Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trang trại nguyễn xuân dũng, xã khánh thượng, huyện ba vì, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.98 MB, 80 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ai

Th
LÊ THỊ VI

gu

N
Tên đề tài :

ye

“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ

n

BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI

U

TRANG TRẠI NGUYỄN XUÂN DŨNG, XÃ KHÁNH THƯỢNG, HUYỆN

rs

ve

ni


BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI”

ity

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Chính quy

Chun ngành: Thú y
Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2014 - 2018

Thái Nguyên - 2018

U
TN

Hệ đào tạo:


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ai


Th

N

Tên đề tài:

LÊ THỊ VI

gu

“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ

ye

BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI
TRANG TRẠI NGUYỄN XUÂN DŨNG, XÃ KHÁNH THƯỢNG, HUYỆN

n

BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI”

ve

ni

U
ity

rs


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Thái Nguyên, 2018

U
TN

Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Thú y
Lớp:
46 TY N02
Khoa:
Chăn ni Thú y
Khóa học:
2014 - 2018
Giảng viên hướng dẫn: Ths. Nguyễn Mạnh Cường


i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập lý thuyết tại trường và thực tập tại cơ sở,
nay tôi đã hồn thành bản khố luận tốt nghiệp. Để hồn thành được bản khố
luận này, tơi đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn, sự
giúp đỡ của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, khoa Chăn ni Thú y


Th

và trang trại Nguyễn Xn Dũng, Ba Vì, Hà Nội. Đồng thời, tôi cũng nhận
được sự cộng tác nhiệt tình của các bạn đồng nghiệp, sự giúp đỡ, cổ vũ động

ai

viên của người thân trong gia đình. Để đáp lại tình cảm đó, qua đây, tơi xin

N

bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc và kính trọng tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo

gu

điều kiện giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực tập.

ye

Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp này, trước hết, tơi xin chân thành

U

em trong suốt thời gian thực hiện đề tài.

n

cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Chăn nuôi Thú y đã tạo điều kiện giúp đỡ

ni


Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, chỉ bảo và hướng dẫn

rs

hướng dẫn tơi thực hiện thành cơng khóa luận này.

ve

tận tình của thầy giáo hướng dẫn Ths.Nguyễn Mạnh Cường đã trực tiếp

ity

Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ, công nhân tại trang trại Nguyễn Xuân
Dũng, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội đã tạo điều kiện cho tôi trong q trình



thực hiện đề tài.

U
TN

Tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, người thân, bạn bè đã luôn
ủng hộ, động viên, giúp đỡtôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài.

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018
Sinh viên

Lê Thị Vi



ii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Commented [1]:

Trang
Bảng 3.1 . Khẩu phần ăn của lợn mẹ trước và sau khi đẻ.............................. 37
Bảng 3.2. Lịch sát trùng trại lợn nái ............................................................. 44
Bảng 3.3. Lịch phòng bệnh bằng vắc xin của trại. ........................................ 45
Bảng 4.1. Tình hình chăn ni lợn tại trại qua 3 năm ................................... 53

Th

Bảng 4.2: Số lợn nái và lợn con trực tiếp chăm sóc ni dưỡng ................... 54
Bảng 4.3. Số lợn con trực tiếp chăm sóc, ni dưỡng trong 6 tháng tại trại .. 55

ai

Bảng 4.4. Tình hình sinh sản của đàn lợn nái trực tiếp chăm sóc ni dưỡng56

N

Bảng 4.5. Tỷ lệ nuôi sống lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại .......... 57

gu

Bảng 4.6. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21


ye

ngày tuổi nuôi tại trại ................................................................................... 59

n

Bảng 4.7: Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn nái tại trại .................................. 60

U

Bảng 4.8: Kết quả điều trị bệnh cho lợn nái.................................................. 61

ni

Bảng 4.9 Kết quả chẩn đoán bệnh trên đàn lợn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi

ve

nuôi tại trại ................................................................................................... 62

rs

Bảng 4.10. Kết quả điều trị bệnh cho lợn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi .......... 63

ity

Bảng 4.11. Kết quả thực hiện những công việc khác trong ........................... 64
thời gian thực tập tại cơ sở ........................................................................... 64



U
TN


iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

: Tổng

CP

: Charoen Pokphand

cs

: Cộng sự

g

: Gam

Hb

: Hemoglobin

Nxb

: Nhà xuất bản

P


: Trọng lượng

N

PED

ai

Th



: Porcine Epidemic Diarrhoea

gu

: Số thứ tự

TT

: Thể trọng

VTM

: Vitamin

n

ye


STT

ity

rs

ve

ni

U

U
TN


iv

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT .............................................. iii
Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1

Th

1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài ................................................................ 2


ai

Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3

N

2.1. Điều kiện cơ sở thực tập .......................................................................... 3

gu

2.2. Tổng quan tài liệu .................................................................................... 8

ye

2.2.1. Cơ sở khoa học ..................................................................................... 8

n

2.2.1.1. Quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ .................................... 8

U

Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 35

ni

3.1. Đối tượng .............................................................................................. 35

ve


3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................. 35

rs

3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................. 35

ity

Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.......................................................... 53
4.2.Kết quả thực hiện chăm sóc, ni dưỡng đàn lợn trong 6 tháng tại trạng



trại ................................................................................................................ 54

U
TN

4.2.1. Kết quả thực hiện chăm sóc, ni dưỡng lợn nái đẻ, ni con ............ 54
4.2.2. Kết qủa thực hiện chăm sóc, ni dưỡng lợn con ............................... 55
4.3.2 Tỷ lệ nuôi sống lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi ............................ 57
4.4 Kết quả phòng bệnh bằng vắc xin cho đàn lợn tại trại............................. 58
4.6.2 Kết quả điều trị bệnh cho lợn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi.................... 63

4.7. Kết quả thực hiện những công việc khác trong thời gian thực tập tại cơ sở .. 64
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 66
5.1. Kết luận ................................................................................................. 66



v
5.2. Đề nghị .................................................................................................. 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 68
PHỤ LỤC
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP

ai

Th
n

ye

gu

N
ity

rs

ve

ni

U

U
TN



1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây cùng với xu hướng phát triển chung của nền
kinh tế, ngành chăn nuôi thú y ở nước ta cũng đang từng bước phát triển

Th

nhằm đem lại nhiều sản phẩm có chất lượng cho xã hội và đóng một vai trị

ai

quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.

N

Ngành chăn nuôi thú y nói chung, ngành chăn ni lợn nói riêng là một

gu

nghề có truyền thống lâu đời và phổ biến của nhân dân ta. Ngành chăn nuôi

ye

lợn đã và đang phát triển cả về số lượng, chất lượng đàn lợn cũng như cơ sở
vật chất phục vụ chăn nuôi, tất cả vì mục đích nâng cao chất lượng sản phẩm

n


cho nhu cầu tiêu dùng của người dân trong nước cũng như trong xuất

U

ni

khẩu.Tuy nhiên, với số lượng đàn nuôi ngày càng lớn, mật độ lợn trong

ve

chuồng nuôi ngày càng đông cộng với ảnh hưởng liên tục từ các yếu tố khác
như: thời tiết, khí hậu, nguồn nước, khơng khí... nên vấn đề dịch bệnh có

rs

những biến đổi khó lường, đặc biệt q trình chăm sóc, ni dưỡng ở giai

ity

đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi ảnh hưởng rất nhiều đến sự phát triển và



sinh trưởng của lợn sau này. Biện pháp hiệu quả nhất chính là thực hiện vệ

U
TN

sinh, chăm sóc, ni dưỡng, cùng với việc sử dụng vắc xin phòng bệnh và sử

dụng các loại kháng sinh để điều trị bệnh một cách kịp thời và hợp lý để đạt
hiệu quả kinh tế cao.

Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của Ban nhủ nhiệm
khoa, giáo viên hướng dẫn và cơ sở thực tập,tôi tiến hành thực hiện đề tài :
“Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phịng trị bệnh cho đàn lợn
lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trang trại Nguyễn Xuân Dũng, xã
Khánh Thượng, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội”.


2

1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích
Đánh giá tình hình chăn ni tại trang trại Nguyễn Xuân Dũng, huyện
Ba Vì, thành phố Hà Nội.
Áp dụng quy trình chăm sóc ni dưỡng cho đàn lợn con ni tại trại.
Xác định tình hình nhiễm bệnh, cách phịng trị bệnh cho lợn con nuôi tại trại.

Th

1.2.2. Yêu cầu

ai

Đánh giá được tình hình chăn ni tại trang trại Nguyễn Xn Dũng,

N

huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.


ye

tại trại đạt hiệu quả cao.

gu

Áp dụng được các quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn con ni
Xác định được tình hình nhiễm bệnh, biết cách phịng trị bệnh cho lợn

n

con ni tại trại.

ity

rs

ve

ni

U

U
TN


3


Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Trang trại được xây dựng trên địa bàn xã Khánh Thượng, huyện Ba Vì,

Th

Hà Nội trên một quả đồi thuộc thơn Hương Canh với diện tích gần 5ha.

ai

Xã Khánh Thượng là một xã miền núi nằm ở sườn Tây núi Ba Vì, với

N

diện tích tự nhiên 2.882,43ha. Cách trung tâm huyện Ba Vì trên 35km, cách

gu

trung tâm thành phố Hà Nội 82km.

ye

Xã có địa bàn giáp gianh với 2 tỉnh (phía Đơng Nam giáp tỉnh Hồ Bình,
phía Tây cách con sơng Đà là tỉnh Phú Thọ).

n


2.1.1.2. Điều kiện khí hậu

U

Huyện Ba Vì nằm trong khu vực đồng bằng sông Hồng, chịu ảnh

ni

hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Do đó, trại lợn Nguyễn Xuân Dũng

ve

cũng chịu ảnh hưởng chung của khí hậu vùng, nhiệt độ thay đổi theo mùa rõ

rs

rệt. Mùa hè nóng ẩm, mưa nhiều (từ tháng 4 đến tháng 8), mùa đông lạnh, khô

ity

(từ tháng 10 đến tháng 2 năm sau). Nhiệt độ trung bình năm khoảng



23,40C.Lượng mưa trung bình năm 2.500mm, phân bố khơng đều trong năm,

U
TN

tập trung nhiều vào tháng7,tháng 8. Độ ẩm khơng khí 86,1%.Mùa đơng có gió


Bắc với tần suất >40%. Mùa Hạ có gió Đông Nam với tần suất 25% và hướng
Tây Nam. Với điều kiện khí hậu như vậy, tương đối thuận lợi cho nghành
chăn nuôi phát triển
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Trang trại của ông Nguyễn Xuân Dũng được xây dựng năm 2014, là
trang trại gia công của Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam với quy mô
2000 lợn bố mẹ.


4

Có trục đường giao thơng Sơn Tây - Chẹ - Hợp Thịnh - Kỳ Sơn - Hồ
Bình đi qua. Điều kiện địa lý của xã rất thuận lợi cho việc giao thông, vận
chuyển thức ăn cũng như việc buôn bán, vận chuyển hàng hóa của trại
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của cơ sở thực tập
2.1.3.1. Qúa trình thành lập
Trại lợn ông Nguyên Xuân Dũng nằm trên địa phận, xã Khánh Thượng,

Th

huyện Ba Vì, tỉnh Hà Nội. Là trại lợn gia công của Công ty Chăn nuôi CP

ai

Việt Nam, hoạt động theo phương thức chủ trại xây dựng cơ sở vật chất, thuê

N

công nhân, công ty đầu tư giống lợn, thức ăn, thuốc thú y và cán bộ kỹ thuật.


gu

Hiện nay, trang trại do ông Nguyễn Xuân Dũng làm chủ, cán bộ kỹ thuật của
Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt động
2.1.3.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại

rs

- Kỹ sư chính của cơng ty: 02 người

ve

- Quản lý trại: 01 người

ni

- Chủ trại: 01 người.

U

Cơ cấu tổ chúc trại gồm có:

n

ye

của trang trại.

- Công nhân: 14 người.


U
TN

- Sinh viên thực tập : 7 người



- Cấp dưỡng : 2 người

ity

- Tổ trưởng (1 chuồng đang mang thai, 1 chuồng đẻ): 02 người.

Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm 2 tổ khác nhau là: tổ
chuồng bầu và tổ chuồng đẻ. Mỗi tổ thực hiện công việc hàng ngày một cách
nghiêm túc, đúng quy định của trại.
2.1.3.3. Cơ sở vật chất của nơi thực tập
Trại mới được xây dựng nên cơ sở vật chất và hạ tầng đều được quan
tâm và chú trọng.


5

* Về cơ sở vật chất:
Có đầy đủ các thiết bị, máy móc để phục vụ cho cơng nhân và sinh viên
sinh hoạt hàng ngày như: máy giặt, tắm nóng lạnh, tivi, tủ lạnh, quạt,...
Những vật dụng cá nhân như : kem đánh răng, xà phòng tắm, dầu gội
đầu cũng được trại chuẩn bị.
Trại còn đầu tư mua bàn chơi bi a, cầu lơng để cơng nhân giải trí sau giờ


Th

làm việc.

ai

Cơ sở vật chất trong chuồng trại chăn nuôi được trại chú trọng đầu tư với

N

đầy đủ các trang thiết bị cần thiết.

gu

- Trong các chuồng đều có các cũi sắt (đối với chuồng lợn có chửa) và
giường nằm (đối với chuồng đẻ) được lắp đặt theo dãy.

ye

- Có hệ thống quạt gió, dàn mát, điện sáng, vịi uống nước cho lợn tự động.

n

- Có hệ thống đèn điện sưởi ấm cho lợn con vào mùa đơng.

U

- Ngồi ra, trại cịn có một máy phát điện cơng suất lớn đủ cung cấp điện
* Về cơ sở hạ tầng:


ve

ni

cho cả trại sinh hoạt và hệ thống chuồng nuôi những khi mất điện.

rs

Trại được xây dựng rất khoa học và hiện đại. Trước cổng có hố sát trùng

ity

bằng vơi, có vịi phun sát trùng cho phương tiện ra vào trại. Trại được xây
dựng gồm các khu riêng biệt: khu nhà ở, sinh hoạt của công nhân, sinh viên



và khu chuồng nuôi.

U
TN

Khu nhà ở rộng rãi có đầy đủ nhà tắm, nhà vệ sinh tiện nghi. Khu nhà

dành cho quản lý trại có phịng khách để đón tiếp khách. Tất cả các phịng ở
của cơng nhân và kỹ sư đều được xây dựng khang trang tiện nghi.

Khu nhà ăn cũng được tách biệt có nhà ăn ca (buổi trưa) và nhà ăn chung
(buổi tối).

Khu nhà bếp rộng rãi và sạch sẽ.


6

Trước khu chuồng nuôi lợn của trại là dãy nhà gồm 3 phòng sát trùng tự
động: phòng sát trùng nam, phòng sát trùng nữ, phòng sát trùng kỹ sư. Tất cả
mọi người khi vào chuồng nuôi đều nhất thiết phải mặc quần áo ngắn và đi
qua phòng sát trùng tự động. Bên trái khu sát trùng là kho chứa thức ăn, bên
phải là nhà ăn trưa cho công nhân và kỹ sư trại.
- Trại được xây dựng trên quả đồi khoảng 5ha với 6 dãy chuồng lớn chạy

Th

dài lợp mái tôn. Mỗi 1 dãy lớn lại được chia làm 2 dãy chuồng nhỏ.

ai

Khu chuồng xây dựng khép kín hồn tồn trên một khu vực cao, dễ thoát

N

nước và được bố trí tách biệt với khu sinh hoạt gồm: 6 chuồng đẻ, 2 chuồng

gu

lợn có chửa, 1 chuồng lợn đực và 2 chuồng cách ly. Chuồng nuôi được xây

ye


dựng theo hướng Đơng - Tây, Nam - Bắc đảm bảo thống mát về mùa hè và
ấm áp về mùa đông. Chuồng nuôi xây dựng theo kiểu 2 mái gồm 6 dãy

n

chuồng chạy dài. Trong đó có 3 dãy chuồng đẻ, mỗi dãy được tách ra làm 2

U

ni

chuồng nhỏ với 58 ô chuồng sàn. Chuồng lợn có chửa gồm 2 chuồng với kiểu

ve

chuồng cũi sắt. Các chuồng nuôi đều được lắp đặt hệ thống điện chiếu sáng và
hệ thống vòi uống nước tự động ở mỗi ơ chuồng. Phía đầu chuồng là hệ thống

rs

giàn mát, cuối chuồng có quạt thơng gió. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp

ity

kính, mỗi cửa sổ có diện tích 1,5m², cách nền 1,2m, mỗi cửa sổ cách nhau



40cm. Trên trần được lắp hệ thống chống nóng bằng nhựa. Mùa đơng có hệ


U
TN

thống làm ấm bằng đèn hồng ngoại.

Phịng pha tinh của khu chuồng ni được trang bị các dụng cụ hiện đại
như: Máy đếm mật độ tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các
dụng cụ đóng liều tinh, nồi hấp tiệt trùng dụng cụ và một số thiết bị khác.
Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tơng và có các hố sát trùng.
Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước uống
cho lợn được cấp từ một bể lớn, xây dựng ở đầu chuồng lợn nái đẻ 1A và


7

chuồng lợn có chửa 2. Nước tắm, nước xả gầm, nước phục vụ cho cơng tác
khác được bố trí từ bể lọc và được bơm qua hệ thống ống dẫn tới bể chứa ở
giữa các chuồng.
2.1.4. Đánh giá chung
2.1.4.1. Thuận lợi
Được sự quan tâm, tạo điều kiện và có các chính sách hỗ trợ đúng đắn

Th

của UBND xã Khánh Thượng, Trạm Thú y huyện Ba Vì.

ai

Được Cơng ty Cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam cung cấp về con


N

giống, thức ăn và thuốc thú y có chất lượng tốt.

gu

Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: cách xa khu dân cư, thuận tiện đường

ye

giao thông.

n

Chuồng trại được trang bị bằng các thiết bị hiện đại, điện lưới và hệ

U

thống nước sạch luôn cung cấp đầy đủ cho sinh hoạt và chăn ni.

ni

Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, ln

ve

quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ kỹ thuật và cơng nhân.
Đội ngũ cán bộ kỹ thuật có chun mơn vững vàng; đội ngũ cơng


rs

nhân rất nhiệt tình, năng động và có tinh thần trách nhiệm cao trong cơng



2.1.4.2. Khó khăn

ity

việc. Do đó đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trang trại.

đến tiến độ công việc.

U
TN

Đội ngũ cơng nhân trong trại cịn thiếu về số lượng, do đó ảnh hưởng
Trang thiết bị, vật tư, hệ thống chăn ni cịn thiếu, chưa đáp ứng được
nhu cầu sản xuất.

Trong những năm gần đây, thời tiết diễn biến phức tạp kèm theo dịch bệnh
khó kiểm sốt, gây khó khăn cho chăn ni. Những khó khăn trên địi hỏi trại
phải đẩy mạnh cơng tác phịng, chống dịch bệnh và nâng cao sức đề kháng cho
đàn lợn tại trại


8

2.2. Tổng quan tài liệu

2.2.1. Cơ sở khoa học
2.2.1.1. Quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ
* Quy trình ni dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [9], thức ăn dùng cho lợn nái đẻ
phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Khơng cho lợn

Th

nái ăn thức ăn có hệ số chốn cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó

ai

hoặc ép thai chết ngạt.

N

Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe cụ thể

gu

của lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có

ye

sức khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, trước đẻ 2 - 3
ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Với những nái có sức khỏe yếu thì khơng giảm

n

lượng thức ăn mà giảm dung tích thức ăn bằng cách tăng cường cho ăn các


ni

U

loại thức ăn dễ tiêu hóa.

ve

Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục
của bầu vú mà quyết định chế độ dinh dưỡng cho hợp lý.

rs

Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh (0,5kg) hoặc

ity

không cho thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ có thể khơng



cho lợn nái ăn mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn cháo loãng. Sau

U
TN

khi đẻ 2 - 3 ngày không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột mà tăng từ từ

đến ngày thứ 4 - 5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần chế biến tốt, dung

tích nhỏ, có mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn cho lợn nái.
- Quy trình chăm sóc

Việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trị quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến
năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Chuồng trại phải được vệ sinh
sạch sẽ. Trước khi lợn đẻ 10 - 15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ. Tẩy rửa
vệ sinh, khử trùng tồn bộ ơ chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con


9

và lợn mẹ. Yêu cầu chuồng phải khô ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng.
Sau khi vệ sinh tiêu độc nên để trống chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi lợn nái
vào đẻ. Chuồng đẻ cần phải trải đệm lót, có che chắn và thiết bị sưởi ấm trong
những ngày mùa đông giá rét. Trước khi đẻ 1 tuần, cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ,
lợn nái được lau rửa sạch sẽ đất hoặc phân bám dính trên người, dùng khăn
thấm nước xà phịng lau sạch bầu vú và âm hộ. Làm như vậy tránh được nguy

Th

cơ lợn con mới sinh bị nhiễm khuẩn do tiếp xúc trực tiếp với lợn mẹ có vi

ai

khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh sạch sẽ cho lợn nái, cho lợn nái di chuyển nhẹ

N

nhàng từ chuồng bầu sang chuồng đẻ để lợn quen dần với chuồng mới.


gu

Trong quá trình chăm sóc lợn nái đẻ, cơng việc cần thiết và rất quan

ye

trọng là việc chuẩn bị ô úm cho lợn con. Ơ úm rất quan trọng đối với lợn con,
nó có tác dụng phịng ngừa lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những ngày đầu

n

mới sinh lợn con còn yếu ớt, lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn rất yếu chưa

U

ni

hồi phục. Ơ úm có thể giúp khống chế nhiệt độ thích hợp cho lợn con, đặc

ve

biệt là lợn con đẻ vào những tháng mùa đơng. Ngồi ra, ô úm tạo điều kiện
thuận lợi cho việc tập ăn sớm cho lợn con (để máng ăn vào ô úm cho lợn con

rs

lúc 7 - 10 ngày tuổi) mà không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức ăn của lợn con.

ity


Theo dõi thường xuyên sức khỏe của lợn mẹ, quan sát bầu vú, thân



nhiệt lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện sát nhau, sốt
2.2.1.2. Quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái ni con
* Quy trình ni dưỡng

U
TN

sữa hoặc nhiễm trùng... để có biện pháp xử lý kịp thời.

Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [9], thức ăn cho lợn nái ni con
phải là những thức ăn có ảnh hưởng tốt đến sản lượng và chất lượng sữa. Đó
là các loại thức ăn xanh non như các loại rau xanh, các loại củ quả như bí đỏ,
cà rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo tấm, cám gạo, bột mỳ, các loại thức ăn
bổ sung đạm động vật, đạm thực vật, các loại khống, vitamin... Khơng cho


10

lợn nái nuôi con ăn các loại thức ăn thối mốc, biến chất, hư hỏng. Thức ăn
hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo
đủ protein, năng lượng và các thành phần vitamin, khoáng theo đúng tiêu
chuẩn quy định như năng lượng trao đổi 3100 kcal, protein 15%, canxi từ 0,9
- 1,0%, photpho 0,7%.
Lượng thức ăn cho lợn nái ni con cũng đóng vai trò quan trọng và

Th


ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ,

ai

chính vì vậy ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng

N

cho lợn mẹ. Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [9], trong quá trình nuôi

ye

- Đối với lợn nái ngoại

gu

con, lợn nái được cho ăn như sau:

+ Ngày cắn ổ đẻ: Cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh (0,5 kg)

n

hoặc không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.

U

ve

từ 1 - 2 - 3kg tương ứng.


ni

+ Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn
+ Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: cho ăn 4kg thức ăn hỗn

ity

rs

hợp/nái/ngày.

+ Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức: Lượng thức

U
TN

+ Số bữa ăn trên ngày: 2 (sáng và chiều).



ăn/nái/ngày là 2kg + (số con x 0,35kg/con).

+ Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg
thức ăn/ngày.

+ Ngồi ra cho lợn nái ăn từ 1 - 2 kg rau xanh/ngày sau bữa ăn tinh
(nếu có rau xanh).
+ Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 - 30%
+ Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước.

- Đối với lợn nái nội


11

+ Cơng thức tính nhu cầu thức ăn cho lợn nái nội ni con/1 ngày đêm
Lợn nái nội có khối lượng cơ thể dưới 100kg, mức ăn trong 1 ngày đêm
được tính như sau:
Thức ăn tinh là 1,2 kg + (số lợn con theo mẹ x 0,18 kg).
Thức ăn thô xanh: 0,3 đơn vị.
Lợn nái nội có khối lượng cơ thể từ 100 kg trở lên, mức ăn cho 1 ngày

Th

đêm giai đoạn ni con được tính như sau:

ai

Thức ăn tinh là 1,4 kg + (số con theo mẹ x 0,18 kg).

gu

- Quy trình chăm sóc

N

Thức ăn thơ xanh: 0,4 đơn vị.

ye


Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [15], vận động tắm nắng là điều
kiện tốt giúp cho lợn nái nhanh hồi phục sức khỏe và nâng cao sản lượng sữa

n

của lợn mẹ. Do vậy sau khi lợn đẻ được từ 3 - 7 ngày, trong điều kiện chăn

U

ni

ni có sân vận động, nếu thời tiết tốt thì có thể cho lợn nái vận động, thời gian

ve

vận động lúc đầu là 30 phút/ngày, sau tăng dần số giờ vận động lên. Trong
chăn nuôi công nghiệp, hầu hết lợn nái nuôi con đều bị nhốt trong các cũi đẻ,

rs

không được vận động, vì vậy cần phải chú ý đến thành phần dinh dưỡng của

ity

thức ăn, đặc biệt các chất khoáng và vitamin.



Chuồng trại của lợn nái nuôi con yêu cầu phải đảm bảo ln khơ ráo, sạch sẽ,


U
TN

khơng có mùi hơi thối, ẩm ướt. Do vậy hàng ngày phải vệ sinh chuồng trại,
máng ăn, máng uống sạch sẽ. Chuồng lợn nái ni con phải có ơ úm lợn con

và ngăn tập ăn sớm cho lợn con. Nhiệt độ chuồng ni thích hợp là 18 - 20°C,
độ ẩm 70 - 75%.
2.2.1.3. Đặc điểm sinh lý của lợn con từ sơ sinh tới 21 ngày tuổi
* Đặc điểm về sinh trưởng, phát triển của lợn con

Đối với chăn ni lợn con nói riêng và gia súc nói chung, thời kỳ gia súc mẹ
mang thai được chăm sóc chu đáo, bào thai sẽ phát triển tốt sinh con khỏe mạnh.


12

Theo Trần Văn Phùng và cs., (2004) [9], so với khối lượng sơ sinh thì
khối lượng lợn con lúc 10 ngày tuổi tăng gấp 2 lần, lúc 21 ngày tuổi tăng gấp
4 lần, lúc 30 ngày tuổi tăng gấp 5 - 6 lần, lúc 40 ngày tuổi tăng gấp 7 - 8 lần,
lúc 50 ngày tuổi tăng gấp 10 lần, lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 12 - 14 lần.
Lợn con bú sữa sinh trưởng và phát triển nhanh nhưng không đồng đều
qua các giai đoạn, nhanh trong 21 ngày đầu sau đó giảm dần. Có sự giảm này

Th

là do nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là do lượng sữa mẹ bắt đầu giảm và

ai


hàm lượng hemoglobin trong máu của lợn con bị giảm. Thời gian bị giảm

N

sinh trưởng kéo dài khoảng 2 tuần hay còn gọi là giai đoạn khủng hoảng của

gu

lợn con. Chúng ta hạn chế sự khủng hoảng này bằng cách cho ăn sớm. Do lợn
con sinh trưởng nhanh nên q trình tích lũy các chất dinh dưỡng mạnh.

ye

Ví dụ: Lợn con sau 3 tuần tuổi mỗi ngày có thể tích lũy được 9 - 14g

n

protein/kg khối lượng cơ thể, trong khi đó lợn trưởng thành chỉ tích lũy được

ni

U

0,3 - 0,4g protein/kg khối lượng cơ thể.

Hơn nữa, để tăng 1kg khối lượng cơ thể, lợn con cần ít năng lượng

ve

nghĩa là tiêu tốn năng lượng ít hơn lợn trưởng thành. Vì vậy, cơ thể của lợn


rs

con chủ yếu là nạc, mà để sản xuất ra 1kg thịt nạc cần ít năng lượng hơn để



* Đặc điểm phát triển của cơ quan tiêu hóa

ity

tạo ra 1kg mỡ.

U
TN

Khối lượng bộ máy tiêu hóa tăng lên từ 10 - 15 lần, chiều dài ruột non

tăng lên gấp 5 lần, dung tích bộ máy tiêu hóa tăng lên 40 - 50 lần, chiều dài
ruột già tăng lên từ 40 - 50 lần. Lúc đầu trọng lượng dạ dày chỉ là 6 - 8g và

chứa được 35 - 50g sữa nhưng chỉ sau 3 tuần đã tăng gấp 4 lần và đến lúc lợn
con đạt 60 ngày tuổi đã nặng 150g và chứa được 700 - 1000g sữa (Nguyễn
Quang Linh, 2005) [8].
Một đặc điểm cần lưu ý ở lợn con là có giai đoạn khơng có axit HCl
trong dạ dày. Giai đoạn này được coi như một tình trạng thích ứng tự nhiên.


13


Nhờ vậy nó tạo được khả năng thẩm thấu các kháng thể có trong sữa đầu của
lợn mẹ. Trong giai đoạn này dịch vị khơng có khả năng phân giải protein mà
chỉ có khả năng làm vón sữa đầu và sữa. Còn huyết thanh chứa albumin và
globulin được chuyển xuống ruột và thẩm thấu vào máu.
Ở lợn con từ 14 - 16 ngày tuổi, tình trạng thiếu axit HCl ở dạ dày khơng
cịn gọi là trạng thái bình thường nữa. Việc tập cho lợn con ăn sớm có tác

Th

dụng thúc đẩy bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh và sớm hồn

ai

thiện. Vì thế sẽ rút ngắn được giai đoạn thiếu HCl. Bởi vì khi được bổ sung

N

thức ăn thì thức ăn sẽ kích thích tế bào vách dạ dày tiết ra HCl ở dạng tự do

gu

sớm hơn và tăng cường phản xạ tiết dịch vị (giai đoạn con non khác với con

ye

trưởng thành là chỉ tiết dịch vị khi thức ăn vào dạ dày).
Lợn con dưới 1 tháng tuổi, dịch vị khơng có HCl tự do, lúc này lượng

n


axit tiết ra rất ít và nhanh chóng kết hợp với dịch nhày của dạ dày, hiện tượng

U

ni

này gọi là hypohydric. Do dịch vị chưa có HCl tự do nên men pepsin trong dạ

ve

dày lợn chưa có khả năng tiêu hóa protein của thức ăn. Vì HCl tự do có tác
dụng kích hoạt enzym pepsinnogen khơng hoạt động thành enzym pepsin hoạt

rs

động và enzym này mới có khả năng tiêu hóa protein (Hồng Tồn Thắng và

ity

cs., 2006) [12].



Enzyme trong dịch vị dạ dày lợn con đã có từ lúc mới đẻ, tuy nhiên lợn

U
TN

trước 20 ngày tuổi không thấy khả năng tiêu hóa thực tế của dịch vị có
enzym, sự tiêu hao của dịch vị tăng theo tuổi một cách rõ rệt khi cho ăn các


loại thức ăn khác nhau, thức ăn hạt kích thích tiết ra dịch vị mạnh. Hơn nữa

dịch vị thu được khi cho thức ăn hạt kích thích HCl nhiều hơn và sự tiêu hóa
nhanh hơn dịch vị thu được khi cho uống sữa. Đây là cơ sở cho việc bổ sung
sớm thức ăn và cai sữa sớm cho lợn con.
Theo Trần Văn Phùng và cs., (2004) [9], vì thiếu HCl tự do nên vi sinh
vật có điều kiện dễ dàng phát triển gây bệnh đường tiêu hóa, điển hình là bệnh


14

lợn con. Do đó để hạn chế bệnh đường tiêu hóa có thể kích thích vách tế bào
dạ dày tiết ra HCl tự do sớm hơn bằng cách bổ sung thức ăn sớm cho lợn con.
Nếu tập ăn sớm cho lợn con vào lúc 5 - 7 ngày tuổi thì HCl tự do có thể tiết ra
từ 14 ngày tuổi.
Thực nghiệm còn xác nhận rằng nhiều loại vi khuẩn đường ruột đã sinh
ra các chất kháng sinh ức chế sự phát triển của vi trùng gây bệnh, khi lợn con

Th

sinh ra hệ vi sinh vật đường ruột chưa phát triển đầy đủ số lượng vi khuẩn có

ai

lợi, chưa có khả năng kháng lại vi khuẩn gây bệnh nên rất dễ nhiễm bệnh

gu

lợn con mới sinh.


N

đường tiêu hóa. Vi khuẩn gây bệnh phó thương hàn, vi khuẩn gây thối rữa ở

ye

* Đặc điểm cơ năng điều tiết thân nhiệt

Theo nhóm tác giả Hội chăn nuôi Việt Nam, (2000) [6] ở lợn con sơ

n

sinh, tỷ lệ nước trong cơ thể chiếm 82%. Vì có nhiều nước, nhiệt độ cơ thể

U

ni

giảm nhanh, 30 phút sau khi sinh lượng nước giảm 1,5 - 2% kèm theo giảm
đến dễ bị chết non.

rs

ve

thân nhiệt 5 - 100C, lợn con bị lạnh, các chức năng hoạt động bị rối loạn dẫn
Cơ năng điều tiết thân nhiệt của lợn con chưa hồn chỉnh vì vỏ đại não

ity


của lợn con chưa phát triển hồn thiện. Do đó việc điều tiết thân nhiệt và năng



lực phản ứng kém, dễ bị ảnh hưởng bởi môi trường (nhiệt độ, độ ẩm).

U
TN

Ở lợn con, khả năng sinh trưởng và phát triển nhanh, yêu cầu về dinh

dưỡng ngày càng tăng cao. Trong khi đó sản lượng sữa của lợn mẹ tăng dần

đến 2 tuần sau khi đẻ và sau đó giảm dần cả về chất và lượng. Đây là sự mâu
thuẫn giữa nhu cầu dinh dưỡng của lợn con và khả năng cung cấp sữa của lợn
mẹ. Nếu không kịp thời bổ sung thức ăn cho lợn con thì lợn thiếu dinh dưỡng
dẫn đến sức đề kháng yếu, lợn con gầy còm, dẫn đến tỷ lệ mắc bệnh tăng lên.

Vì vậy nên tiến hành cho lợn con tập ăn sớm để khắc phục tình trạng khủng
hoảng trong thời kỳ 3 tuần tuổi và giai đoạn sau cai sữa.


15

Lợn con dưới 3 tuần tuổi cơ năng điều tiết thân nhiệt chưa hoàn chỉnh nên
thân nhiệt chưa ổn định, nghĩa là sự thải nhiệt và sinh nhiệt chưa cân bằng.
Khi còn là bào thai, các chất dinh dưỡng được mẹ cung cấp qua nhau
thai, điều kiện sống tương đối ổn định. Lợn con sơ sinh gặp điều kiện sống
hoàn tồn mới, nếu chăm sóc khơng tốt rất dễ dẫn đến bị cịi cọc và tỷ lệ chết

sẽ tăng cao.

Th

Ngồi ra, lớp mỡ dưới da của lợn con còn mỏng, lượng glycogen dự trữ

ai

trong cơ thể lợn còn thấp, trên cơ thể lợn con lơng cịn thưa, mặt khác diện

N

tích bề mặt cơ thể so với khối lượng cơ thể chênh lệch tương đối cao nên lợn

gu

con dễ bị mất nhiệt và khả năng cung cấp nhiệt cho lợn con chống rét còn

ye

thấp dẫn đến lợn con rất dễ mắc bệnh khi thời tiết thay đổi.
Ở điều kiện nhiệt độ thấp, độ ẩm khơng khí cao gây ra hiện tượng tăng

n

tỏa nhiệt ở lợn con bằng phương thức bức xạ. Vì thế ở nước ta vào cuối mùa

U

ni


Đơng đầu mùa Xuân, khí hậu lạnh và ẩm, lợn con sẽ bị toả nhiệt theo phương

ve

thức này, làm cho nhiệt lượng cơ thể mất đi, lợn bị lạnh. Đây là điều kiện
thuận lợi cho dịch bệnh phát triển, nhất là bệnh đường tiêu hoá.

ity

rs

* Đặc điểm về khả năng miễn dịch

Phản ứng miễn dịch là khả năng đáp ứng của cơ thể. Phần lớn các chất lạ



chủ yếu là mầm bệnh. Mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể lợn con tương đối dễ

U
TN

dàng, do chức năng của các tuyến phòng vệ chưa hồn chỉnh. Ở lợn con lượng
enzym tiêu hố và lượng HCl tiết ra cịn ít, chưa đủ để đáp ứng cho q trình

tiêu hố, gây rối loạn trao đổi chất, dẫn đến khả năng tiêu hoá kém, hấp thu
kém. Trong giai đoạn này các loại vi khuẩn như: Salmonella spp, E.coli…dễ
dàng xâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu hoá và gây bệnh.
Lợn con mới đẻ ra trong cơ thể hầu như chưa có kháng thể. Lượng kháng

thể tăng rất nhanh sau khi lợn con được bú sữa đầu của lợn mẹ. Cho nên khả


16

năng miễn dịch của lợn con là hoàn toàn thụ động, phụ thuộc vào lượng
kháng thể hấp thu được nhiều hay ít từ sữa đầu của lợn mẹ.
Theo Trần Văn Phùng và cs., (2004) [9], trong sữa đầu của lợn mẹ hàm
lượng protein rất cao. Những ngày đầu mới đẻ, hàm lượng protein trong sữa
chiếm 18 - 19%, trong đó lượng

- globulin chiếm số lượng khá lớn (30 -

35%). Nó có tác dụng tạo sức đề kháng cho lợn nên sữa đầu có vai trị quan

Th

-

globulin bằng con đường ẩm bào. Quá trình hấp thu nguyên vẹn nguyên tử

-

ai

trọng đối với khả năng miễn dịch của lợn con. Lợn con hấp thu lượng

N

globulin giảm đi rất nhanh theo thời gian. Nó chỉ có khả năng hấp thu qua


gu

ruột non của lợn con rất tốt trong 24 giờ đầu sau khi đẻ ra nhờ trong sữa đầu

ye

có kháng men antitripsin làm mất hoạt lực của men tripsin tuyến tụy và nhờ
khoảng cách tế bào vách ruột của lợn con khá rộng. Cho nên 24 giờ sau khi

n

được bú sữa đầu, hàm lượng

- globulin trong máu lợn con đạt tới

U

ni

20,3mg/100ml máu. Sau 24 giờ, lượng kháng men trong sữa đầu giảm dần và
globulin kém hơn, hàm lượng

ve

khoảng cách giữa các tế bào vách ruột của lợn con hẹp dần, nên sự hấp thu - globulin trong máu lợn con tăng lên chậm

rs

hơn. Đến 3 tuần tuổi chỉ đạt khoảng 24mg/100ml máu (máu bình thường của lợn


ity

trưởng thành có khoảng 65mg/100ml máu). Do đó lợn con cần được bú sữa đầu



càng sớm càng tốt. Nếu lợn con khơng được bú sữa đầu thì từ 20 - 25 ngày tuổi
sữa đầu thường sức đề kháng kém, dễ mắc bệnh, tỷ lệ chết cao.
* Hệ vi sinh vật đường ruột

U
TN

mới có khả năng tự tổng hợp kháng thể. Do đó những lợn con khơng được bú

Theo Nguyễn Như Thanh và cs., (2004) [10], hệ vi sinh vật đường ruột
gồm hai nhóm: nhóm vi khuẩn đường ruột, vi khuẩn bắt buộc gồm: E.coli,
Salmonella, Shigella, Klesiella, Proteus… Trong nhóm vi khuẩn này, người
ta quan tâm nhiều nhất đến trực khuẩn E.coli. Đây là vi khuẩn phổ biến nhất
hành tinh, chúng có mặt ở mọi nơi và khi gặp điều kiện thuận lợi, các chủng


17

E.coli trở lên cường độc gây bệnh. Nhóm vi khuẩn vãng lai: chúng là bạn
đồng hành cùng với thức ăn, nước uống, vào hệ tiêu hoá gồm: Staphylococcus
spp, Streptococcus spp, Bacillus subtilis… Ngồi ra, trong đường tiêu hóa của
lợn con có các trực khuẩn yếm khí gây thối rữa: Clostridium perfringens,
Bacillus sporogenes, Bacillus fasobacterium, Bacillus puticfus.

Phần lớn thời gian sống của lợn là ở trong chuồng, do vậy chuồng trại có

Th

ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe của chúng. Chuồng trại xây dựng đúng kiểu,

ai

đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật, cao ráo, thống, độ thơng khí tốt, kết hợp với

N

chăm sóc quản lý và vệ sinh chuồng trại tốt sẽ ảnh hưởng rất tốt đến khả năng

gu

sinh trưởng và sức kháng bệnh của gia súc và ngược lại. Trong điều kiện khí

ye

hậu nhiệt đới của nước ta, về mùa hè khí hậu nóng, ẩm, về mùa đơng khí hậu
lạnh, khô nên yêu cầu chuồng nuôi gia súc luôn phải khơ ráo, thống mát về

n

mùa hè, ấm áp về mùa đơng. Do vậy trong xây dựng chuồng trại ngồi việc

U

ni


đảm bảo các yếu tố kỹ thuật cần chú ý đến địa điểm xây dựng chuồng, hướng

ve

chuồng, vật liệu xây dựng để dễ dàng khống chế các chỉ tiêu tiểu khí hậu
chuồng nuôi phù hợp với từng giai đoạn phát triển của lợn, chuồng khơ,

rs

thống, đủ ánh sáng thì tỷ lệ lợn con mắc hội chứng tiêu chảy thấp hơn so với

ity

chuồng ẩm, tối..



Trong chăn nuôi việc đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật là điều rất cần

U
TN

thiết, chăm sóc ni dưỡng tốt sẽ tạo ra những gia súc khoẻ mạnh, có khả
năng chống đỡ bệnh tốt và ngược lại. Ơ chuồng lợn nái phải được vệ sinh

tiêu độc trước khi vào đẻ. Nhiệt độ trong chuồng phải đảm bảo 32 - 340C đối
với lợn sơ sinh và 28 - 300C với lợn cai sữa. Chuồng phải luôn khô ráo, không
thấm ướt, khơng thay đổi thức ăn đột ngột.
Việc giữ gìn chuồng trại sạch sẽ, kín ấm áp vào mùa đơng và đầu xuân là

điều kiện cần thiết phải thực hiện. Nên dùng các thiết bị sưởi điện hoặc đèn


18

hồng ngoại trong những ngày thời tiết lạnh ẩm để đề phòng bệnh lợn con
phân trắng, mang lại hiệu quả cao trong chăn ni.
- Phịng bệnh bằng bổ sung sắt: ở lợn con, việc thiếu sắt dẫn đến thiếu
máu, làm giảm sức đề kháng cũng là nguyên nhân gây nên hội chứng tiêu
chảy khá cao. Lợn con một ngày tuổi sẽ được bấm nanh, bấm tai và tiêm sắt.
- Phòng bệnh bằng vắc xin: phòng bệnh bằng vắc xin là phương pháp

Th

hữu hiệu nhất để ngăn ngừa bệnh đặc biệt là các bệnh mà nguyên nhân là vi

ai

sinh vật. Vắc xin phòng bệnh tiêu chảy cho lợn đã được nghiên cứu khá lâu và

N

đã được sử dụng để phòng ngừa tiêu chảy nhằm tạo miễn dịch chủ động cho

gu

đàn lợn chống lại bệnh, các loại vắc xin này đã và đang cho kết quả phòng

ye


bệnh một cách khả quan, đạt được mục tiêu làm giảm tỷ lệ mắc bệnh. Một số
tác giả đã tập trung nghiên cứu chế tạo và sử dụng vắc xin phịng bệnh nhằm

n

kích thích cơ thể chủ động sản sinh kháng thể chống lại mầm bệnh.

U

ni

- Nhu cầu về một số chất dinh dưỡng và chất khoáng

ve

Nhu cầu protein: lợn con sinh trưởng phát triển nhanh, trong thời gian bú
sữa nguồn năng lượng được cung cấp chủ yếu từ phân giải đường và 1 phần

rs

nhỏ protein. Nhưng protein chủ yếu là nguyên liệu cho sinh trưởng và phát

ity

triển, do vậy nhu cầu về protein rất lớn. Như vậy, trong thức ăn tập ăn của lợn



con cần 20 - 22% protein thơ.
năng tiêu hóa lipit rất thấp.


U
TN

Nhu cầu về lipit: trong thời kì bú sữa, nhu cầu về lipit rất thấp vì khả
Nhu cầu về gluxit: thời kì từ sơ sinh đến cai sữa nguồn năng lượng do

gluxit cung cấp chiếm 70 - 80% do vậy nhu cầu về gluxit cũng rất lớn, ngồi
nguồn có từ sữa (chủ yếu là từ đường lactoza) lúc nhỏ, đến khi tập ăn, ngoài
nguồn từ sữa lợn con được cung cấp qua thức ăn tập ăn.
Nhu cầu về khoáng: khoáng chiếm 4 - 5% khối lượng cơ thể, có 3
nhóm khống:


×