Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Nghiên cứu bệnh do ấu trùng cysticercus cellulosae gây ra ở lợn (bệnh gạo lợn) tại huyện điện biên, tỉnh điện biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.25 MB, 60 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------

Th
ai

PHẠM THỊ BIÊN

gu

N

Tên đề tài:

n

ye

NGHIÊN CỨU BỆNH DO ẤU TRÙNG CYSTICERCUS CELLULOSAE
GÂY RA Ở LỢN (BỆNH GẠO LỢN) TẠI HUYỆN ĐIỆN BIÊN,
TỈNH ĐIỆN BIÊN

ve

ni

U
ity

rs



KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Chính quy

Chun ngành: Thú y

U
TN

Hệ đào tạo:

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2014 - 2018

Thái Ngun - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------

Th
ai


Tên đề tài:

PHẠM THỊ BIÊN

N

n

ye

gu

NGHIÊN CỨU BỆNH DO ẤU TRÙNG CYSTICERCUS CELLULOSAE
GÂY RA Ở LỢN (BỆNH GẠO LỢN) TẠI HUYỆN ĐIỆN BIÊN,
TỈNH ĐIỆN BIÊN

U

: Chính quy
: Thú y
: K46 - TY - N02
: Chăn ni Thú y
: 2014 - 2018



U
TN


Hệ đào tạo
Chun ngành
Lớp
Khoa
Khóa học

ity

rs

ve

ni

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Giảng viên hướng dẫn: ThS. Đỗ Thị Lan Phương
Bộ môn Bệnh động vật - Khoa Chăn nuôi Thú y

Thái Nguyên - 2018


i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn quan trọng nhất đối của sinh viên các
trường Đại học, Cao đẳng nói chung và trường Đại học Nơng Lâm Thái
Ngun nói riêng. Từ đó sinh viên hệ thống hóa lại kiến thức đã học, nhằm
phục vụ chuyên môn sau này.
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp, với sự nỗ lực phấn đấu của bản
thân và sự giúp đỡ của các thầy, các cô, các cô chú cán bộ ở Trạm thú y huyện


Th

Điện Biên em đã hồn thành Khố luận tốt nghiệp của mình.

ai

Em xin bày tỏ lịng biết ơn tới Ban giám hiệu Nhà trường, Ban chủ

N

gu

nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, đặc biệt cô giáo ThS. Đỗ Thị Lan Phương đã

n

tốt nghiệp.

ye

trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài

ni

U

Em xin chân thành cảm ơn Trạm thú y huyện Điện Biên đã giúp đỡ và

ve


tạo điều kiện cho em trong suốt thời gian thực tập.

rs

Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân và bạn bè đã



thành tốt Khóa luận tốt nghiệp của mình.

ity

chia sẻ, giúp đỡ, động viên em trong quá trình học tập, nghiên cứu và hồn

U
TN

Do thời gian có hạn, năng lực và kinh nghiệm của bản thân còn nhiều
hạn chế nên đề tài này khơng tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong
nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cơ giáo để Khố luận tốt
nghiệp được hồn thiện tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày .... tháng .... năm 2018
Sinh viên
Phạm Thị Biên


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 2.1. Tỷ lệ lợn nhiễm cysticercus cellulosae ở lò mổ các tỉnh................ 15
Bảng 2.2. Tỷ lệ nhiễm cysticercus cellulosae ở lò mổ các tỉnh ...................... 23
Bảng 4.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm bệnh gạo ở lợn ....................................... 31
Bảng 4.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm bệnh gạo theo tuổi lợn ........................... 32
Bảng 4.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm bệnh gạo ở lợn qua các tháng ................ 34

Th

Bảng 4.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm bệnh gạo theo giống lợn ........................ 35

ai

Bảng 4.5. Tỷ lệ và cường độ nhiễm bệnh gạo ở lợn theo phương thức chăn nuôi .. 37

gu

N

Bảng 4.6. Thực trạng tập quán, sinh hoạt của người dân ở huyện Điện Biên,
tỉnh Điện Biên ................................................................................. 38

ye

Bảng 4.7. Tỷ lệ người mắc bệnh sán dây Taenia solium tại huyện ................ 40

n

U


Bảng 4.8. Tỷ lệ người mắc bệnh sán dây Taenia solium theo tuổi ................. 41

ve

ni

Bảng 4.9. Tỷ lệ người mắc bệnh sán dây Taenia solium theo giới tính ......... 42
Bảng 4.10. Bệnh tích đại thể của lợn nhiễm bệnh gạo ở các xã ..................... 43

rs

ity

Bảng 4.11.Tổn thương vi thể của lợn nhiễm bệnh gạo ................................... 45


U
TN


iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

: Centers for Disease Control

Cs

: Cộng sự

Cys. Cellulosae


: Cysticercus cellulosae

NĐ - CP

: Nghị Định - Chính Phủ

Nxb

: Nhà xuất bản

QĐ - BNN

: Quyết Định - Bộ Nông Nghiệp

SR - KST

: Sốt rét ký sinh trùng

ai

Th

CDC

T. solium

: Taenia solium

n


ye

gu

N
ity

rs

ve

ni

U

U
TN


iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1

Th


1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài .................................................................. 2

ai

1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2

N

gu

1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2

ye

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 2

n

Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 3

U

ni

2.1. Điều kiện tự nhiên và xã hội của huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên .......... 3

ve

2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3


ity

rs

2.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội ......................................................................... 5
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 6



2.2.1. Đặc điểm sinh học của sán dây Taenia solium ký sinh ở người và ấu

U
TN

trùng Cysticercus cellulosae ký sinh ở lợn ....................................................... 6
2.2.2. Bệnh do ấu trùng Cysticercus cellulosae (bệnh gạo) ở lợn .................. 13
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước về bệnh do ấu trùng
Cysticercus cellulosae và bệnh sán dây ở người ............................................ 23
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 23
2.3.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 24
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 26
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 26
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 26


v
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 26
3.2. Vật liệu nghiên cứu .................................................................................. 26
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 27

3.3.1. Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh gạo lợn ở một số xã của
huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên .................................................................... 27
3.3.2. Nghiên cứu nguy cơ nhiễm sán dây ở người ........................................ 27
3.3.3. Nghiên cứu bệnh gạo ở lợn ................................................................... 27
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 27

Th

3.4.1. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm dịch tễ của bệnh gạo lợn ở một số xã

ai

của huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên ............................................................. 27

N

gu

3.4.2. Phương pháp nghiên cứu bệnh gạo ở lợn .............................................. 29

ye

3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 30

n

Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 31

U


ni

4.1. Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh do ấu trùng Cysticercus

ve

cellulosae gây ra ở lợn (bệnh gạo lợn) tại một số xã của huyện Điện Biên, tỉnh

ity

rs

Điện Biên......................................................................................................... 31
4.1.1. Tình hình nhiễm bệnh gạo ở lợn tại một số xã ..................................... 31



4.1.2. Nghiên cứu nguy cơ nhiễm sán dây Taenia solium ở người tại huyện

U
TN

Điện Biên, tỉnh Điện Biên ............................................................................... 38
4.1.3. Nghiên cứu bệnh tích của bệnh gạo ở lợn ............................................. 43
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 46
5.1. Kết luận .................................................................................................... 46
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 48
MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA ĐỀ TÀI



1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Bệnh gạo lợn là một bệnh truyền lây giữa người và động vật. Bệnh do
ấu trùng Cysticercus cellulosae ký sinh ở cơ của lợn gây ra. Đây là ấu trùng
của sán dây Taenia solium trưởng thành, sán dây này ký sinh ở ruột non của
người. Khi lợn mắc bệnh gạo thì thịt lợn khơng thể sử dụng làm thực phẩm

Th

cho con người, gây tổn thất cho ngành chăn nuôi. Người ăn thịt lợn gạo chưa

ai

nấu chín sẽ bị bệnh sán dây Taenia solium.

gu

N

Theo Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996) [5] ấu trùng Cysticercus
cellulosae là một bọc màu trắng, trong có nước trong suốt, dài 8 - 10 mm, có

ye

n

khi chỉ 5 mm, giống hình hạt gạo. Trên màng bên trong dính một đầu sán màu


ni

U

trắng, cấu tạo giống đầu sán dây trưởng thành.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [7] lợn ở miền núi mắc bệnh gạo

ve

rs

cao hơn ở đồng bằng, vì ở miền núi thường ni lợn thả rơng. Một số vùng,

ity

người có tập qn ăn thịt lợn sống hoặc chưa nấu chín. Đó là nguyên nhân



làm cho lợn dễ mắc bệnh gạo và người cũng dễ mắc bệnh sán dây.

U
TN

Hiện nay, bệnh do ấu trùng Cysticercus cellulosae gây ra rất khó phát
hiện, việc chẩn đốn bệnh trên con vật sống rất khó khăn do triệu chứng bệnh
khơng điển hình. Đặc biệt, khơng thể tìm thấy ấu trùng bằng cách xét nghiệm
phân do ấu trùng ký sinh trong cơ của lợn.
Trong những năm gần đây, lợn được nuôi phổ biến ở nhiều tỉnh thành

trong cả nước, trong đó có tỉnh Điện Biên. Tuy nhiên, nhiều hộ gia đình vẫn
ni lợn theo phương thức thả rơng, đồng thời một số hộ gia đình vẫn chưa có
nhà tiêu. Vì vậy, khi người phóng uế ra mơi trường thì đốt và trứng sán dây
phát tán, lợn ni thả rông dễ ăn phải trứng sán dây và dễ mắc bệnh gạo.


2
Những vấn đề trên cho thấy, việc tìm hiểu đặc điểm bệnh gạo lợn do ấu
trùng Cysticercus cellulosae gây ra là vấn đề cần thiết, từ đó có biện pháp
phịng trị để hạn chế tỷ lệ nhiễm ấu trùng ở lợn, từ đó góp phần phịng chống
bệnh sán dây và bệnh gạo ở người.
Xuất phát từ yêu cầu cấp thiết trên, chúng tôi tiến hành đề tài
"Nghiên cứu bệnh do ấu trùng Cysticercus cellulosae gây ra ở lợn
(bệnh gạo lợn) tại huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên”
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài

Th

Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm bệnh gạo ở lợn tại một số xã của huyện Điện

ai

Biên, tỉnh Điện Biên.

N

gu

Tình hình nhiễm sán dây Taenia solium ở người
1.3.1. Ý nghĩa khoa học


n

ye

1.3. Ý nghĩa của đề tài

U

ni

Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học về đặc điểm dịch tễ

ity

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn

rs

góp mới cho khoa học.

ve

bệnh gạo ở lợn tại số xã của huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên, có một số đóng



Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học để khuyến cáo người chăn nuôi lợn

U

TN

áp dụng các biện pháp phòng, trị bệnh do ấu trùng Cysticercus cellulosae gây
ra ở lợn, từ đó phịng bệnh sán dây Taenia solium ở người,nhằm bảo vệ sức
khỏe cộng đồng.


3
Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện tự nhiên và xã hội của huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
* Vị trí địa lí
Điện Biên là huyện biên giớ Việt – Lào, nằm ở phía Tây Bắc của Tổ
quốc; chia thành 25 đơn vị hành chính trực thuộc gồm các xã: Hẹ Mng,

Th

Hua Thanh, Mường Lói, Mường Nhà, Mường Phăng, Mường Pồn, Nà Tấu,

ai

Nà Nhạn, Na Tông, Na Ư, Noong Luống, Noong Hẹt, Núa Ngam, Pá Khoang,

gu

N

Pa Thơm, Phu Lng, Pom Lót, Sam Mứn, Thanh An, Thanh Hưng, Thanh


ye

Chăn, Thanh Luông, Thanh Nưa, Thanh Xương, Thanh Yên. Có chung đường

n

biên giới với tỉnh Phoong Sa Ly và tỉnh Lng Pra Bang (Lào) dài 154 km, có

ni

U

cửa khẩu Quốc tế Tây Trang, cửa khẩu Quốc gia Huổi Puốc và một số đường

ve

tiểu mạch sang Lào; huyện có diện tích tự nhiên 163.985 ha (đất Nơng nghiệp

rs

13.544 ha, đất Lâm nghiệp 36.956 ha, còn lại là đất khác và đồi núi tự nhiên).

ity

- Phía Bắc giáp huyện Mường Chà, huyện Mường Ảng tỉnh Điện Biên.



- Phía Nam giáp huyện Mường Nói, huyện Viêng Khăm tỉnh Lng Pra


U
TN

Bang (Lào).

- Phía Đông giáp huyện Điện Biên Đông tỉnh Điện Biên, huyện Sốp
Cộp tỉnh Sơn La.
- Phía Tây giáp huyện Mường Mày tỉnh Phoong Sa Ly (Lào).
* Đặc điểm khí hậu.
Khí hậu Điện Biên mang đầy đủ những đặc điểm cơ bản của khí hậu vùng
núi Tây Bắc Việt Nam, đó là khí hậu nhiệt đới núi cao, có hai mùa rõ rệt:
+ Mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau.
+ Mùa mưa kéo dài từ tháng 4 tới tháng 10.


4
+ Nhiệt độ trung bình đạt khoảng 22 - 23oC.
+ Độ ẩm tương đối trung bình hàng năm đạt khoảng 84 - 85%.
Điều kiện khí hậu ở Điện Biên thích hợp với nhiều loại cây trồng vật
nuôi, đây là một trong những điều kiện thuận lợi để huyện có thể đẩy mạnh
phát triển sản xuất đa dạng các loại sản phẩm hàng hoá.
* Đặc điểm về thuỷ văn:
Là một huyện có hệ thống sơng và suối tương đối ít và khá đơn giản.
Trên tồn huyện khơng có sơng lớn. Hệ thống sơng của Điện Biên có sơng

Th

Nậm Rốn

ai


Hệ thống suối của Điện Biên có đặc điểm đều bắt nguồn từ các đỉnh núi

N

gu

cao, có độ dốc lớn, do vậy về mùa mưa thường dễ gây lũ đột ngột.

ye

* Địa hình và đất đai.

n

Địa hình Điện Biên bị chia cắt phức tạp, hình thành bởi các dãy núi

U

ni

cao, sườn dốc, phần lớn các đỉnh núi có độ dốc cao từ 1.200-1.600m so với

ve

mặt nước biển. Nằm xen với các dãy núi đá vôi là những thung lũng hẹp, khá
+ Tổng diện tích (ha): 163.985

ity


rs

bằng phẳng phân bổ dọc theo các sơng, suối trên địa bàn.

+ Đất chưa khai thác (ha): 91

U
TN

+ Đất Lâm nghiệp (ha): 36.956



+ Đất nông nghiệp (ha): 13.544

* Đặc điểm về môi trường và thiên tai
Hiện nay môi trường của Điện Biên đã và đang bị xâm hại, diện tích
rừng bị suy giảm trong một thời gian dài, hiện tượng sói mịn, sạt lở đất đai
thường xảy ra vào mùa mưa, gây thiệt hại lớn đến sản xuất và cơ sở hạ tầng
trên địa bàn huyện. Là một huyện vùng cao của khu vực Tây Bắc, Điện Biên
cũng như nhiều huyện khác thường xuyên chịu ảnh hưởng của hiện tượng
dông, mưa đá, sương muối.


5
2.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội
Tồn huyện có 25 xã và 1 thành phố, trong đó: Có 20 xã vùng III
hưởng chính sách 135, 03 xã vùng II (có 4 bản được hưởng chính sách 135)
và 02 xã vùng I. Tỷ lệ đói nghèo: 56,33%.
Dân số của tồn huyện là: 108.389 người, trong đó: Dân tộc Thái: 53,72%;

Kinh: 27,86%; Mông: 8,51%; Khơ Mú 5%; Lào 3,17% dân tộc khác: 1,74%.
Nền kinh tế cịn gặp nhiều khó khăn, chủ yếu là sản xuất nơng nghiệp.
Trình độ dân trí thấp và không đồng đều giữa các vùng. Cơ sở vật chất trang

Th

thiết bị còn nhiều thiếu thốn và chưa được đầu tư đồng bộ 100% số xã cơ sở

ai

hạ tầng còn gặp nhiều khó khăn. Đa số đường giao thơng đi từ trung tâm

N

ye

- Dân số

gu

huyện đến xã đa số chỉ đi được vào mùa khơ.

n

Dân số trung bình của huyện năm 2016 là 45,095 người, trong đó dân

U

ni


số nơng thơn có 40,586 người chiếm 90% tổng dân số của huyện. Mật độ dân

ve

số đạt 101 người/km2, phân bố không đều ở các xã trong huyện, phần lớn dân

ity

rs

số tập trung đông ở các xã nằm ven trục quốc lộ 279 và các tuyến đường liên
xã. Trong thời gian qua Điện Biên đã thực hiện tốt công tác dân số - kế hoạch



hố gia đình, tỷ lệ tăng tự nhiên đã đạt mức 1,78% ở năm 2016. Là huyện mới

U
TN

thành lập nên số lượng dân cư ở các vùng chưa được ổn định.
Điện Biên là đơn vị hành chính mới thành lập từ lâu, nền kinh tế của
huyện phát triển khá ổn định, điểm xuất phát còn khá cao so với một số huyện
khác trong tỉnh Điện Biên. Do vậy, để góp phần tạo điều kiện cho nền kinh tế
phát triển một cách bền vững, ngay từ bây giờ Điện Biên cần phải đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện tốt việc sinh đẻ có kế
hoạch, đồng thời phải tiến hành việc bố trí dân cư một cách hợp lý trên cơ sở
gắn với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn. Phấn đấu từng bước
giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên, đảm bảo đến năm 2018 tỷ lệ tăng dân số ở



6
mức khoảng từ 1,65- 1,66%/năm và đến năm 2020 sẽ đạt mức 1,531,55%/năm với qui mô dân số vào năm 2017 đạt khoảng 46 - 47 ngàn người,
đến năm 2018 sẽ đạt khoảng 48 - 49,5 ngàn người và đến năm 2020 đạt mức
50 - 51 ngàn người.
Trên cơ sở phát triển qui mô dân số ở từng giai đoạn, huyện cần có kế
hoạch bố trí dân cư theo hướng tập trung có gắn với việc bố trí phát triển đô
thị cùng các trung tâm thành phố và các vùng sản xuất hàng hóa tập trung.
Đối với khu vực thành phố Điện Biên cần được triển khai và giám sát việc

Th

thực hiện theo qui hoạch một cách nghiêm túc ngay từ bây giờ đối với tất cả

ai

các lĩnh vực như: Bố trí tổ chức khơng gian lãnh thổ, bố trí các điểm dân cư,

N

gu

các cơ sở sản xuất, các cơ quan hành chính, khu vui chơi giải trí… Dự báo

ye

đến năm 2025 qui mô dân số ở đây sẽ đạt khoảng 14,000 - 15,000 người. Đối

n


với các khu vực: Thành Phố Điện Biên cần phải có qui hoạch phát triển cụ thể

U

sống cho người dân.

ity

rs

2.2. Cơ sở khoa học của đề tài

ve

ni

ở từng thời kỳ để đáp ứng yêu cầu của sự phát triển và tạo sự ổn định về đời

2.2.1. Đặc điểm sinh học của sán dây Taenia solium ký sinh ở người và ấu



trùng Cysticercus cellulosae ký sinh ở lợn

U
TN

2.2.1.1. Vị trí của sán dây Taenia soliumtrong hệ thống phân loại động vật học
Theo Phan Thế Việt và cs (1977) [20]. Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [13]
cho biết, sán dây Taenia solium có vị trí trong hệ thống phân loại như sau:

Lớp sán dây Cestoda Rudolphi, 1808
Phân lớp CestodaCarus, 1863
Bộ CyclophyllidaeBeneden in Braun, 1900
Phân bộ Taeniata Skjabin et Schulz, 1973
Họ Taeniidae Ludwig, 1886
Giống Taenia Liunaeus, 1758


7
2.2.1.2. Đặc điểm hình thái, cấu tạo của sán dây Taenia solium và ấu trùng
Cysticercus cellulosae ký sinh ở lợn
- Đặc điểm, hình thái, cấu tạo của sán dây Taenia solium
+ Đặc điểm, hình thái của sán dây Taenia solium.
Theo Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996) [5]; Chu Thị Thơm và cs
(2006) [18] sán trưởng thành là Taenia solium dài 2 - 7m. Đốt sán hình cầu,
có 4 giác bám, có đỉnh đầu và hai hàng móc đỉnh gồm 22 - 23 móc.

Th

Theo Phan Sỹ Lăng và Phan Địch Lân (2001) [11] sán dây Taenia

ai

solium dài 2 - 8m ×7 - 10 mm. Đầu 0,6 - 1 mm đường kính, giác 0,4 - 0,5

N

mm. Mõm mang 2 vịng ít nhất 26 - 32 móc, hàng đầu móc dài 0,16 - 0,18

gu


mm, hàng thứ hai móc dài 0,11 - 0,14 mm. Cổ dài và mảnh.

ye

Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2015) [8] sán trưởng thành là Taenia

n

solium kích thước lớn dài 2 - 7 m, sán có 700 - 1000 đốt, đầu sán hình trịn,

U

4 giác bám hình trịn.

ve

ni

đỉnh đầu có mỏm hút, có hai hàng móc 22 - 32 móc, đầu cổ ngắn và hẹp, chứa

ity

rs

Theo Lê Bách Quang và cs (2008) [14] Sán dây lợn dài từ 2 - 3 m (có
thể dài 8 mét), thường có 300 - 900 đốt. Đầu nhỏ hơi trịn, đường kính khoảng




U
TN

1mm, có bộ phận nhơ lên ở giữa với hai hàng móc, có khoảng 22 - 23 móc,
thường thấy 26 - 28 móc. Có 4 giác trịn ở bốn góc. Đốt cổ mảnh, dài 5 - 10
mm. Đốt thân ngang có bề ngang dài hơn bề dọc, đốt trưởng thành hình
vng, đốt già bề ngang nhỏ hơn bề dọc.
+ Cấu tạo của sán dây Taenia solium.
Theo Nguyễn Văn Đề (2013) [3]; Phan Anh Tuấn (2013) [19] sán dải
heo trưởng thành có thân dẹp, màu trắng đục, dài từ 2 - 4 m, có khoảng 8001000 đốt. Cấu tạo cơ thể gồm có đầu, cổ và thân đốt sán. Đầu nhỏ, hình cầu,
kích thước khoảng 1mm, có 4 giác bám. Trên đầu có chùy và chân chùy có
hai vịng móc, mỗi vịng từ 25 - 35 móc.


8
Theo Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996) [5]; Chu Thị Thơm và cs
(2006) [18] Sán có 700 - 1000 đốt. Đốt cổ ngắn, hẹp. Đốt chưa thành thục, có
chiều dài lớn hơn chiều rộng. Đốt già, hình chữ nhật, tử cung phân 7 - 12
nhánh.Trứng hình trịn hoặc bầu dục, đường kính 31 - 43 µm.
Theo Phan Sỹ Lăng và Phan Địch Lân (2001) [11] sán dây Taenia
solium không có túi chứa tinh, cũng khơng có cơ bóp âm hộ. Túi dương vật
dài 0,5 - 0,7 mm, đường kính 0,12 - 0,50 mm. Tử cung có 7 - 10 nhánh ngang
chính. Trứng 0,042 mm.

Th

Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2015) [8] đốt chưa thành thục có chiều dài

ai


ngắn hơn chiều rộng, tử cung chứa đầy trứng, tử cung chia thành 7 - 12

N

gu

nhánh. Trứng có hình trịn hoặc bầu dục, vỏ dày có gờ phóng xạ, đường kính

ye

31 - 43 µm, bên trong chứa cơ quan hình lê và ấu trùng phơi 6 móc.

n

Theo Phan Anh Tuấn (2013) [19]; Lê Thị Xuân (2013) [21]; Nguyễn

U

ni

Văn Đề (2013) [3]; Lê Bách Quang và cs (2008) [14] cổ của sán mảnh khảnh

ve

nối tiếp với đầu, là nơi sản sinh ra đốt sán bằng cách nảy chồi. Thân gồm các

ity

rs


đốt sán, đốt sán non ở gần cổ, đốt sán càng xa cổ thì càng to và già, ở gần cổ
đốt sán chiều ngang rộng hơn chiều dài, chỉ có cơ quan sinh dục đực. Đốt



trưởng thành có chiều ngang bằng chiều dài chứa cơ quan sinh dục đực và cái.

U
TN

Các đốt già cơ quan sinh dục đực tiêu biến chỉ còn thấy tử cung phân nhánh.
Các đốt sán già của sán dải lợn có 7 - 12 nhánh chứa 30.000 đến 50.000 trứng.
Mỗi đốt sán có lỗ sinh dục xen kẽ hai bên hông khá đều, chiều dài đốt sán gấp
rưỡi chiều ngang (1 - 2 cm x 0,5 - 0,7 cm), các đốt sán thường rụng thành
từng khúc, mỗi khúc 5 đến 6 đốt liền nhau theo phân ra ngoài.
+ Sức đề kháng của sán dây Taenia solium.
Đối với trứng sán dây nằm trong đốt sán nên khó phá vỡ, chỉ khi nào
đốt sán thối rữa mới giải phóng trứng, cũng như trứng giun đũa, trứng sán dây
ra môi trường nhiệt độ ánh sáng trên 70oC mới có khả năng diệt trứng.


9
- Đặc điểm, hình thái, cấu tạo của ấu trùng Cysticercus cellulosae.
+ Đặc điểm, hình thái của ấu trùng Cysticercus cellulosae.
Theo Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996) [5] ấu trùng là bọc màu
trắng, đường kính 8 – 10 mm, có hình hạt gạo bên trong chứa dịch thể trong
suốt và một đầu sán lộn ngược ra phía ngồi, vỏ ngồi bọc là lớp mơ liên kết.
Đầu sán trong bọc có cấu tạo như đầu sán trưởng thành.
Theo Phan Sỹ Lăng và Phan Địch Lân (2001) [11] ấu trùng Cysticercus
cellulosae là một hạt nước hình cầu hay bầu dục trong, dài 6 - 10 mm, rộng 5


Th

- 10 mm, chứa đầy nước. Trên mặt nó có một điểm trắng đục, bằng hạt gạo,

ai

đó chính là đầu sán tụt vào. Hạt nước bọc một màng kén do phản ứng các tổ

gu

N

chức ký chủ.

ye

Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2015) [8] ấu trùng có dạng bọc màu trắng,

n

trong có nước trong suốt, đường kính 8 - 10 mm, có khi chỉ 5 mm, giống hình

ve

ni

sán dây trưởng thành.

U


hạt gạo. Trên màng bên trong dính một đầu sán màu trắng, cấu tạo giống đầu
Theo Phan Anh Tuấn (2013) [19]; Lê Thị Xuân (2013) [21] và Nguyễn

rs

ity

Văn Đề (2013) [3] ấu trùng sán dải lợn (tên khoa học là Cysticercus



cellulosae) được gọi là “gạo lợn” (phổ biến và dễ nhận biết). Ấu trùng chứa

U
TN

dịch và đầu sán rất giống với đầu sán trưởng thành. Dịch gồm nước, albumin
và các thành phần khác nên có màu trắng đục, kích thước từ 0,5 - 1,5 cm. Tuy
nhiên, cũng có những ấu trùng lớn, kích thước từ 3 - 4 cm, nhưng loại này
hiếm. Hình dạng ấu trùng cũng khác nhau tùy thuộc vị trí: ở não hình dạng ấu
trùng tùy thuộc vào áp suất, ở cơ có hình bầu dục giống như hạt gạo, ở mơ
dưới da có hình hạt đậu, ở thủy tinh dịch - não thất có hình cầu.
+ Cấu tạo của ấu trùng Cysticercus cellulosae.
Theo Chu Thị Thơm và cs (2006) [18] ấu trùng Cysticercus cellulosae
màu trắng đục bên trong có 1 đầu sán, có 4 giác bám và 2 hàng móc như đầu
sán dây trưởng thành.


10

Theo Lê Bách Quang và cs (2008) [14] ấu trùng có màu trắng đục, kích
thước 17 - 20 × 7 - 10 mm. Nang chứa nước và có một đầu sán cùng với đốt
cổ lộn vào bên trong, đầu có 4 giác và 2 vịng móc.
+ Sức đề kháng của ấu trùng Cysticercus cellulosae.
Ấu trùng sán dây lợn bị giết chết ở dưới -20oC, nhưng ở 0oC đến -20oC
ấu trùng sống được gần 2 tháng, ở nhiệt độ phịng thí nghiệm ấu trùng sống
được 26 ngày. Nếu ở - 100oC, ấu trùng chết sau 4 ngày mới bảo đảm, ấu trùng
bị giết chết ở 45 - 50oC, trên 1 giờ.

Th

Ấu trùng Cysticercus cellulosae có thể sống nhiều năm ở ký chủ trung

ai

gian, người ăn phải ấu trùng cùng với thịt lợn, vào trong cơ thể phát triển

N

gu

thành sán trưởng thành, thời gian hồn thành vịng đời sau 3 tháng.

ye

Theo Zirintunda G., Ekou J. (2015) [25] ấu trùng sán dây lợn có thể

n

sống hơn 70 ngày ở nhiệt độ từ 1 - 4oC, nhưng lại bị diệt trong 5 ngày ở nhiệt


U

độ từ - 5oC đến - 8oC (thịt ướp lạnh có thể diệt được gạo).

ve

ni

2.2.1.3. Chu kỳ sinh học của sán dây Taenia solium
Theo Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996) [5] sán trưởng thành có đầu

rs

ity

cắm sâu vào niêm mạc ruột non người để ký sinh. Những đốt sán già được



thải theo phân ra ngoài trong chứa đầy trứng. Nếu ký chủ trung gian (lợn, lợn

U
TN

rừng, chó, mèo, người nuốt phải trứng, ở ruột non thai 6 móc (onchosphere)
được giải phóng. Sau 24 - 72 giờ thai này chui vào mạch máu, ống lâm ba
ruột và theo hệ tuần hồn về các cơ, lúc đầu hình thành bọc nước, sau 60 ngày
trong bọc hình thành một đầu sán có đủ móc, giác và bọc này gọi là gạo lợn
(Cysticercus cellulosae). Gạo này có thể sống nhiều năm ở lợn và người. Số

lượng gạo ở lợn có khi tới hàng nghìn, do lợn nuốt phải đốt sán có nhiều
trứng. Khi người ăn phải gạo lợn ở trong đường tiêu hoá, đầu sán nhô ra và
cắm vào niêm mạc ruột non, tiếp tục phát triển sau 2 - 3 tháng, hình thành sán
trưởng thành. T.solium và lại tiếp tục thải đốt già theo phân đi ra ngồi. Sán
dây T.solium có thể tồn tại 25 năm ở người.


11
Theo Chu Thị Thơm và cs (2006) [18] sán trưởng thành kí sinh trong
ruột non của người do ăn phải thịt lợn gạo. Ấu trùng vào ruột non của người,
đầu sán cắm vào niêm mạc ruột, các đốt cổ sinh ra các đốt thân. Sau 2 - 3
tháng, ấu trùng phát triển thành sán trưởng thành, lại tiếp tục thải các đốt sán
già theo phân ra ngoài. Khi lợn ăn phải trứng sán, ấu trùng 6 móc vào ruột
non, xuyên qua thành ruột theo đường tuần hoàn đến các cơ bắp, tim,
não…Sau 3 - 4 tháng hình thành gạo (Cysticercus cellulosae). Người mắc
bệnh gạo (ấu trùng sán dây) do ăn phải trứng sán qua đường tiêu hoá, hoặc do

Th

tự nhiễm (đốt sán già trong ruột người, do nhu động được di chuyển từ ruột

ai

non lên dạ dày, ở đó đốt sán tiêu đi, trứng phát triển thành gạo).

N

gu

Nguyễn Thị Kim Lan (2015) [8] sán trưởng thành ký sinh ở ruột non


ye

người. Đốt sán già theo phân ra ngoài vỡ ra, giải phóng trứng sán. Nếu đốt sán

n

hoặc trứng sán lẫn vào thức ăn, nước uống, lợn (hoặc chó, mèo, người) ăn

U

ni

phải thì nhiễm bệnh. Ở ruột non, trứng sán nở ra ấu trùng 6 móc. Sau 24 - 72

ve

giờ, ấu trùng vào mạch máu, ống lâm ba ruột, rồi theo máu tuần hồn về vị trí

ity

rs

ký sinh và phát triển dần thành một bọc có nước, sau 60 ngày có móc và giác
bám ở trên đầu, lúc đó hình thành “hạt gạo lợn” hồn chỉnh. “Gạo” có thể



sống ở lợn nhiều năm. Người ăn thịt lợn gạo chưa nấu chín, vào đường tiêu


U
TN

hố, dịch dạ dày phân huỷ màng ngồi, đầu sán sẽ nhô ra và bám vào niêm
mạc ruột non, lấy dinh dưỡng của ký chủ bằng cách thẩm thấu để phát triển
thành sán dây T. solium trưởng thành. Hồn thành vịng đời cần 2 - 3 tháng.
Tuổi thọ của sán ở người tới 2,5 năm.
Theo Lê Bách Quang và cs (2008) [14] vòng đời sinh học của sán dây
lợn như sau:
- Người là vật chủ chính.
Sán trưởng thành ký sinh ở ruột non của người, đầu bám vào màng
nhầy ruột nhờ 4 giác và những hàng móc. Đốt già thường rụng từng đoạn 5 -


12
6 đốt theo phân ra ngoại cảnh. Vật chủ phụ là lợn. Lợn ăn phải đốt sán, hoặc
trứng sán từ đốt sán vỡ ra. Trứng sán qua dạ dày đến ruột non. Ấu trùng thoát
ra chui qua thành ruột vào hệ thống tuần hoàn đi khắp cơ thể. Sau 24 - 72 giờ
kể từ khi ăn phải, ấu trùng vào cư trú ở mô liên kết giữa các cơ, ở đây sau hai
tháng, ấu trùng tạo thành một nang có vỏ bọc ngồi, có kích thước 17 - 20 × 7
- 10 mm, còn gọi là “gạo lợn” (cysticercus cellulosae). Trong nang có dịch
màu trắng, có một đầu sán với 4 giác và 2 móc. Ngồi lợn ra, các lồi lợn
rừng, chó, mèo đều có thể là vật chủ phụ của sán dây lợn.

ai

Th
n

ye


gu

N
ity

rs

ve

ni

U


U
TN

Hình 2.1: Chu kì phát triển của sán dây (Nguồn: DCD)
Người ăn phải thịt lợn chứa nang ấu trùng còn sống, dưới tác động của
dịch tá tràng, đầu sán thoát ra khỏi nang bám vào niêm mạc ruột, lớn lên phát
triển thành sán trưởng thành, khoảng 67 - 72 ngày sán đã có những đốt già.
Sán trưởng thành có thể sống tới 25 năm. Trường hợp này người là vật chủ
chính của sán dây lợn (Phạm Văn Khuê và Phan Lục, 1996 [5])
- Người là vật chủ phụ.
Người cịn có thể là vật chủ phụ của sán dây lợn (trong trường hợp
người ăn phải trứng sán dây lợn từ ngoại cảnh theo thực phẩm, rau quả sống)
theo đường tiêu hoá, dưới tác động của dịch tiêu hoá, ấu trùng thoát khỏi



13
nang, xun qua thành ruột lại vào vịng tuần hồn tiếp tục chu du khắp cơ thể
rồi cuối cùng đến cư trú tại các mô liên kết. Ở đây ấu trùng không thể phát
triển thành thể trưởng thành được mà tạo thành nang ấu trùng sán. Người có
nang ấu trùng sán còn gọi là “người gạo”.
- Người vừa là vật chủ chính vừa là vật chủ phụ của sán dây lợn.
Những người đã mắc sán trưởng thành ký sinh ở ruột non (người là vật
chủ chính), vì một lí do nào đấy như say tàu, say xe, say sóng, phụ nữ có thai,
sốt cao…bị nơn oẹ, những đốt sán già rụng ra ở ruột non theo nhu động ngược

Th

chiều lên dạ dày, dưới tác dụng của dịch dạ dày, trứng của các đốt sán già

ai

được giải phóng xuống tá tràng, ấu trùng trong trứng thoát ra, chui qua thành

N

ruột và vào hệ thống tuần hoàn theo các mạch máu đi khắp cơ thể, rồi lại vào

ye

vật chủ).

gu

các cơ, các mô khác và phát triển thành nang ấu trùng sán như trên (người là


n

2.2.2. Bệnh do ấu trùng Cysticercus cellulosae (bệnh gạo) ở lợn

U

ve

- Phân bố

ni

2.2.2.1. Đặc điểm dịch tễ học của bệnh gạo lợn

rs

Lợn ở miền núi mắc bệnh gạo cao hơn ở đồng bằng, vì ở miền núi

ity

thường ni lợn thả rơng, một số vùng có tập qn ăn thịt sống hoặc thịt tái,



khơng có hố xí hai ngăn hoặc hố xí tự hoại. Miền Nam và khu vùng đồng

U
TN

bằng thường ít mắc hơn.


Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2015) [8] lợn ở miền núi mắc bệnh gạo
cao hơn ở đồng bằng, vì ở miền núi thường ni lợn thả rơng, một số vùng có
tập qn ăn thịt sống và tái, khơng có hố xí hai ngăn hoặc hố xí tự hoại.
Phan Sỹ Lăng và Phan Địch Lân (2001) [11] cho biết: Theo kinh
nghiệm khám thịt lợn, bệnh gạo lợn khá phổ biến, nhất là ở vùng núi và trung
du thường thả rông và lợn ăn phải phân người.
Theo Lê Bách Quang và cs (2008) [14] sự phân bố sán dây lợn không
đồng đều. Thường thấy ở những nơi nuôi lợn thả rông, lợn thả rông ăn phân
người và những nơi có phong tục ăn thịt lợn sống, chưa nấu chín.


14
- Đường lây truyền.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2015) [8] người có thể bị nhiễm bệnh gạo
do nuốt phải trứng sán lẫn vào trong thức ăn, nước uống hoặc do người có sán
dây trưởng thành ký sinh, khi người nơn mửa, đốt sán già đã rụng theo nhu
động ngược mà lên dạ dày nhưng khơng nơn ra ngồi. Ở dạ dày, thai 6 móc
nở ra, theo máu đến các cơ, não, mắt...mà thành gạo.
Theo Lê Thị Xuân (2013) [21] đường truyền bệnh thông qua thức ăn,
nước uống. Trên thế giới có khoảng 2,5 triệu người mắc bệnh sán dây, bệnh

Th

gặp khắp nơi trên thế giới. Tỷ lệ mắc bệnh phụ thuộc vào thói quen ăn nhất là

ai

ở những nơi có tập tục ăn thịt lợn sống, chưa nấu chín. Việc quản lý phân thải


N

chưa tốt như sử dụng các loại hố xí khơng hợp vệ sinh, ni lợn thả rơng.

gu

Ngồi ra, chưa có chế độ quy định về kiểm tra an tồn thực phẩm chặt chẽ

ye

cũng làm bệnh có thể lưu hành.

n

Bệnh sán dây và ấu trùng sán dây lợn phân bố rải rác nhiều nước trên

U

ni

thế giới, với khoảng 100 triệu người nhiễm bệnh. Riêng bệnh ấu trùng sán dây

ve

lợn và tổn thương neurocysticercosis lưu hành tại châu Mỹ La Tinh, Châu Á,

rs

Châu Phi và đặc biệt ở Mỹ thì bệnh bắt đầu tăng mạnh vào những năm 1980.


ity

Một số quốc gia ở Châu Âu có số ca mắc cao là Tây Ban Nha, Mexico.



Trong đó, Mexico tỷ lệ dương tính trên xét nghiệm huyết thanh học là 3,6% người

U
TN

trưởng thành và qua giải phẩu tử thi có tỷ lệ nhiễm là 1,9%. (Bộ Y tế 2004 [1])
Theo Lê Bách Quang và cs (2008) [14] bệnh thường lây qua đường tiêu
hố do ăn phải thịt lợn có ấu trùng chưa nấu chín hoặc cịn sống. Ở nước ta
tập qn ăn nem chua, một số vùng miền núi có tập quán ăn thịt sống.
- Tác hại của bệnh
Theo Phạm Văn Khuê, Phan Lục (1996) [5] bệnh gạo lợn gây tác hại
lớn cho cả người và vật nuôi.
+ Tác hại sức khoẻ con người: Người có thể nhiễm sán trưởng thành và cả
ấu trùng, rất nguy hiểm khi ấu trùng vào mắt, não làm người bị mù hoặc chết.
+ Tổn thất trong ngành chăn nuôi: Khi lợn bị gạo ảnh hưởng đến sức


15
khoẻ, con vật chậm lớn, gày còm, trọng lượng xuất chuồng khoảng 25 - 35kg.
Khi mổ thịt có gạo phải huỷ bỏ hoặc luộc. Ở lò mổ Hà Nội trong 6 tháng đầu
năm 1970, qua khám nghiệm 73753 lợn, có 138 con bị gạo trong đó 116 con
phải huỷ bỏ, 2905 kg thịt lợn, 22 con luộc trọng lượng 460kg, lỗ khoảng
763.500đ chiếm tỷ lệ 0,136% tổng số thu nhập của lị mổ. Lị mổ thái ngun
cũng phải chơn và luộc 667kg thịt, lỗ 1173đ (Phạm Văn Khuê và Phan Lục,

1996 [5])
- Tỷ lệ mắc bệnh

Th

Theo Nguyễn Quốc Doanh và cs (2002) [2] điều tra tình hình nhiễm

ai

sán dây T. solium ở người tại Bắc Ninh, tỷ lệ nhiễm sán dây là 1 - 12,6%, tỷ lệ

N

gu

nhiễm ấu trùng là 2,2 - 7,2%. Kiểm tra ấu trùng C. cellulosae trên lợn ở Bắc

ye

Ninh và Bắc Kạn bằng phương pháp ELISA, tỷ lệ nhiễm là 9,91%.

n

Theo Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996) [5] nghiên cứu và tổng hợp,

ve

ni

tỉnh như sau:


U

bệnh gạo lợn xuất hiện ở nhiều tỉnh. Tỷ lệ lợn nhiễm C.cellulosae ở lò mổ các
Bảng 2.1. Tỷ lệ lợn nhiễm cysticercus cellulosae ở lò mổ các tỉnh

rs

Số lợn kiểm ra

% nhiễm gạo

Lạng Sơn

1445

3,98

Vĩnh Phúc

3067

Thái Ngun

3051

Hồ Bình

2237


Hà Nội

73753

0,187

Nam Hà

7858

-

Hải Dương

119

-

ity

Tỉnh


U
TN

1,49
0,524
0,178


2.2.2.2. Đặc điểm bệnh lý và lâm sàng của bệnh gạo lợn
- Đặc điểm bệnh lý
Theo Phạm Sỹ Lăng và Phan Định Lân (2001) [11] khi lợn mắc bệnh gạo
có triệu chứng khơng điển hình, khi mổ khám mới thấy những tổn thương bệnh


16
lý. Nếu gạo ở não thì con vật bị co giật, sùi bọt mép giống như cơn động kinh ở
người. Mổ khám lợn bị bệnh thường thấy ấu trùng ký sinh ở tổ chức cơ vân,
chèn ép các mao mạch gây trở ngại tuần hoàn, chèn ép thần kinh gây bại liệt. Ấu
trùng cũng gây ra các ổ viêm xơ hóa ở các tổ chức nội quan của vật chủ.
Theo Phạm Sỹ Lăng và Hoàng Văn Năm (2012) [12] ấu trùng phát triển,
chèn ép làm cho các mô bị teo, hoại tử và thối hóa, mơ bào và các cơ bị tổn
thương, bên trong có bạch cầu ái toan, bạch cầu trung tính và các tổ chức xơ.
- Đặc điểm lâm sàng

Th

Lợn bệnh có triệu chứng khơng rõ rệt và thay đổi theo chỗ ký sinh của

ai

gạo: Nếu ở lưỡi có thể thấy liệt lưỡi và hàm dưới; Nếu ở cơ chân thì thấy con

N

gu

vật đi lại khó khăn; nếu ở lão thấy triệu chứng thần kinh (con vật co giật hoặc


ye

quay vịng trịn); Nếu nhiễm nhiều ở tồn thân thì có triệu chứng viêm ruột và

n

viêm gan, sau đó viêm hệ cơ tuần hoàn. Lúc này con vật lờ đờ, thở dốc, không

U

ăn, ỉa chảy, gầy rạc, bại liệt và có thể chết.
+ Ở người.

rs

ve

ni

Thường thấy ấu trùng ký sinh ở các cơ lưỡi, cơ tim, cơ thịt và ở gốc lưỡi.

ity

Thường thấy có nang ấu trùng ký sinh ở mơ dưới da, não, mắt, cơ bắp,

U
TN

có thể sờ thấy được, di động.




tim, gan, phổi, các hốc trong bụng...Nang ấu trùng dưới da tạo thành các nốt,
Thông thường khi mới nhiễm sán thì một số có biểu hiện các dấu hiệu
như chán ăn, buồn nôn, đau bụng, rối loạn tiêu hóa nhưng phần lớn lại diễn ra
âm thầm, lặng lẽ với các triệu chứng mờ nhạt. Tuy nhiên khi ấu trùng gây
bệnh heo gạo cho người thì các triệu chứng thể hiện tùy thuộc vào cơ quan
chúng gây bệnh như:
Gạo lợn ở não: Nếu ấu trùng sán định cư tại não thì chúng có thể gây ra
tăng áp lực nội sọ gây nhức đầu, động kinh cục bộ, suy giảm trí tuệ, yếu, liệt chi
thậm chí có thể rối loạn tâm thần. Tất cả các triệu chứng trên ở mức độ nào còn
tùy thuộc vào số lượng và vị trí định cư của ấu trùng sán trong não người.


17
Gạo lợn ở mắt: Ấu trùng có thể định cư tại hốc mắt, mí mắt, kết mạc
mắt hoặc trong mắt chúng có thể gây ra những rối loạn thị giác và tùy vào vị
trí của ấu trùng định cư ở mắt.
Gạo lợn ở trong tế bào cơ: Ít có biểu hiện lâm sàng trừ khi với số lượng
nhiều chúng có thể gây đau cơ và sau thời gian dài chúng sẽ bị vơi hóa ngay
trong cơ, nơi chúng định cư.
Gạo lợn ở dưới da: Gây đau nhức khó chịu, đơi khi chúng gây ngứa.
Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [7] cho biết nếu ấu trùng ở não người thì

Th

chèn ép não, cản trở tuần hoàn máu, gây tụ máu, nếu ở mắt thì mờ mắt, chảy

ai


nước mắt, có khi bị mù. Triệu chứng thường thấy là: Đau đầu dữ dội, bại liệt,

N

gu

co giật, nôn mửa, rối loạn thị giác, suy nhược tồn thân. Nếu ấu trùng ở cơ thì

ye

bệnh nhân bị mỏi và đau cơ, nếu gạo ở dưới da gây đau nhức rất khó chịu.

n

Theo Bùi Quý Huy (2006) [4] bệnh ấu trùng sán dây (gạo) ở người có

U

2.2.2.3. Chẩn đoán bệnh gạo ở lợn.

ve

ni

triệu chứng rõ rệt, kéo dài từ vài tuần đến vài năm sau khi bị nhiễm sán.

ity

rs


Chẩn đốn bệnh gạo lợn khơng thể căn cứ vào triệu chứng lâm sàng vì
triệu chứng lâm sang thường biểu hiện không rõ rệt, ngay cả khi con vật



nhiễm bệnh ở giai đoạn nặng. Vì vậy, để chẩn đốn được bệnh gạo lợn, cần

U
TN

mổ khám con vật tìm ấu trùng sán ký sinh trong các tổ chức cơ, hoặc chẩn
đoán bằng phương pháp huyết thanh học.

Theo Nguyễn Thị Kim Lan và Nguyễn Văn Quang (1999) [6], Phạm Sỹ
Lăng và cs (2009) [9], Phạm Sỹ Lăng (2009) [10], Nguyễn Thị Kim Lan
(2012) [7] cho biết: Khi con vật cịn sống, có thể tìm gạo ở lưỡi, mắt. Nếu
khơng thấy gạo ở những nơi đó thì khó chẩn đốn. Có thể chẩn đoán bằng
phương pháp miễn dịch học: lấy các đốt sán dây T.solium để chế kháng
nguyên, tiêm nội bì 0,2ml. Sau khi tiêm 15 - 45 phút, nếu nơi tiêm sưng và đỏ
thì dương tính. Tuy nhiên, phương pháp này có độ chính xác thấp vì có thể


18
gây ra phản ứng dương tính chéo với một số ấu trùng sán dây khác như
Cys.tenuicollis… Có thể ứng dụng kỹ thuật ELISA phát hiện lợn bị gạo. Đối
với con vật chết: Mổ khám, tìm gạo ở cơ đùi, cơ lưỡi và cơ tim.
Theo Bùi Quý Huy (2006) [4] phát hiện dễ dàng “gạo” ở lợn khi rạch
lưỡi dao vào các thớ cơ, đặc biệt là cơ tim. Ở người, cũng có thể tìm thấy gạo
qua chụp X quang hoặc chụp cắt lớp. Chẩn đốn có độ tin cậy khá cao khi
làm các xét nghiệm huyết thanh đặc hiệu.

2.2.2.4. Phòng và điều trị bệnh gạo lợn

Th

*Phòng bệnh

ai

Theo Phạm Sỹ Lăng và Phan Địch Lân (2001) [11] để phòng được

N

gu

bệnh gạo lợn yêu cầu: Một mặt không cho lợn nhiễm ấu trùng, mặt khác bảo

ye

vệ người chống lây nhiễm sán. Đối với lợn, không nên nuôi trả rông. Người

n

không nên đi vệ sinh bừa bãi, cần có hố xí. Người có sán phải chữa ngay, sán

U

bị tống ra ngoài phải đốt ngay. Khơng cho người ăn thịt lợn sống hay chưa

ve


ni

chín kỹ. C.cellulosae có thể sống hơn 70 ngày trong thịt ở nhiệt độ từ 1 - 4oC.
Nhưng ướp lạnh ở - 5oC - 8oC trong 5 ngày, thì nó chết và khơng có hại nữa,

ity

rs

đó là cách khử trùng tốt nhất.

U
TN

phòng trừ tổng hợp sau:



Theo Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996) [5] Áp dụng biện pháp
Xây dựng củng cố và thực hiện nghiêm túc quy định kiểm nghiệm thịt.
Để bảo vệ sức khoẻ cho người, phịng cho người khơng nhiễm sán lợn, cần
kiểm nghiệm thịt nghiêm túc lúc trong nhà máy chế biến thịt, lò mổ tinh, luyện.
Nếu thấy gạo thì tùy mức độ mà xử lý: Trên 40 cm2 thịt có trên 6 hạt gạo (ấu
trùng) thì thì phải huỷ ngay, chế biến làm thức ăn cho gia cầm hoặc đem chơn.
Nếu 40 cm2 chỉ có 6 hạt gạo thì xử lý bằng 1 trong 3 biện pháp sau:
+ Luộc chín: Cắt thành miếng 1 - 2 kg, dày 5 - 6 cm, luộc trong 45 phút
đến 1 giờ (ấu trùng chết ở 60 - 70oC hoặc -10 - 15oC, nếu thịt cắt to và dày
quá thì nhiệt độ bên trong không đủ để diệt ấu trùng).



×