rất
sớm, phương đông lộ rõ ánh hồng, tỏa những tia nắng ấm áp rực rỡ”
Câu văn gọn, đủ ý. Nhưng để làm cho cảnh vật trở nên sống động, có sức
gợi tả, học sinh có thể sửa lại: “Mặt trời lên, phương đông lộ rõ ánh hồng. Ánh
nắng dịu nhẹ và ấm áp lọt xuống kẽ lá, đánh thức cơn trùng đang ngủ say sưa trong
lịng đất. Sương treo trên đầu ngọn cỏ lại càng long lanh hơn và tan dần theo hơi
ấm Mặt trời”.
4/ Về bộc lộ cảm xúc trong bài văn:

15


“Các biện pháp giúp HS lớp 4,5 làm tốt bài văn theo mơ hình trường Tiểu học mới


Bài văn hay không thể thiếu được cảm xúc của người viết. Cảm xúc khơng
chỉ bộc lộ ở phần kết bài mà cịn cần thể hiện trong từng câu từng đoạn của bài
văn. Vì vậy, tơi đã gợi ý cho các em một cách cụ thể trong từng bài. Ví dụ: Sống
với bà, em cảm thấy như thế nào? (Bà gần gũi, chăm sóc em chu đáo như một bà
tiên hiền hậu; muốn mình làm điều gì đó cho bà đỡ vất vả).
- Được bà chăm sóc hằng ngày, em nghĩ gì? (Tình cảm gần gũi thương yêu
của bà như chắp cánh cho tôi vững bước trong cuộc đời).
- Dọn dẹp lớp xong, em có cảm giác gì? (Lớp học sạch sẽ, thật mát mẻ).
- Giờ ra chơi kết thúc, trên khuôn mặt của mọi người thể hiện điều gì?
(Khn mặt ai cũng vui vẻ, rạng rỡ, nhưng nhiều bạn tỏ vẻ luyến tiếc).
Tương tự như vậy, tôi yêu cầu học sinh đưa ra những suy nghĩ, cảm xúc,
nhận xét trước một sự vật hay hiện tượng bất kì. Bài văn của học sinh hạn chế
được nhược điểm khô khan, liệt kê sự việc, mà thấm đượm cảm xúc của người
viết.
Kết hợp hài hòa cả ba yếu tố: xây dựng nội dung, diễn đạt có sử dụng biện
pháp nghệ thuật và bộc lộ cảm xúc, bài văn của học sinh sẽ trở nên sinh động, đạt
kết quả cao. Đây là cơ sở, nền móng cho những mầm non văn học trổi dậy và vươn
lên xanh tốt.
5/ Đọc soát lại bài làm:
Để tránh những sơ suất trong việc dùng từ và đặt câu, đồng thời để tránh những
lỗi chính tả, học sinh cần đọc lại bài viết của mình để sửa chữa những chỗ sai, xóa
bỏ những chữ thừa hoặc bổ sung những từ ngữ do vơ tình đã bị thiếu khi viết. Việc
làm này là cần thiết để “tu chỉnh” cho bài văn đạt kết quả tốt hơn.
6/ Khuyến khích yếu tố sáng tạo riêng trong bài làm văn của HS
Yếu tố sáng tạo riêng trong bài Làm văn của học sinh lớp 4, 5 là những ý
kiến, tư tưởng, cách đặt vấn đề, kiến giải vấn đề trong bài văn mang tính chất phát
hiện, riêng biệt, mới mẻ, có ý nghĩa nhất định về tư tưởng và thẩm mỹ; Chúng là
những chi tiết, hình ảnh nghệ thuật, cảm xúc mang tính chất sáng tạo riêng của học
sinh.
16



“Các biện pháp giúp HS lớp 4,5 làm tốt bài văn theo mơ hình trường Tiểu học mới

GV cần trân trọng, nâng niu, khách quan đúng mức đối với những kết quả
bài làm có tính phát hiện mới, riêng của học sinh; là sự kết hợp lý trí tỉnh táo khi
xem xét, đánh giá với tình cảm nồng nhiệt, chân thành, trân trọng, nâng niu, khích
lệ.
4. KẾT QUẢ
Khi áp dụng những kinh nghiệm trên vào việc giảng dạy phân môn tập làm
văn, tôi thu được kết quả như sau:
+ Đa số học sinh đã mạnh dạn, hứng thú và yêu thích học các tiết tập làm
văn nói riêng và mơn Tiếng Việt nói chung.
+ Các em biết diễn đạt những suy nghĩ của mình bằng lời nói hoặc bài văn
một cách mạch lạc, rõ ràng, chất lượng môn học được nâng lên rõ rệt.
+ Các em đạt kết quả cao trong các kì kiểm tra:
Từ sự tự tin, từ năng lực chủ động, phát huy tính tích cực của mình trong giờ
học tập làm văn. Từ những kết quả đạt được nêu trên, tôi thấy dạy học phân môn
tập làm văn ở lớp 4,5 không những chỉ giúp cho học sinh biết vận dụng các kiến
thức đã học vào thực tiễn cuộc sống, mà còn giúp các em phát triển tư duy, có khả
năng sáng tạo trong viết câu, viết đoạn văn hoặc viết bài tập làm văn hay đạt kết
quả hoàn thành tốt: 60%, Hoàn thành 40%.

III. KẾT LUẬN:
Kinh nghiệm mà tơi đúc rút được trong q trình nghiên cứu không phải là
cái mới so với kiến thức của mơn Tiếng Việt nói chung và phân mơn tập làm văn
nói riêng, song lại là cái mới đối với bản thân tôi. Tuy nhiên bài học tâm đắc tôi rút
ra được sau nhiều năm giảng dạy đó là “sự say mê với nghề nghiệp”. Vì giáo viên
khơng nhiệt tình giảng dạy, khơng hết lịng vì học sinh thân u thì chẳng có kết
quả nào cao cả. Bài học trên rút ra tưởng như khuôn sáo là sách vở nhưng bao năm

qua, chứng minh sự nhiệt tình là vơ cùng cần thiết là điều kiện tất yếu giúp giáo
viên thành công trong việc dạy học. Có nhiệt tình mới thấy được những sai sót để
17


“Các biện pháp giúp HS lớp 4,5 làm tốt bài văn theo mơ hình trường Tiểu học mới

sửa chữa từng lỗi, từng câu giúp học sinh khắc phục và tiến bộ. Có nhiệt tình mới
chú tâm từng bài, suy nghĩ tìm tịi cách dạy hay sao cho học trị dễ hiểu, dễ tiếp
thu.
Qua thực tế giảng dạy trên lớp cũng với những kinh nghiệm của bản thân và
sự nghiên cứu, học hỏi tài liệu, đồng nghiệp, tôi nhận thấy phần trình bày trên cịn
có những hạn chế. Vì vậy tơi rất mong nhận được sự góp ý của các bạn gần xa để
đề tài của tơi hồn thiện hơn.
........ , ngày 14 tháng 3 năm 2023

Người viết

Đánh giá của hội đồng khoa học Trường

............................................................................................
....................
............................................................................................
...................
............................................................................................
....................
............................................................................................
...................
............................................................................................
...................

Đánh giá của hội đồng khoa học Huyện

............................................................................................
....................
18


“Các biện pháp giúp HS lớp 4,5 làm tốt bài văn theo mơ hình trường Tiểu học mới

............................................................................................
...................
............................................................................................
.................... .......................................................................
........................................
............................................................................................
....................

19


“Các biện pháp giúp HS lớp 4,5 làm tốt bài văn theo mơ hình trường Tiểu học mới

20



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×