Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Nghiên cứu hiện trạng và tăng cường sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số sống dựa vào rừng tại xã thanh định, huyện định hóa, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.38 MB, 96 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ai

Th
TRẦN THỊ NGUYỆN

gu

N
n

ye

NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG VÀ TĂNG CƯỜNG SINH KẾ
CỦA ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ SỐNG DỰA VÀO RỪNG
TẠI XÃ THANH ĐỊNH, HỤN ĐỊNH HỐ,
TỈNH THÁI NGUN

ity

rs

ve

ni

U




KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

U
TN

Hệ đào tạo
Chun ngành
Khoa
Khóa học

:
:
:
:

Chính quy
Quản lý tài ngun rừng
Lâm nghiệp
2015 - 2019

Thái Nguyên - Năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

Th
ai


TRẦN THỊ NGUYỆN

gu

N
n

ye

NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG VÀ TĂNG CƯỜNG SINH KẾ
CỦA ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ SỐNG DỰA VÀO RỪNG
TẠI XÃ THANH ĐỊNH, HỤN ĐỊNH HỐ,
TỈNH THÁI NGUN

rs

ve

ni

U

ity

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


:
:
:

:
:
:

U
TN

Hệ đào tạo
Chun ngành
Lớp
Khoa
Khóa học
Giảng viên hướng dẫn

Chính quy
Quản lý tài nguyên rừng
K47 - QLTNR
Lâm nghiệp
2015 - 2019
TS. Trần Công Quân

Thái Nguyên - Năm 2019


i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp “Nghiên cứu hiện trạng và
tăng cường sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số sống dựa vào rừng tại xã
Thanh Định, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Ngun” là cơng trình nghiên cứu
của bản thân tơi, cơng trình được thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Trần

Công Quân. Những phần sử dụng tài liệu tham khảo trong khóa luận đã được
nêu rõ trong phần tài liệu tham khảo. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trình

Th

bày trong khóa luận là q trình theo dõi hồn tồn trung thực, nếu có sai sót

ai

gì tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm và chịu mọi hình thức kỷ luật của khoa

gu

N

và nhà trường đề ra.

n

ye

Thái Nguyên, ngày..…tháng 5 năm 2019
Người viết cam đoan



TS. TRẦN CÔNG QUÂN

ity


rs

ve

ni

U

Xác nhận GV hướng dẫn

TRẦN THỊ NGUYỆN

U
TN

Xác nhận của GV phản biện


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chương trình đào tạo, mỗi sinh viên đều phải thực hiện
khóa luận tốt nghiệp. Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, được sự đồng ý
của giáo viên hướng dẫn, Ban chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp, Ban giám hiệu
trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu
hiện trạng và tăng cường sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số sống dựa
vào rừng tại xã Thanh Định, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Ngun”

Th

Trong q trình thực hiện, tơi nhận được sự hướng dẫn tận tình của các


ai

thầy cơ trong khoa, đặc biệt thầy giáo TS. Trần Công Quân là người trực tiếp

gu

N

hướng dẫn tôi thực hiện đề tài.
Cùng với sự nỗ lực, cố gắng của bản thân và sự giúp đỡ của các q

ye

thầy cơ, đến nay tơi hồn thành khóa luận này. Cũng nhân dịp này cho phép

n

U

tơi bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc tới tất cả sự giúp đỡ đó.

ve

ni

Do điều kiện và thời gian có hạn, trình độ bản thân cịn hạn chế nên
khóa luận khơng tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy tơi kính mong nhận được

rs




Tơi xin chân thành cảm ơn!

ity

sự góp ý của các thầy cơ để khóa luận của tơi được hoàn thiện hơn.

U
TN

Thái Nguyên, ngày…..tháng 5 năm 2019
Sinh viên

Trần Thị Nguyện


iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Hiện trạng rừng và đất quy hoạch Lâm nghiệp các xã có diện
tích rừng của BQL rừng ATK Định Hoá quản lý ....................... 344
Bảng 4.2: Trữ lượng rừng ATK Định Hoá ..................................................... 37
Bảng 4.3: Hiện trạng chủ quản lý đất đai Ban quản lý rừng ATK
Định Hố ........................................................................................ 38
Bảng 4.4: Tuổi trung bình, khả năng đọc chữ và cơ cấu dân tộc phân

Th

theo nhóm hộ ở xã Thanh Định ...................................................... 40


ai

Bảng 4.5: Trình độ học vấn của các chủ hộ điều tra ....................................... 41

N

gu

Bảng 4.6: Nghề nghiệp của các chủ hộ điều tra .............................................. 42

ye

Bảng 4.7: Diện tích đất bình qn các loại của các nhóm hộ ......................... 43

n

Bảng 4.8: Thu nhập từ các ngành của các nhóm hộ điều tra xã

U

ni

Thanh Định ................................................................................... 44

ve

Bảng 4.9: Thu nhập bình qn các nhóm hộ từ trồng cây nông nghiệp.. ....... 46

ity


rs

Bảng 4.10: Thu nhập từ các vật ni trong gia đình ở xã Thanh Định .......... 46
Bảng 4.11: Thu nhập bình qn các nhóm hộ từ rừng .................................... 47



Bảng 4.12. Tổng hợp các nguồn thu của các hộ gia đình ở xã Thanh Định ... 48

U
TN

Bảng 4.13: Các loại rủi ro ảnh hưởng đến hộ đồng bào dân tộc thiểu số
xã, huyện Định Hoá (2014 - 2018)................................................. 50
Bảng 4.14: Lựa chọn sinh kế của các hộ người dân xã Thanh Định .............. 51
Bảng 4.15: Hỗ trợ để tăng cường sinh kế của các hộ người dân xã
Thanh Định .................................................................................... 51
Bảng 4.16: Đánh giá tiếp cận dịch vụ và thị trường của người dân ............... 52


iv
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ các bước nghiên cứu của đề tài ............................................. 29

ai

Th
n


ye

gu

N
ity

rs

ve

ni

U

U
TN


v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Nguyên nghĩa

ATK

An toàn khu

BHYT

Bảo hiểm y tế


BQL

Ban quản lý

DTTS

Dân tộc thiểu số

KH

Kế hoạch

THCS

Trung học cơ sở

ai

Th

Chữ viết tắt

Phát triển nông thôn

PTNT

N

Sinh kế bền vững


n

ye

gu

SKBV

ity

rs

ve

ni

U

U
TN


vi
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................... v

MỤC LỤC ........................................................................................................ vi
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1

Th

1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1

ai

1.2. Mục tiêu đề tài ............................................................................................ 3

N

gu

1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................... 3

ye

Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. ....4

n

2.1. Cơ sở khoa học của vấn nghiên cứu ......................................................... .4

U

ni

2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài .................................................... 4


ve

2.1.2. Phân tích sinh kế bền vững của người dân ............................................. 7

ity

rs

2.2. Nghiên cứu về sinh kế của người dân sống dựa vào rừng trên thế
giới và Việt Nam ........................................................................................... 111



2.2.1. Nghiên cứu về vùng đệm và sinh kế của người dân sống dựa vào

U
TN

rừng trên thế giới ........................................................................................... 111
2.2.2. Nghiên cứu về vùng đệm và sinh kế người dân dựa vào rừng ở
Việt Nam ....................................................................................................... 144
2.3. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Thanh Định, huyện
Định Hoá ....................................................................................................... 166
2.3.1. Điều kiện tự nhiên của xã Thanh Định ............................................... 166
2.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ở xã Thanh Định, huyện Định Hoá ............. 18
2.3.3. Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực rừng
VHLS ATK Định Hoá .................................................................................. 266



vii
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................. 288
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................... 288
3.1.1 Đối tượng nghiên cứu........................................................................... 288
3.1.2 Phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 288
3.2. Nội dung nghiên cứu .............................................................................. 288
3.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 29
3.3.1. Cách tiếp cận của đề tài ......................................................................... 29

Th

3.3.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể .......................................................... 300

ai

3.3.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu .............................................. 322

N

gu

3.3.4. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích đánh giá trong nghiêm cứu ............... 322

ye

Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 333

n


4.1. Hiện trạng sử dụng đất đai thuộc Ban quan lý rừng ATK Định Hoá .... 333

U

ni

4.1.1. Trữ lượng rừng các xã thuộc Ban quản lý rừng ATK Định Hóa ........ 367

ve

4.1.2. Hiện trạng chủ quản lý đất đai thuộc Ban quản lý rừng ATK Định

ity

rs

Hố, huyện Định Hóa ...................................................................................... 38
4.2. Đánh giá tình hình sản xuất và đời sống của đồng bào dân tộc thiểu



số sống dựa vào rừng ...................................................................................... 39

U
TN

4.2.1. Thông tin chung về các chủ hộ được điều tra thuộc xã Thanh Định .... 39
4.2.2. Nghề nghiệp của các chủ hộ điều tra .................................................... 42
4.2.3. Diện tích bình qn đất đai của ba nhóm hộ ......................................... 43
4.2.4. Thu nhập của các nhóm hộ điều tra ...................................................... 44

4.3. Đánh giá các nguồn sinh kế mà đồng bào dân tộc thiểu số sống dựa
vào rừng ........................................................................................................... 45
4.3.1. Thu nhập của đồng bào dân tộc thiểu số từ sản xuất nông nghiệp ....... 45
4.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến nguồn sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu
số tại xã Thanh Định, huyện Định Hoá ........................................................... 49


viii
4.4.1. Nhóm yếu tố khách quan....................................................................... 49
4.4.2. Nhóm yếu tố chủ quan .......................................................................... 50
4.5. Đề xuất giải pháp tăng cường sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số
sống dựa vào rừng tại xã Thanh Định, huyện Định Hóa ................................ 52
4.5.1. Trên cơ sở tổ, nhóm mang lại hiệu quả cao đề xuất các giải pháp
tăng cường sinh kế cho đồng bào dân tộc thiểu số tại xã Thanh Định ........... 53
4.5.2. Giải pháp kỹ thuật ................................................................................. 54
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 57

Th

5.1. Kết luận .................................................................................................... 57

ai

5.2. Đề nghị ................................................................................................... 589

N

gu

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 60


n

ye

PHỤ LỤC ..................................................................................................... 611

ity

rs

ve

ni

U

U
TN


1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Rừng là tài nguyên quý của mỗi quốc gia, là lá phổi xanh của nhân loại.
Tất cả mọi hoạt động của đời sống xã hội đều có liên quan đến rừng. Vì thế có
thể nói: "Rừng là nguồn của nước, nước là nguồn của sự sống". Rừng có vai
trị quan trọng, ngồi việc cung cấp các sản phẩm hữu hình như gỗ, củi, lâm


Th

sản ngồi gỗ, rừng cịn có chức năng sinh thái vơ cùng quan trọng, như: Bảo

ai

vệ đất, hạn chế xói mịn, điều tiết nguồn nước, hạn chế lũ lụt, chắn sóng, chắn

gu

N

cát bay, đa dạng sinh học, bảo vệ cảnh quan, du lịch....và tham gia điều hịa
khí hậu tồn cầu bằng cách hấp thụ CO2, tích lũy cacbon và cung cấp oxi.

ye

ATK Định Hóa có 90% diện tích rừng phủ kín núi, đồi, chỉ có 10%

n

U

diện tích đồng ruộng, bảo tồn, tơn tạo Khu Di tích lịch sử quốc gia đặc biệt

ve

ni

ATK Định Hóa phải đi đơi với bảo vệ, gìn giữ khơng gian văn hóa, mơi

trường sinh thái các xã, tồn huyện Định Hóa với diện tích đất lâm nghiệp

rs

ity

30.267 ha rừng đặc dụng 7.539 ha, rừng phòng hộ 8.947 ha, rừng sản xuất



13.779 ha được UBND tỉnh Thái Nguyên, huyện Định Hóa, Ban Quản lý Khu

U
TN

rừng đặc dụng ATK và Ban Quản lý Khu Di tích Lịch sử - Sinh thái ATK
Định Hóa, Ban Quản lý rừng ATK Định Hóa được thành lập theo Quyết định
số 51/QĐ-UBND ngày 13-1-2010 của UBND tỉnh Thái Nguyên, trên cơ sở tổ
chức, sắp xếp lại 3 đơn vị là: Ban Quản lý rừng phòng hộ huyện Định Hóa;
Ban Quản lý khu rừng cảnh quan ATK Định Hóa và Hạt Kiểm lâm huyện
Định Hóa.
Ban Quản lý rừng ATK là tổ chức trực thuộc Chi cục Kiểm lâm tỉnh
Thái Nguyên (Sở Nông nghiệp và PTNT). Ban có tư cách pháp nhân, con dấu
và tài khoản riêng để hoạt động theo quy định của pháp luật. Những nhiệm vụ
chủ yếu của Ban Quản lý gồm: Quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng các loại


2
rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất trên địa bàn huyện Định Hóa;
thực hiện các biện pháp nhằm phát triển bền vững các nguồn lợi tài nguyên

thiên nhiên; tăng cường các hoạt động truyền thông để tuyên truyền, giáo dục
nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng về tài nguyên rừng; tham
gia giải quyết các tranh chấp về rừng và đất rừng theo quy định. Ban có trụ sở
tại xóm Dốc Châu, thị trấn Chợ Chu, Định Hóa. Sự thành lập Ban quản lý
rừng ATK Định Hóa được sự giúp đỡ của tổ chức Lâm nghiệp Việt Đức GTZ
thông qua việc hỗ trợ chuyên gia tư vấn về cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, chức

Th

năng các phòng ban và tiếp tục hỗ trợ nâng cao năng lực chun

ai

Ở khía cạnh tích cực, du lịch góp phần quảng bá những giá trị đặc trưng

N

gu

của di tích đến với công chúng, tăng cường nguồn lực để tái đầu tư bảo tồn di

ye

tích, tạo việc làm cho nhiều người, đặc biệt là người dân sở tại. Ở khía cạnh

n

khác, du lịch càng phát triển càng tạo sức ép lên di tích: Lượng người tăng sẽ

U


rừng do tác động của con người...

ve

ni

nảy sinh vấn đề ô nhiễm môi trường, sự xâm hại di tích, xâm hại tài nguyên

ity

rs

Hiện nay đời sống của nhân dân cùng ATK tuy có được cải thiện nhưng
vẫn cịn nhiều khó khăn. Vì vậy đầu tư bảo vệ và phát triển rừng là một giải pháp



quan trọng nhằm phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, thể hiện

U
TN

đạo lý uống nước nhớ nguồn, thể hiện sự quan tâm của Đảng và Chính phủ đối
với đồng bào vùng ATK; đặc biệt là người dân thuộc đồng bào dân tộc thiểu số
có cuộc sống dựa vào rừng ở các xã do Ban quản lý rừng ATK Định Hóa quản
lý, trong đó có người dân xã Thanh Định, huyện Định Hóa.
Những năm qua công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng đã được tỉnh
và Sở NN&PTNT Thái Nguyên quan tâm và chỉ đạo thực hiện. Việc nghiên
cứu đánh giá hiện và sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số sống dựa vào rừng

tại khu vực là chưa được nghiên cứu, nhằm tìm ra các giải pháp ổn định cuộc
sống của người dân trong khu vực có cuộc sống dựa vào rừng, để họ không tác


3
động xấu đến rừng, góp phần phát triển tài nguyên rừng bền vững. Để góp phần
giải quyết những vấn đề nêu trên, việc thực đề tài: “Nghiên cứu hiện trạng và
tăng cường sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số sống dựa vào rừng tại xã
Thanh Định, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên” thực sự có ý nghĩa cả về
khoa học và thực tiễn.
1.2. Mục tiêu đề tài
Đề tài giải quyết các mục tiêu sau:
- Đánh giá được thực trạng sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số sống

Th

dựa vào rừng tại xã Thanh Định vùng đệm ATK Định Hoá, huyện Định Hoá.

ai

- Xác định nguồn thu từ tài nguyên rừng ảnh hưởng đến sinh kế của

N

gu

đồng bào dân tộc thiểu số sống dựa vào rừng tại khu vực nghiên cứu.

ye


- Đề xuất được một số giải pháp tăng cường sinh kế của đồng bào dân

n

tộc thiểu số sống dựa vào rừng tại xã Thanh Định, huyện Định Hoá, tỉnh Thái

ni

U

Nguyên

ity

rs

1.3.1. Ý nghĩa khoa học

ve

1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Góp phần nghiên cứu đánh giá được thực trạng tình hình sản xuất, cuộc



sống của đồng bào dân tộc thiểu số sống dựa vào rừng, nhằm đề xuất một số

U
TN


giải pháp tăng cường sinh kế của người dân sống dựa vào rừng tại xã Thanh
Định, huyện Định Hoá.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Trên cơ sở thực tiễn đề tài đã đề xuất được một số giải pháp tăng cường
sinh kế cho đồng bào dân tộc thiểu số tại xã Thanh Định, huyện Định Hoá,
tỉnh Thái Nguyên.


4
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của vấn nghiên cứu
2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài
Tiếp cận sinh kế là khái niệm tương đối mới mẻ. Nó phản ánh bức tranh
tổng hợp các sinh kế của người dân hay cộng đồng, chứ không chỉ theo
phương thức truyền thống chú trọng đến một hoặc hai sinh kế (chẳng hạn như

Th

trồng trọt nông nghiệp, lâm nghiệp). Tiếp cận sinh kế sẽ mang lại cho cộng

ai

đồng cũng như những người hỗ trợ từ bên ngoài (external supporters) cơ hội

gu

N

thốt nghèo, thích nghi các điều kiện tự nhiên xã hội và có những thay đổi tốt

hơn cho chính họ và cho các thế hệ tiếp theo Lê Diên Dực (2002) [6].

ye

Vì mục tiêu này chúng ta xem xét khái niệm sinh kế và phân tích sinh

n

rs

ve

a) Khái niệm vùng đệm

ni

Định Hoá, tỉnh Thái Nguyên.

U

kế cho đồng bào dân tộc thiểu số tại vùng đệm khu ATK Định Hoá, huyện

ity

Theo quy định tại Khoản 25 Điều 2 Luật Lâm nghiệp 2017 (có hiệu lực



từ 01/01/2019) thì nội dung này được quy định như sau: Vùng đệm là vùng


U
TN

rừng, vùng đất, vùng mặt nước nằm sát ranh giới của khu rừng đặc dụng có
tác dụng ngăn chặn, giảm nhẹ sự tác động tiêu cực đến khu rừng đặc dụng.
Theo Lê Diên Dực (2002)[6] cho rằng: Vùng đệm được xây dựng chính
là để giải quyết các khó khăn đó, nhằm nâng cao cuộc sống cho các cộng
đồng dân cư địa phương, tạo thêm công ăn việc làm cho họ để họ giảm bớt
sức ép lên các khu bảo tồn và đồng thời giáo dục, động viên họ tích cực tham
gia vào công tác bảo tồn. “Vùng đệm là những vùng được xác định ranh giới
rõ ràng, có hoặc khơng có rừng, nằm ngoài ranh giới của khu bảo tồn và
được quản lý để nâng cao việc bảo tồn của khu bảo tồn và của chính vùng
đệm, đồng thời mang lại lợi ích cho nhân dân sống quanh khu bảo tồn. Điều


5
này có thể thực hiện được bằng cách áp dụng các hoạt động phát triển cụ thể,
đặc biệt góp phần vào việc nâng cao đời sống kinh tế - xã hội của các cư dân
sống trong vùng đệm”.
b) Dân tộc thiểu số là gì
Lê Diên Dực (2002) [6], cho rằng: Dân tộc thiểu số được định nghĩa tại
Khoản 2 Điều 4 Nghị định 05/2011/NĐ-CP về công tác dân tộc như
sau:“Dân tộc thiểu số” là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số
trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Th

Vùng dân tộc thiểu số là địa bàn có đơng các dân tộc thiểu số cùng

ai


sinh sống ổn định thành cộng đồng trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ

gu

N

nghĩa Việt Nam.

ye

Dân tộc thiểu số rất ít người là dân tộc có số dân dưới 10.000 người.

n

Hiện nay dân tộc đa số là dân tộc Kinh (Việt), 53 dân tộc còn lại là dân

U

ni

tộc thiểu số. Theo Tổng điều tra năm 2016, dân tộc Kinh chiếm 86,2% dân số

ve

toàn quốc; 6 dân tộc có số dân gần một triệu trở lên là Tày, Thái, Mường,

ity

rs


Khơme, Nùng, H’mông; 16 dân tộc thiểu số ít người có số dân dưới 10.000 là
La hủ, La ha, Pà thẻn, Lự, Ngái, Chứt, Lô lô, Mảng, Cờ lao, Bố y, Cống, Si

U
TN

c) Sinh kế của người dân địa phương



la, Pu péo, Rơ măm, Brâu, Ơ đu.

Một sinh kế bao gồm năng lực tiềm tàng, tài sản (cửa hàng, nguồn tài
nguyên, đất đai, đường xá) và các hoạt động cần có để kiếm sống. Có quan
điểm khác cho rằng:
Theo Uỷ ban Phát triển Quốc tế (Vương quốc Anh), một sinh kế
baogồm 3 thành tố chính: Nguồn lực và khả năng mà con người có được,
chiến lược sinh kế và kết quả sinh kế.
Kết quả của sinh kế là những thay đổi có lợi cho sinh kế của cộng đồng.
Nhờ các chiến lược sinh kế mang lại cụ thể là thu nhập cao hơn, nâng cao đời


6
sống văn hoá, tinh thần, cuộc sống ổn định hơn, giảm rủi ro, đảm bảo tốt hơn
an toàn lương thực và sử dụng bền vững hơn nguồn tài nguyên thiên nhiên (dẫn
theo Lê Văn Kỳ, Ngô Đức Thịnh và Nguyễn Quang Lê 2007), [9].
d) Sinh kế bền vững của người dân địa phương
Hướng phát triển sinh kế cho người dân tại các khu bảo tồn thiên nhiên,
vườn quốc gia trong và ngoài nước là sinh kế bền vững. Trước khi xem xét

vấn đề sinh kế bền vững chúng ta cần tìm hiểu một số khái niệm về phát triển
bền vững.

Th

Theo Hội đồng thế giới về môi trường và phát triển thì “Phát triển bền

ai

vững là sự phát triển đáp ứng các nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại khả

N

gu

năng của các thế hệ tương lai trong đáp ứng các nhu cầu của họ”.

ye

Hội nghị mơi trường tồn cầu Rio De Janerio (6/1992) đưa ra thuyết

n

phát triển bền vững; nghĩa là sử dụng hợp lý và có hiệu quả các nguồn tài

ve

kinh tế.

ni


U

nguyên, bảo vệ môi trường một cách khoa học đồng thời với sự phát triển

rs

Phát triển bền vững là một mơ hình chuyển đổi mà nó tối ưu các lợi ích

ity

kinh tế và xã hội trong hiện tại nhưng không hề gây hại cho tiềm năng của



những lợi ích tương tự trong tương lai [15].

U
TN

Phát triển là mơ hình phát triển mới trên cơ sở ứng dụng hợp lý và tiết
kiệm các nguồn tài nguyên thiên nhiên để phục vụ cho nhu cầu của con người
thế hệ hiện nay mà không làm hại cho thế hệ mai sau [14].
Một sinh kế được xem là bền vững khi nó phải phát huy được tiềm năng
con người để từ đó sản xuất và duy trì phương tiện kiếm sống của họ. Nó phải
có khả năng đương đầu và vượt qua áp lực cũng như các thay đổi bất ngờ.
Sinh kế bền vững không được khai thác hoặc gây bất lợi cho môi
trường hoặc cho các sinh kế khác ở hiện tại và tương lai trên thực tế thì nó
nên thúc đẩy sự hòa hợp giữa chúng và mang lại những điều tốt đẹp cho các
thế hệ tương lai [9].



7
Sinh kế bền vững nếu theo nghĩa này phải hội đủ những nguyên tắc
sau: Lấy con người làm trung tâm, dễ tiếp cận, có sự tham gia của người dân.
Xây dựng dựa trên sức mạnh con người và đối phó với các khả năng dễ
bị tổn thương, tổng thể, thực hiện ở nhiều cấp, trong mối quan hệ với đối tác,
bền vững và năng động.
Một sinh kế được xem là bền vững khi con người có thể đối phó và
những phục hồi từ những áp lực và các cú sốc đồng thời có thể duy trì hoặc
nâng cao khả năng và tài sản cả ở hiện tại lẫn trong tương lai mà không gây

Th

tổn hại đến cơ sở các nguồn tài nguyên thiên nhiên [9].

ai

2.1.2. Phân tích sinh kế bền vững của người dân

N

gu

a) Phương pháp tiếp cận sinh kế bền vững

ye

Theo Uỷ ban Phát triển Quốc tế (Vương quốc Anh) [6], một sinh kế


n

bao gồm 3 thành tố chính: Nguồn lực và khả năng mà con người có được,

ni

U

chiến lược sinh kế và kết quả sinh kế. Các nguồn lực và khả năng mà con

ve

người có, được xem là các vốn hay tài sản sinh kế bao gồm 5 loại sau:

rs

- Nguồn lực con người: Bao gồm kỹ năng, kiến thức và sự giáo dục của

ity

từng cá nhân và các thành viên trong gia đình, sức khỏe, thời gian và khả



năng làm việc để họ đạt được những kết quả sinh kế.

U
TN

- Nguồn lực xã hội: Đề cập đến mạng lưới và mối quan hệ xã hội, các

tổ chức xã hội và các nhóm chính thức cũng như phi chính thức mà con người
tham gia để từ đó được những cơ hội và lợi ích khác nhau.
- Nguồn lực tự nhiên: Là các cơ sở các nguồn lực tự nhiên (của một hộ
hoặc một cộng đồng) mà con người trơng cậy vào, ví dụ như đất đai, mùa
màng, vật nuôi, rừng, nước và các nguồn tài nguyên ven biển.
- Nguồn lực tài chính: Là các nguồn lực tài chính mà con người có
được như nguồn thu nhập tiền mặt và các loại hình tiết kiệm khác nhau, tín
dụng và các luồng thu nhập tiền mặt khác như lương hưu, tiền do thân nhân
gửi về hay những trợ cấp của nhà nước.


8
- Nguồn lực vật chất: Bao gồm các cơng trình hạ tầng và xã hội cơ bản
và các tài sản của hộ gia đình hỗ trợ cho sinh kế, như giao thông, hệ thống cấp
nước và năng lượng, nhà ở và các đồ dùng, dụng cụ trong gia đình.
Chiến lược sinh kế là những quyết định trong việc lựa chọn, kết hợp, sử
dụng và quản lý các nguồn vốn sinh kế của người dân nhằm để kiếm sống
cũng như đạt được mục tiêu và ước vọng của họ. Những lựa chọn và quyết
định của người dân cụ thể như là: Quyết định đầu tư vào loại nguồn vốn hay
tài sản sinh kế; quy mô của các hoạt động để tạo thu nhập mà họ theo đuổi;

Th

cách thức họ quản lý và bảo tồn các tài sản sinh kế; cách thức họ thu nhận và

ai

phát triển những kiến thức, kỹ năng cần thiết để kiếm sống; họ đối phó như

N


gu

thế nào với rủi ro, những cú sốc và những cuộc khủng hoảng ở nhiều dạng

ye

khác nhau; và họ sử dụng thời gian và cơng sức lao động mà họ có như thế

n

nào để làm được những điều trên;...[6].

U

ni

Những mục tiêu và ước nguyện đạt được là những kết quả sinh kế đó là

ve

những điều mà con người muốn đạt được trong cuộc sống cả trước mắt và lâu

ity

rs

dài, bao gồm: Sự hưng thịnh hơn; thu nhập cao và ổn định hơn, cơ hội việc
làm tốt hơn; kết quả của những công việc mà người dân đang thực hiện tăng




lên và nhìn chung lượng tiền của hộ gia đình thu được gia tăng [6].

U
TN

- Đời sống được nâng cao: Ngoài tiền và những thứ mua được bằng
tiền, người ta còn đánh giá đời sồng bằng giá trị của những hàng hóa phi vật
chất khác. Sự đánh giá về đời sống của người dân chịu ảnh hưởng bởi rất
nhiều các yếu tố, ví dụ như căn cứ vào vấn đề giáo dục và y tế cho các thành
viên gia đình được đảm bảo, các điều kiện sống tốt, khả năng tiếp cận các
dịch vụ tốt, sự an toàn của đời sống vật chất... [6].
- Khả năng tổn thương được giảm: Người nghèo luôn phải luôn sống
trong trạng thái dể bị tổn thương. Do vậy sự ưu tiên của họ có thể là tập trung
cho việc bảo vệ gia đình khỏi những đe dọa tiềm ẩn, thay vì phát triển tối đa


9
những cơ hội của mình. Việc giảm khả năng tổn thương có trong ổn định giá
cả thị trường, an tồn sau các thảm họa, khả năng kiểm soát dịch bệnh gia
súc,... [9].
- An ninh lương thực được cũng cố: An ninh lương thực là một cốt lõi
trong sự tổn thương và đói nghèo. Việc tăng cường an ninh lương thực có thể
được thực hiện thơng qua đảm bảo khả năng tiếp cận nguồn tài nguyên đất, nâng
cao và ổn định thu hoạch mùa màng, đa dạng hóa các loại cây lương thực...
- Sử dụng bền vững hơn cơ sở nguồn tài nguyên thiên nhiên: Sự bền

Th


vững môi trường là một mối quan tâm lớn mang ý nghĩa quan trọng và hỗ trợ

ai

cho các kết quả sinh kế khác. [9].

N

gu

b) Các chiến lược sinh kế và kết quả

ye

Chiến lược sinh kế là các kế hoạch làm việc dài hạn của cộng đồng để

n

kiếm sống. Nó thể hiện sự đa dạng và kết hợp nhiều hoạt động và lựa chọn mà

U

ni

con người tiến hành nhằm đạt được mục tiêu sinh kế của mình.

ve

Kết quả sinh kế là những thay đổi có lợi cho sinh kế của cộng đồng,


ity

rs

nhờ các chiến lược sinh kế mang lại, cụ thể là thu nhập cao hơn, cuộc sống ổn
định hơn, giảm rủi ro, đảm bảo tốt hơn an toàn thực phẩm, và sử dụng bền



vững hơn nguồn tài nguyên [8].

U
TN

c) Vai trò của rừng đối với sinh kế của người dân

Tài nguyên rừng bao gồm đất rừng, bãi chăn thả gia súc, cây cối, động
vật rừng, các nguồn lâm sản khác và dược liệu, nguồn gen, nguồn nước,...
được xem là tài sản sinh kế (vốn tự nhiên) của mỗi hộ dân và cả cộng động.
Xét trong mối quan hệ với các nguồn lực khác tài nguyên rừng là
nguồn lực tạo ra các nguồn lực khác: Bán sản phẩm thu lượm từ rừng sẽ cho
những khoản tiền mặt, bổ sung cho nguồn lực tài chính; quản lý và sử dụng
tài nguyên rừng dưới hình thức cộng đồng làm tăng mối liên kết và quan hệ
giữa các cá nhân, bổ sung cho nguồn vốn xã hội [7].


10
Rừng là trung tâm sự sống của con người chừng nào con người còn
sống trên trái đất. Rừng mang lại nhiều lợi ích khơng những cho địa phương
mà cịn cho quốc gia và cả thế giới.

Rừng là nơi sinh sống cho hơn 200 triệu người ở vùng nhiệt đới. Họ có
thể là những người dân sống ở vùng rừng qua nhiều thế hệ, mới chuyển đến
như là người đến định cư hoặc là sống tạm, hoặc là người nơi khác đến để
khai thác rừng [7].
Theo báo cáo của tổ chức Nông Lương Liên hiệp quốc, rừng cung cấp

Th

gỗ và năng lượng cho con người. Giá trị các loại sản phẩm gỗ được buôn bán

ai

trên thị trường thế giới hàng năm lên đến 36000 triệu USD. Lượng tiêu thụ

N

củi đốt và than củi của cả thế giới lên đến 1800 triệu m3. Rừng cung cấp các

gu

sản phẩm ngoài gỗ bao gồm thực phẩm, thảo dược, nhựa, sợi, thức ăn cho gia

ye

súc và những sản phẩm cần thiết khác. Động vật rừng chiếm từ 70 - 90% tổng

n

lượng protêin động vật được tiêu thụ [11].


U

ni

Người dân nông thôn dùng lâm sản để ăn (măng tre nứa, lá một số loại

ve

cây, cá suối và thịt chim thú), làm vật liệu xây dựng (mây tre, cây quanh nhà, lá

rs

lợp), công cụ săn bắn và canh tác. Có nhiều vùng dân cư sống ở vùng nơng

ity

thơn có đến 50% thu nhập của các hộ dân nơng thơn là từ lâm sản ngồi gỗ [3].



Rừng mang lại những lợi ích về mơi trường cho con người. Rừng có

U
TN

chức năng bảo vệ mơi trường khơng những ở địa phương mà cịn cả khu vực.
Ở những vùng có độ dốc cao, rễ cây rừng có tầm quan trọng trong việc ngăn
chặn xói mịn, sạt lở đất. Rừng giúp ngăn cản gió, giữ và điều hịa lượng nước
mưa và nước ngầm. Trong hệ thống canh tác nông nghiệp, rừng giúp duy trì
độ màu mở của đất thơng qua chu trình dinh dưỡng của cây rừng. Rừng tạo

bóng mát, điều hịa nhiệt độ và độ ẩm khơng khí [11].
Rừng là nơi phát triển các dịch vụ khác như du lịch sinh thái, khu nghỉ
mát, địa điểm giải trí,... Nó cịn là nơi chứa đựng nguồn gen khơng những có
giá trị kinh tế mà cịn có giá trị khoa học và xã hội. Nguồn gen này luôn luôn
được tái tạo và nó có thể được sử dụng mãi mãi nếu như được quản lý tốt [3].


11
Thực phẩm từ rừng như thịt động vật rừng, măng tre, củ quả, mật ong,
và nấm được sử dụng trong các bữa ăn hàng ngày. Rất nhiều loài cây lấy củ,
cây rau và những sản phẩm rừng khác được sử dụng làm thức ăn trong thời kỳ
giáp hạt hoặc thiếu hụt lương thực trầm trọng. Ở nhiều vùng nông thôn Việt
Nam, người dân phu thuộc hoàn toàn vào rừng như là nguồn lương thực, thức
ăn cho gia súc trong thời gian 4 tháng hoặc dài hơn trong năm [6].
Ở nước ta ước tính có 23 triệu tấn củi được tiêu thụ hàng năm. Nhiều
vùng miền núi ở nước ta, nguồn thu nhập từ việc bán sản phẩm rừng thường

Th

cao hơn nguồn thu nhập từ bán các sản phẩm nông nghiệp như lúa. Hoạt động

ai

khai thác sản phẩm ngoài gỗ bao gồm việc canh tác, thu lượm, bán và chế

N

gu

biến đã tạo việc làm cho hàng trăm ngàn người dân [6].


ye

Cộng đồng người dân ở xóm Vành xã Mơng Hóa - Kỳ Sơn - Hịa Bình

n

đã sử dụng 45 lồi Lâm sản ngồi gỗ cho nhu cầu gia đình và bán ra thị

ni

U

trường. Qua tìm hiểu tập quán khai thác và sử dụng các lâm sản ngoài gỗ của

ve

đồng bào dân tộc Mnông - tỉnh Đắk Lắc, xác định được người dân ở đây sử

rs

dụng 25 loài lâm sản ngoài gỗ để ăn, làm cơng cụ và bán; khoảng 100 lồi cây

ity

rừng dùng làm thực phẩm và thuốc chữa bệnh hàng ngày [9].



Tóm lại rừng có vai trị rất quan trọng đối với con người, đặc biệt là


U
TN

người dân sống ở vùng rừng và có cuộc sống phụ thuộc nhiều vào tài nguyên
rừng. Tuy nhiên việc khai thác và sử dụng tài nguyên rừng không hợp lý của
con người là một trong những ngun nhân chính dẫn đến sự suy thối tài
nguyên môi trường.
2.2. Nghiên cứu về sinh kế của người dân sống dựa vào rừng trên thế giới
và Việt Nam
2.2.1. Nghiên cứu về vùng đệm và sinh kế của người dân sống dựa vào
rừng trên thế giới
Một trong những vấn đề vùng đệm ở các nước trên thế giới đó là xung
đột vùng đệm. Theo Chandraskharan xung đột tài nguyên là xung đột về


12
quyền lợi giữa các nhóm xã hội khác nhau trong việc khai thác và sử dụng
nguồn tài nguyên thiên nhiên nhóm này muốn tước đoạt lợi thế của nhóm
khác. Vì vậy có thể hiểu xung đột trong quản lý và sử dụng tài nguyên ở vùng
đệm khu bảo tồn thiên nhiên là quá trình hình thành và phát truyển các mâu
thuẫn giữa các nhóm xã hội khác nhau về quyền lực, lợi ích, mục tiêu, quan
điểm, nhận thức… Trong quá trình quản lý và sử dụng tài nguyên khu bảo tồn
nhiên nhiên [16].
Xung đột với thể chế cộng đồng vì sự đại diện không thoả đáng, chia sẻ

Th

không công bằng về chi phí, lợi ích từ bảo vệ rừng và bị thiệt thịi của nhóm


ai

như phụ nữ và những người lao động khơng có ruộng đất; xung đột thành

N

gu

phần tham gia ở cấp độ địa phương: Sự chồng chéo truyền thống và quyền sử

ye

dụng theo luật pháp; ngăn chặn những người tham gia quan trọng hưởng lợi

n

như người du cư chăn nuôi gia súc từ cộng đồng quản lý tài nguyên rừng;

ni

U

thiếu sự rõ ràng về vai trò của cán bộ quản lý rừng; khả năng và quyền hạn

ve

của Ban quản lý bảo vệ rừng rất hạn chế; thiếu thông tin giữa các thành phần

rs


tham gia; xung đột giữa lĩnh vực lâm nghiệp; sự thiết hụt giữa đào tạo mang

ity

tính định hướng với thực tế sản xuất; xung đột giữa chính sách và những thủ



tục; mối liên kết giữa cộng đồng quản lý tài nguyên rừng với dự án hỗ trợ bên

U
TN

ngoài; vấn đề sinh thái và cấu trúc tổ chức thiếu năng lực; xung đột giữa quan
điểm muốn chia sẽ quyết định quản lý với cộng đồng, với nâng cao uyền hạn
của Ban quản lý rừng để tạo ra lợi nhuận từ sản phẩm gỗ và có thể chế ngự sự
thay đổi quan điểm, thái độ và gồm nhu cầu của cộng đồng [16].
+ Ở Vênêzuêla (Vườn quốc gia bán đảo Paria)
Uỷ ban quốc gia của Vênêzuêla đã đề xuất các chương trình phát triển
cộng đồng, như hoạt động phát triển, giáo dục và nghiên cứu cho người lớn và
trẻ em; đưa vào ứng dụng các phương pháp canh tác lâu bền cho cộng đồng
địa phương; triển khai các hoạt động làm ăn, sinh sống mới để tạo thu nhập


13
cho người dân như vườn nhà, nuôi ong, du lịch sinh thái; tiến hành nghiên
cứu khoa học tại Vườn quốc gia [17].
+ Ở Niger (Khu dự trữ thiên nhiên Air - Tenere), diện tích 77.000ha,
giải pháp được đưa ra là: Tăng cường các dịch vụ xã hội; tạo việc làm mới;
cho phép sử dụng có hạn chế, có kiểm sốt một khoảng đồng cỏ nhất định,

nguồn nước mùa khơ; trích một phần thu nhập từ khu bảo vệ chuyển cho cộng
đồng nhân dân địa phương (xây dựng trường học, bệnh viên…) giúp đỡ về
chuyên môn và trang bị cho nhân dân thực hiện các đề án địa phương [5].

Th

+ Ở Nêpan (Khu bảo tồn Ânnpurna) từ năm 1986 nước này tiến hành

ai

dự án bảo tồn nhằm đáp ứng yêu cầu về phát triển kinh tế và bảo vệ môi

N

gu

trường; chú trọng sự tham gia của người dân địa phương như là những người

ye

hưởng thụ dự án; thu hút nhân dân vào các khâu trong quá trình dự án, từ việc

n

lập quy hoạch, kế hoạch đến các quyết định và quá trình triển khai thực hiện,

U

ni


áp dụng nguyên tắc bền vững: Bền vững về tài chính của dự án và bền vững

ve

về khai thác tài nguyên; xúc tác để thu hút những nguồn lực từ ngoài khu vực

ity

rs

bảo vệ; lập Uỷ ban Bảo tồn và phát triển do nhân dân chủ trì, dưới có các tiểu
ban như quản lý rừng, trung tâm sức khoẻ,quy định các điều lệ và chỉ



tiêu…[7].

U
TN

Tóm lại xung đột vùng đệm khu bảo tồn thiên nhiên vô cùng đa dạng,
nó thường phát sinh giữa cộng đồng vùng đệm, cộng đồng nội vi khu bảo tồn
thiên nhiên với khu bảo tồn thiên nhiên và các cơ quan chức năng, có thẩm
quyền. Nguyên nhân thường do việc xây dựng các khu bảo tồn đã làm mất đi
lợi ích vàcơ hội tiếp cận tài nguyên của cộng đồng vùng đệm; khơng quan tâm
đến vai trị, lợi ích, sự tham gia hay tạo sinh kế thay thế cho cộng đồng vùng
đệm và đặc biệt các cộng đồng tái định cư. Nhận thức các bên về vai trị, lợi
ích của khu bảo tồn thiên nhiên không giống nhau. Vấn đề mấu chốt để giải
quyết xung đột là áp dụng tiếp cận hành động có sự tham gia của cộng đồng,



14
chính quyền địa phương; tổ chức cho các bên tham gia gặp gỡ, trao đổi, hoà
giải, đàm phán, thương lượng và chia sẻ về lợi ích, phân quyền quản lý tài
nguyên, xây dựng mối quan hệ đối tác, quy hoạch và xác định rõ ranh giới,
xác định các nhiệm vụ bắt buộc, cam kết giữa các bên [7].
2.2.2. Nghiên cứu về vùng đệm và sinh kế người dân dựa vào rừng ở Việt Nam
Tại Việt Nam những nghiên cứu về chính sách hỗ trợ người nghèo nói
chung, cộng đồng DTTS nói riêng cũng đã được tiếp cận dưới góc độ SKBV.
Theo báo cáo tổng hợp của Ngân hàng thế giới (2012), giảm nghèo ở

Th

Việt Nam đạt được những kết quả ngoạn mục, tuy nhiên giảm nghèo của

ai

nhóm đồng bào DTTS diễn ra với tốc độ chậm hơn. Cụ thể đồng bào DTTS

N

gu

chiếm dưới 15% tổng dân số cả nước nhưng lại chiếm 47% tổng số người

ye

nghèo vào năm 2010. Trên tồn quốc, có 66% đồng bào DTTS sống ở dưới

n


mức chuẩn nghèo vào năm 2010. Báo cáo của ngân hàng thế giới cho thấy, có

ni

U

34% người DTTS khơng thuộc diện nghèo theo chuẩn nghèo. Câu hỏi đặt ra

ve

là tại sao 1/3 DTTS đã thốt nghèo?. Đa dạng hóa sinh kế chính là chiến lược

rs

cốt lõi để thốt nghèo của các đồng bào DTTS [12].

ity

Lê Văn Kỳ, Ngô Đức Thịnh và Nguyễn Quang Lê (2007) [9] cho rằng:



Đa dạng hóa kết hợp chăn ni, cây hàng hóa ngắn ngày và dài ngày là chiến

U
TN

lược tăng thu nhập phổ biến của gia đình DTTS. Tại Đắk Nơng, đa số người
dân kết hợp giữa trồng ngô, sắn, làm thuê và chuyển dần sang trồng cà phê.

Đỗ Đình Sâm (1996) [13] có kết quả nghiên cứu: Tại Hà Giang, người
Nùng, H’mông kết hợp giữa lúa, ngô, trồng rau và chăn nuôi. Tại Nghệ An,
người Thái kết hợp trồng lúa, chăn nuôi và làm thuê. Tại các địa phương khác
cũng có nhiều mơ hình đa dạng hóa, như kết hợp lúa - chè ở Lào Cai, lúa - rau
ở Điện Biên, lúa - hoa màu và lúa - tôm ở Trà Vinh… giúp nhiều hộ DTTS
thoát nghèo (Oxfam và ActionAid, 2012).
Nhiều hộ DTTS từng bước chuyển sang thâm canh. Đây là bước
chuyển từ từ theo cách “lấy ngắn nuôi dài”, cho đến khi hộ DTTS đã có khả


15
năng tiếp cận thông tin thị trường, kỹ thuật, dịch vụ tín dụng và vật tư nơng
nghiệp. Phát triển cây con đặc sản là một phương án ở giai đoạn này.
Tại Hà Giang một số hộ dân tộc Nùng, H’mông đã chuyển từ trồng rau
chính vụ sang trồng rau trái vụ cho thu nhập cao nhưng đòi hỏi kỹ thuật cao
hơn, tốn công lao động hơn [13].
Tại Nghệ An một số hộ dân tộc Thái và H’mông đã thâm canh cây
chanh leo (có liên kết với doanh nghiệp chế biến) bên cạnh các cây lúa, ngô
truyền thống. Tại Đắk Nông nhiều hộ dân tộc Mạ đã chuyển sang chuyên

Th

canh cà phê, giảm dần diện tích lúa, ngơ (bắp), sắn (mỳ), điều và giảm chăn

ai

ni. Q trình chuyển đổi diễn ra từ từ từng bước, tăng dần diện tích cà phê

N


gu

và tăng dần đầu tư cho cà phê khi đến tuổi thu hoạch. Nhóm người Mạ tại

ye

thơn B’Sre B, xã Đắk Som (Đắk Glong, Đắk Nông) tổng kết con đường đi lên

n

của một hộ thành cơng gồm 4 người và có 2 mẫu đất, đó là chuyển đổi dần từ

ni

U

trồng ngơ, sắn và làm thuê sang chuyên canh cà phê trong vùng 6 năm [11].

ve

Nguyễn Linh Nga (2003) [10] cho biết: Một số hộ DTTS sau quá trình

rs

thâm canh sẽ quay lại chiến lược đa dạng hóa nơng nghiệp ở mức độ cao hơn.

ity

Hộ DTTS thành cơng lúc này đã có tiềm lực kinh tế nhất định, có thể thử




nghiệm cây con mới có giá trị cao, mặc dù mức đầu tư cao hơn hoặc thời gian

U
TN

hồn vốn lâu hơn (ví dụ trồng ca cao, cao su, cây ăn trái, nuôi nhím…). Tiếp
tục đa dạng hóa cịn nhằm giảm rủi ro, đảm bảo dư tiền. Tại xã Quảng Khê
(Đắk Glong, Đắk Nông), một số người Mạ bắt đầu kết hợp giữa thâm canh cà
phê với các cây trồng mới như chè, dâu tằm, cây ăn trái… nhằm giảm sự phụ
thuộc vào độc canh cà phê, có nguồn thu nhập thường xuyên để đảm bảo cuộc
sống hàng ngày, tránh vay nợ lớn trong năm (cây cà phê cho thu nhập 1 năm 1
lần vào cuối vụ). Mơ hình chè - cà phê đang mở ra một hướng đi mới cho mọi
người hướng đến mơ hình SKBV hơn.
Về khu ATK Định Hố, tỉnh Thái Nguyên: Ban ký hợp đồng trông coi,
bảo vệ đồi rừng di tích với các xã Thanh Định, Điềm Mặc, Định Biên, Bảo


×