Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trang trại sinh thái, xã nghĩa trụ ,huyện văn giang, hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.92 MB, 60 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

Th

ĐÀO ĐỨC THIỆN

ai

Tên chun đề:

N

ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG

gu

VÀ PHỊNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN THỊT NUÔI TẠI TRANG TRẠI SINH

n

ye

THÁI, XÃ NGHĨA TRỤ , HUYỆN VĂN GIANG , TỈNH HƯNG N

ity

rs

ve


ni

U

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo: Chính quy

Khoa: Chăn ni Thú y
Khóa học: 2014 - 2018

Thái Ngun, 2018

U
TN

Chuyên ngành: Thú y


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

Th

ĐÀO ĐỨC THIỆN

ai


Tên chun đề:

N

ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG

gu

VÀ PHỊNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN THỊT NUÔI TẠI TRANG TRẠI SINH

n

ye

THÁI, XÃ NGHĨA TRỤ , HUYỆN VĂN GIANG , TỈNH HƯNG N

ity

rs

ve

ni

U

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy




Lớp: TY-K46N02
Khoa: Chăn ni Thú y

U
TN

Chun ngành: Thú y

Khóa học: 2014-2018
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS Đặng Xuân Bình

Thái Nguyên, 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập lý thuyết tại trường và thực tập là một thời
gian để em được vận dụng những lý thuyết đó vào thực tế. Để hồn thành
khóa luận tốt nghiệp này, trước hết, em xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám
hiệu, các thầy cô khoa Chăn nuôi Thú y - Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Đã tạo điều kiện giúp đỡ cho em được có cơ hội để học tập và rèn luyện trong
thời gian qua.

Th

Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn


ai

PGS.TS Đặng Xuân Bình, đã tận tình hướng dẫn để em hồn thành

N

gu

tốt bản khóa luận này.

ye

Em cũng xin bày tỏ lịng cảm ơn tới Ban lãnh đạo công ty TNHH deheus

n

đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để chúng em được thực tập ở trang trại, em xin

U

ni

cảm ơn tất cả các cô bác anh chị em công nhân trong trang trại đã quan tâm

ve

giúp đỡ động viên em trong quá trình thực tập.

ity


rs

Qua đây, em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới bố mẹ anh chị em, cùng
bạn bè đã tạo điều kiện ủng hộ và động viên em để em hồn thành tốt khóa



học này.

U
TN

Cuối cùng, em xin trân trọng gửi tới các thầy giáo, cô giáo trong hội
đồng đánh giá khóa luận lời cảm ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018
Sinh viên

Đào Đức Thiện


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng .................................. 34
Bảng 4.2. Lịch tiêm phòng vắc xin được áp dụng cho lợn thịt tại trại ........... 35
Bảng 4.3. Kết quả tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn tại trại............................. 36
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện cơng tác chăm sóc, ni dưỡng và quản lý
đàn lợn ................................................................................... 39

Bảng 4.5. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh đường hô hấp cho đàn lợn thịt

Th

nuôi tại trại ...................................................................................... 40

ai

Bảng 4.6. Kết quả chẩn đoán và điều trị hội chứng tiêu chảy cho đàn lợn thịt

N

gu

nuôi tại trại ...................................................................................... 41

n

ye

Bảng 4.7. Kết quả thực hiện xuất lợn tại trại .................................................. 42

ity

rs

ve

ni


U

U
TN


iii

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

AND : Axit Deoxyribonucleic
ARN : Axit Ribonucleic
Cs.

: Cộng sự

Ml

: Mililit

Nxb

: Nhà xuất bản

PED

: Dịch tiêu chảy cấp ở lợn

Th


: Số thứ tự

TT

: Thể trọng

ai

STT

n

ye

gu

N
ity

rs

ve

ni

U

U
TN



iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. ii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT .................................................... iii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iv
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1

Th

1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 2

ai

1.2.1. Mục đích................................................................................................... 2

N

gu

1.2.2. Yêu cầu..................................................................................................... 2

ye

PHẦN 2.TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 3

n


2.1. Vị trí địa lý ................................................................................................. 3

U

ni

2.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................... 3

ve

2.1.2. Đặc điểm khí hậu ..................................................................................... 3

ity

rs

2.2. Cơ cấu tổ chức của trại ............................................................................... 4
2.2.1. Cơ cấu tổ chức của trang trại ................................................................... 4



2.2.2. Cơ sở vật chất của trang trại..................................................................... 4

U
TN

2.3. Thuận lợi và khó khăn của trại ................................................................... 5
2.4. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 6
2.4.1. Đặc điểm sinh trưởng khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn ....... 6

2.4.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt ........................................................... 9
2.4.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước ............................................ 24
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ....31
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 31
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 31
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 31


v

3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 31
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi............................................................................... 31
3.4.2. Phương pháp theo dõi và thu thập thông tin .......................................... 32
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu...................................................................... 33
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 34
4.1. Kết quả cơng tác vệ sinh phịng bệnh ...................................................... 34
4.1.1. Kết quả thực hiện công tác tiêm phịng.................................................. 34
4.1.2. Kết quả thực hiện cơng tác vệ sinh sát trùng ......................................... 35

Th

4.2. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, ni dưỡng và quản lý đàn lợn ... 36

ai

4.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị một số bệnh ở lợn thịt tại trại ................... 39

N

gu


4.3.1. Kết quả chẩn đốn và điều trị bệnh đường hơ hấp cho đàn lợn thịt nuôi

ye

tại trại .......................................................................................................... 40

n

4.3.2. Kết quả chẩn đoán và điều trị hội chứng tiêu chảy cho đàn lợn thịt nuôi

U

ni

tại trại .......................................................................................................... 41

ve

4.4. Xuất lợn và vệ sinh chuồng trại sau xuất ................................................. 41

ity

rs

4.4.1. Xuất lợn .................................................................................................. 42
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 44




5.1. Kết luận .................................................................................................... 44

U
TN

5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 45


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Năm 2018 Việt Nam đang dần đưa tên tuổi chăn nuôi vươn ra tầm thế
giới với những bước tiến lớn và khơi phục lại tình hình chăn ni bị suy giảm
nặng ở năm 2017. Trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới, kinh tế Việt Nam
có những bước phát triển vượt bậc và đạt được thành tựu to lớn đưa đất nước

Th

ngày càng đi lên, đời sống nhân dân được cải thiện và nâng cao. Vì thế, các

ai

nhu cầu về sản phẩm chất lượng cao được người dân quan tâm, đặc biệt là

N

gu


nhu cầu thực phẩm, khơng chỉ là số lượng mà cịn cả về chất lượng.

ye

Chăn ni lợn là nghề truyền thống có từ lâu đời. Được sự quan tâm

n

của Đảng và nhà nước nghề này ngày càng phát triển, đem lại hiệu quả kinh tế

U

ni

cao. Khơng chỉ cung cấp thực phẩm có giá trị kinh tế cao đáp ứng nhu cầu

ve

thực phẩm cho xã hội mà còn là nguồn thu nhập đáng kể cho người chăn ni.

ity

rs

Bên cạnh đó cịn cung cấp lượng phân bón lớn cho ngành trồng trọt và một số
phụ phẩm như da, lơng, sừng, móng... cho ngành cơng nghiệp chế biến.




Trong đó, chăn ni lợn nái là một trong những khâu quan trọng, góp

U
TN

phần quyết định thành cơng của nghề chăn nuôi lợn, đặc biệt trong việc nuôi
lợn thịt để có đàn lợn thịt lớn nhanh, nhiều nạc. Trong chăn ni lợn thịt
ngoại do khí hậu ở Việt Nam là kiểu khí hậu nóng ẩm mưa nhiều nên việc
chăn ni cũng gặp nhiều khó khăn. Để quyết định đến năng suất và chất
lượng thịt, thì một phần do điều kiện tự nhiên cịn lại quy trình chăm sóc nuôi
dưỡng là yếu tố ảnh hưởng lớn đến các chỉ tiêu này.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài:


2

“Áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phịng, trị bệnh cho
đàn lợn thịt nuôi tại trang trại sinh thái, xã Nghĩa Trụ ,huyện Văn
Giang, Hưng Yên”
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích
- Đánh giá tình hình chăn ni tại trại Sinh Thái
- Áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn thịt ni tại trại.
- Xác định tình hình nhiễm, áp dụng và đánh giá hiệu quả của quy trình

Th

phịng, trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trang trại.

ai

N

1.2.2. Yêu cầu

gu

- Đánh giá được tình hình chăn ni tại trại Sinh Thái,Văn Giang, Hưng

ye

Yên

n

- Áp dụng quy trình kỹ thuật chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn thịt ni

ni

U

tại trại đạt hiệu quả cao.

ve

- Xác định được tình hình nhiễm bệnh, áp dụng và đánh giá hiệu quả của

ity

rs


quy trình phịng, trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trại được thành lập năm
2006, là trại lợn tư nhân do ông Tô Ngọc Kiên làm chủ đầu tư kiêm giám đốc



công ty.

U
TN


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Vị trí địa lý
2.1.1. Vị trí địa lý
- Trang trại sinh thái Thanh Xuân, xã Nghĩa Trụ, huyện Văn Giang, tỉnh
Hưng Yên. Vị trí địa lý của huyện được xác định như sau:
+ Phía nam giáp huyện Khối Châu.

Th

+ Phía đơng nam giáp huyện n Mỹ.

ai

+ Phía tây và tây nam giáp huyện Thường Tín và huyện Thanh Trì, đều

gu


N

của Hà Nội.

n

Hưng n.

ye

+ Phía đơng bắc giáp huyện Gia Lâm, Hà Nội và huyện Văn Lâm,

U

ni

- Huyện có 11 đơn vị hành chính. Dân số huyện Văn Giang hơn 12 vạn

ity

rs

2.1.2. Đặc điểm khí hậu

ve

người, tổng diện tích tự nhiên là 71,79 km².
Theo phân vùng của nhà khí tượng thuỷ văn thành phố, trại nằm trong




vùng có khí hậu đặc trưng của khu vực đó là nóng ẩm vào mùa hè, có mùa

U
TN

đơng lạnh, mưa nhiều điển hình của kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa. Hướng
vòng cung của các dãy núi tạo thành hành lang hút gió rất mạnh, đón nhận
trực tiếp khối khơng khí lạnh từ phương bắc tràn xuống làm cho mùa đông
đến sớm, kết thúc muộn, nền nhiệt bị hạ thấp. Khí hậu vùng này thích hợp cho
thực vật nhiệt đới như chè, thuốc lá, hồi. Tuy nhiên, thời tiết khu vực này hay
nhiễu động trong năm gây ra những khó khăn đáng kể, nhất là vào các thời kỳ
chuyển tiếp.


4

2.2. Cơ cấu tổ chức của trại
2.2.1. Cơ cấu tổ chức của trang trại
- Trại chăn nuôi được xây dựng từ năm 2009 trại đi vào sản xuất được
9 năm, xong hàng năm sản xuất của trại đều gia tăng, đời sống của cán bộ
công nhân viên được cải thiện. Trại chăn ni có ban lãnh đạo là những người
đam mê, giàu nghị lực và tâm huyết đối với nghề chăn nuôi. Đặc biệt trại
chăn nuôi đã tuyển dụng và đào tạo được một đội ngũ cán bộ kỹ thuật có
chun mơn, kinh nghiệm, thực tiễn và u nghề. Trại có 41 cán bộ nhân viên

Th

trong đó:


ai

- Lao động gián tiếp có 8 người:

N

+ Kế tốn: 2

ye

gu

+ Tổng giám đốc công ty: 1

n

+ Làm vườn, nấu ăn: 2

ve

ni

+ Bảo vệ: 1

U

+ Bảo dưỡng : 2

+ 5 kỹ sư chăn nuôi


U
TN

2.2.2. Cơ sở vật chất của trang trại



+ 28 công nhân

ity

rs

- Lao động trực tiếp có 33 người:

Hệ thống chuồng trại Khu vực sản xuất của trung tâm được đặt trên
một khu vực cao, dễ thoát nước và được tách biệt với khu điều hành, khu dân
cư xung quanh. Xung quanh trại có hàng rào bảo vệ, cổng vào và nơi sản xuất
có hố sát trùng để ngăn ngừa dịch bệnh từ bên ngồi xâm nhập vào. Chuồng
ni được xây dựng theo hướng Đơng Nam đảm bảo thống mát về mùa hè,
ấm áp về mùa đông và xây dựng theo kiểu mái chuồng xi tránh hiện tượng
ứ đọng nước, có 4 chuồng đẻ, trong đó: 3 chuồng đẻ mỗi chuồng có 66 ơ
chuồng và 1 chuồng đẻ có 120 ơ chuồng, 2 chuồng bầu có 1020 ơ chuồng, 6


5

chuồng lợn thịt với 700 con/chuồng, 1 chuồng tân đáo với 100 con/chuồng, 1
chuồng cai sữa với 750 con/chuồng và 1 chuồng đực với 70 ơ chuồng, mỗi

chuồng đều có lối đi ở giữa. Các ô chuồng thường được thiết kế theo kiểu sàn
bằng bê tông. Các chuồng nuôi đều được lắp đặt điện chiếu sáng, hệ thống
dẫn nước tự động, mùa hè có hệ thống làm mát bằng quạt điện và hệ thống
dàn mát. Mùa đơng có hệ thống bóng đèn hồng ngoại. Tổng diện tích của
trang trại là 4 ha, trong đó 2,5 ha dùng để chăn ni, 1 ha là ao cá, cịn lại là
diện tích xây dựng cơng trình xung quanh trang trại gồm nhà điều hành và các

Th

cơng trình phụ trợ khác.

ai

- Thuận lợi:

gu

N

2.3. Thuận lợi và khó khăn của trại

ye

+ Trại được xây dựng trên một khu đất ở giữa cánh đồng nên cách xa

n

khu dân cư, không làm ảnh hưởng đến người dân xung quanh.

U


ni

+ Đội ngũ cán bộ kỹ thuật, công nhân của trại có năng lực, năng động,

ve

nhiệt tình và có trách nhiệm trong công việc.

ity

rs

+ Trại được xây dựng theo mơ hình cơng nghiệp, trang thiết bị hiện đại,
do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay.



- Khó khăn:

U
TN

+ Do trang trại nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa ẩm, mùa hè nóng,
mưa nhiều, vậy nên vào mùa mưa trại thường bị ngập một số nơi làm ảnh
hưởng đến việc đi lại và vận chuyển thức ăn đến các chuồng.
+Nước dùng trong quá trình vệ sinh chuồng trại không được đảm bảo
nên lợn trong trại thường bị mắc các bệnh về tiêu chảy đặc biệt là lợn con.
+ Công tác xử lý chất thải và xác heo chết của trang trại cũng còn một
số vấn đề chưa tốt.



6

2.4. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước
2.4.1. Đặc điểm sinh trưởng khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn
2.4.1.1. Đặc điểm sinh trưởng, cơ sở di truyền của sự sinh trưởng
Theo Đặng Hoàng Biên (2016) [1], sinh trưởng là q trình sinh tổng hợp,
tích lũy các chất dinh dưỡng từ bên ngoài được đưa vào để tăng lên về kích thước
các mơ trong cơ thể, làm cho kích thước và khối lượng cơ thể tăng lên.
Sinh trưởng chính là q trình gia tăng về khối lượng và kích thước cơ
thể do sự tăng lên về khối lượng và kích thước của tế bào.

Th

Để xác định sinh trưởng người ta dùng phương pháp cân định kỳ khối

ai

lượng và đo kích thước các chiều của cơ thể. Ở lợn thường đo 4 chiều: Dài

N

gu

thân, vòng ngực, cao vây, vòng ống. Thời điểm đo thường ở các tháng tuổi:

ye

sơ sinh 1, 2, 4, 6, 8, 10, 12, 18, 24, 36.


n

2.4.1.2. Sự phát triển các cơ quan trong cơ thể

U

ni

Sự sinh trưởng và phát triển của gia súc nói chung và của lợn nói riêng

ve

đều tuân theo quy luật tự nhiên của sinh vật: Quy luật sinh trưởng không đồng

ity

rs

đều, quy luật phát triển theo giai đoạn và chu kì. Cường độ sinh trưởng thay
đổi theo tuổi, tốc độ tăng khối lượng cũng vậy, các cơ quan bộ phận trong cơ



thể cũng sinh trưởng phát triển khác nhau.

U
TN

Lợn con có tốc độ sinh trưởng nhanh và không đều qua các giai đoạn. Lợn

sinh trưởng nhanh nhất ở 21 ngày tuổi đầu, và sau đó giảm xuống do lượng sữa
của mẹ bắt đầu giảm và hàm lượng hemoglobin trong máu lợn con giảm.
Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của con vật, xương phát triển
đầu tiên, sau đó đến cơ và cuối cùng là mỡ. Từ sơ sinh đến trưởng thành, lợn
tăng trọng nhanh, sau đó, tốc độ tăng khối lượng rất chậm rồi ngừng hẳn. Khi
con vật lớn lên, khối lượng và kích thước các cơ quan, các bộ phận của chúng
phát triển không đồng đều, tùy theo giai đoạn và tùy vào đặc điểm từng cơ
quan mà có sự phát triển với mức độ khác nhau.


7

2.4.1.3. Quy luật ưu tiên các chất dinh dưỡng trong cơ thể
Trong cơ thể lợn, có sự ưu tiên dinh dưỡng để sinh trưởng, phát triển và
cho từng hoạt động chức năng của các bộ phận trong cơ thể thay đổi tùy theo
từng giai đoạn.
Trước hết, dinh dưỡng được ưu tiên cho hoạt động thần kinh, tiếp đến
cho hoạt động sinh sản, cho sự phát triển bộ xương, cho sự tích luỹ nạc và
cuối cùng là sự tích luỹ mỡ. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy, khi dinh
dưỡng cung cấp bị giảm xuống 20% so với tiêu chuẩn ăn của lợn thì q trình

Th

tích luỹ mỡ bị ngưng trệ; khi dinh dưỡng giảm xuống 40% thì sự tích luỹ nạc,

ai

mỡ của lợn bị dừng lại. Vì vậy, ni lợn khơng đủ dinh dưỡng thì sẽ khơng

N


gu

tăng khối lượng và chất lượng thịt như mong muốn.

n

 Giống

ye

2.4.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất thịt lợn

U

ni

Mỗi giống lợn có thể tạo ra chất lượng thịt và năng suất thịt khác nhau.

giống lợn ngoại.

ity

rs

ve

Các giống lợn nội có khả năng sinh trưởng và chất lượng thịt thấp hơn các
Khả năng sản xuất và chất lượng thịt ngoài điều kiện ngoại cảnh và




thức ăn thì yếu tố di truyền là yếu tố quan trọng có khả năng ảnh hưởng lớn

U
TN

nhất. Theo Trịnh Hồng Sơn (2014) [25], các chỉ tiêu thân thịt như tỷ lệ móc
hàm, tỷ lệ nạc, độ dày mỡ lưng, chiều dài thân thịt và diện tích cơ thăn ở các
giống lợn khác nhau là khác nhau. Nguyễn Văn Thiện (2008) [29] cho biết:
Tăng khối lượng trung bình của lợn Móng Cái khoảng 300 - 350 gam/ngày,
trong khi con lai F1 (nội x ngoại) đạt 550 - 600 g/ngày. Lợn ngoại nếu chăm
sóc, ni dưỡng tốt có thể đạt tới 700 - 800 g/ngày.
Phẩm chất thịt của lợn ngoại và lợn lai cũng tốt hơn so với lợn địa
phương, tỷ lệ thịt nạc của các giống lợn ngoại là cao hơn nhiều so với lợn nội.
Hiện nay, người ta lợi dụng ưu thế lai của phép lai kinh tế để phối hợp nhiều


8

giống vào trong 1 con lai nhằm tận dụng các đặc điểm tốt từ các giống lợn khác
nhau. Đồng thời, sản phẩm của phương pháp lai là các con giống có thể đáp ứng
tốt yêu cầu của thị trường, nâng cao năng suất và chất lượng thịt. Kết quả khảo
sát năng suất và phẩm chất thịt của 1 số giống lợn của Đặng Hoàng Biên (2016)
[1] cho thấy, khả năng tăng khối lượng, tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ thịt nạc của lợn
Landrace và lợn Đại Bạch đều cao hơn nhiều so với của lợn Móng Cái.

 Thời gian và chế độ nuôi

Th


Theo Trịnh Hồng Sơn (2014) [25], thời gian và chế độ nuôi là hai nhân
tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và phẩm chất thịt, thời gian nuôi ảnh

ai

N

hưởng lớn đến năng suất và chất lượng thịt. Trần Văn Phùng và cs (2004)

gu

[23] cho biết: Sự thay đổi thành phần hố học của mơ cơ, mơ mỡ lợn chủ yếu

ye

xảy ra trong giai đoạn trước 4 tháng tuổi. Dựa vào quy luật sinh trưởng tích

n

lũy chất dinh dưỡng trong cơ thể lợn người ta đề ra hai phương thức ni:

U

ni

ni lấy nạc địi hỏi thời gian ni ngắn, khối lượng giết thịt nhỏ hơn phương

ve


thức nuôi lấy thịt - mỡ, cịn phương thức ni lấy mỡ cần thời gian nuôi dài,

ity

rs

khối lượng giết thịt lớn hơn. Phương thức cho ăn tự do hay hạn chế cũng làm
ảnh hưởng đến năng suất thịt, cho ăn tự do sẽ cho khả năng sản xuất thịt nhiều

U
TN

* Khí hậu và thời tiết



hơn cho ăn khẩu phần hạn chế.

Lợn điều chỉnh thân nhiệt của chúng bằng cách cân bằng nhiệt lượng
mất đi với nhiệt tạo ra qua trao đổi chất và lượng nhiệt hấp thụ được. Khi sự
khác nhau giữa thân nhiệt và nhiệt độ mơi trường trở nên lớn thì tỷ lệ thoát
nhiệt sẽ tăng lên. Về mùa lạnh nhiệt độ mơi trường xuống thấp dưới nhiệt độ
hữu hiệu thì tăng thêm chi phí thức ăn để tăng nhiệt lượng trao đổi chất để vật
ni tự nó tạo ra nhiệt lượng để giữ ấm cho cơ thể. Khí hậu mát mẻ, nhiệt độ
và độ ẩm thích hợp thì lợn ăn tốt, tỷ lệ tiêu hố cao, tích lũy cao, sinh trưởng
và phát triển nhanh, năng suất cao. Khi nhiệt độ chuồng nuôi quá cao, lợn ăn


9


ít, tỷ lệ tiêu hố kém, giảm tăng khối lượng. Nhiệt độ quá thấp, lợn tiêu hao
nhiều năng lượng để chống rét, tiêu tốn thức ăn cao.
2.4.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt
2.4.2.1. Bệnh viêm phổi (Bệnh suyễn lợn)
Nguyên nhân
Theo Lê Văn Lãnh và cs. (2012) [12], bệnh suyễn lợn hay “Dịch viêm
phổi địa phương ở lợn” (Enzootic pneumonia) là bệnh truyền nhiễm mãn tính

Th

ở lợn. Tỷ lệ chết không cao nhưng bệnh gây ra thiệt hại lớn trong nghành
chăn nuôi lợn làm giảm tốc độ tăng trọng và gia tăng tỷ lệ mắc các bệnh kế

ai

N

phát, đặc biệt là những bệnh về đường hô hấp.

gu

Thacker E. (2016) [56] cho biết: Mycoplasma hyopneumoniae (MH) là

ye

mầm bệnh chính gây dịch viêm phổi địa phương ở lợn và được quan tâm đến

n

như là một nguyên nhân chủ yếu gây nên bệnh hô hấp phức hợp ở lợn


U

ni

(PRDC: Porcine respiratory disease complex).

ve

Nguyễn Ngọc Nhiên (1996) [20], Cù Hữu Phú và cs. (2005) [24], Trần

ity

rs

Huy Toản, (2009) [36] đã có những nghiên cứu về vai trò của các vi khuẩn kế
phát trong bệnh suyễn lợn đã được tiến hành. Kết quả cho thấy, nếu kết hợp



với các vi trùng gây viêm phổi khác sẽ tạo nên tình trạng viêm phổi nặng với

U
TN

triệu chứng sốt cao, ho nhiều, khó thở. Mycoplasma được coi là nguồn gốc
gây viêm đường hô hấp trên heo ở nước ta và các nước trên thế giới.
Whittlestone P. (1979) [36] cho biết: Mycoplasma hyopneumoniae là
một loại vi khuẩn gây ra bệnh viêm phổi, một bệnh truyền nhiễm mạnh và
mãn tính ảnh hưởng đến lợn. Theo Taijma M. (1982) [55], giống như các loại

vi khuẩn khác, M. hyopneumoniae có kích thước nhỏ (400 - 1200 nm), có
một bộ gene nhỏ (893 - 920 kb) và khơng có vách tế bào. Vi khuẩn này khó
phát triển trong phịng thí nghiệm. Để phát triển thành cơng vi khuẩn, cần
phải có mơi trường có từ 5 - 10% carbon dioxide và có tính axit.


10

Theo Herenda D và cs (1994) [13], sức đề kháng: MH bị bất hoạt sau
48 giờ trong điều kiện khô, nhưng có thể tồn tại đến 17 ngày trong mơi trường
nước mưa ở nhiệt độ 2 - 7oC. Trong phổi tồn tại 2 tháng ở âm 25oC và từ 9 11 ngày ở nhiệt độ l - 6oC và chỉ 3 - 7 ngày ở nhiệt độ 17 - 25oC.
Triệu chứng
Theo Lê văn Năm (2013) [16], thời kỳ nung bệnh dài từ 1 - 4 tuần,
nhưng cũng có thể sau 1 - 3 ngày nếu chưa có mặt của Haemophillus.

Th

Bệnh thường phát triển rất chậm trên nền của viêm phế quản phổi và
thơng thường có 2 thể biểu hiện: á cấp tính và mãn tính.

ai

N

- Thể á cấp tính

gu

+ Lợn bệnh sốt nhẹ 40,4 - 41oC, bắt đầu từ những hắt hơi chảy nước


ye

mũi, sau đó chuyển thành dịch nhầy.

n

+ Lợn thở khó, ho nhiều, sốt ngắt quãng, ăn kém

U

ni

+ Lúc đầu ho khan từng tiếng, ho chủ yếu về đêm, sau đó chuyển thành

ve

cơn, ho ướt nghe rõ nhất là vào sáng sớm đặc biệt là các buổi khi trời se lạnh,

ity

rs

gió lùa đột ngột, nước mũi nước mắt chảy ra nhiều.
+ Vì phổi bị tổn thương nên lợn thở thể ngực phải chuyển sang thở thể



bụng, nhiều con thở ngồi như chó thở. Rõ nhất là sau khi bị xua đuổi, có

U

TN

những con mệt quá nằm lỳ ra mà khơng có phản xạ sợ sệt, vẻ mặt rầu rĩ, mí
mắt sụp, tai khơng ve vẩy. Xương sườn và cơ bụng nhô lên hạ xuống theo
nhịp thở gấp.
+ Nhịp tim và nhịp thở đều tăng cao.
+ Khi sờ nắn hoặc gõ để khám bệnh, lợn cảm thấy đau ở vùng phổi, rõ
nhất là 1 - 2 đôi xương sườn đầu giáp bả vai. Lợn vẫn thèm ăn nhưng ăn uống
thất thường.


11

+ Nếu không điều trị, lợn bệnh sẽ chết sau 7 - 20 ngày. Tỷ lệ chết phụ
thuộc rất nhiều vào lứa lợn nuôi, sức đề kháng cơ thể và điều kiện chăm sóc
ni dưỡng cũng như bệnh thứ phát.
- Thể mãn tính
Đây là thể bệnh thường gặp nhất ở những đàn mang trùng
+ Lợn bệnh ho húng hắng liên tục và bệnh kéo dài gây cảm giác rất
khó chịu.
+ Đàn lợn ăn uống bình thường, nhưng lợn chậm lớn cịi cọc.

Th

+ Da lợn kém bóng, lơng cứng và xù dựng đứng, nhiều trường hợp thấy

ai

da bị quăn và xuất hiện nhiều vảy nâu.


N

gu

+ Trong trại có một số con bị viêm khớp và vì thế chúng đi lại khó

n

thai và con chết yểu.

ye

khăn đôi khi thấy liệt và bán liệt. Ở lợn nái, có thể có thấy thai chết lưu, sảy

U

ni

+ Nếu bị bội nhiễm thì lợn bệnh ho thường sổ mũi như mủ khiến các

ve

triệu chứng lâm sàng càng trở nên phức tạp.

ity

rs

+ Cả hai thể cấp và mãn tính đều có tiên lượng xấu đi do lợn cịi cọc,
chậm lớn hao hụt số đầu con, chi phí thức ăn thuốc men tăng.




+ Nếu lợn bệnh qua được thì khả năng hồi phục cũng rất kém, do phổi

U
TN

bị tổn thương nặng, lợn trở nên còi cọc và chậm lớn.

 Phòng bệnh

Hiệu quả của các biện pháp phòng bệnh viêm phổi do Mycoplasma phụ
thuộc rất nhiều vào các biện pháp quản lý đàn lợn. Cần phải tạo được môi
trường thuận lợi cho đàn lợn như khơng khí sạch sẽ, thơng gió thường xun,
nhiệt độ ấm áp và mật độ trong chuồng phù hợp. Trong dãy chuồng không
nên nuôi lẫn lộn các đàn lợn có lứa tuổi cách nhau quá 3 tuần.


12

Ở các trại lợn cung cấp giống, để xây dựng đàn lợn không nhiễm
Mycoplasma cần sử dụng kháng sinh cho lợn nái từ giai đoạn cuối của quá
trình mang thai cho đến khi cai sữa.
Ngồi ra, cịn phịng bệnh bằng vắc xin hoặc cho uống thuốc định kỳ sẽ
giúp đàn lợn giảm thiểu được sự xâm nhập và gây bệnh của vi khuẩn.

Điều trị:
Những kháng sinh có hiệu lực điều trị với Mycoplasma là tetracycline,


Th

tylosin và tiamulin hay gentamycin, ngoài ra còn kết hợp các kháng sinh
kháng viêm và một số thuốc bổ trợ để rút ngắn quá trình điều trị cho hiệu quả

ai

N

cao. Nếu phát hiện và điều trị sớm thì đạt được hiệu quả chữa bệnh cao.

gu

Hiện nay, vắc xin đã được tìm thấy để giảm mức độ nghiêm trọng của

ye

bệnh, nhưng không ngăn chặn các bệnh xảy ra từ trong toàn bộ số lợn mắc

n

bệnh do một số nguyên nhân từ cá thể hoặc ngoại cảnh làm vắc xin giảm hay
2.4.2.2. Hội chứng tiêu chảy ở lợn

ity

rs

 Ngun nhân


ve

ni

U

khơng có hiệu lực.

Theo Nguyễn Đức Thủy (2015) [28], tiêu chảy là một hiện tượng bệnh



U
TN

lý ở đường tiêu hóa và nó có nhiều nguyên nhân, chúng ta có thể phân loại ra
là nguyên nhân nguyên phát và nguyên nhân thứ phát. Nhưng việc phân biệt
rạch ròi giữa hai nguyên nhân này là rất khó khăn. Tuy nhiên, cho dù là
nguyên nhân nào cũng gây hậu quả lớn đến cơ thể và đường tiêu hóa của lợn.
Qua nhiều nghiên cứu cho thấy, nguyên nhân bị tiêu chảy ở lợn là do một số
nguyên nhân sau đây:
+ Do vi khuẩn:
Trong đường ruột của lợn có rất nhiều vi sinh vật sinh sống. Vsv trong
đường ruột tồn tại dưới dạng một hệ sinh thái. Nguyễn Đức Thủy (2015) [28]
cho biết: vi sinh vật bao gồm các loại virut, vi khuẩn và các loại nấm mốc.


13

Hoạt động của hệ sinh thái trong đường ruột luôn được duy trì ở mức cân

bằng và ổn định, một khi do một số yếu tố bất lợi làm giảm sức đề kháng của
heo thì vsv có hại trong đường ruột có cơ hội phát triển mạnh hơn vsv có lợi,
gây mất cân bằng và dẫn đến heo bị tiêu chảy.
Theo Bùi Tiến Văn (2015) [34], một số vi khuẩn thuộc họ vi khuẩn đường
ruột là E. coli, samonella sp., shigela, Klebsiella, C. pefringens ….. Đó là những
vi khuẩn quan trọng gây rối loạn tiêu hóa ở người và nhiều loài động vật.
Nhiều tác giả nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy đã chứng minh rằng,

Th

khi gặp điều kiện thuận lợi, những vi khuẩn thường gặp ở đường tiêu hoá sẽ

ai

tăng độc tính, phát triển với số lượng lớn trở thành có hại và gây bệnh.

N

gu

Theo Nguyễn Đức Thủy (2015) [28], bình thường E. coli cư trú ở

ye

ruột già và phần cuối của ruột non, nhưng khi gặp điều kiện thuận lợi sẽ

n

nhân lên với số lượng lớn ở lớp sâu tế bào thành ruột, đi vào máu đến các


U

ni

nội tạng. Ở trong các cơ quan nội tạng, vi khuẩn này tiếp tục phát triển và

ve

cư trú làm cho con vật rơi vào trạng thái bệnh lý. Theo Sa Đình Chiến và

ity

rs

Cù Hữu Phú (2016) [3], khẳng định rằng vi khuẩn E. coli là nguyên nhân
gây bệnh phổ biến và quan trọng nhất của hội chứng tiêu chảy ở lợn.



Đào Trọng Đạt và cs. (1996) [6] cho biết: vi khuẩn E. coli chiếm tỷ lệ

U
TN

cao nhất trong các loại vi khuẩn đường ruột gây bệnh tiêu chảy (45,6%).
Trong đường ruột chia làm hai loại vi khuẩn, một loại có lợi có nhiệm vụ lên
men dung giải các chất hữu cơ, một loại có hại khi có điều kiện thuận lợi thì
gây bệnh.
Theo Hồ Văn Nam và cs. (1997) [15], khi xét nghiệm phân gia súc
khoẻ và gia súc bị tiêu chảy đã nhận thấy trong phân lợn thường xuyên

có các loại vi khuẩn hiếu khí: E. coli, Salmonella, Streptococcus, Bacilus
subtilis. Khi lợn bị tiêu chảy thì E. coli, Salmonella tăng lên một cách
bội nhiễm.


14

E. coli có sẵn trong đường ruột của lợn, nhưng không phải lúc nào cũng
gây bệnh mà chỉ gây bệnh khi sức đề kháng của lợn giảm sút do chăm sóc
ni dưỡng kém, điều kiện thời tiết thay đổi đột ngột, các bệnh kế phát.
Khi nghiên cứu về E. coli và Salmonella trong phân lợn tiêu chảy và lợn
không tiêu chảy, Nguyễn Thị Ngữ (2005) [21] cho biết, ở lợn khơng tiêu chảy có
83,30% - 88,29% số mẫu có E. coli, 61,00% - 70,50% số mẫu có mặt
Salmonella. Trong khi đó, ở mẫu phân của lợn bị tiêu chảy có tới 93,7% 96,4% cố mẫu phân lập có E. coli và 75,0% - 78,6% số mẫu phân lập có

Th

Salmonella.

ai

Theo Nguyễn Mạnh Phương và cs. (2012) [30], 100% mẫu phân lợn tiêu

N

gu

chảy phân lập được vi khuẩn Salmonella. Kết quả này cũng khẳng định nguyên

ye


nhân nghi ngờ gây tiêu chảy là Salmonella dựa vào những biểu hiện triệu chứng

n

lâm sàng điển hình. Trong số các loại mẫu bệnh phẩm từ cơ quan nội tạng, tỷ lệ

U

ni

phân lập cao nhất ở hạch màng treo ruột và đoạn hồi tràng (83,33%) sau đó là ở

ity

rs

+ Do virus

ve

hạch amidan (66,67%), thấp nhất từ các mẫu lách và gan (50,00%).
Đã có nhiều nghiên cứu chứng tỏ rằng, virus cũng là nguyên nhân gây



tiêu chảy ở lợn. Nhiều tác giả nghiên cứu đã kết luận 1 số virus như Rota-

U
TN


virus, TGE, Parvovirus, Adenovirus có vai trị nhất định gây hội chứng tiêu
chảy ở lợn. Sự xuất hiện của virus đã làm tổn thương niêm mạc đường tiêu
hoá, suy giảm sức đề kháng của cơ thể và gây ỉa chảy ở thể cấp tính.
TGE (Transmisssible gastro enteritis) được chú ý nhiều trong hội chứng
tiêu chảy ở lợn. TGE gây bệnh viên dạ dày ruột truyền nhiễm ở lợn, là một
bệnh có tính chất truyền nhiễm cao, biểu hiện đặc trưng là nôn mửa và tiêu
chảy nghiêm trọng. Bệnh thường xảy ra ở các cơ sở nuôi tập trung khi thời
tiết rét, lạnh và chỉ gây bệnh cho lợn. Ở lợn, virus nhân lên mạnh nhất ở niêm


15

mạc của không tràng và tá tràng, rồi đến hồi tràng, chúng không sinh sản
trong dạ dày và kết tràng.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs. (1997) [16], virus TGE (Transmisssible
gastro enteritis) có sự liên hệ đặc biệt với các tế bào màng ruột non. Khi virus
xâm nhập vào tế bào, nó nhân lên và phá huỷ tế bào trong 4 - 5 giờ. Các thức
ăn vào sẽ khơng tiêu hố được ở lợn nhiễm virus TGE. Các chất dinh dưỡng
không được tiêu hố, nước khơng được hấp thu, lợn tiêu chảy, mất dịch, mất
chất điện giải và chết.

Th

Bergenland H.U. (1992) [44] cho biết: trong số những mầm bệnh

ai

thường gặp ở lợn bị tiêu chảy có rất nhiều loại virus, 29% phân lợn bệnh tiêu


N

0,7% có Parvovirus.

ye

gu

chảy phân lập được Rota-virus, 11,2% có virus TGE, 2% có Enterovirus,

n

Có một loại virus cực kì nguy hiểm nữa có thể gây thành dịch tiêu chảy

U

ni

hàng loạt trên heo đó là virut PED (Porcin Epidemic Diarrhoea). Theo Trần Thu

ve

Trang (2013) [31], PED là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở lợn con mọi lứa

ity

rs

tuổi, bệnh lây lan rất nhanh. Nguyên nhân gây ra bệnh là do virus Coronavius,
lần đầu tiên được phát hiện tại Anh Quốc vào năm 1971, nhưng lúc đó chưa


U
TN

+ Do ký sinh trùng



được công bố dịch.

Ký sinh trùng ký sinh trong hệ tiêu hoá là một trong những nguyên
nhân gây hội chứng tiêu chảy. Ký sinh trùng ngoài việc lấy đi dinh dưỡng của
lợn, tiết độc tố đầu độc cho lợn, chúng còn gây tác động cơ giới làm tổn
thương niêm mạc đường tiêu hóa và là cơ hội khởi đầu cho q trình nhiễm
trùng. Có nhiều loại ký sinh trùng đường ruột tác động gây ra bệnh tiêu chảy
như sán lá ruột lợn, giun đũa lợn... Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị
Bích Ngà (2015) [17], ngồi tác động cơ giới lên thành ruột thì giun sán cịn


16

tiết độc tố có thể gây rối loạn tiêu hóa, làm lợn còi cọc chậm lớn và mở đường
cho nhiều loại vi rút vi khuẩn xâm nhập.
+ Do thời tiết, khí hậu
Ngoại cảnh là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sức đề kháng của cơ
thể lợn. Khi điều kiện thời tiết khí hậu thay đổi đột ngột: nóng q, lạnh q,
mưa, gió, độ ẩm khơng khí cao đều là yếu tố tác động trực tiếp đến lợn, đặc
biệt là lợn con.
Theo Đoàn Thị Kim Dung (2004) [4], các yếu tố nóng, lạnh, mưa,


Th

nắng... thay đổi bất thường của điều kiện chăm sóc ni dưỡng ảnh hưởng

ai

trực tiếp đến cơ thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hồn chỉnh, vì

N

gu

các phản ứng thích nghi của cơ thể lợn con còn yếu.

ye

Sử An Ninh (1993) [22], Hồ Văn Nam và cs. (1997) [15] cho biết: khi

n

lợn bị lạnh, ẩm kéo dài sẽ làm giảm phản ứng miễn dịch, giảm tác động thực

U

ni

bào, do đó lợn dễ bị vi khuẩn cường độc gây bệnh.

ve


+ Do kỹ thuật chăm sóc ni dưỡng.

ity

rs

Kỹ thuật chăm sóc ni dưỡng là yếu tố vơ cùng quan trọng, việc chăm
sóc ni dưỡng nếu khơng đảm bảo quy trình kỹ thuật thì sẽ ảnh hưởng đến



sức đề kháng của heo, một khi sức đề kháng giảm thì các vi khuẩn có hại có

U
TN

điều kiện để phát triển mạnh lên, đặc biệt là vi khuẩn đường ruột. Việc thực
hiện đúng quy trình chăm sóc ni dưỡng trong chăn nuôi sẽ giúp nâng cao
sức đề kháng và khả năng sinh trưởng của lợn. Thức ăn bị nhiễm độc tố nấm
mốc cũng là nguyên nhân gây ra tiêu chảy. Khẩu phần thức ăn của lợn thiếu
khoáng và các vitamin cũng là nguyên nhân làm lợn dễ mắc bệnh.
Thức ăn kém chất lượng, ôi thiu... cũng là nguyên nhân làm cho lợn
con bị tiêu chảy. Vậy cần có phương thức chăm sóc ni dưỡng tốt, khẩu
phần ăn hợp lý để hạn chế bệnh viêm ruột cho lợn.


17

Thức ăn thiếu đạm, tỷ lệ protein và axit amin khơng cân đối dẫn đến
q trình hấp thu chất dinh dưỡng không tốt. Cơ thể lợn thiếu dinh dưỡng,

hàm lượng albumin huyết thanh giảm và kéo theo hàm lượng globulin huyết
thanh cũng giảm. Hệ quả là khả năng miễn dịch của cơ thể giảm rõ rệt, tạo
điều kiện cho các vi khuẩn phát triển gây bệnh.
Vitamin là yếu tố không thể thiếu được với mọi cơ thể lợn, nó đảm bảo
cho q trình chuyển hóa trong cơ thể diễn ra bình thường. Thiếu một vitamin
sẽ làm cho lợn cịi cọc, sinh trưởng kém, dễ mắc bệnh đường tiêu hóa.

Th

+ Do stress

ai

Stress là yếu tố ảnh hưởng lớn đến sức đề kháng của heo. Tất cả mọi

N

gu

nguyên nhân dẫn đến stress cho lợn như sự thay đổi thời tiết, tiếng ồn, mật độ

n

tiêu chảy.

ye

chuồng nuôi cũng ảnh hưởng đến sức khỏe và bệnh tật trong đó có hội chứng

U


ni

Theo Sử An Ninh và cs. (1981) [26], bệnh tiêu chảy lợn con có liên

ve

quan đến trạng thái stress. Hầu hết, lợn con bị bệnh tiêu chảy có hàm lượng
Triệu chứng

ity

rs

Cholesterrol trong huyết thanh giảm thấp.



Lợn con mắc bệnh lúc đầu ăn bình thường. Sau đó lợn ít ăn hoặc bỏ ăn,

U
TN

gầy nhanh, lông xù, đuôi rũ, da nhăn nheo nhợt nhạt, hai chân sau đứng co
rúm lại và run rẩy, đi dính đầy phân, khi lợn đi ỉa rặn nhiều, lưng uốn cong,
bụng thóp lại, thể trạng đờ đẫn, ít vận động.
- Thể quá cấp tính: Lợn chết nhanh, thường sau 2 - 12 giờ kể từ khi bỏ
ăn, lợn bỏ ăn hồn tồn đi xiêu vẹo, loạng choạng, thích nằm bẹp một chỗ,
mõm tím tái, thở thể bụng khó khăn, phân lỏng màu trắng lầy nhầy, mùi tanh
thối. Lợn nằm co giật yếu dần rồi chết.

- Thể cấp tính: Lợn chết chậm hơn 2 - 4 ngày kể từ khi bỏ ăn, lợn ỉa
chảy, mất dinh dưỡng, nước, khoáng, yếu rồi chết dần.


18

- Thể mạn tính: Lợn ỉa chảy liên miên, phân lúc nước lúc sền sệt, mùi
khó chịu, hậu mơn dính phân, bẩn, lợn gầy sụt, xù lông, nếu không chết thì
cũng cịi cọc.

 Bệnh tích
- Thể cấp tính: Niêm mạc dạ dày phủ đầy dịch nhầy, xung huyết và
xuất huyết rõ. Niêm mạc ruột bị tổn thương mạnh, có vùng hoại tử. Hạch lâm
ba chuyển từ màu hồng sang màu đỏ sẫm. Gan nhão, dễ vỡ, đơi khi có xuất

Th

huyết. Túi mật sưng, màu mật biến đổi.
- Thể mạn tính: Đặc trưng là tăng sinh tế bào. Trong khi tế bào tăng

ai

N

sinh có các đại thực bào với các hạt nhân màu trắng sáng. Đó là sản phẩm

gu

biểu bì võng mơ, chúng có khả năng thực bào. Ở đó, có hiện tượng hoại tử và


ye

nhiều vi khuẩn Salmonella. Hiện tượng này tạo nên u xơ gan, lách sưng to và

n

đỏ xám hoặc đỏ sẫm, đơi khi có màu đen, rìa lách cong. Niêm mạc ruột bị tổn

U

ni

thương, có vết loét. Thận khơng có biến đổi đặc trưng, phổi viêm đơi khi có ổ

 Các biện pháp phịng bệnh

ity

+ Vệ sinh phòng bệnh

rs

ve

mủ. Tim sưng, hơi nhão, xoang bao tim chứa đầy nước vàng, cơ tim xuất huyết.



U
TN


Trong chăn nuôi khâu vệ sinh là hết sức quan trọng và cần thiết. Vệ
sinh tạo ra môi trường tốt, làm tăng sức đề kháng nhằm ngăn ngừa mầm bệnh
lây lan. Thực hiện nghiêm ngặt các khâu như: Vệ sinh, sát trùng chuồng trại,
dụng cụ chăn nuôi cách ly động vật mới nhập, động vật ốm luôn là những
biện pháp cần thiết trong khâu vệ sinh phòng bệnh.
Như vậy, việc đảm bảo tốt kỹ thuật chăm sóc, ni dưỡng như thức ăn
đảm bảo chất lượng, tập cho lợn con ăn sớm, đảm bảo tốt vệ sinh chuồng
ni, vệ sinh tiểu khí hậu chuồng ni là rất quan trọng nhằm hạn chế tỷ lệ
lợn con mắc bệnh tiêu chảy.
- Phòng bệnh bằng vắc xin


×