Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trang trại huyện hiệp hòa, bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.59 MB, 64 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

MA THANH HUY

Th

ai

Tên chun đề:

n

ye

gu

N

THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ
TẠI TRANG TRẠI HUYỆN HIỆP HỊA, BẮC GIANG

U

ity

rs

ve


ni

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Lớp:

K46 - Thú y - N02

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2014 - 2018

U
TN

Hệ đào tạo:

Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Minh Thuận


Thái Nguyên, năm 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận này, tơi đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của cơ
giáo hướng dẫn, sự giúp đỡ của các thầy cô giáo Khoa Chăn nuôi Thú y và trại:
cơ sở sản xuất giống lợn cao sản: ông Nguyễn Văn Quý, Đồng Tâm - Thường
Thắng - Hiệp Hồ - Bắc Giang. Với tình cảm sâu sắc, chân thành:
Trước hết tôi xin cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, ban chủ nhiệm khoa Chăn ni Thú y cùng tồn thể thầy cô

Th

giáo khoa Chăn nuôi Thú y đã tạo điều kiện thuận lợi và cho phép tơi thực

ai

hiện khóa luận này.

N

gu

Tơi xin cảm ơn tới lãnh đạo Trại lợn của ông Nguyễn Văn Quý và các

n


thực tập.

ye

kỹ sư, cùng toàn thể công nhân trong trang trại đã giúp đỡ tôi trong q trình

U

ni

Nhân dịp này tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới cô giáo

thực hiện thành công khóa luận này.

ity

rs

ve

ThS. Nguyễn Thị Minh Thuận đã rất tận tình và trực tiếp hướng dẫn tơi
Tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân



cùng bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ động viên tơi trong thời gian hồn
Tơi xin chân thành cảm ơn!

U
TN


thành khóa luận.

Thái Nguyên, ngày 19 tháng 10 năm 2018
Sinh viên

Ma Thanh Huy


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn của trại qua 3 năm ...........................................................35
Bảng 4.2 Thành phần dinh dưỡng giá trị thức ăn cho lợn.........................................36
Bảng 4.3. Những biểu hiện khi lợn sắp đẻ ................................................................36
Bảng 4.4 Quy định khối lượng thức ăn chuồng đẻ ...................................................37
Bảng 4.5. Tình hình sinh sản của đàn lợn nái ...........................................................38

Th

Bảng 4.6. Một số chỉ tiêu sinh sản về số lượng lợn con của lợn nái.........................39

ai

Bảng 4.7. Một số chỉ tiêu về khối lượng lợn con của các loại lợn nái ......................40

gu

N


Bảng 4.8. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn ..............................................................41
Bảng 4.9. Kết quả chẩn đoán bệnh cho đàn lợn ........................................................45

ye

Bảng 4.10. Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn ...........................................................46

n

Bảng 4.11. Kết quả thực hiện một số công tác khác .................................................47

ity

rs

ve

ni

U

U
TN


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


Cộng sự

Kg:

Kilogam

MMA:

Mastitis - Metritisa – Agalacti

STT :

Số thứ tự

ĐVT :

Đơn vị tính

TT:

Thể trọng

LL:

Landrace

ai

Th


Cs:

YY:

Yorkshire

N

Con lai của Landrace và Yorkshire

n

ye

gu

LY:

ity

rs

ve

ni

U

U
TN



iv

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... iii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1

Th

1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề .....................................................................2

ai

1.2.1. Mục tiêu của chuyên đề.....................................................................................2

gu

N

1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề ......................................................................................2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..............................................................................3

ye


2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ................................................................................3

n

2.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................................3

U

ni

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trại ......................................................................................4

ve

2.1.3. Cơ sở vật chất của trại .......................................................................................4

rs

2.1.4. Thuận lợi và khó khăn của trại ..........................................................................6

ity

2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề ................................................................6



2.2.1. Những hiểu biết về q trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái

U
TN


sinh sản và đàn lợn con ...............................................................................................6
2.2.2. Những hiểu biết về phịng trị bệnh cho vật ni .............................................16
2.2.3. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái
sinh sản và lợn con ....................................................................................................20
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến nội dung
chuyên đề...................................................................................................................27
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ....................................................................27
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ...................................................................28
2.4. Giới thiệu thuốc sử dụng trong chuyên đề .........................................................29
2.4.1. Kháng sinh Amoxisol L.A ..............................................................................29


v

2.4.2. Fe – B12 ..........................................................................................................30
2.4.3. Thuốc Oxytocin ...............................................................................................31
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ...............33
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................33
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .........................................................................33
3.3. Nội dung thực hiện .............................................................................................33
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện ..............................................................33
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ........................................................................................33

Th

3.4.2. Phương pháp theo dõi .....................................................................................33

ai


3.4.3. Phương pháp xác định các chỉ tiêu..................................................................34

gu

N

3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu ...............................................................................34
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .....................................................................35

ye

4.1. Cơ cấu đàn của trại .............................................................................................35

n

4.2. Công tác chăm sóc, ni dưỡng và vệ sinh phịng bệnh cho lợn .......................35

U

ni

4.2.1. Quy trình chăm sóc, ni dưỡng lợn nái sinh sản ...........................................36

ve

4.2.2. Quy trình chăm sóc, ni dưỡng lợn con theo mẹ ..........................................37

rs

4.3. Khả năng sinh sản, số lượng và khối lượng lợn con của lợn nái .......................38


ity

4.3.1. Tình hình sinh sản của đàn lợn nái tại trại ......................................................38



4.3.2. Số lượng lợn con của các loại lợn nái .............................................................39

U
TN

4.3.3. Khối lượng lợn con của các loại lợn nái .........................................................40
4.4. Kết quả phịng bệnh cho lợn ..............................................................................41
4.5. Cơng tác chẩn đốn bệnh cho đàn lợn ...............................................................41
4.5.1. Bệnh xảy ra ở lợn nái ......................................................................................41
4.5.2. Bệnh xảy ra ở lợn con .....................................................................................43
4.6. Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn ......................................................................46
4.7. Kết quả thực hiện các công tác khác ..................................................................47
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..........................................................................48
5.1. Kết luận ..............................................................................................................48
5.2. Đề nghị ...............................................................................................................49


vi

TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................50
I. Tài liệu tiếng Việt ..................................................................................................50
II. Tài liệu tiếng Anh .................................................................................................51
III. Tài liệu Internet ...................................................................................................52


ai

Th
n

ye

gu

N
ity

rs

ve

ni

U

U
TN


1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Từ ngày sơ khai, chăn ni đã trở thành ngành nghề khơng thể thiếu của

lồi người. Nền kinh tế Việt Nam hiện nay đang từng bước hội nhập mạnh mẽ
với nền kinh tế thế giới. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế trong
nước, thu nhập của người dân cũng nâng lên. Vì vậy nhu cầu thịt trên thị

Th

trường cũng tăng lên đáng kể, đặc biệt là các loại thịt có chất lượng cao. Chính

ai

vì thế, chăn ni của ta khơng những tăng lên về số lượng mà chất lượng thịt

N

cũng được nâng lên. Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi nước ta đã có

gu

những bước tiến nhất định. Đặc biệt, chăn ni lợn chiếm một vị trí quan trọng

ye

trong cơ cấu ngành nơng nghiệp, bởi vì ngồi việc cung cấp thực phẩm giá trị

n

dinh dưỡng cao cho con người thì nó cịn cung cấp ngun liệu cho cơng

U


ni

nghiệp chế biến, cũng cấp phân bón cho cây trồng (phân lợn là một trong

ve

những nguồn phân hữu cơ tốt, có thể cải tạo và nâng cao độ phì cho đất, đặc
vật ni và con người…

ity

rs

biệt là đất nơng nghiệp), góp phần giữ vững cân bằng sinh thái giữa cây trồng,



U
TN

Nhu cầu thịt lợn của người tiêu dùng đang tăng lên cả về lượng và chất.
Để đáp ứng nhu cầu thịt lợn tăng lên của người tiêu dùng, hộ chăn ni lợn
đang có những thay đổi tiến bộ trong kỹ thuật chăn nuôi cũng như quy mô
chăn nuôi. Nhiều chủ trang trại chăn nuôi lợn đã chuyển từ phương thức chăn
nuôi truyền thống sang chăn nuôi theo hướng công nghiệp.
Với ý nghĩa quan trọng đó, Đảng và Chính phủ đã có nhiều khuyến
khích ưu đãi cho nông dân phát triển ngành chăn nuôi. Bắc Giang là huyện có
ngành chăn ni phát triển mạnh, tập trung được nhiều trang trại lớn và nhỏ
không những giúp nâng cao vị thế mà cịn góp phần làm tăng thu nhập của
người dân.



2
Để nâng cao hiệu quả sản xuất trong chăn nuôi, chất lượng con giống là
tiền đề quan trọng, vì vậy chất lượng của đàn nái sinh sản có ảnh hưởng đến
năng suất, quyết định đến số lượng con giống sản xuất. Hiện nay có rất nhiều
giống lợn đóng vai trị chủ yếu trong khâu sản xuất và lợn nái nuôi thịt ở nước
ta. Việc đánh giá năng suất sinh sản địi hỏi cấp thiết đối với người làm cơng
tác chọn giống và nhân giống vật nuôi. Bên cạnh nhưng thành tựu đã đạt được
thì vẫn cịn gặp những khó khăn, đặc biệt là tình hình dịch bệnh của đàn lợn
nái, lợn con theo mẹ.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm

Th

Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên cùng với sự

ai

giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn và cơ sở nơi thực tập, em thực hiện chuyên đề:

N

gu

"Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phịng trị bệnh cho lợn nái

ye

sinh sản và lợn con theo mẹ tại trang trại huyện Hiệp Hòa, Bắc Giang”.


n

1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề

ni

U

1.2.1. Mục tiêu của chuyên đề

rs

mẹ tại địa phương.

ve

- Đánh giá được thực trạng chăn nuôi lợn nái sinh sản và lợn con theo



đàn lợn con theo mẹ.

ity

- Thực hiện quy trình chăn ni lợn nái sinh sản và phòng trị bệnh cho

sinh sản và lợn con theo mẹ.

U

TN

- Áp dụng những phương pháp, biện pháp để đẩy mạnh chăn nuôi lợn nái
- Kết quả góp phần đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất
- Hình thành phong cách làm việc sáng tạo, công nghiệp.
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
- Đáp ứng nhu cầu thực tiễn, nâng cao năng xuất đàn lợn giống, góp
phần vào sự phát triển kinh tế.
- Thực hiện được quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phòng trị bệnh cho
lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trang trại huyện Hiệp Hòa, Bắc Giang.
- Xác định được tình hình mắc bệnh, áp dụng và đánh giá hiệu quả điều
trị bệnh ở lợn nái và lợn con.


3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Trại lợn Nguyễn Văn Quý nằm tại huyện Hiệp Hòa tỉnh Bắc Giang.
- Phía Đơng giáp với huyện Việt n.
- Phía Tây giáp với huyện Phú Bình tỉnh Thái Ngun.

Th

- Phía Nam giáp với huyện Yên Phong tỉnh Bắc Ninh.

ai


2.1.1.2. Điều kiện khí hậu

gu

N

Trại lợn Nguyễn Văn Quý chịu sự ảnh hưởng trực tiếp của khí hậu miền
Bắc, bị chi phối bởi các yếu tố vĩ độ Bắc, cơ chế gió mùa. Sự phối hợp giữa cơ

ye

n

chế gió mùa và vĩ độ tạo nên khí hậu nhiệt đới ẩm, có sự khác biệt rõ rệt giữa

U

mùa nóng và mùa lạnh nên có thể phân ra làm 4 mùa. Mùa đơng lạnh, hanh

ve

ni

khơ có kèm theo gió mùa, mưa ít. Mùa hè nóng, mưa nhiều. Giữa hai mùa đó
lại có hai thời kỳ chuyển tiếp (tháng 4 và tháng 10), còn được gọi là mùa xuân

rs

ity


và mùa thu. Đó là một trong những yếu tố khách quan tác động đến quá trình



sinh trưởng, phát triển của vật nuôi và phẩm chất của nơng sản.

U
TN

Lượng mưa: Lượng mưa trung bình năm 1.650 - 1.700 mm, phân bố
không đều trong năm, tập trung nhiều vào tháng 7, tháng 8.

Nhiệt độ: Nhiệt độ bình quân năm là 23,400C. Mùa nóng bắt đầu từ cuối
tháng 4 đến giữa tháng 9, khí hậu nóng ẩm và mưa nhiều rồi mát mẻ, khô ráo vào
tháng 10. Mùa lạnh bắt đầu từ giữa tháng 11 đến hết tháng 3. Từ cuối tháng 11
đến tháng 1 rét và hanh khô, từ tháng 2 đến hết tháng 3 lạnh và mưa phùn kéo dài
từng đợt. Trong khoảng tháng 9 đến tháng 11, có những ngày thu với tiết trời mát
mẻ và sẽ đón từ hai đến ba đợt khơng khí lạnh yếu tràn về.
Độ ẩm:
Độ ẩm khơng khí trung bình năm: 86,1%. Vùng thấp thường khô hanh
vào tháng 12, tháng 1.


4
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trại
Trại gồm có 11 người trong đó có :
02: quản lý
01: đầu bếp
01: kỹ sư
02: tổ trưởng (1 chuồng bầu, 1 chuồng đẻ)

03: công nhân
02: sinh viên thực tập

Th

Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau như tổ

ai

chuồng đẻ, tổ chuồng bầu. Mỗi tổ thực hiện công việc hàng ngày một cách

gu

N

nghiêm túc, đúng quy định của trại.
2.1.3. Cơ sở vật chất của trại

ye

Trang trại chăn nuôi Nguyễn Văn Quý nằm trên địa bàn huyện Hiệp Hòa

n

U

tỉnh Bắc Giang. Trại có diện tích đất là 1 ha, được thành lập và đi vào sản xuất

ve


ni

từ năm 2010 với số vốn đầu tư lên tới 12 tỷ đồng, trang trại chuyên nuôi lợn
sinh sản cho công ty cổ phần thức ăn dinh dưỡng Hải Thịnh. Cung cấp giống

rs

ity

lợn con của cái Landrace - Yorkshire với đực Pietrain - Duroc và cái Landrace



- Yorkshire với đực Duroc. Khu sản xuất gồm 2 dãy chuồng đẻ và 2 chuồng

U
TN

bầu, 1 chuồng cách ly, nuôi 200 lợn nái, 20 lợn nái hậu bị, 16 lợn đực khai thác
(số liệu tháng 12/2017). Lợn sau khi sinh 21 ngày thì được cai sữa. Mỗi năm
trang trại cho xuất ra thị trường khoảng 5.000 - 6.000 lợn con.
Trại được xây dựng cách xa đường lớn, xa trường học và nơi ít dân cư
sinh sống, bao quanh trại chủ yếu là đồi cây và cách xa trại là cánh đồng lúa.
Trại nằm trên địa hình khá cao ráo dễ thoát nước vào mùa mưa nhiều. Xung
quanh các chuồng ni được trồng cây tạo bóng râm mát cho mùa hè.
Với việc chăn nuôi lợn theo hướng công nghiệp, các biện pháp phòng
chống dịch bệnh cho đàn vật ni của trại được thực hiện chủ động và tích
cực. Vệ sinh phòng bệnh nhằm nâng cao sức đề kháng cho đàn lợn luôn là vấn
đề được đặc biệt quan tâm. Cùng với việc vệ sinh thức ăn, nước uống, vật nuôi,



5
dụng cụ chăn ni, sinh sản… thì việc vệ sinh chuồng trại, cải tạo tiểu khí hậu
chuồng ni ln được cán bộ thú y và đội ngũ công nhân kỹ thuật thực hiện
chặt chẽ.
Chuồng trại được thiết kế và xây dựng theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật
đảm bảo thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Sau mỗi lứa lợn, chuồng
trại đều được tẩy uế bằng phương pháp: rửa sạch ơ nhốt lợn, để khơ sau đó
phun thuốc sát trùng như Fam flus, Vikon S và để trống chuồng nuôi tối thiểu
là 3 ngày mới đưa lợn nái chờ đẻ khác lên. Với lợn con tuyệt đối không tắm
rửa để tránh lạnh và ẩm ướt, định kỳ tiêu độc ở các chuồng nuôi lợn nái, lợn

Th

đực sản xuất bằng thuốc sát trùng, trại còn thường xuyên tiến hành vệ sinh môi

ai

trường xung quanh như việc dọn cỏ, phát quang bụi rậm, diệt chuột, thu dọn

N

gu

phân hằng ngày ở các ơ chuồng.

ye

Hiện nay, trại áp dụng quy trình chăn ni “cùng vào - cùng ra”, trong


n

đó một chuồng hoặc cả một dãy chuồng được đưa vào để nhốt đồng loạt cùng

ni

U

một loại lợn (có thể tương đồng về khối lượng, tuổi). Sau một thời gian nhất

ve

định số lợn này được đưa ra khỏi chuồng, lúc đó chuồng trại được rửa sạch,

rs

phun thuốc sát trùng và để trống ít nhất 6 ngày trước khi đưa đàn lợn mới lên

ity

đẻ. Như vậy quy trình này có tác dụng phịng bệnh do vệ sinh chuồng trại



thường xuyên, định kỳ mỗi khi xuất hết lợn, do đó hạn chế được khả năng lan

U
TN

truyền các mầm bệnh từ lô này sang lô khác.


Hệ thống thơng thống đối với chăn ni lợn cơng nghiệp rất quan
trọng, ngồi việc cung cấp đủ oxy cho q trình hơ hấp của lợn, nó cịn giúp
giải phóng khí độc do phân, nước tiểu gây ra. Chính vì vậy, trại đã sử dụng hệ
thống làm mát và chống nóng ở mỗi dãy chuồng vào mùa hè và hệ thống sưởi
ấm vào mùa đơng. Bên cạnh đó các dãy chuồng được sắp xếp theo hướng
Đông Nam để đảm bảo ấm áp vào mùa đơng, thống mát về mùa hè.
Đặc biệt vào mùa hè, thời tiết rất nóng sẽ ảnh hưởng khơng nhỏ đến khả
năng sinh sản của đàn lợn nái cũng như sự sinh trưởng và phát triển của lợn
con. Do đó trại đã lắp đặt hệ thống chống nóng gồm hệ thống quạt gió ở cuối
mỗi dãy chuồng có tác dụng hút khơng khí có hơi nước từ hệ thống dàn


6
mát trên đầu chuồng tạo luồng khí mát, thơng thống. Hai dãy tường
chuồng được phủ một tấm lưới cách nhiệt và có tác dụng giữ ẩm. Chính vì
vậy khơng khí trong chuồng lợn luôn mát và nhiệt độ luôn duy trì trong
khoảng 28oC - 30oC.
Trại trang bị hệ thống lồng úm bên trong có treo một bóng đèn sợi đốt
100W (mùa hè) hoặc 200W (mùa đông) với lợn sau cai sữa cũng có một đèn
sưởi hoặc tấm sưởi ở mỗi ơ chuồng, đảm bảo ln duy trì nhiệt độ thích hợp
cho lợn con.
Trang trại chuyên nuôi lợn sinh sản, cung cấp 3 giống lợn là Landrace -

Th

Yorkshire và Duroc, lợn sau khi sinh 21 - 23 ngày thì được xuất chuồng.

ai


2.1.4. Thuận lợi và khó khăn của trại

gu

N

- Thuận lợi:

ye

+ Trại được xây dựng cách xa khu dân cư, xung quanh là đồi núi bao

n

bọc, nên hạn chế được dịch bệnh và không làm ảnh hưởng đến các hộ dân

ni

U

xung quanh.

ve

+ Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân của trại có năng lực, năng

rs

động, nhiệt tình và có trách nhiệm trong cơng việc.


ity

+ Trại được xây dựng theo mơ hình cơng nghiệp, trang thiết bị hiện đại,

U
TN

- Khó khăn:



do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay.
+ Trại nằm trong vùng nhiệt đới khí hậu gió mùa, thời tiết diễn biến
phức tạp nên khâu phòng trừ dịch bệnh còn gặp nhiều khó khăn.
+ Tình hình giá lợn vừa qua từ đợt tháng 02/2017 giảm thấp ảnh hưởng
khơng nhỏ đến q trình sản xuất và lợi nhuận của trang trại.
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề
2.2.1. Những hiểu biết về q trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái sinh
sản và đàn lợn con
2.2.1.1. Kỹ thuật nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ
- Kỹ thuật đỡ đẻ cho lợn:
Công tác chuẩn bị trước khi đỡ đẻ cho lợn:


7
Căn cứ vào lịch phối giống để dự kiến ngày đẻ của lợn một cách chính
xác, để phân cơng người trực đẻ, theo dõi đỡ đẻ cho lợn và can thiệp kịp thời
khi cần thiết, tránh những trường hợp đáng tiếc có thể xảy ra.
+ Chuẩn bị chuồng cho lợn nái đẻ:
Trước khi lợn đẻ 10 - 15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ, tẩy rửa vệ

sinh khử trùng toàn bộ chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con và
lợn mẹ. Yêu cầu chuồng phải khô ráo, thống mát sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng.
Sau khi vệ sinh và tiêu độc để trống chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi cho lợn nái

Th

vào đẻ.

ai

Trước khi đẻ một tuần cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ. Lợn nái được lau rửa

N

đất hoặc phân dính trên người, dùng khăn thấm nước, xà phòng lau sạch bầu vú

gu

và âm hộ. Làm như vậy tránh nguy cơ lợn con mới sinh nhiễm khuẩn do tiếp

n

ye

xúc trực tiếp với lợn mẹ có chứa vi khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh cho lợn nái
chúng ta chuyển lợn nái sang chuồng đẻ để lợn quen dần với chuồng mới.

U

ve


ni

+ Chuẩn bị ô úm lợn con: ô úm có ý nghĩa rất quan trọng đối với lợn
con, nó có tác dụng nâng cao sức đề kháng, tăng khả năng hấp thụ sữa mẹ và

rs

ity

hạn chế các bệnh, phòng ngừa lợn mẹ đè chết con, đặc biệt là những ngày mới
sinh lợn con còn yếu, mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe chưa hồi phục. Ô úm


U
TN

tạo điều kiện để khống chế nhiệt thích hợp.

Vào những ngày dự kiến đẻ cần chuẩn bị xong ơ úm của lợn con, kích
thước ơ úm: 1,2 - 1,5 m. Ô úm được cọ rửa sạch, phun khử trùng và để trống từ
3 - 5 ngày trước khi đón lợn con sơ sinh.
+ Chuẩn bị dụng cụ
Cần chuẩn bị đầy đủ các loại dụng cụ sau: dao, kéo, cồn sát trùng, máy
mài nanh, kìm bấm số tai, khăn mặt hoặc vải màn, đèn thắp sáng, khay đựng
dụng cụ, xô chậu đựng nước, sổ sách, các loại thuốc như thuốc trợ đẻ, thuốc
trợ sức, thuốc kháng sinh...
- Trực và đỡ đẻ cho lợn



8
Đây là công việc rất quan trọng để đảm bảo tỷ lệ sống của lợn con và kịp
thời can thiệp hỗ trợ lợn nái trong những trường hợp bất thường. Công tác trực,
đỡ đẻ dựa vào việc theo dõi ngày đẻ dự kiến để có kế hoạch trực đẻ và đỡ đẻ
cho lợn nái.
Những biểu hiện khi lợn nái sắp đẻ:
Khi lợn nái sắp đẻ bụng đặc biệt to, khi lợn nằm thai cử động nhiều.
Trước khi đẻ 20 ngày, bầu vú to dần, đến lúc sắp đẻ thì bầu vú căng và hướng
ra ngồi có màu đỏ hồng. Trước khi đẻ 3 - 5 ngày bầu vú bắt đầu cứng. Trước

Th

khi đẻ 1 - 2 ngày nếu vắt thấy có sữa, bộ phận sinh dục bên ngồi dãn lỏng, 2

ai

bên gốc đi lõm xuống. Khi thấy lợn có biểu hiện bắt đầu cắn ổ, đi lại khơng

N

n, có hiện tượng đái són là lúc lợn sắp đẻ: 10 giờ (đối với lợn chửa lứa đầu)

gu

và 5 - 6 giờ đối với lợn đẻ nhiều lứa. Khi lợn tìm chỗ nằm, âm hộ chảy nước

ye

nhờn là lợn bắt đầu đẻ, cần bố trí theo dõi đỡ đẻ kịp thời.


n

Những biểu hiện khi lợn đẻ:

U

ni

Khi lợn đẻ tồn thân co bóp, lúc này áp lực bên trong tăng cao đẩy thai

ve

ra ngoài. Khi thai ra rốn tự đứt, lợn là loài đa thai nhưng lợn đẻ từng con một,

rs

cách khoảng 10 - 15 hoặc 20 phút đẻ 1 con. Thời gian đẻ của lợn trung bình

ity

kéo dài từ 1 - 6 giờ, nếu quá 6 giờ mà thai chưa ra thì xem xét tác động ngay.



Khi lợn đẻ, lợn con tự làm rách nhau thai để ra, nhưng cũng có khi cả

U
TN

màng thai và lợn con ra cùng một lúc, gọi là hiện tượng đẻ bọc, lúc này cần

nhanh chóng xé bọc tách màng thai ra tránh hiện tượng lợn con bị ngạt. Lợn đẻ
ở trạng thái bình thường là đầu ra trước cùng với 2 chân trước úp xuống hoặc
ngửa lên.
Khi lợn nái đẻ hay nằm, nhưng cá biệt có con đứng và đi lại, trong
trường hợp này cần tác động cho lợn nằm xuống như có thể xoa nhẹ vào mông,
bụng để lợn nằm xuống đẻ.
- Kỹ thuật đỡ đẻ và chăm sóc lợn con khi sinh ra
Sau khi đẻ lợn sơ sinh được xách dốc ngược đầu cho nước nhờn trong
xoang miệng và mũi chảy ra ngồi, khơng chảy ngược vào khí quản gây nghẽn
đường thở. Việc xách dốc ngược cũng giúp máu dồn về não nhờ đó não không


9
bị liệt. Nên nắm chặt cuống rốn, tránh chảy máu khi cuống rốn đứt rời cuống
nhau, nên quan sát kỹ để phát hiện lợn con bị ngạt như da tím tái, dãn cơ, heo
mềm nhũn không cử động. Gặp trường hợp này nhanh chóng dùng khăn lau
móc nhớt trong xoang miệng, mở rộng miệng và dùng tay bóp lồng ngực 60
lần/phút để tạo sự thơng phổi. Có thể tác động như thế trong vòng 15 - 20 phút
kết hợp với việc lau.
Khi thấy lợn con bắt đầu cử động tiến hành lau chất nhày toàn thân, cột
rốn cách thành bụng 4 cm và cắt rốn cách chỗ buộc 1 cm. Chỉ cột rốn và kéo

Th

cắt rốn được sát trùng cẩn thận. Sau khi cắt rốn kiểm tra lại xem rốn có bị rỉ

ai

máu vì cột khơng chặt, nhúng rốn vào dung dịch cồn Iốt 5% để sát trùng. Lợn


N

sơ sinh được cắt bỏ 8 răng nhằm tránh đau vú mẹ khi bú.

gu

Nên úm lợn con nếu nhiệt độ bên ngoài lạnh nhằm tránh tình trạng lợn

ye

con tiêu hao năng lượng để chống lạnh, nhiệt độ úm khoảng 30 - 33oC, nên cho

n

lợn con bú khoảng 1 giờ sau đẻ.

U

ni

Lau sạch vú bằng thuốc sát trùng trước khi cho lợn con bú. Làm vệ sinh

ve

chuồng trại kỹ lưỡng khi lợn nái đẻ xong, cần giữ cho chuồng trại thống mát,

ity

rs


tránh nóng, tránh lạnh, tránh gió lùa mưa tạt.

Phải cho tất cả lợn con được bú sữa đầu vì sữa đầu chỉ sản xuất trong



khoảng 24 giờ sau khi đẻ và lợn con chỉ hấp thu sữa đầu tốt nhất trong 24 giờ

U
TN

sau sinh.

Cắt đi cho lợn con trong vịng 24 giờ sau sinh để giảm stress cho lợn
con. Sử dụng kéo bấm đã được sát trùng để cắt đuôi cho lợn con cách khớp nối
với cơ thể 2,5 cm, bôi thuốc sát trùng vào vết thương. Đi sẽ lành trong vịng
7 - 10 ngày, cắt đuôi quá ngắn hay quá đài đều không tốt.
Bấm số tai: là phương pháp thông dụng để đánh dấu trong việc theo dõi
quản lý đàn lợn vĩnh viễn.
 Xử lý những trường hợp bất thường khi lợn nái đẻ:
- Các biện pháp can thiệp khi lợn đẻ khó


10
Các nguyên nhân đẻ khó có thể do: chuồng chật, lợn mẹ thiếu vận động
hoặc xương chậu của lợn hẹp, lợn mẹ quá béo do ăn quá nhiều tinh bột, thiếu
Ca, P; lợn nái già nên khi đẻ co bóp của cơ yếu, khơng đủ sức đẩy thai ra.
Cũng có thể là thai quá to, ngôi thai không thuận, hoặc thai chết.
Những trường hợp này thường có biểu hiện: nước ối có màu đỏ, sau 2 - 3
giờ rặn đẻ mà thai không ra, thai ra nửa chừng không ra hết vì con to, thai ra 1

- 2 con sau đó khơng ra được vì lợn mẹ yếu, trong trường hợp lợn đẻ lâu tức là
thời gian đẻ dài nên cho lợn mẹ uống nước ấm pha với muối, đồng thời dùng

Th

tay hỗ trợ các động tác đỡ đẻ. Hoặc có thể dùng lợn con đẻ trước cho vào bú

ai

lợn mẹ để kích thích lợn mẹ đẻ.

gu

N

Nếu can thiệp bằng các biện pháp trên khơng được thì ta có thể tiêm
oxytocin cho lợn nái, chú ý không tiêm oxytocin khi cổ tử cung chưa mở. Trong

ye

trường hợp quan sát thấy lợn nái rặn nhiều lần kèm theo co chân mà khơng đẻ

n

U

được thì phải can thiệp bằng tay, chú ý phải vệ sinh cẩn thận khi thao tác.
a. Quy trình nuôi dưỡng

rs


ve

ni

2.2.1.2. Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái nuôi con

ity

Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [16], thức ăn cho lợn nái ni con



phải là những thức ăn có ảnh hưởng tốt đến sản lượng và chất lượng sữa. Đó là

U
TN

các loại thức ăn xanh non như các loại rau xanh, các loại củ quả như bí đỏ, cà
rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo tấm, cám gạo, bột mỳ, các loại thức ăn bổ
sung đạm động vật, đạm thực vật, các loại khống, vitamin... Khơng cho lợn
nái nuôi con ăn các loại thức ăn thối mốc, biến chất, hư hỏng. Thức ăn hỗn hợp
cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo đủ
protein, năng lượng và các thành phần vitamin, khoáng theo đúng tiêu chuẩn
quy định như năng lượng trao đổi 3100 Kcal, protein 15%, Ca từ 0,9 - 1,0%,
phospho 0,7%.
Lượng thức ăn cho lợn nái ni con cũng đóng vai trị quan trọng và ảnh
hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ, chính vì



11
vậy ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng cho lợn mẹ.
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [16], trong q trình ni con, lợn nái
được cho ăn như sau:
Đối với lợn nái ngoại:
+ Ngày cắn ổ đẻ: cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh (0,5 kg)
hoặc khơng cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.
+ Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn từ
1 - 2 - 3 kg tương ứng.

Th

+ Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: cho ăn 4 kg thức ăn hỗn

ai

hợp/nái/ngày.

gu

N

+ Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức:
Lượng thức ăn/nái/ngày = 2 kg + (số con x 0,35 kg/con)

ye

+ Số bữa ăn trên ngày: 2 (sáng và chiều)

n


ve

ni

thức ăn/ngày.

U

+ Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg
+ Ngồi ra cho lợn nái ăn từ 1 - 2 kg rau xanh/ngày sau bữa ăn tinh (nếu

ity

rs

có rau xanh).



+ Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 - 30%.
b. Quy trình chăm sóc

U
TN

+ Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước.
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [16], vận động tắm nắng là điều kiện
tốt giúp cho lợn nái nhanh phục hồi sức khỏe và nâng cao sản lượng sữa của
lợn mẹ. Do vậy sau khi lợn đẻ được từ 3 - 7 ngày, trong điều kiện chăn nuôi có

sân vận động, nếu thời tiết tốt thì có thể cho lợn nái vận động, thời gian vận
động lúc đầu là 30 phút/ngày, sau tăng dần số giờ vận động lên. Trong chăn
nuôi công nghiệp, hầu hết lợn nái nuôi con đều bị nhốt trong các cũi đẻ, không
được vận động, vì vậy cần phải chú ý đến thành phần dinh dưỡng của thức ăn,
đặc biệt các chất khoáng và vitamin.


12
Ngoài ra yêu cầu đối với chuồng trại của lợn nái nuôi con là phải đảm
bảo luôn khô ráo, sạch sẽ, khơng ẩm ướt, vì vậy hàng ngày phải vệ sinh chuồng
trại, máng ăn, máng uống sạch sẽ. Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [16],
chuồng lợn nái nuôi con phải có ơ úm lợn con và ngăn tập ăn sớm cho lợn con.
Nhiệt độ chuồng ni thích hợp là 18 - 20oC, độ ẩm 70 - 75%.
Sữa mẹ là nguồn dinh dưỡng chủ yếu không thể thay thế được trong
những giai đoạn đầu tiên sau khi sinh của lợn con, sản lượng của sữa mẹ và
khối lượng của lợn con khi cai sữa liên quan mật thiết đến nhau, nếu lợn mẹ có

Th

sản lượng sữa cao thì khối lượng lợn con khi cai sữa cao và ngược lại. Do vậy

ai

việc áp dụng các biện pháp để nâng cao sản lượng sữa của lợn mẹ là rất quan

gu

N

trọng. Muốn đạt được mục đích trên yêu cầu phải nắm được quy luật tiết sữa

và những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiết sữa của lợn nái, từ đó đề ra biện

ye

pháp kỹ thuật có hiệu quả.

n
U

- Sinh lý tiết sữa

ve

ni

Tiết sữa của lợn nái trong q trình ni con là một q trình sinh lý phức
tạp, do có những đặc điểm khác với gia súc khác là bầu vú của lợn nái khơng có

rs

ity

bể sữa nên lợn nái khơng dự trữ sữa trong bầu vú, do vậy lợn mẹ không tiết sữa



tùy tiện được và lợn con không phải lúc nào cũng bú được sữa mẹ.

U
TN


Quá trình tiết sữa của lợn nái là một phản xạ, do những kích thích vào
bầu vú gây nên. Phản xạ tiết sữa của lợn nái tương đối ngắn và chuyển dần từ
trước ra sau. Trong đó yếu tố thần kinh giữ vai trị chủ đạo, khi lợn con thúc vú
mẹ, những kích thích này truyền lên vỏ não, vào vùng hypothalamus, từ đó
kích thích tuyến yên sản sinh ra kích tố oxytocin tiết vào trong máu, kích tố
này đi vào tuyến bào kích thích lợn nái thải sữa. Do tác động của oxytocin
trong máu khác nhau cho nên các vú khác nhau có sản lượng sữa khác nhau,
những vú ở phần ngực tiết sữa nhiều hơn những vú ở phần sau.
Lợn con dùng mõm thúc vào vú lợn mẹ, thời gian thúc vú của lợn con có
thể từ 5 - 7 phút, sau đó nằm im hoàn toàn và bú. Sữa tiết ra rõ nhất là lúc lợn


13
mẹ kêu ịt ịt, lợn con mút chặt đầu vú, hai chân trước đạp thẳng vào bầu vú,
nằm yên theo sự tiết sữa của lợn mẹ. Do thời gian tiết sữa của lợn mẹ rất ngắn
chỉ khoảng 25 - 30 giây, nên một ngày lợn con phải bú nhiều lần mới đủ so với
nhu cầu. Trong những ngày đầu sau khi sinh lợn con bú từ 20 - 25 lần trên
ngày, mỗi lần lượng sữa tiết ra 25 - 35 gam/con.
Lượng sữa của lợn nái tiết ra cao dần từ lúc mới đẻ, lợn con bú sữa sinh
trưởng và phát triển nhanh nhưng không đồng đều qua các giai đoạn, cao nhất
lúc 21 ngày sau khi đẻ, sau đó giảm dần. Có sự giảm này là do nhiều nguyên

Th

nhân, nhưng chủ yếu là do lượng sữa mẹ bắt đầu giảm và hàm lượng

ai

hemoglobin trong máu của lợn con bị giảm. Thời gian bị giảm sinh trưởng kéo


N

gu

dài khoảng 2 tuần hay còn gọi là giai đoạn khủng hoảng của lợn con. Chúng ta

ye

hạn chế sự khủng hoảng này bằng cách cho ăn sớm. Do lợn con sinh trưởng

n

nhanh nên quá trình tích lũy các chất dinh dưỡng mạnh.

U

ni

Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiết sữa của lợn nái như giống,

ve

cá thể, tuổi và lứa đẻ, số con đẻ ra/lứa, ni dưỡng và chăm sóc...

ity

rs

2.2.1.3. Kỹ thuật chăn nuôi lợn con theo mẹ


Lợn con giai đoạn theo mẹ có 3 thời kỳ quan trọng, chúng ta cần tìm

U
TN

- Thời kỳ từ sơ sinh đến 1 tuần tuổi:



hiểu rõ để có biện pháp tác động thích hợp.

Là thời kỳ khủng hoảng đầu tiên của lợn con do sự thay đổi hồn tồn về
mơi trường, bởi vì lợn con chuyển từ điều kiện sống ổn định trong cơ thể mẹ
sang điều kiện tiếp xúc trực tiếp với môi trường bên ngồi. Do vậy nếu ni
dưỡng khơng tốt, lợn con dễ bị mắc bệnh, cịi cọc, tỷ lệ ni sống thấp.
Mặt khác, lúc này lợn con mới đẻ còn yếu ớt, chưa nhanh nhẹn. Lợn mẹ
vừa đẻ xong, cơ thể còn mệt mỏi, đi đứng cịn nặng nề vì sức khỏe chưa hồi
phục, nên dễ đè chết lợn con. Cần nuôi dưỡng chăm sóc tốt lợn con ở giai đoạn
này để giảm tỷ lệ chết.


14
- Thời kỳ 3 tuần tuổi:
Là thời kỳ khủng hoảng thứ 2 của lợn con, do quy luật tiết sữa của lợn
mẹ gây nên. Sản lượng sữa của lợn nái tăng dần sau khi đẻ và đạt cao nhất ở
giai đoạn 3 tuần tuổi, sau đó sản lượng sữa của lợn mẹ giảm nhanh, trong khi
đó nhu cầu dinh dưỡng của lợn con ngày càng tăng do lợn con sinh trưởng,
phát dục nhanh, đây là mâu thuẫn giữa cung và cầu, để giải quyết mâu thuẫn
này, cần tập ăn sớm cho lợn con.

- Thời kỳ ngay sau khi cai sữa:

Th

Là thời kỳ khủng hoảng thứ 3 do môi trường sống thay đổi hoàn toàn, do

ai

yếu tố cai sữa gây nên. Mặc khác thức ăn thay đổi, chuyển từ thức ăn chủ yếu

gu

N

là sữa lợn mẹ sang thức ăn hoàn toàn do con người cung cấp. Nên giai đoạn

ye

này, nếu nuôi dưỡng chăm sóc khơng chu đáo, lợn con rất dễ cịi cọc, mắc

n

bệnh đường tiêu hóa, hơ hấp.

ni

U

Chú ý: trong chăn nuôi lợn nái theo phương thức công nghiệp, tiến hành


ve

cai sữa lúc 21 ngày thì thời kỳ khủng hoảng thứ 2 và thứ 3 trùng nhau, hay nói

rs

cách khác ta làm giảm được một thời kỳ khủng hoảng của lợn con.

ity

Kỹ thuật nuôi dưỡng lợn con theo mẹ gồm các thao tác cơ bản sau:



+ Cho bú sữa đầu và cố định đầu vú cho lợn con
+ Tập cho lợn con ăn sớm

U
TN

+ Bổ sung sắt cho lợn con
* Cho bú sữa đầu:

Lợn con đẻ ra cần được bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Thời gian tiết sữa
đầu của lợn mẹ là 1 tuần kể từ khi đẻ nhưng có ý nghĩa lớn nhất đối với cả đàn
là trong 24 giờ đầu. Sau khoảng 2 giờ, nếu lợn mẹ đẻ xong thì nên cho những
con đẻ trước bú trước.
Sữa đầu có hàm lượng các chất dinh dưỡng rất cao. Hàm lượng protein
trong sữa đầu gấp 2 lần so với sữa thường, vitamin A gấp 5 - 6 lần, vitamin C
gấp 2,5 lần, vitamin B1 và sắt gấp 2,5 lần. Đặc biệt trong sữa đầu có hàm



15
lượng  globulin mà sữa thường khơng có. Ngồi ra, Mg ++ trong sữa đầu có tác
dụng tẩy các chất cặn bã trong q trình tiêu hóa ở thời kỳ phát triển thai, để
hấp thu chất dinh dưỡng mới, nếu khơng nhận được Mg ++ thì lợn con sẽ bị rối
loạn tiêu hóa, gây ỉa chảy tỷ với lệ chết cao.
* Bổ sung sắt cho lợn con:
Trong những ngày đầu, khi lợn con chưa ăn được, lượng sắt mà lợn con
tiếp nhận từ nguồn sữa mẹ không đủ cho nhu cầu của cơ thể, vì vậy lợn con
cần được bổ sung thêm sắt.

Th

Nhu cầu sắt cần cung cấp cho lợn con ở 30 ngày đầu sau đẻ là 210 mg/ngày.

ai

Trong đó lượng sắt lợn mẹ cung cấp từ sữa chỉ đạt 10 - 20 mg/ngày, lượng sắt

gu

N

thiếu hụt cho 1 lợn con khoảng 150 - 180 mg, vì vậy mỗi lợn con cần cung cấp
thêm lượng sắt thiếu hụt. Trong thực tế thường cung cấp thêm 200 mg.

ye

Nên tiêm sắt cho lợn con trong 3 - 4 ngày đầu sau khi sinh. Việc tiêm sắt


n

U

thường cùng làm với thao tác khác để tiết kiệm công lao động. Nếu cai sữa lợn

ve

ni

con ở lúc 3 tuần tuổi, tiêm 1 lần 100 mg sắt là đủ. Nếu cai sữa sau 3 tuần tuổi,
nên tiêm 200 mg sắt chia làm 2 lần, lần 1 tiêm lúc 3 ngày tuổi, lần 2 tiêm lúc

rs

ity

10 - 13 ngày tuổi. Trại lợn Nguyễn Văn Quý tiến hành cai sữa cho lợn con lúc
21 ngày tuổi nên chúng tơi bổ sung sắt một lần.



U
TN

Triệu chứng điển hình của thiếu sắt là thiếu máu, hàm lượng Hemoglobin
giảm. Khi thiếu sắt, da lợn con có màu trắng xanh, đơi khi lợn con bị ỉa chảy,
ỉa phân trắng, lợn con chậm lớn có khi tử vong.


Có thể bổ sung sắt bằng cách tiêm hoặc cho ăn nhưng người ta thường
tiêm ở cổ.
* Tập cho lợn con ăn sớm:
Mục đích của việc cho lợn con ăn sớm là để bổ sung thức ăn sớm cho
lợn con. Lợn con ăn được thức ăn có rất nhiều tác dụng: đảm bảo cho lợn con
sinh trưởng phát triển bình thường, khơng hoặc ít bị stress, không bị thiếu hụt
dinh dưỡng cho nhu cầu phát triển nhanh của lợn con sau 3 tuần tuổi và khi cai
sữa, giảm tỷ lệ hao hụt của lợn mẹ.


16
Thúc đẩy bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh và sớm hoàn
thiện hơn. Khi bổ sung thức ăn sớm cho lợn con thì kích thích vào tế bào vách
dạ dày tiết ra HCl ở dạng tự do sớm hơn và tăng cường phản xạ tiết dịch vị.
Giảm tỷ lệ hao hụt của lợn nái. Nếu không bổ sung thức ăn sớm cho lợn
con thì tỷ lệ hao hụt của lợn nái cao, nhất là đối với lợn nái được ni kém, có
khi tỷ lệ hao hụt lên tới 30%, sẽ làm giảm số lứa đẻ trong một năm (tỷ lệ hao
hụt trung bình của lợn nái là 15%).
Nâng cao được khối lượng cai sữa lợn con, qua nghiên cứu cho thấy rằng

Th

khối lượng cai sữa chịu ảnh hưởng tới 57% của thức ăn bổ sung, trong khi đó

ai

chịu ảnh hưởng của sữa mẹ khoảng 38% và khối lượng sơ sinh là 5%. Qua

gu


N

nhiều thí nghiệm và thực tế chứng minh rằng những lợn con được tập ăn sớm
thì tăng khối lượng nhanh hơn, tỷ lệ mắc bệnh ít hơn. Giúp cho lợn con làm

ye

quen với thức ăn và sớm biết ăn tốt để tạo điều kiện cho việc cai sữa sớm hơn.

n

U

Hạn chế tình trạng nhiễm ký sinh trùng và vi khuẩn do lợn con hay gặm nhấm

ve

ni

nền chuồng, thành chuồng. Thường sau 6 - 10 ngày tuổi lợn con mọc thêm
răng nên hay ngứa lợi, nên có thức ăn nhấm nháp cả ngày đỡ ngứa lợi thì lợn

ity

rs

con bớt gặm lung tung.




Lợn cai sữa sớm lúc 21 ngày tuổi thì phải tập cho lợn con ăn từ lúc 5

U
TN

ngày tuổi, tốt nhất là nên sử dụng loại thức ăn hoàn chỉnh sản xuất dành riêng
cho lợn con tập ăn đến 8 kg. Thức ăn tập ăn sớm cho lợn con thường ép thành
dạng mảnh như cốm, thơm ngon, vệ sinh sạch sẽ.

2.2.2. Những hiểu biết về phịng trị bệnh cho vật ni
2.2.2.1. Phịng bệnh
Như ta đã biết ‘‘Phòng bệnh hơn chữa bệnh’’‚ nên khâu phòng bệnh
được đặt lên hàng đầu, nếu phịng bệnh tốt thì có thể hạn chế hoặc ngăn chặn
được bệnh xảy ra. Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp được đưa lên hàng đầu,
xoay quanh các yếu tố môi trường, mầm bệnh, vâṭ chủ. Do vậy, việc phòng
bệnh cũng như trị bệnh phải kết hợp nhiều biện pháp khác nhau.


17
- Phịng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc ni dưỡng tốt:
Theo Nguyễn Ngọc Phục (2005) [15] bệnh xuất hiện trong một đàn lợn
thường do nguyên nhân phức tạp, có thể là bệnh truyền nhiễm, hoặc khơng
truyền nhiễm hoặc có sự kết hợp cả hai. Có rất nhiều biện pháp đã được đưa ra
áp dụng nhằm kiểm soát các khả năng xảy ra bệnh tật trên đàn lợn. Phần lớn
các biện pháp này đều nhằm làm giảm khả năng lan truyền các tác nhân gây
bệnh và nâng cao sức đề kháng của đàn lợn.
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [16] từ 3 - 5 ngày trước dự kiến đẻ,

Th


ô chuồng lợn nái đã được cọ rửa sạch, phun khử trùng bằng hóa chất như

ai

Crezin 5% hoặc bằng loại hóa chất khác nhằm tiêu độc khử trùng chuồng lợn

gu

N

nái trước khi đẻ.

- Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi

ye

Chuồng trại phải đảm bảo phù hợp với từng đối tượng vật ni, thống

n

U

mát mùa hè, ấm áp mùa đơng, đảm bảo cách ly với môi trường xung quanh.

ve

ni

Tẩy uế chuồng trại sau mỗi lứa nuôi bằng phương pháp: Rửa sạch, để khơ sau
đó phun sát trùng bằng các loại thuốc sát trùng và trống chuồng ít nhất 15 ngày


rs

ity

với vật nuôi thương phẩm, 30 ngày đối với vật nuôi sinh sản. Với những



chuồng nuôi lưu cữu hoặc chuồng nuôi có vật ni bị bệnh truyền nhiễm, cần

U
TN

phải vệ sinh tổng thể và triệt để: Sau khi đưa hết vật nuôi ra khỏi chuồng, xử lý
theo hướng dẫn của thú y, cần phun sát trùng kỹ (pha dung dịch sát trùng và
phun theo hướng dẫn khi chống dịch) toàn bộ chuồng nuôi từ mái, các dụng cụ
và môi trường xung quanh, để khô và dọn, rửa. Các chất thải rắn trong chăn
nuôi cần thu gom để đốt hoặc ủ sinh học; chất thải lỏng, nước rửa chuồng cần
thu gom để xử lý, không thải trực tiếp ra môi trường. Cần phun sát trùng 1 - 2
lần/tuần trong suốt thời gian trống chuồng, ít nhất trong 30 ngày. Các thiết bị,
dụng cụ chăn nuôi cần rửa sạch, phơi khô, sát trùng và đưa vào kho bảo quản.
Vệ sinh và phun sát trùng xung quanh chuồng ni.
- Phịng bệnh bằng vacxin:


18
Phòng bệnh bằng vacxin là biện pháp phòng bệnh chủ động có hiệu quả nhất.
Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [9] vacxin là một
chế phẩm sinh học mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần phịng cho một bệnh

truyền nhiễm nào đó (mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố hay vật
liệu di truyền như ARN, ADN…) đã được làm giảm độc lực hay vơ hoạt bằng
các tác nhân vật lý, hóa học, sinh học hay phương pháp sinh học phân tử
(vacxin thế hệ mới - vacxin cơng nghệ gen). Lúc đó chúng khơng cịn khả năng
gây bệnh cho đối tượng sử dụng, nhưng khi đưa vào cơ thể động vật nó sẽ gây

Th

ra đáp ứng miễn dịch làm cho động vật có miễn dịch chống lại sự xâm nhiễm

ai

gây bệnh của mầm bệnh tương ứng.

gu

N

Khi đưa vacxin vào cơ thể vật nuôi, chưa có kháng thể chống bệnh ngay
mà phải sau 7 - 21 ngày (tuỳ theo từng loại vacxin) mới có miễn dịch

n

ye

2.2.2.2. Điều trị bệnh

ve

ni


điều trị bệnh là:

U

Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [9] nguyên tắc để
+ Toàn diện: phải phối hợp nhiều biện pháp như hộ lý, dinh dưỡng, dùng

ity

rs

thuốc.

U
TN

chế lây lan.



+ Điều trị sớm trên cơ sở chẩn đoán đúng bệnh để dễ lành bệnh và hạn
+ Diệt căn bệnh là chủ yếu kết hợp chữa triệu chứng.

+ Tiêu diệt mầm bệnh phải đi đôi với tăng cường sức đề kháng của cơ
thể, làm cho cơ thể tự nó chống lại mầm bệnh thì bệnh mới chóng khỏi, ít bị tái
phát và biến chứng, miễn dịch mới lâu bền.
+ Phải có quan điểm khi chữa bệnh, chỉ nên chữa những gia súc có thể
chữa lành mà không giảm sức kéo và sản phẩm. Nếu chữa kéo dài, tốn kém
vượt quá giá trị gia súc thì khơng nên chữa.

+ Những bệnh rất nguy hiểm cho người mà khơng có thuốc chữa thì
khơng nên chữa.


×