Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Tỉ lệ mắc bệnh ký sinh trùng trên đàn vịt chuyên trứng tc nuôi thả vườn, năm đẻ thứ hai tại thái nguyên và biện pháp phòng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.25 MB, 76 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------

ai

Th

BÙI VĂN THẮNG

gu

N

Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ TỈ LỆ MẮC BỆNH KÝ SINH TRÙNG TRÊN ĐÀN VỊT

ye

CHUYÊN TRỨNG TC NUÔI THẢ VƯỜN NẮM ĐẺ THỨ HAI

n

TẠI THÁI NGUN VÀ BIỆN PHÁP PHỊNG TRỊ”

ni

U
ity

rs



ve

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HOC

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Lớp:

K46 TY N02

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2014 - 2018



Hệ đào tạo:

U
TN


Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Thị Thúy Mỵ

Thái Nguyên, năm 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu, tu dưỡng, rèn luyện tại Trường
Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên tôi luôn nhận được sự quan tâm
giúp đỡ của lãnh đạo Nhà trường và quý thầy, cô giáo.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của Ban giám hiệu Nhà
trường, Ban Chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi - Thú y, quý thầy, cô giáo và bạn bè.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS. TS. Trần

Th

Thanh Vân và cô giáo PGS. TS. Nguyễn Thị Thúy Mỵ, đã tận tình giúp đỡ

ai

tơi trong q trình học tập, nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp, tạo điều kiện

N

gu

cho tôi có địa điểm, cơ sở vật chất để triển khai nghiên cứu đề tài tốt nhất.

ye


Tôi xin trân trọng cảm ơn gia đình tơi và những người thân đã giúp đỡ tôi cả

n

về mặt tinh thần và vật chất để tơi có điều kiến tốt trong học tập, nghiên cứu.

U
ve

ni

Em xin chân thành cảm ơn !

ity

rs

Thái Nguyên, ngày 10 tháng 11 năm 2018
Sinh viên


U
TN

Bùi Văn Thắng


ii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Sơ đồ theo dõi ................................................................................. 37
Bảng 3.2. Giá trị dinh dưỡng thức ăn vịt đẻ của cơng ty Jafa comfeed .......... 37
Bảng 4.1a. Lịch phịng bệnh cho gà tại Trại ................................................... 44
Bảng 4.1b. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ............................................... 45
Bảng 4.2. Năng suất trứng của vịt TC qua các tuần đẻ ................................... 46
Bảng 4.3. Tỷ lệ đẻ và tỷ lệ đẻ cộng dồn của vịt TC ........................................ 47

Th

Bảng 4.4. Khối lượng trứng vịt TC qua các tuần đẻ ....................................... 49

ai

Bảng 4.5. Tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng (kg/10 quả) .............................. 50

gu

N

Bảng 4.6. Khả năng tiêu thụ thức ăn của vịt TC trong giai đoạn đẻ trứng ..... 51
Bảng 4.7. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun tròn ký sinh trên vịt ....................... 53

ye

n

Bảng 4.8. Tỷ lệ mắc giun trịn theo lồi ở vịt thí nghiệm ............................... 53

ni


U

Bảng 4.9. Tỷ lệ nhiễm ghép giun trịn ở vịt thí nghiệm .................................. 55
Bảng 4.10. Kết quả xét nghiệm kiểm tra sau khi dùng thuốc ......................... 56

ity

rs

ve

U
TN


iii

DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Biểu đồ tỷ lệ đẻ của vịt TC qua các tuần ........................................ 48
Hình 4.2. Biểu đồ tỷ lệ mắc ký sinh trùng theo loài ở vịt TC ......................... 54

ai

Th
n

ye

gu


N
ity

rs

ve

ni

U

U
TN


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ý nghĩa

CNTY

Chăn nuôi thú y

CRD

Chronic Respiratory Disease

Cs


Cộng sự

CP

Protein thô

Ctv

Cộng tác viên

ĐHNL

Trường Đại học Nông Lâm

Nxb

Nhà xuất bản



Thức ăn

ai

Th

Từ viết tắt

Triết Giang x Cỏ cánh sẻ


gu

N

TC

Thí nghiệm

TT

Thể trọng

TN

Uỷ ban nhân dân

ni

Trại gia cầm Vân Mỵ

ity

rs

ve

VM

Tiêu tốn thức ăn


U

UBND

n

ye

TTTĂ


U
TN


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1

Th

1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1


ai

1.2. Mục đích của đề tài ................................................................................. 2

N

gu

1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ................................... 2

ye

1.3.1. Ý nghĩa khoa học .............................................................................. 2

n

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn............................................................................... 2

ni

U

Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4

ve

2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................... 4

rs


2.1.1. Một số thông tin về vịt TC ................................................................ 4

ity

2.1.2. Cơ sở khoa học về khả năng sinh sản của gia cầm ........................... 5



2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước ........................................... 21

U
TN

2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................... 21
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngồi nước ................................................... 24
2.3. Cơ sở khoa học về ký sinh trùng trên vịt .............................................. 26
2.3.1. Đặc điểm sinh học của ký sinh trùng ở vịt ..................................... 26
2.3.2. Chẩn đoán bệnh ký sinh trùng ........................................................ 29
2.3.3. Bệnh ký sinh trùng ở vịt.................................................................. 32
2.3.4. Các thông tin về thuốc Levamisol trong điều trị bệnh ký sinh trùng.....34
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....36
3.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 36


vi

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................ 36
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 36
3.3.1. Khả năng sản xuất của vịt thí nghiệm............................................. 36
3.3.2. Tỷ lệ mắc bệnh ký sinh trùng trên đàn vịt TC và hiệu lực của thuốc

điều trị trên đàn vịt .................................................................................... 36
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ................................ 36
3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm ....................................................... 36
3.4.2. Phương pháp lấy mẫu ..................................................................... 37

Th

3.4.3. Phương pháp xét nghiệm mẫu phân ............................................... 38

ai

3.4.4. Phương pháp xác định tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng ........................... 38

N

gu

3.4.5. Phương pháp xác định cường độ nhiễm ký sinh trùng ................... 38

ye

3.4.6. Phương pháp kiểm tra hiệu lực của thuốc dùng để tẩy ký sinh trùng

n

cho vịt........................................................................................................ 39

U

ni


3.4.7. Điều kiện chăm sóc, ni dưỡng .................................................... 39

ve

3.4.8. Các chỉ tiêu theo dõi ....................................................................... 40

ity

rs

3.5. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu ........................................................ 40
3.5.1. Năng suất trứng theo tuần và năng suất trứng cộng dồn ................ 40



3.5.2. Tỷ lệ đẻ theo tuần và cộng dồn ....................................................... 41

U
TN

3.5.3. Khối lượng trứng ............................................................................ 41
3.5.4. Khả năng tiêu thụ thức ăn ............................................................... 41
3.5.5. Tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng của vịt trong giai đoạn đẻ trứng ......41
3.5.6. Tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng (%) ........................................................ 41
3.5.7. Cường độ nhiễm.............................................................................. 41
3.6. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................... 41
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 42
4.1. Kết quả phục vụ sản xuất ...................................................................... 42
4.1.1. Công tác chăn nuôi ......................................................................... 42



vii

4.1.2. Chẩn đoán và điều trị bệnh cho gia cầm tại trại ............................. 44
4.1.3. Kết luận về công tác phục vụ sản xuất ........................................... 45
4.2. Kết quả chuyên đề nghiên cứu khoa học .............................................. 46
4.2.1. Năng suất trứng ............................................................................... 46
4.2.2. Tỷ lệ đẻ ........................................................................................... 47
4.2.3. Khối lượng trứng ............................................................................ 49
4.2.4. Tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng .................................................. 50
4.2.5. Khả năng tiêu thụ thức ăn của vịt TC trong giai đoạn đẻ trứng ..... 51

Th

4.2.6. Tỷ lệ nhiễm và cường độ nhiễm ký sinh trùng của vịt TC ............. 52

ai

4.2.7. Tỷ lệ mắc ký sinh trùng theo loài ở vịt TC ..................................... 53

N

gu

4.2.8. Tỷ lệ nhiễm ghép ký sinh trùng ở vịt TC........................................ 55

ye

4.2.9. Kết quả sử dụng thuốc điều trị ký sinh trùng của Levamisol ......... 55


n

4.2.10. Bước đầu đề xuất biện pháp phòng trị bệnh ký sinh trùng cho đàn

U

ni

vịt TC nuôi thả vườn ................................................................................. 56

ve

Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 58

ity

rs

5.1. Kết luận ................................................................................................. 58
5.2. Đề nghị .................................................................................................. 58



TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 59

U
TN

PHỤ LỤC MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA ĐỀ TÀI



1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nước ta là một nước có địa hình phức tạp, có nhiều sơng ngịi, ao, hồ,
kênh rạch, đồng ruộng chiêm trũng, … nên việc chăn nuôi thủy cầm từ lâu đã
là một nghề truyền thống của người dân. Trong nhóm thủy cầm thì vịt có thời
gian nuôi ngắn, tiêu tốn thức ăn cho một đơn vị sản phẩm tốt, có thể chăn

Th

ni ở nhiều vùng sinh thái khác nhau đặc biệt là tận dụng được sản phẩm

ai

nông nghiệp tốt và các sản phẩm chăn nuôi có giá trị cao nên chăn ni vịt ở

gu

N

nước ta ln có tỉ trọng lớn. Trên thực tế, Việt Nam ln là một trong những

ye

nước có đàn thủy cầm lớn, thường đứng thứ 2-3 của thế giới. … . Theo số liệu


n

của Thống kê chăn ni Việt Nam tính đến 1/04/2018 [49] nước ta có 425,10

ni

U

triệu gia cầm, trong đó có 71,55 triệu con vịt, 29,06 triệu vịt đẻ trứng, sản

ve

xuất được 2,30 tỷ quả trứng và hơn 116,14 nghìn tấn thịt, đóng góp một phần

rs

quan trọng vào phát triển kinh tế của cả nước.

ity

Nhằm đẩy mạnh phát triển chăn ni vịt hướng trứng trong nơng hộ,



ngồi các giống vịt hướng trứng cho năng suất cao đang nuôi ở nước ta hiện

U
TN

nay như giống vịt Cỏ, vịt Khaki Campbell, CV Layer 2000, vịt Triết Giang là

những giống truyền thống lâu năm. Để làm phong phú về giống và nhiều sự
chọn lựa cho người chăn nuôi vịt chuyên trứng, ngày 14/06/2011 giống vịt TC
của Viện chăn nuôi được Bộ Nông nghiệp và Phát Triên Nông thôn công
nhận là một giống. Vịt TC được lai giữa vịt Triết Giang và vịt Cỏ cánh sẻ, qua
nhiều thế hệ chọn lọc đã tạo thành nhóm giống, ổn định về đặc điểm ngoại
hình và khả năng sản xuất và đây là một giống vịt chuyên trứng với năng xuất
cao phù hợp với điều kiện khí hậu chăn nuôi tại Việt Nam.


2

Việt Nam là nước nằm trong vùng khí hậu nóng ẩm có khu hệ sinh vật
phong phú với nhiều giống loài ký sinh trùng gây bệnh cho gia súc, gia cầm.
Thái Nguyên là một tỉnh miền núi, nhiều địa phương trong tỉnh có tập qn
chăn ni vịt nhỏ lẻ, tận dụng nguồn thức ăn trong tự nhiên. Phương thức
chăn nuôi như vậy càng tạo điều kiện thuận lợi cho các bệnh ký sinh trùng nói
chung và bệnh ký sinh trùng ở vịt nói riêng đã, đang và sẽ tiếp tục gây ảnh
hưởng đáng kể đến năng suất chăn nuôi vịt tại các địa phương và làm giảm
hiệu quả chăn nuôi. Từ thực tế trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài

Th

“Tỉ lệ mắc bệnh ký sinh trùng trên đàn vịt chuyên trứng TC nuôi thả

ai

vườn, năm đẻ thứ hai tại Thái Nguyên và biện pháp phòng trị ”.

N


gu

1.2. Mục đích của đề tài

ye

- Xác định khả năng sản xuất trứng của vịt TC.

n

- Xác định tỉ lệ cà cường độ nhiễm ký sinh trùng của đàn vịt TC năm đẻ

ni

U

thứ hai.

ve

- Đánh giá hiệu lực tẩy trừng ký sinh trùng trên vịt của levamisol.
đàn vịt nuôi thả vườn.

ity

rs

- Đề xuất một số biện pháp thú y để phòng bệnh ký sinh trùng trên




1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài

U
TN

1.3.1. Ý nghĩa khoa học

- Xác định được khả năng sản xuất của vịt TC ni trên cạn tại Thái
Ngun, từ đó góp phần vào làm phong phú thêm số liệu sức sản xuất của
giống vịt này.
- Xác định được tỷ lệ, cường độ nhiễm bệnh ký sinh trùng và biện pháp
phòng trừ hiệu quả trên đàn vịt.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả của đề tài là cở sở để phát triển chăn nuôi giống vịt TC này với
những nơi hạn chế nước cho vịt tắm, bơi.


3

- Là cở sở để khuyến cáo người chăn nuôi trong việc phòng và điều trị
bệnh ký sinh trùng trên đàn vịt nuôi cạn.
- Giúp bản thân tôi được làm quen với công tác nghiên cứu khoa học.

ai

Th
n

ye


gu

N
ity

rs

ve

ni

U

U
TN


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Một số thông tin về vịt TC
Vịt TC là giống vịt lai được các nhà khoa học Việt Nam lai tạo giữa
mái vịt Cỏ và trống vịt Triết Giang. Được Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nơng
thơn chính thức công nhận là giống vật nuôi được phép sản xuất kinh doanh tại

Th


Thông tư số 25/2015/TT–BNNPTNT ngày 01/7/2015 và được Cục Chăn

ai

nuôi công nhận là tiến bộ kỹ thuật tại Quyết định số 120/QĐ–CN–GSN ngày

N

gu

14/6/2011. Vịt được nuôi chủ yếu để lấy trứng và cũng là giống vịt có năng

ye

suất trứng cao nhất thế giới hiện nay..

n

Vịt TC có ngoại hình đặc trưng của một giống vịt siêu trứng: cơ thể

ni

U

thanh gọn, thân, cổ nhỏ và dài; màu lông tương đối đồng nhất, con mái có

ve

màu cánh sẻ nhưng nhạt hơn vịt Cỏ, đậm hơn vịt Triết Giang.


ity

chăn thả.

rs

Vịt rất nhanh nhẹn, hoạt động mạnh và thích nghi cao với phương thức



Vịt TC có tỷ lệ ni sống cao, cả giai đoạn vịt con và hậu bị đều đạt

U
TN

trên 95 %.

Khối lượng vịt TC lúc 8 tuần tuổi đạt 0,9 kg, lúc vào đẻ là 1,2 kg, nặng
hơn vịt Triết Giang nhưng nhẹ hơn vị Cỏ (p < 0,05). Vịt thành thục sớm (127
ngày), muộn hơn vịt Triết Giang nhưng sớm hơn rất nhiều so với vịt Cỏ. Vịt
đẻ đạt đỉnh cao ở tuần đẻ thứ 6.
Tỷ lệ đẻ bình quân trong 52 tuần đẻ là 78 %, năng suất trứng đạt 284
quả/mái, vịt có ưu thế lai rất rõ rệt về chỉ tiêu này (7,43 %). FCR cho 10 trứng
giống là 2,1 kg, ưu thế lai về chỉ tiêu này đạt 2,85 %.


5

Khối lượng trứng của vịt TC là 67 g, cao hơn rõ rệt so với trứng vịt
Triết Giang (61 g). Các chỉ tiêu về chất lượng trứng của vịt TC đều tương đối

cao. Tỷ lệ trứng có phơi là 96 %, tỷ lệ nở 90 %. Tỷ lệ vịt con loại I là 97 %.
2.1.2. Cơ sở khoa học về khả năng sinh sản của gia cầm
Để duy trì và phát triển đàn gia cầm thì khả năng sinh sản là yếu tố cơ
bản quyết định đến quy mô, năng suất và hiệu quả sản xuất đối với gia cầm.
Sản phẩm chủ yếu là thịt và trứng, trong đó sản phẩm trứng được coi là hướng
sản xuất chính của gia cầm hướng trứng. Với gia cầm hướng trứng khả năng

Th

sinh sản hay khả năng đẻ trứng quyết định tới năng suất, sản lượng sản phẩm

ai

của chăn nuôi gia cầm.

N

gu

Khả năng sinh sản của gia cầm được thể hiện thông qua các chỉ tiêu

ye

như tuổi thành thục sinh dục, năng suất trứng, khối lượng trứng, hình dáng,

n

chất lượng trứng, khả năng thụ tinh, khả năng ấp nở.

U


ni

Khả năng sinh sản của gia cầm phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: yếu

ity

rs

phương thức ni,...

ve

tố di truyền, giống, dịng, thức ăn, chăm sóc ni dưỡng, chế độ chiếu sáng,
2.1.2.1. Cơ sở giải phẫu cơ quan sinh dục gia cầm



Khác với với gia súc và các lồi động vật khác, các nhà phơi thai học

U
TN

đã nghiên cứu và chỉ ra rằng: Trứng của gia cầm là một tế bào sinh sản khổng
lồ, bao gồm lòng đỏ, lòng trắng, màng vỏ và vỏ. Buồng trứng có chức năng
hình thành lịng đỏ. Cịn các phần khác được hình thành trong quá trình trứng
theo ống dẫn trứng ra ngồi, trước hết là lịng trắng tiếp là màng vỏ và cuối
cùng là vỏ. Nhiều tác giả đã nghiên cứu và cho rằng, ở gia cầm trong quá
trình phát triển của phơi thai thì bên trái và bên phải đều có buồng trứng phát
triển, nhưng sau khi nở ra buồng trứng bên phải teo đi chỉ còn buồng trứng

bên trái. Một số tác giả cũng cho rằng, ở một số trường hợp cá biệt thì gia
cầm mái cao sản có buồng trứng phát triển ở cả hai bên.


6

Sau khi chín, trứng rụng vào loa kèn là phần đầu tiên trong ống dẫn
trứng. Ở đây trứng dừng lại khoảng 20 phút, nếu gặp tinh trùng sẽ xảy ra q
trình thụ tinh. Và lớp lịng trắng đầu tiên được hình thành ở cổ phễu, bao bọc
xung quanh lịng đỏ, do lòng đỏ chuyển động xoay tròn theo trục dọc, lớp
lòng trắng xoắn lại tạo thành dây chằng lòng đỏ và hoàn chỉnh khi đến tử
cung. Sau loa kèn đến đoạn ống tiết lòng trắng, ở đây trứng dừng lại khoảng 3
tiếng để hình thành tiếp lịng trắng. Sau khi lịng trắng gần hồn thiện, trứng
tiếp tục di chuyển xoay tròn đến bộ phận eo. Tại đây, tế bào trứng tiếp tục

Th

được hồn thiện lịng trắng và tạo màng dưới vỏ. Trứng dừng lại ở đoạn này

ai

khoảng 70 – 75 phút. Màng dưới vỏ được hình thành, trứng di chuyển xuống

N

gu

tử cung. Tử cung có hình túi, dài khoảng 8 – 10 cm. Phía ngồi màng dưới vỏ

ye


bắt đầu hình thành vỏ cứng, mới bắt đầu là sự lắng đọng những hạt rất nhỏ

n

trên bề mặt của màng dưới vỏ, sau đó tăng lên nhờ q trình hấp thu muối

U

ni

canxi. Muối canxi lắng đọng được hịa lẫn với một ít lòng trắng tạo thành

ve

những núm gai rất vững. Những núm gai này gắn chặt với nhau nhưng giữa

ity

rs

chúng có các khoảng trống có tác dụng trao đổi khí (gọi là lỗ khí). Biểu mơ tử
cung cịn tiết ra một số chất tạo thành lớp màng mỏng phủ lên trên vỏ cứng.



Thời gian trứng qua tử cung mất 19 – 20 giờ. Sau khi trứng được hoàn thiện,

U
TN


trứng chuyển động qua âm đạo và qua lỗ huyệt ra ngoài (Trần Thanh Vân và
cs, 2015 [37]).
2.1.2.2. Năng suất trứng
Năng suất trứng hay sản lượng trứng là số lượng trứng của một gia cầm
mái đẻ ra trên một đơn vị thời gian. Đối với gia cầm thì đây là chỉ tiêu quan
trọng, nó phản ánh trạng thái sinh lý và khả năng hoạt động của hệ sinh dục.
Năng suất trứng là một tính trạng số lượng nên nó phụ thuộc nhiều vào điều
kiện ngoại cảnh. Năng suất trứng phụ thuộc nhiều vào loài, giống, hướng sản


7

xuất, mùa vụ và đặc điểm của cá thể. Năng suất trứng được đánh giá qua sự
phụ thuộc vào cường độ đẻ và thời gian kéo dài sự đẻ.
Năng suất trứng là số trứng gia cầm mái đẻ ra trong một đơn vị thời
gian. Thơng thường người ta tính năng suất trứng cho một năm, cũng có khi
tính năng suất trứng trong một năm sinh học (365 ngày hoặc 500 ngày kể từ
khi gia cầm nở ra), Fairful và cs, (1990) [45] cho biết: Khi điều kiện mơi
trường thích hợp (nhiệt độ, ánh sáng, dinh dưỡng…) nhiều gen tham gia điều
khiển quá trình liên quan đến sinh sản đều phát huy tác dụng, cho phép gia

Th

cầm phát huy được đầy đủ tiềm năng di truyền của chúng.

ai

Năng suất trứng là một tính trạng di truyền số lượng, có hệ số di truyền


N

gu

khơng cao, có biên độ dao động lớn. Theo Hutt F. B. (1978) [9] cho biết hệ số

ye

di truyền năng suất trứng của gà Leghorn dao động trong khoảng 0,09 – 0,22;

n

của gà Plymouth là 0,25 – 0,41. Theo (Nguyễn Văn Thiện, 1995) [24] hệ số di

U

ni

truyền về sản lượng trứng của gia cầm là: 12 – 30 %.

ve

Theo Hoàng Thị Lan và cs (2009) [16] hệ số di truyền năng suất

mái T6 là 0,55, T4 là 0,52.

ity

rs


trứng vịt CV Super M của dòng trống T5 là 0,46, T1 là 0,43 và của dòng



Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất trứng

U
TN

* Ảnh hưởng của tuổi thành thục về tính

Tuổi thành thục về tính của gia cầm có ảnh hưởng rõ ràng đến năng
suất trứng trong chu kỳ đẻ đầu và các chu kỳ đẻ tiếp theo. Đồ thị đẻ trứng của
gia cầm đạt đến đỉnh cao nhanh chủ yếu là do tuổi thành thục về tính của từng
cá thể trong đàn sớm. Tuổi và năm đẻ của gia cầm có liên quan đến sản lượng
trứng/năm. Khi gia cầm đẻ năm thứ hai thì sản lượng trứng giảm 10 - 20 % .
Đối với vịt đẻ cao ở năm thứ 2 vào giảm dần ở các năm tiếp theo.


8

* Ảnh hưởng của cường độ đẻ trứng
Cường độ đẻ trứng có tương quan chặt chẽ với năng suất trứng trong một
năm, nhất là cường độ đẻ trứng trong 3 - 4 tháng đầu tiên. Vì vậy để đánh giá
năng suất trứng của gia cầm người ta thường kiểm tra cường độ đẻ trứng của 3
- 4 tháng đầu để có những dự đốn sớm, kịp thời trong cơng tác chọn giống.
* Ảnh hưởng của thời gian kéo dài chu kỳ đẻ trứng
Chu kỳ đẻ trứng được tính từ khi đẻ quả trứng đầu tiên đến khi ngừng
đẻ và thay lơng, đó là chu kỳ thứ nhất. Chu kỳ thứ hai bắt đầu từ khi gia cầm


Th

bắt đầu đẻ lại (sau khi thay lông) tới khi ngừng đẻ và thay lơng lần thứ hai.

ai

Cứ như thế có thể xác định tiếp tục các chu kỳ tiếp theo. Chu kỳ đẻ trứng liên

N

gu

quan tới vụ nở gia cầm con mà bắt đầu và kết thúc ở các tháng khác nhau

ye

thường ở gà là một năm. Nó có mối tương quan thuận với tính thành thục sinh

n

dục, nhịp độ đẻ trứng, sức bền đẻ trứng và chu kỳ đẻ trứng, yếu tố này do hai

U

ni

gen P và p điều hành. Sản lượng trứng phụ thuộc vào thời gian kéo dài chu kỳ
* Ảnh hưởng của sự thay lông

ity


rs

ve

đẻ trứng (Kushner K. F., 1974 [12]).

Sự thay lơng là một q trình sinh lý học tự nhiên, ở gia cầm hoang thì



thời gian thay lông thường phụ thuộc vào mùa. Thông thường chúng thay

U
TN

lông vào mùa thu. Thời gian thay lơng càng dài thì sản lượng trứng càng thấp.
Sự thay lông là kết quả hoạt động tương tác phức hợp của các hc mơn
Gonadotropin. Các hormon khác như thyroxine và prolactin cũng hoạt động
tương tác với hormon gonadotropin. Sức đẻ trứng giảm ngay khi gà rụng
lơng. Thời gian rụng lơng kéo dài trong vịng 10 ngày và sau khoảng 15 ngày
thì lơng mới được mọc ra. Gia cầm có thể đẻ trở lại trước khi bộ lông mới
mọc đầy đủ (Trần Thanh Vân và cs, 2015 [37]).


9

* Ảnh hưởng của tính nghỉ đẻ mùa đơng
Vào mùa đông nhiệt độ xuống thấp cơ thể gia cầm sử dụng thức ăn ăn
vào để chống rét, do đó nhiều giống gia cầm giảm tỷ lệ đẻ dẫn đến ảnh hưởng

năng suất trứng. Tuy nhiên, ngày nay nhiều giống gia cầm được tạo ra thì tính
nghỉ đẻ rất ngắn hoặc là khơng có. Tính nghỉ đẻ có tương quan nghịch với
năng suất trứng. Tính nghỉ đẻ càng dài thì năng suất trứng càng thấp.
* Ảnh hưởng của bệnh tật
Thông qua việc làm giảm đầu con, giảm khả năng đẻ trứng.

Th

* Ảnh hưởng của điều kiện ngoại cảnh

ai

Ngoài những yếu tố trên, sức đẻ trứng của gia cầm còn phụ thuộc rất

N

ye

dưỡng,...

gu

nhiều yếu tố ngoại cảnh khác như nhiệt độ, ánh sáng, độ ẩm, chăm sóc, ni

n

- Ảnh hưởng của nhiệt độ

U


Nhiệt độ thích hợp để gia cầm đẻ trứng là từ 14 oC – 22 oC. Nhiệt độ

ve

ni

cao hoặc thấp ảnh hưởng đến sản lượng trứng thông qua mức độ tiêu tốn thức
ăn. ở nhiệt độ thấp, mức tiêu thụ thức ăn cao, lượng thức ăn này được sử dụng

rs

ity

cho việc sưởi ấm của cơ thể, do vậy tiêu tốn thức ăn cho việc sản xuất ra một



quả trứng là cao. Trong khi đó nhiệt độ cao sẽ làm giảm mức tiêu thụ thức ăn,

U
TN

lượng thức ăn ăn vào không đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất và như vậy sản
lượng trứng sẽ bị giảm đi (Trần Thanh Vân và cs, 2015 [37]).
- Ảnh hưởng của độ ẩm

Khi độ ẩm quá cao làm cho chất độn chuồng bị ướt, tạo thành một lớp
hơi nước bao phủ không gian của chuồng ni. Nếu tình trạng này kéo dài sẽ
ảnh hưởng đến sự hô hấp của gia cầm và làm ảnh hưởng đến năng suất và tiêu
tốn thức ăn.

- Ảnh hưởng của ánh sáng
Trong tất cả các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến sản lượng trứng thì
yếu tố về thời gian chiếu sáng đóng một vai trị quan trọng. Đối với gia cầm


10

đẻ thì chế độ chiếu sáng có ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính, ánh
sáng ảnh hưởng đến bộ máy sinh dục của gia cầm theo cơ chế sau: ánh sáng
tác động lên mắt, thông qua dây thần kinh lên não bộ từ đó tác động lên vùng
dưới đồi giải phóng hooc mơn LH đồng thời kích thích sự giải phóng hooc
mơn gonandotropin. Một mặt các hooc mơn này kích thích sự phát triển của
nang trứng, mặt khác cịn điều tiết q trình rụng trứng. Lợi dụng ảnh hưởng
của ánh sáng, người ta đã áp dụng các chương trình chiếu sáng thích hợp để
nhằm các mục đích sau:

Th

+ Đạt được tuổi thành thục về tính theo yêu cầu (đây là một chỉ tiêu có

ai

ý nghĩa kinh tế lớn).

N

gu

+ Làm tăng cường độ đẻ trứng


ye

+ Kéo dài thời gian đẻ trứng

n

Quá trình hình thành trứng trong ống dẫn trứng do các hooc môn điều

U

ni

khiển trong chu kỳ 24 giờ sáng/tối. Khoảng cách giữa 2 lần rụng trứng thường

ve

dài hơn một chút chính vì vậy nếu gà đẻ vào sáng sớm hơm trước thì hơm sau

ity

rs

sẽ đẻ muộn hơn một chút và cứ như vậy hôm sau lại muộn hơn hơm trước và
cuối cùng sẽ có một ngày gà sẽ khơng đẻ trứng sau đó lại tiếp tục như vậy.



Nếu gà đẻ hôm sau không muộn hơn hôm trước thì nó sẽ đẻ 365 trứng/năm

U

TN

theo lịch đúng với tiềm năng di truyền tối đa của chúng. Bằng phương pháp
chọn lọc, ngày nay người ta đã tạo ra được những đàn gà thương phẩm có sản
lượng trứng lên đến 300 trứng/năm hoặc có khi cịn cao hơn nữa trong những
điều kiện ni dưỡng tốt và mơi trường thích hợp. Từ những đánh giá trên,
người ta thấy có hai khả năng để làm tăng sản lượng trứng ở gia cầm là kéo
dài chu kỳ đẻ trứng thông thường hoặc sử dụng gà mái qua 2, 3 hoặc 4 chu kỳ
đẻ trứng và phá vỡ điểm giới hạn đẻ 1 trứng/ngày. Kéo dài chu kỳ đẻ trứng
hoặc sử dụng gà đẻ nhiều chu kỳ sẽ kéo dài khoảng cách thế hệ.


11

Theo Fairful R.W và cs. (1990) [45]: Để phá vỡ giới hạn hình thành
trứng trong vịng 24 giờ u cầu cần thiết phải làm thay đổi môi trường, chú
trọng đến chế độ chiếu sáng. Theo các tác giả thì có 4 chế độ chiếu sáng có
thể sử dụng để làm thay đổi nhịp đẻ (khoảng cách giữa hai trứng): Đó là chế
độ chiếu sáng đơn giản (14 giờ sáng, 10 giờ tối), chế độ chiếu sáng liên tục,
chế độ tối liên tục và chế độ luân phiên tối sáng.
Thời gian chiếu sáng và cường độ chiếu sáng tối ưu cho vịt đẻ là 16 –
18 giờ/ngày với cường độ chiếu sáng là 3 – 3,5 w/m2.

Th

- Ảnh hưởng của yếu tố mùa vụ:

ai

Mùa vụ có ảnh hưởng rõ rệt đến năng suất trứng của gia cầm. Ở nước ta,


N

gu

mùa hè sức đẻ trứng của gia cầm giảm xuống nhiều so với mùa xuân và mùa thu.

ye

Theo tác giả Bùi Đức Lũng và Lê Hồng Mận (2001)[18]: Vào mùa đông

n

nhiệt độ môi trường xuống thấp (dưới 15 oC) và nhiệt độ cao mùa hè (trên 30 oC)

U

ni

sẽ ảnh hưởng lớn đến sức đẻ trứng, khối lượng trứng và làm tăng tỷ lệ hao hụt.

ve

Theo Nguyễn Đức Trọng và cs. (2008) [32] cho biết năng suất của vịt

ity

rs

CV. Super M dịng ơng bà sinh sản thay thế vào vụ đông xuân là 158 và 170

quả/mái/40 tuần đẻ thấp hơn đàn vịt CV. Super M dịng ơng bà sinh sản thay



thế vào vụ xuân hè là 165 và 178,5 quả/mái/40 tuần đẻ.

U
TN

* Ảnh hưởng của yếu tố thức ăn dinh dưỡng

Cơ sở để xây dựng khẩu phần ăn cho gia cầm đẻ phải căn cứ vào khẩu
phần ăn của tất cả các giai đoạn chăn ni trước đó. Lượng thức ăn trong giai
đoạn nuôi dưỡng không chỉ ảnh hưởng đến khối lượng cơ thể, tỷ lệ hao hụt
trong giai đoạn nuôi dưỡng mà còn ảnh hưởng đến tuổi đẻ quả trứng đầu tiên
cũng như sản lượng trứng, khối lượng trứng, chất lượng trứng, khối lượng cơ
thể và tỷ lệ hao hụt trong giai đoạn gia cầm đẻ.


12

Ảnh hưởng của protein, năng lượng, axit amin, vitamin, khoáng vi
lượng cần được chú ý quan tâm vì chúng có ảnh hưởng gián tiếp đến sản
lượng trứng.
Theo Trần Quốc Việt và cs (2009) [39] cho biết nhu cầu năng lượng,
protein, lysine và methionine của ngan Pháp và vịt CV-Super M trong giai
đoạn đẻ trứng như sau: năng lượng trao đổi 2700 kcal/kg TĂ, protein thô là
18,0 %, lysine tổng số là 1,1 %, methionine tổng số là 0,48 % thì cho năng
suất trứng cao nhất.


Th

Theo Hoàng Văn Tiệu và Lương Tất Nhợ (1996) [29] nghiên cứu trên

ai

vịt Khaki Campbell cho biết giai đoạn vịt hậu bị trong 1 kg thức ăn cần đạt

N

gu

13% protein thô, 2400 kcal/kg TĂ, đến giai đoạn vịt đẻ protein thô là 17 % và

ye

năng lượng là 2800 kcal/kg TĂ.

n

*Ảnh hưởng của yếu tố giống dòng

U

Các giống, dịng gia cầm khác nhau thì năng suất trứng khác nhau.

ve

ni


Những giống, dòng được chọn lọc một cách nghiêm ngặt cho năng suất trứng
cao hơn các giống, dịng khơng được chọn lọc. Những giống gia cầm hướng

rs

ity

trứng có năng suất cao hơn các giống gia cầm chuyên thịt và kiêm dụng.



Theo Nguyễn Đức Trọng và cs (2009) [33] vịt Triết Giang là vịt

U
TN

chuyên trứng có năng suất trứng/mái/52 tuần đẻ ở thế hệ xuất phát là 251,3
quả, thế hệ 1 là 251,89 quả, thế hệ 2 là 259,71 quả; tương ứng tỷ lệ đẻ trung
bình là 68,85 %, 69,20 %, 71,35 %.

Nguyễn Đức Trọng và cs (2009) [34] cho biết năng suất trứng của vịt kiêm
dụng Đốm (Pất Lài) thế hệ 1 là 164,63 quả/mái/ 52 tuần đẻ; thế hệ 2 là 167,7
quả/mái/52 tuần đẻ và tỷ lệ đẻ bình quân tương ứng là 45,16% và 46,58%.
Phùng Đức Tiến và cs (2008) [27] năng suất trứng của vịt Super Heavy
ni tại Trại Cẩm Bình vịt dịng ơng là 199,9 quả/mái/48 tuần đẻ với tỷ lệ đẻ
trung bình là 59,48 %; dòng bà là 223,2 quả/mái/48 tuần đẻ với tỷ lệ đẻ bình
quân là 66,44 %.


13


*Ảnh hưởng của phương thức nuôi nhốt
Phương thức nuôi đối với gia cầm khơng có ảnh hưởng nhiều, song đối
với thủy cầm thì phương thức ni lại có ảnh hưởng lớn đến năng suất và hiệu
quả kinh tế.
Nguyễn Hồng Vĩ và cs (2001)[38] nghiên cứu khả năng đẻ trứng của
vịt Khaki Campbell nuôi theo hai phương thức là : nuôi khơ khơng cần nước
bơi lội và ni có nước bơi lội, cho biết ở phương thức nuôi khô không cần
nước bơi lội năng suất trứng của vịt là 251,6 quả/mái/năm, trong khi đó

Th

phương thức ni có nước bơi lội đạt 258 quả/mái/năm.

ai

Nguyễn Đức Trọng và cs (1997) [30] cho biết vịt CV-Super M trong

N

gu

điều kiện ni khơng có nước bơi lội, dịng ơng đạt năng suất trứng là 154

ye

quả/mái/40 tuần đẻ, tỷ lệ đẻ cao nhất đạt 82 %; dòng bà đạt 171 quả/mái/40

n


tuần đẻ, tỷ lệ đẻ cao nhất đạt 91 % trong khi đó khi ni trong điều kiện ni

U

ni

có nước bơi lội thì năng suất trứng của dịng ơng là 164 quả/mái/40 tuần đẻ,

ity

*Ảnh hưởng của tuổi

rs

nhất là 87 %.

ve

tỷ lệ đẻ cao nhất đạt 79 %; và dòng bà là 176 quả/mái/40 tuần đẻ, tỷ lệ đẻ cao



Tuổi gia cầm càng già thì năng suất trứng càng thấp. Thường năm thứ 2
2.1.2.3. Khối lượng trứng

U
TN

giảm 15 % - 20 % so với năm thứ nhất.


Sau năng suất trứng thì khối lượng trứng là chỉ tiêu quan trọng để cấu
thành năng suất của đàn giống gia cầm. Khối lượng trứng phụ thuộc vào khối
lượng cơ thể, giống, tuổi đẻ, tác động dinh dưỡng tới gà sinh sản. Đồng thời
khối lượng trứng lại quyết định tới chất lượng trứng giống, tỷ lệ ấp nở, khối
lượng và sức sống của gà con. Nó là chỉ tiêu khơng thể thiếu của việc chọn
lọc con giống.


14

Theo Robests (1998) [22] giá trị trung bình khối lượng trứng đẻ ra
trong một chu kỳ là một tính trạng do nhiều gen có tác động cộng gộp quy
định. Khối lượng trứng là một tính trạng có hệ số di truyền cao, do đó người
ta có thể cải thiện di truyền bằng cách chọn lọc giống. Hệ số di truyền của
tính trạng khối lượng trứng từ 48 – 80 % (A.Brandsch, Billchel. H, 1978) [1].
Theo Nguyễn Văn Thiện (1995) [24] hệ số di truyền về khối lượng trứng của
gà từ 60 – 74 % và hệ số di truyền khối lượng trứng vịt là 0,4 - 0,6.
Khối lượng trứng gia cầm là tính trạng do nhiều gen quy định, nhưng

Th

hiện còn chưa xác định rõ số lượng gen quy định tính trạng này. Khối lượng

ai

trứng của gia cầm tăng nhanh trong giai đoạn đẻ đầu, sau đó chậm lại và ổn

N

gu


định khi tuổi gia cầm càng cao. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến khối lượng

ye

trứng gà. Trứng của gia cầm mới bắt đầu đẻ thường nhỏ hơn trứng gia cầm

n

trưởng thành 20-30 %. Khối lượng gia cầm mới nở thường bằng 62-78 %

ni

U

khối lượng trứng khi ấp.

ve

Ngoài các yếu tố di truyền, khối lượng trứng còn phụ thuộc vào nhiều

ity

rs

yếu tố ngoại cảnh khác như: thức ăn, chăm sóc ni dưỡng, mùa vụ, tuổi gia
cầm. Trong đó ảnh hưởng của dinh dưỡng đối với khối lượng trứng của gia




cầm rất rõ. Trong khẩu phần ăn của gà mái đẻ thiếu lysine hoặc methionine

U
TN

hoặc thiếu cả 2 loại acid amin trên thì khối lượng trứng sẽ nhỏ hơn. Thiếu
lysine ảnh hưởng đến tỷ lệ lòng đỏ, thiếu methionin ảnh hưởng chủ yếu tới tỷ
lệ lòng đỏ. Thiếu vitamin B ảnh hưởng đến sản lượng trứng, thiếu vitamin D
ảnh hưởng đến chất lượng vỏ (Vũ Duy Giảng, 1998) [7] .
Nguyễn Thị Minh và cs. (2007) [21] nghiên cứu trên vịt Cỏ màu cánh
sẻ cho biết khối lượng trứng vịt Cỏ là 64,3 g. Khối lượng trứng vịt Khaki
Campbell là 67,03 g (Lê Thị Phiên và cs.) [20].
Cũng theo Nguyễn Đức Trọng và cs. (1997) [30] khối lượng trứng của vịt
CV-Super M năm đẻ thứ 2 lớn hơn khối lượng trứng năm đẻ thứ nhất là 1,52 g.


15

* Các yếu tố ảnh hưởng đến khối lượng trứng
Khối lượng trứng phụ thuộc vào giống và tuổi thành thục về tính của
gia cầm. Gia cầm đẻ càng sớm thì trứng càng nhỏ, tuổi gia cầm càng cao thì
khối lượng trứng càng lớn.
Hệ số di truyền về khối lượng trứng khá cao nên việc chọn lọc định
hướng để nâng cao khối lượng trứng sẽ dễ có hiệu quả hơn. Hệ số di truyền về
khối lượng trứng thường cao hơn hệ số di truyền về sản lượng trứng.
Hệ số biến dị về khối lượng trứng ở gà nói chung là thấp chỉ đạt khoảng

Th

từ 3,97 % đến 4,37 % (Trần Long - 1994).


ai

Theo kết quả nghiên cứu của các tác giả: Lê Hồng Mận và ctv (2001)

N

gu

[16], Nguyễn Hoài Tao (1985) [21] thì khối lượng trứng có tương quan âm (-)

ye

với sản lượng trứng và hệ số tương quan r nằm trong khoảng từ -0,33 đến -

n

0,36 trong khi đó giữa khối lượng trứng và tuổi đẻ quả trứng đầu tiên và khối

U

- Ảnh hưởng của môi trường

ity

rs

ve

tương ứng.


ni

lượng cơ thể có tương quan dương (+) và hệ số tương quan r là 0,35 và 0,31

Chế độ chiếu sáng cũng có ảnh hưởng đến khối lượng trứng của gia



cầm. Theo Moris (1973): ở chế độ chiếu sáng 14 giờ sáng và 13 giờ tối thì

U
TN

khối lượng trứng gà tăng 1,4 g so với chế độ chiếu sáng 14 giờ sáng và 10 giờ
tối, trong khi đó ở chế độ chiếu sáng 14 giờ sáng và 16 giờ tối thì khối lượng
trứng tăng lên 2,9 g so với chế độ 14 giờ sáng và 10 giờ tối.
- Ảnh hưởng của dinh dưỡng đến khối lượng trứng của gia cầm cũng
rất rõ rệt. Khi thiếu protein có ảnh hưởng rõ đến khối lượng trứng. Thiếu
lysine ảnh hưởng đến tỷ lệ lòng đỏ trong khi đó thiếu methionine lại ảnh
hưởng chủ yếu tới lịng trắng.
Thiếu vitamin B chỉ ảnh hưởng đến sản lượng trứng nhưng không ảnh
hưởng đến khối lượng trứng, thiếu vitamin D ảnh hưởng đến chất lượng vỏ.


16

2.1.2.4. Chất lượng trứng
Trứng gồm 3 phần cơ bản: vỏ, lòng đỏ và lòng trắng. Theo Nguyễn
Duy Hoan và cs (2015) [37] tỷ lệ các phần so với khối lượng trứng thì vỏ

chiếm 10 - 11,6 %; lịng trắng: 57 – 60 %; lòng đỏ: 30 – 32 %, Thành phần
hóa học của trứng khơng vỏ: nước: 73,5 - 74,4 %; lipit: 12,5 - 13 %; mỡ: 11 –
12 % và khoáng: 0,8 - 1,0 %.
Chất lượng trứng bao gồm: chất lượng bên trong và chất lượng bên ngoài.
Chất lượng bên ngoài bao gồm các chỉ tiêu: khối lượng trứng, hình

Th

dạng trứng, chất lượng vỏ (gồm: khối lượng vỏ, màu sắc, độ dày vỏ, độ chịu

ai

lực vỏ và mật độ lỗ khí).

N

gu

Chất lượng bên trong bao gồm các chỉ tiêu về lòng đỏ, lòng trắng, giá trị

ye

dinh dưỡng, màu sắc và mùi vị, các chỉ số hình thái của lịng đỏ và lịng trắng.

n

a-Chất lượng bên ngồi

ni


U

* Chỉ số hình thái trứng

ve

Trứng gia cầm thường có hình bầu dục khơng cân, một đầu to và một

ity

rs

đầu nhỏ. Hình thái trứng được biểu thị qua chỉ số hình thái: là tỷ lệ giữa
đường kính lớn và đường kính nhỏ (chỉ số dài) hoặc là tỷ lệ % của chiều rộng



so với chiều dài (chỉ số rộng). Chỉ số hình dạng của trứng là chỉ tiêu cơ bản để

U
TN

đánh giá tỷ lệ ấp nở và độ bền vững của vỏ trứng, nếu trứng đồng đều thì q
trình phát triển của phơi sẽ đồng đều, số gia cầm nở ra cùng một thời điểm
nhiều, nếu kích thước trứng khơng đều thì những trứng nhỏ phơi phát triển
nhanh hơn những trứng có kích thước lớn. Điều kiện ni dưỡng cũng ảnh
hưởng đến hình dạng quả trứng. Khi chăm sóc ni dưỡng tốt thì hình dạng
quả trứng đều nhau và ngược lại. Chỉ số hình thái của trứng một phần cũng
nói lên chất lượng của trứng. Tùy vào từng giống, dịng mà trứng có chỉ số
hình thái khác nhau. Nguyễn Đức Trọng và cs. (1996) [30] cho biết chỉ số dài

của trứng vịt CV - Super M2 năm đẻ thứ 2 là 1,42 dài hơn so với trứng của


17

năm đẻ thứ nhất là 1,41. Theo Lê Xuân Đồng và cs. (1994) [6]cho biết kích
thước của trứng vịt Cỏ nuôi nhốt như sau: chiều dài là 60,23 - 61,45 cm; chiều
rộng là 42,5 - 44,2 cm; chỉ số dài của vịt Cỏ là 1,38 - 1,44. Nguyễn Thị Bạch
Yến (1997) [28] cho biết chỉ số rộng của vịt Khaki Campbell là 71,04 - 72,18
%, tương đương với chỉ số dài là 1,41 - 1,39 và tác giả cho rằng đó là hình
dạng lý tưởng của trứng ấp.
* Hình dạng trứng
Trứng gia cầm thường có hình bầu dục khơng cân, một đầu to và một

Th

đầu nhỏ. Hình thái trứng được biểu thị qua chỉ số hình thái: là tỷ lệ giữa

ai

đường kính lớn và đường kính nhỏ (chỉ số dài) hoặc là tỷ lệ % của chiều rộng

N

gu

so với chiều dài (chỉ số rộng). Chỉ số hình dạng của trứng là chỉ tiêu cơ bản để

ye


đánh giá tỷ lệ ấp nở và độ bền vững của vỏ trứng, nếu trứng đồng đều thì q

n

trình phát triển của phơi sẽ đồng đều, số gia cầm nở ra cùng một thời điểm

U

ni

nhiều, nếu kích thước trứng khơng đều thì những trứng nhỏ phơi phát triển

ve

nhanh hơn những trứng có kích thước lớn và điều kiện ni dưỡng ảnh hưởng

ity

rs

đến hình dạng quả trứng. Khi chăm sóc ni dưỡng tốt thì hình dạng quả
trứng đều nhau và ngược lại. Chỉ số hình thái của trứng một phần cũng nói lên



chất lượng của trứng. Tùy vào từng giống, dịng mà trứng có chỉ số hình thái

U
TN


khác nhau. Nguyễn Đức Trọng và cs. (1997) [30] cho biết chỉ số dài của trứng
vịt CV - Super M2 năm đẻ thứ 2 là 1,42 dài hơn so với trứng của năm đẻ thứ
nhất là 1,41. Theo Lê Xuân Đồng và cs. (1994)[6] cho biết kích thước của
trứng vịt Cỏ nuôi nhốt như sau: chiều dài là 60,23-61,45 cm; chiều rộng là
42,5 - 44,2 cm; chỉ số dài của vịt Cỏ là 1,38 - 1,44. Nguyễn Thị Bạch Yến
(1997) [41] cho biết chỉ số rộng của vịt Khaki Campbell là 71,04 - 72,18 %,
tương đương với chỉ số dài là 1,41 - 1,39 và tác giả cho rằng đó là hình dạng
lý tưởng của trứng ấp.


×