Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Áp dụng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn thịt nuôi tại trại chăn nuôi nguyễn xuân dũng, huyện ba vì, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 58 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ BẾN
Tên chun đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SĨC NI DƯỠNG VÀ PHỊNG TRỊ
BỆNH CHO LỢN THỊT TẠI TRẠI CHĂN NI NGUYỄN XN DŨNG
HUYỆN BA VÌ – THÀNH PHỐ HÀ NỘI

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2015 - 2019

Thái Nguyên, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



NGUYỄN THỊ BẾN
Tên chun đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SĨC NI DƯỠNG VÀ PHỊNG TRỊ
BỆNH CHO LỢN THỊT TẠI TRẠI CHĂN NI NGUYỄN XN DŨNG,
HUYỆN BA VÌ – THÀNH PHỐ HÀ NỘI

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Lớp:

K47 - TY - N02

Khóa học:

2015 - 2019

Giảng viên hướng dẫn: TS. NGÔ NHẬT THẮNG


Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian em thực tập tại cơ sở em được chủ trại chăn nuôi Nguyễn
Xuân Dũng, cán bộ kỹ thuật và công nhân trong trang trại chăn nuôi tạo điều
kiện và giúp đỡ rất nhiều để em hồn thành tốt khố luận của mình. Nhân dịp
này, em xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới.
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Ngun, Ban chủ nhiệm
khoa cùng tồn thể các thầy, cơ giáo trong khoa Chăn nuôi - Thú y.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy hướng dẫn Ts.Ngơ
Nhật Thắng đã tận tình hướng dẫn để em hồn thành tốt bản khố luận này.
Đồng thời, em xin bày tỏ lịng cảm ơn chân thành tới cơng ty TNHH
Japfa Comfeed Việt Nam, chủ trang trại cùng toàn thể anh, chị em công nhân
trong trang trại của gia đình ơng Nguyễn Xn Dũng đã tạo điều kiện tốt nhất
giúp đỡ em trong quá trình thực hiện chuyên đề.
Một lần nữa em xin được gửi tới các thầy giáo, cô giáo và các bạn bè đồng
nghiệp lời cảm ơn sâu sắc, lời chúc sức khoẻ cùng những điều tốt đẹp nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 12 năm 2019
Sinh viên
Bến
Nguyễn Thị Bến


ii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Loại cám, khẩu phần ăn và thành phần dinh dưỡng của lợn thịt tại
trại...........................................................................................10
Bảng 4.2. Cơ cấu đàn lợn thịt của trại Nguyễn Xuân Dũng (2015 – T5/2019)
......................................................................................................... 31
Bảng 4.3. Tỷ lệ nuôi sống lợn qua các tháng tuổi ........................................... 32
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện cơng tác vệ sinh phịng bệnh ............................. 33
Bảng 4.5. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng .................................. 34
Bảng 4.6. Lịch tiêm phòng vắc xin cho lợn thịt của trại ................................. 36
Bảng 4.7. Kết quả tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn tại trại............................. 36
Bảng 4.8. Kết quả chẩn đoán một số bệnh xảy ra trên đàn lợn thịt tại trại ..... 37
Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn thịt trong thời gian thực tập ..... 38
Bảng 4.10. Kết quả thực hiện công tác khác tại trại ....................................... 40


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Ý nghĩa

Cs

Cộng sự

E.coli

Escherichia coli


Nxb

Nhà xuất bản

TT

Thể trọng

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

XK

Xuất khẩu


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... II
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu .................................................................................................... 2

PHẦN 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU....................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập............................................................................. 3
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển trại chăn ni Nguyễn Xuân Dũng ............ 3
2.1.2. Thuận lợi và khó khăn ............................................................................. 6
2.2. Tổng quan tài liệu trong nước và nước ngoài ............................................ 6
2.2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................... 6
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngồi nước .................................. 25
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 29
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 29
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 29
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 29
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 29
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 29
3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 29
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 30
Phần 4. KẾT QUẢ THẢO LUẬN ............................................................... 31
4.1. Cơ cấu đàn lợn thịt của trại Nguyễn Xuân Dũng năm 2015-2018 .......... 31


v

4.2. Kết quả thực hiện cơng tác chăm sóc, ni dưỡng và quản lý đàn lợn ... 31
4.3. Kết quả thực hiện quy trình phịng bệnh tại trại ...................................... 33
4.3.1. Phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại ..................... 33
4.3.2. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại bằng thuốc và vắc xin ........... 35
4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị một số bệnh ở lợn thịt tại trại ................... 36
4.4.1. Kết quả chẩn đoán bệnh ........................................................................ 36
4.4.2. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn thịt trong thời gian thực tập ........... 38
4.5. Kết quả thực hiện công tác khác tại trại ................................................... 40
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 42

5.1. Kết luận .................................................................................................... 42
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 44


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ngành chăn ni lợn có một vị trí quan trọng trong ngành chăn ni gia
súc nó là nguồn cung cấp thực phẩm với tỷ trọng và chất lượng tốt cung cấp
protein động vật cho con người. Thịt lợn có thể chế biến thành nhiều món ăn
ngon, khi chế biến không làm giảm phẩm chất thịt và phù hợp với đại đa số
người dân. Ngoài ra, ngành chăn ni lợn cịn cung cấp một lượng lớn phân
bón cho ngành trồng trọt và cung cấp các sản phẩm phụ khác cho ngành công
nghiệp chế biến như: Da, lông, mỡ, xương…
Trong những năm gần đây nhờ việc áp dụng những thành tựu khoa
học kỹ thuật vào sản xuất, ngành chăn ni lợn ở nước ta ln có những
bước phát triển lớn như: Tổng đàn lợn tăng, cơ cấu đàn lợn đa dạng, năng
suất cao, khả năng phòng bệnh tốt. Bên cạnh đó Đảng và Nhà nước ta ln
có những chính sách, biện pháp cụ thể nhằm phát triển ngành chăn ni nói
chung và ngành chăn ni lợn nói riêng. Các nhà khoa học cũng khơng
ngừng tìm tịi, nghiên cứu áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất chăn nuôi.
Do nhu cầu tiêu thụ ngày càng lớn, ngành chăn ni lợn ở nước ta đang
có những bước chuyển mình từ chăn ni nhỏ lẻ sang chăn nuôi tập trung
với quy mô vừa và lớn. Trong những năm gần đây, đã xuất hiện mơ hình
chăn ni mới đó là mơ hình chăn ni gia cơng, một hình thức hợp tác giữa
những cơ sở chăn nuôi nhỏ và cơng ty chăn ni với hình thức hợp tác này

thì cơ sở chăn nuôi không phải lo đầu ra và sự bất ổn của thị trường cám mà
hiệu quả mang lại từ mơ hình này vẫn khá cao. Tuy vậy những cơ sở chăn
nuôi và công ty vẫn cần phải quan tâm đến vấn đề kỹ thuật và các biện pháp
để nâng cao hiệu quả của cơng việc chăm sóc nuôi dưỡng đây là vấn đề


2

khơng thể thiếu vì vậy em tiến hành thực hiện chun đề với nội dung: “Áp
dụng quy trình chăm sóc ni dưỡng và phịng trị bệnh cho lợn thịt ni
tại trại chăn ni Nguyễn Xn Dũng, huyện Ba Vì – Thành Phố Hà
Nội”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu
- Giúp sinh viên củng cố kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp thơng qua việc
áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng đàn lợn thịt.
- Đánh giá được tỷ lệ mắc một số bệnh thường gặp ở lợn thịt.
- Có thể chẩn đốn và đưa ra phác đồ điều trị một số bệnh thường gặp
trên đàn lợn thịt.
- Xác định được quy trình phịng, trị bệnh và ni dưỡng, chăm sóc đàn
lợn thịt tại trại.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá được tình hình chăn ni tại trại chăn ni Nguyễn Xuân Dũng,
huyện Ba Vì- Thành phố Hà Nội.
- Nắm vững quy trình phịng, trị bệnh trên đàn lợn thịt.
- Nắm vững quy trình ni dưỡng, chăm sóc lợn thịt.
- Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở.
- Chăm chỉ, học hỏi để năng cao kỹ thuật, tay nghề của cá nhân



3

PHẦN 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển trại chăn ni Nguyễn Xn Dũng
2.1.1.1. Q trình thành lập
Trang trại chăn ni lợn Nguyễn Xn Dũng, huyện Ba Vì- Thành phố
Hà Nội. Là trại lợn gia công của công ty TNHH JapFa Comfeed Việt Nam. Trại
lợn được hoạt động theo phương thức chủ trại xây dựng cơ sở vật chất, thuê
công nhân, công ty đưa tới giống lợn, thức ăn, thuốc thú y, cán bộ kỹ thuật. Hiện
nay, trang trại do ông Nguyễn Xuân Dũng làm chủ trại, cán bộ kỹ thuật của công
ty TNHH JapFa Comfeed Việt Nam chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt động
của trại.
2.1.1.2. Vị trí địa lý
Trang trại chăn nuôi của ông Nguyễn Xuân Dũng được xây dựng năm
2014 là trang trại gia công cho công ty TNHH JapFa Comfeed Việt Nam.
Trang trại được xây dựng trên địa bàn thơn Gị,xã Khánh Thượng,huyện Ba
Vì,thành phố Hà Nội với diện tích gần 5ha
Xã Khánh Thượng là 1 xã miền núi nằm ở sườn tây núi Ba Vì, với diện
tích tự nhiên 2.882,43ha. Cách trung tâm huyện Ba Vì trên 35 km, cách trung
tâm Hà Nội 82 km. Xã có địa bàn giáp ranh với 2 tỉnh ( phía đơng nam giáp
tỉnh Hịa Bình, phía tây cách con sơng đà là tỉnh Phú Thọ). Có trục đường
giao thơng Sơn Tây- Chẹ- Hợp Thịnh- Kỳ Sơn-Hịa Bình đi qua. Điều kiện
địa lý của xã thuận lợi cho việc giao thông , vận chuyển thức ăn, cũng như
việc buôn bán, vận chuyển hàng hóa của trại.
2.1.1.3. Đặc điểm khí hậu
Huyện Ba Vì nằm sát phía tây bắc vùng châu thổ sơng Hồng
nên chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa đơng lạnh. Do đó



4

trại lợn của ông Nguyễn Xuân Dũng cũng chịu ảnh hưởng chung của khí hậu
vùng, với mùa hè nóng bức lượng mưa tương đối cao, mùa đông lạnh và khô.
Nằm trong vùng nhiệt đới, Ba Vì quanh năm tiếp nhận được lượng bức xạ
mặt trời dồi dào và nhiệt độ cao.
Nhiệt độ trung bình tháng, mùa lạnh từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau
nhiệt độ trung bình khoảng 20 độ C, tháng có nhiệt độ thấp nhất khoảng 12 độ
C. Từ tháng 4 đến tháng 10 nhiệt độ trung bình đều cao trên 32 độ C, tháng 6
và tháng 7 có nhiệt độ cao nhất là 35 độ C đến 37 độ C.
Lượng mưa: lượng mưa trung bình đạt 1628mm/năm, chia thành 2 mùa
rõ rệt. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 và kết thúc vào tháng 10, với tổng lượng
mưa là 1,478mm, chiếm khoảng 9% lượng mưa cả năm.
Độ ẩm: độ ẩm khơng khí trung bình từ 85% đến 87%. Tháng có độ ẩm
trung bình thấp nhất 81-82% vào các tháng 11 và tháng 12. Tháng có độ ẩm
trung bình cao nhất là 89% vào tháng 3 và tháng 4.
Gió: hướng gió chủ yếu là đơng bắc và đơng nam, mùa đơng có gió
mùa đơng bắc lạnh. Tốc độ gió trung bình 3,5 m/s. Mùa hạ hướng gió chủ yếu
là đơng nam và nam, tuy nhiên khi có giơng bão vào mùa hạ có tốc độ gió có
thể đạt tới 100km/h. Trong gió mùa hạ có thể có gió giật tới tốc độ trên
100km/h. Bão thường xảy ra từ tháng 7 đến tháng 10. Bão gây ra gió mạnh và
mưa lớn gây nên ngập úng ở vùng đất trũng và gây ra sói mịn đất ở vùng
đồi, núi làm thiệt hại đến sản xuất kinh tế và con người.
2.1.1.4. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu của trại được tổ chức như sau:
01 chủ trại.
01 quản lý trại.
01 kỹ thuật
04 sinh viên thực tập



5

2.1.1.5. Tình hình sản xuất của trang trại
* Cơng tác chăn ni
Nhiệm vụ chính của trang trại là ni lợn thịt. Thức ăn cho lợn thịt là
thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh có chất lượng cao được cung cấp bởi cơng ty
chăn ni JapFa.
* Cơng tác thú y:
Quy trình phịng bệnh cho đàn lợn tại trang trại luôn thực hiện nghiêm ngặt,
với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật viên công ty TNHH JapFa Comfeed Việt
Nam.
- Công tác vệ sinh: Hệ thống chuồng trại ln đảm bảo thống mát về
mùa hè, ấm áp về mùa đông. Hàng tuần phun thuốc sát trùng trong khu vực
chăn nuôi, kho cám, rắc vôi hành lang, quét vôi hành lang đi lại một tuần 2
lần, quét hành lang đi lại trong chuồng hàng ngày để đảm bảo vệ sinh.
Sinh viên, kỹ sư, khách tham quan khi vào khu chăn nuôi lợn đều phải sát
trùng, tắm bằng nước sạch trước khi thay quần áo bảo hộ lao động.
- Cơng tác phịng bệnh: trong khu vực chăn ni hành lang giữa các
chuồng và bên ngồi chuồng đều được rắc vôi bột, các phương tiện vào trại
sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng vào. Quy trình phịng bệnh
bằng vắc xin ln được trại thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật.
Lợn được tiêm vắc xin ở trạng thái khỏe mạnh, được chăm sóc ni dưỡng
tốt, khơng mắc các bệnh truyền nhiễm và các bệnh mạn tính khác để tạo được
trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn.
- Công tác trị bệnh: Kỹ thuật của trại có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra
đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn được kỹ
thuật viên phát hiện sớm, cách li, điều trị ngay ở giai đoạn đầu của bệnh nên
điều trị đạt hiệu quả từ 80 - 90% trong một thời gian ngắn. Vì vậy, khơng gây

thiệt hại lớn về số lượng đàn lợn.


6

2.1.2. Thuận lợi và khó khăn
2.1.2.1. Thuận lợi
Được sự quan tâm của Uỷ ban nhân dân xã tạo điều kiện cho sự phát
triển của trại.
Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện đường
giao thơng.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, ln
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của sinh viên
Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao đã mang lại hiệu quả chăn
ni cao cho trại.
2.1.2.2. Khó khăn
Dịch bệnh diễn biến phức tạp, nên chi phí dành cho phịng và chữa
bệnh lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành.
2.2. Tổng quan tài liệu trong nước và nước ngoài
2.2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn
* Đặc điểm sinh trưởng, cơ sở di truyền của sự sinh trưởng
Sinh trưởng được nhiều tác giả nghiên cứu cho các khái niệm cũng
phần nào khác nhau.
Theo Trần Đình Miên và Nguyễn Văn Thiện (1975) [12], sinh trưởng
là một q trình tích luỹ các chất hữu cơ do đồng hoá và dị hoá, là sự tăng về
chiều dài, bề ngang, khối lượng của các bộ phận và toàn cơ thể con vật trên
cơ sở tính chất di truyền từ đời trước. Sinh trưởng mang tính chất giai đoạn,
biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Khi nói đến sự sinh trưởng có
nghĩa là nói đến sự phát dục vì 2 quá trình này đồng thời diễn ra trong cơ thể

sinh vật, nếu như sinh trưởng là sự tích luỹ về lượng thì phát dục là sự tích luỹ
về chất.


7

Theo Trần Đình Miên và cs. (1975) [11], sinh trưởng là một q trình
tích luỹ các chất hữu cơ do đồng hoá và dị hoá, là sự tăng về chiều dài, chiều
cao, bề ngang, khối lượng của các bộ phận và tồn cơ thể con vật trên cơ sở
tính chất di truyền từ đời trước. Sinh trưởng mang tính chất giai đoạn, biểu
hiện dưới nhiều hình thức khác nhau.
Để xác định sinh trưởng người ta dùng phương pháp cân định kì khối
lượng và đo kích thước các chiều của cơ thể. Ở lợn thường đo 4 chiều: dài
thân, vòng ngực, cao vây, vòng ống. Thời điểm đo thường ở các tháng tuổi:
sơ sinh 1, 2, 4, 6, 8, 10, 12, 18, 24, 36.
* Sự phát triển các cơ quan trong cơ thể
Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của lợn, các tổ chức khác
nhau được ưu tiên tích luỹ khác nhau. Các hệ thống chức năng như hệ thần
kinh, hệ tiêu hoá, tuyến nội tiết được ưu tiên phát triển trước hết. Sau đó là bộ
xương, hệ thống cơ bắp và cuối cùng là mô mỡ.
Cơ bắp là phần quan trọng tạo nên sản phẩm thịt lợn. Trong quá trình
sinh trưởng và phát triển của cơ thể, từ lúc sơ sinh đến khi trưởng thành, số
lượng các bó cơ và sợi cơ ổn định. Tuy nhiên, giai đoạn lợn cịn nhỏ đến
khoảng 60 kg trong cơ thể có sự ưu tiên cho sự phát triển các tổ chức nạc.
Đối với mô mỡ, sự tăng lên về số lượng và kích thước tế bào mỡ là
nguyên nhân chính gây nên sự tăng về khối lượng của mô mỡ. Ở giai đoạn
cuối của quá trình phát triển trong cơ thể lợn có q trình ưu tiên phát triển và
tích luỹ mỡ.
* Quy luật ưu tiên các chất dinh dưỡng trong cơ thể
Trong cơ thể lợn, có sự ưu tiên dinh dưỡng khác nhau và theo từng giai

đoạn sinh trưởng phát triển cho từng hoạt động chức năng của các bộ phận
trong cơ thể.


8

Trước hết, dinh dưỡng được ưu tiên cho hoạt động thần kinh, tiếp đến
cho hoạt động sinh sản, cho sự phát triển bộ xương, cho sự tích luỹ nạc và
cuối cùng cho sự tích luỹ mỡ. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy, khi dinh
dưỡng cung cấp bị giảm xuống 20% so với tiêu chuẩn ăn cho lợn thì quá trình
tích luỹ mỡ bị ngưng trệ, khi dinh dưỡng giảm xuống 40% thì sự tích luỹ nạc,
mỡ của lợn bị dừng lại. Vì vậy, ni lợn khơng đủ dinh dưỡng thì sẽ khơng
tăng khối lượng.
* Ảnh hưởng của quy trình chăm sóc ni dưỡng lợn thịt
Lợn thịt là giai đoạn chăn nuôi cuối cùng để tạo ra sản phẩm, lợn thịt
cũng là thành phần chiếm tỉ lệ cao nhất trong cơ cấu đàn (65 - 80%), do vậy,
chăn nuôi lợn thịt quyết sự định thành bại trong chăn nuôi lợn.
Chăn ni lợn thịt cần đạt những u cầu: Lợn có tốc độ sinh trưởng
nhanh, tiêu tốn thức ăn ít, tốn ít cơng chăm sóc và phẩm chất thịt tốt.
+ Dinh dưỡng thức ăn:
Dinh dưỡng là nhân tố quan trọng của yếu tố ngoại cảnh quyết định đến
khả năng sinh trưởng và khả năng cho thịt của lợn. Trần Văn Phùng và cs
(2004) [20], cho rằng các yếu tố di truyền khơng thể phát huy tối đa nếu
khơng có một mơi trường dinh dưỡng và thức ăn hoàn chỉnh. Một số thí
nghiệm đã chứng minh rằng, khi chúng ta cung cấp cho lợn các mức dinh
dưỡng khác nhau có thể làm thay đổi tỷ lệ các thành phần trong cơ thể. Khẩu
phần có mức năng lượng cao và mức protein thấp thì lợn sẽ tích luỹ mỡ nhiều
hơn so với khẩu phẩn có mức năng lượng thấp và hàm lượng protein cao. Khẩu
phần có hàm lượng protein cao thì lợn có tỷ lệ nạc cao hơn.
Lượng thức ăn cho ăn cũng như thành phần dinh dưỡng ảnh hưởng trực

tiếp đến quá trình tăng khối lượng của lợn. Hàm lượng xơ thơ tăng từ 2,4 11% thì tăng khối lượng mỗi ngày của lợn giảm từ 566gam xuống 408gam và
thức ăn cần cho 1 kg tăng khối lượng tăng lên 62%.


9

Vì vậy để chăn ni có hiệu quả cần phối hợp khẩu phần ăn sao cho
vừa cung cấp đầy đủ nhu cầu dinh dưỡng cho từng giai đoạn phát triển và vừa
tận dụng được nguồn thức ăn có sẵn tại địa phương.
Thức ăn cho lợn của trại là thức ăn hỗn hợp đầy đủ chất dinh dưỡng do
công ty TNHH Jappa Comfeed Việt Nam sản xuất và phục vụ công tác chăn
nuôi. Các loại thức ăn của công ty và giá trị cung cấp dinh dưỡng được thể
hiện ở bảng 4.1. Loại cám, khẩu phần ăn và thành phần dinh dưỡng của lợn
thịt trong trại
+ Thức ăn của công ty TNHH JapFa Comfeed Việt Nam gồm các loại:
Milac A, XK 110F, XK 120SF, XK 120F, XK 130E.
Bảng 4.1. Loại cám, khẩu phần ăn và thành phần dinh dưỡng của lợn thịt
trong trại
Loại cám

Giai đoạn phát triển

Khối lượng

của lợn

cám cho lợn ăn

(tuần tuổi)


(kg/con/ngày)

Thành phần dinh
dưỡng trong thức ăn
- Độ ẩm (tối đa): 14%
- Protein thô (tối thiểu):

Milac A

4 - 6 tuần tuổi

0,41

21%
- Xơ thô (tối đa): 3,5%
- Ca (tối thiểu-tối đa):
0,6 - 1,2%
- Năng lượng trao đổi (tối
thiểu): 3300 Kcal/kg
- P tổng số ( tối thiểu - tối
đa): 0,4 - 0,9%
- Lysine tổng số (tối
thiểu): 1,3%
- Methionine + Cystine
tổng số (tối thiểu): 0,7%


10

- Độ ẩm (tối đa): 14%

- Protein thô (tối thiểu):
20%
- Xơ thô (tối đa): 5%
- Ca (tối thiểu-tối đa):
0,7- 1,2%

XK110F 7 - 10 tuần tuổi

0,85

- Năng lượng trao đổi (tối
thiểu): 3350 Kcal/kg
- P tổng số ( tối thiểu - tối
đa): 0,5 – 1,2%
- Lysine tổng số(tối
thiểu):1,4%
- Methionine + Cystine
tổng số (tối thiểu): 0,7%
- Độ ẩm (tối đa): 14%
- Protein thô (tối thiểu):
19%
- Xơ thô (tối đa): 5%
- Ca (tối thiểu-tối đa):
0,7-1,2%

XK120SF

11 - 17 tuần tuổi

1,71


- Năng lượng trao đổi (tối
thiểu): 3200 Kcal/kg
- P tổng số ( tối thiểu - tối
đa): 0,5 - 1,2%
- Lysine tổng số (tối
thiểu): 1,2%
- Methionine + Cystine
tổng số (tối thiểu): 0,65%
- Độ ẩm (tối đa): 14%
- Protein thô (tối thiểu):

XK120F

18 - 21 tuần tuổi

2,45

18%


11

- Xơ thô (tối đa): 6% - Ca
(tối thiểu-tối đa):
0,5 - 1,2%
- Năng lượng trao đổi (tối
thiểu): 3150 Kcal/kg
- P tổng số ( tối thiểu - tối
đa): 0,5 – 1,0%

- Lysine tổng số (tối
thiểu): 1,0%
- Methionine + Cystine
tổng số (tối thiểu): 0,5%
- Độ ẩm (tối đa): 14%
- Protein thô (tối thiểu):
16%
- Xơ thô (tối đa): 8% - Ca
(tối thiểu-tối đa): 0,8 -

XK130E

22 - 24 tuần tuổi

2,57

1,2%
- Năng lượng trao đổi (tối
thiểu): 3050 Kcal/kg
- P tổng số (tối thiểu - tối
đa): 0,6 – 1,2%
- Lysine tổng số (tối
thiểu): 1,05%
- Methionine + Cystine
tổng số (tối thiểu): 0,5%

+ Môi trường:
Trần Văn Phùng và cs. (2004) [20], cho biết môi trường xung quanh
gồm nhiệt độ, độ ẩm, mật độ, ánh sáng. Nhiệt độ và độ ẩm ảnh hưởng chủ yếu
đến năng suất và phẩm chất thịt. Nhiệt độ thích hợp cho lợn ni béo từ 15 –

18 oC. Nhiệt độ chuồng nuôi liên quan mật thiết đến độ ẩm khơng khí, độ ẩm
khơng khí thích hợp cho lợn ở khoảng 70%. Theo Nguyễn Thiện và cs. (2005)


12

[24], ở điều kiện nhiệt độ và độ ẩm cao hơn, lợn phải tăng cường q trình toả
nhiệt thơng qua q trình hơ hấp (vì lợn có rất ít tuyến mồ hơi) để duy trì
thăng bằng thân nhiệt. Ngồi ra, nhiệt độ cao sẽ làm khả năng thu nhận thức ăn
hàng ngày của lợn giảm. Do đó, khả năng tăng khối lượng bị ảnh hưởng và khả
năng chuyển hoá thức ăn kém dẫn đến sự sinh trưởng phát triển của lợn bị giảm.
Mật độ lợn trong chuồng ni cũng có ảnh hưởng chủ yếu đến năng
suất. Khi nhốt lợn ở mật độ cao hay số con/ô chuồng quá lớn sẽ ảnh hưởng
đến tăng khối lượng hàng ngày của lợn và phần nào ảnh hưởng đến sự chuyển
hoá thức ăn. Do vậy, khi nhốt ở mật độ cao sẽ tăng tính không ổn định trong
đàn. Lợn cắn lẫn nhau, giảm bớt thời gian ăn và nghỉ của lợn. Nghiên cứu của
Mỹ (Bord) cho thấy, khi nuôi lợn với mật độ thấp, sẽ làm tăng tốc độ tăng
khối lượng cũng như làm giảm mức tiêu tốn thức ăn. Chăm sóc ảnh hưởng
chủ yếu đến năng suất, chuồng vệ sinh kém dễ gây bệnh, chuồng nuôi ồn ào,
không yên tĩnh đều làm năng suất giảm. Sức khoẻ trong giai đoạn bú sữa kém
như thiếu máu, cịi cọc dẫn đến giai đoạn ni thịt tăng khối lượng kém (Vũ
Đình Tơn và Trần Thị Thuận, (2005) [25].
Phương thức nuôi dưỡng như cho ăn tự do sẽ làm tăng tốc độ tăng
trưởng của lợn hơn so với cho ăn hạn chế, những giống lợn hướng mỡ nên
cho ăn hạn chế từ đầu, còn với những giống lợn hướng nạc nên cho ăn tự do
sẽ có được năng suất và chất lượng tốt nhất.
* Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất thịt lợn
+ Giống
Theo Nguyễn Thiện và cs.(2005) [24], giống là yếu tố quan trọng ảnh
hưởng đến sinh trưởng, phát dục, năng suất và phẩm chất thịt. Các giống lợn

nội có tốc độ sinh trưởng chậm hơn và chất lượng thịt thấp hơn các giống lợn
lai và lợn ngoại.


13

Các giống khác nhau có khả năng tăng khối lượng khác nhau, phụ
thuộc vào các gen quy định tính trạng này. Cùng một khối lượng như nhau,
cùng kiểu gen, nhưng khi trưởng thành, những con có khối lượng lớn hơn có
khả năng tăng khối lượng nhanh hơn lại có ít mỡ hơn những con có khối
lượng nhỏ hơn.
Tăng khối lượng trung bình của lợn Móng Cái khoảng 300 - 350
gam/ngày, trong khi con lai F1 (nội x ngoại) đạt 550 - 600 g/ngày. Lợn ngoại
nếu chăm sóc, ni dưỡng tốt có thể đạt tới 700 - 800 g/ngày.
Phẩm chất thịt của lợn ngoại và lợn lai cũng tốt hơn so với lợn địa
phương, tỷ lệ thịt nạc của các giống lợn ngoại là cao hơn nhiều so với lợn nội.
Hiện nay, người ta lợi dụng ưu thế lai của phép lai kinh tế để phối hợp nhiều
giống vào trong 1 con lai nhằm tận dụng các đặc điểm tốt từ các giống lợn
khác nhau. Đồng thời, sản phẩm của phương pháp lai là các con giống có thể
đáp ứng tốt yêu cầu của thị trường, nâng cao năng suất và chất lượng thịt. Kết
quả khảo sát năng suất và phẩm chất thịt của 1 số giống lợn cho thấy tăng
khối lượng, tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ thịt nạc của lợn Landrace và lợn Đại bạch đều
cao hơn nhiều so với của lợn Móng Cái.
+ Thời gian và chế đợ nuôi
Là hai nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và phẩm chất thịt.
Thời gian ni dài, lợn có trọng lượng cao nhưng tiêu tốn thức ăn nhiều, tốn
nhiều cơng chăm sóc ni dưỡng, chi phí chuồng trại và các chi phí khác cao.
Thời gian ni dưỡng ngắn, sẽ khắc phục được các nhược điểm trên nhưng
đòi hỏi phải đầu tư chăm sóc ni dưỡng tốt. Chế độ dinh dưỡng cao lợn tăng
khối lượng nhanh và tiêu tốn thức ăn thấp, hiệu quả cao chất lượng thịt tốt.

Nếu lợn được ăn thức ăn có dinh dưỡng cao và phù hợp với các giai đoạn sinh
trưởng phát triển của chúng thì năng suất và chất lượng thịt sẽ cao.
+ Khí hậu và thời tiết


14

Khí hậu mát mẻ, nhiệt độ và độ ẩm thích hợp thì lợn ăn tốt, tỷ lệ tiêu
hố cao, tích lũy cao, sinh trưởng và phát triển nhanh, năng suất cao. Nhiệt độ
chuồng ni q cao lợn ăn ít, tỷ lệ tiêu hoá kém, giảm tăng khối lượng. Nhiệt
độ quá thấp lợn tiêu hao nhiều năng lượng để chống rét, tiêu tốn thức ăn cao.
2.2.1.2. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp xảy ra trên đàn lợn thịt
* Hội chứng hô hấp ở lợn
- Nguyên nhân:
Bệnh viêm phổi do Mycoplasma, còn gọi là bệnh suyễn lợn do vi khuẩn
Mycoplasma hyopneumoniae (MH) gây ra. Đặc điểm của bệnh là ho kéo dài
nhiều tuần, lợn chậm lớn, sức đề kháng yếu. Nếu kết hợp với các vi trùng gây
viêm phổi khác sẽ tạo nên tình trạng viêm phổi nặng với triệu chứng sốt cao,
ho nhiều, khó thở.
Tajima và Yagihashi (1982) [31] cho biết, Mycoplasma hyopneumoniae có
kích thước khá nhỏ bằng khoảng 1/5 vi trùng (400 - 1200 nm, bộ gen khoảng
893 - 920 kb). Tế bào vi khuẩn khơng có vách mà chỉ có một lớp màng rất linh
động và là vi khuẩn thuộc loại Gram âm, tuy nhiên không thể quan sát dưới kính
hiển vi quang học. Sức đề kháng MH bị bất hoạt sau 48 giờ trong điều kiện khơ,
nhưng có thể tồn tại đến 17 ngày trong môi trường nước mưa ở nhiệt độ 2 - 7 ºC.
Trong phổi tồn tại 2 tháng ở âm 25 ºC và từ 9 - 11 ngày ở nhiệt độ l - 6 ºC và chỉ
3 - 7 ngày ở nhiệt độ 17 - 25 ºC.
- Triệu chứng
+ Thể mạn tính: Triệu chứng chính là ho nhiều, với đặc điểm là ho
khan, kéo dài trong nhiều tuần, khơng thấy có dấu hiệu chảy nước mũi và sốt.

Lợn tăng trọng chậm, thể mạn tính ít gây các triệu chứng điển hình do đó ít
được các nhà chăn ni để ý, tuy nhiên thể bệnh này gây thiệt hại kinh tế lớn
nhất do lợn chậm lớn và tiêu tốn thức ăn nhiều.


15

+ Thể mang trùng: Thường xảy ra trên lợn giống hoặc lợn ni thịt có
thời gian ni trên 6 tháng tuổi. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng mang trùng
là do giai đoạn nuôi hậu bị đã nhiễm bệnh thể mạn tính. Khi lợn lớn dần, vai
trị gây bệnh của Mycoplasma cũng giảm bớt, từ đó dẫn đến hiện tượng mang
trùng. Hiện tượng mang trùng trên lợn có thể kéo dài rất lâu. Từ nhiều tháng
đến nhiều năm và là nguồn chính lây lan bệnh trong đàn lợn. Trên lâm sàng
khơng thấy rõ các triệu chứng, thỉnh thoảng có những cơn ho nhẹ, tốc độ tăng
trọng giảm thấp đến 15%.
+ Thể viêm phổi phức hợp: Thường hay xảy ra trên lợn con giai đoạn
sau cai sữa, sau khi đã nhiễm Mycoplasma vài tuần và điều kiện nuôi dưỡng
không tốt, các vi khuẩn khác trong đường hô hấp phát triển gây phụ nhiễm
làm trầm trọng thêm tình trạng viêm phổi với các triệu chứng: ho nhiều, thở
nhanh, rất khó thở sau cơn ho, bệnh tiến triển trong 2 - 3 tuần thì giảm dần, tỉ
lệ chết thấp nhưng tốc độ tăng trưởng rất chậm. Nếu cảm nhiễm nặng lợn sẽ
sốt cao, bỏ ăn, rất khó thở, tỉ lệ chết khoảng 20 - 25%. Các lợn được chữa
khỏi thường bị cịi, bệnh tích viêm phổi tồn tại đến lúc giết mổ.
- Phòng bệnh:
Hiệu quả của các biện pháp phòng bệnh viêm phổi do Mycoplasma phụ
thuộc rất nhiều vào các biện pháp quản lý đàn lợn. Cần phải tạo được môi
trường thuận lợi cho đàn lợn như khơng khí sạch sẽ, thơng gió thường xuyên,
nhiệt độ ấm áp và mật độ trong chuồng phù hợp. Trong dãy chuồng không
nên nuôi lẫn lộn các đàn lợn có lứa tuổi cách nhau quá 3 tuần. Ở các trại lợn
cung cấp giống, để xây dựng đàn lợn không nhiễm Mycoplasma cần sử dụng

kháng sinh cho lợn nái từ giai đoạn cuối của quá trình mang thai cho đến khi
cai sữa.


16

- Điều tri: ̣
Những kháng sinh có hiệu lực điều trị với Mycoplasma là tetracycline,
tylosin và tiamulin. Nên phối hợp các loại kháng sinh điều trị bệnh viêm phổi
do Mycoplasma. Nếu điều trị sớm thì đạt được hiệu quả chữa bệnh cao. Vắc
xin đã được tìm thấy để giảm mức độ nghiêm trọng của bệnh, nhưng không
ngăn chặn các bệnh xảy ra từ trong toàn bộ số lợn mắc bệnh.
* Hội chứng tiêu chảy ở lợn
- Nguyên nhân:
Tiêu chảy là một hiện tượng bệnh lý ở đường tiêu hố, có liên quan
đến rất nhiều yếu tố, có yếu tố là nguyên nhân nguyên phát, có yếu tố là
nguyên nhân thứ phát. Song dù bất cứ nguyên nhân nào gây ra tiêu chảy thì
hậu quả của nó cũng gây ra viêm nhiễm, tổn thương thực thể đường tiêu hoá
và cuối cùng là dẫn đến nhiễm trùng. Qua nhiều nghiên cứu cho thấy, nguyên
nhân bi ̣ tiêu chảy ở lợn là do một số nguyên nhân sau đây:
 Do vi khuẩn: Trong đường ruột của lơṇ có rất nhiều vi sinh vâṭ sinh
sống. Vi sinh vật trong đường ruột tồn tại dưới dạng một hê ̣sinh thái. Hoạt
động sinh lý của hệ tiêu hố chỉ diễn ra bình thường khi hệ sinh thái đường
ruột luôn ở trạng thái cân bằng. Dưới tác động của các yếu tố gây bệnh, trạng
thái cân bằng này bị phá vỡ dẫn đến lợn bi ̣tiêu chảy.
Nhiều tác giả nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy đã chứng minh rằng,
khi gặp điều kiện thuận lợi, những vi khuẩn thường gặp ở đường tiêu hố sẽ
tăng độc tính, phát triển với số lượng lớn trở thành có hại và gây bệnh.
Bình thường E. coli cư trú ở ruột già và phần cuối của ruột non, nhưng
khi gặp điều kiện thuận lợi sẽ nhân lên với số lượng lớn ở lớp sâu tế bào thành

ruột, đi vào máu đến các nội tạng. Ở trong các cơ quan nội tạng, vi khuẩn này
tiếp tục phát triển và cư trú làm cho con vật rơi vào trạng thái bệnh lý.


17

Đào Trọng Đạt và cs. (1996) [5], Cho biết khi sức đề kháng của cơ thể
giảm sút. E. coli thường xuyên cư trú trong đường ruột của lợn thừa cơ sinh
sản rất nhanh và gây nên sự mất cân bằng hệ vi sinh vật đường ruột nên gây
tiêu chảy.
Theo Hồ Văn Nam và cs. (1997) [13], khi xét nghiệm phân gia súc khoẻ
và gia súc bị tiêu chảy đã nhận thấy trong phân lợn thường xuyên có các loại vi
khuẩn hiếu khí: E. coli, Salmonella, Streptococcus, Bacilus subtilis. Khi lợn
bi ̣tiêu chảy thì E. coli, Salmonella tăng lên một cách bội nhiễm.
E. coli có sẵn trong đường ruột của lợn, nhưng không phải lúc nào cũng
gây bệnh mà chỉ gây bệnh khi sức đề kháng của lợn giảm sút do chăm sóc
ni dưỡng kém, điều kiện thời tiết thay đổi đột ngột, các bệnh kế phát.
Khi nghiên cứu về E. coli và Salmonella trong phân lợn tiêu chảy và
lợn không tiêu chảy. Nguyễn Thi ̣Ngữ (2005) [16]. Cho biết, ở lợn khơng tiêu
chảy có 83,30% - 88,29% số mẫu có E. coli, 61,00% - 70,50% số mẫu có mặt
Salmonella. Trong khi đó, ở mẫu phân của lợn bi ̣tiêu chảy có tới 93,7% 96,4% mẫu phân lập có E. coli và 75,0% - 78,6% số mẫu phân lập có
Salmonella.
 Do virus
Đã có nhiều nghiên cứu chứng tỏ rằng, virus cũng là nguyên nhân gây
tiêu chảy ở lợn. Nhiều tác giả nghiên cứu đã kết luận 1 số virus như
Rotavirus, TGE, Parvovirus, Adenovirus có vai trị nhất định gây hội chứng
tiêu chảy ở lợn. Sự xuất hiện của virus đã làm tổn thương niêm mạc đường
tiêu hoá, suy giảm sức đề kháng của cơ thể và gây ỉa chảy ở thể cấp tính.
TGE (Transmisssible gastro enteritis) được chú ý nhiều trong hội
chứng tiêu chảy ở lợn. TGE gây bệnh viêm dạ dày ruột truyền nhiễm ở lợn, là

một bệnh có tính chất truyền nhiễm cao, biểu hiện đặc trưng là nôn mửa và
tiêu chảy nghiêm trọng. Bệnh thường xảy ra ở các cơ sở nuôi tập trung khi


18

thời tiết rét, lạnh và chỉ gây bệnh cho lợn. Ở lợn, virus nhân lên mạnh nhất ở
niêm mạc của không tràng và tá tràng, rồi đến hồi tràng, chúng không sinh
sản trong dạ dày và kết tràng.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs. (1997) [10], virus TGE (Transmisssible
gastro enteritis) có sự liên hệ đặc biệt với các tế bào màng ruột non. Khi virus
xâm nhập vào tế bào, nó nhân lên và phá huỷ tế bào trong 4 - 5 giờ. Các thức
ăn vào sẽ khơng tiêu hố được ở lợn nhiễm virus TGE. Các chất dinh dưỡng
không được tiêu hố, nước khơng được hấp thụ, lợn tiêu chảy, mất dịch, mất
chất điện giải và chết.
 Do ký sinh trùng:
Ký sinh trùng ký sinh trong hệ tiêu hoá là một trong những nguyên nhân
gây hội chứng tiêu chảy. Ký sinh trùng ngoài việc lấy đi dinh dưỡng của lợn, tiết
độc tố đầu độc cho lợn, chúng còn gây tác động cơ giới làm tổn thương niêm
mạc đường tiêu hóa và là cơ hội khởi đầu cho quá trình nhiễm trùng. Có nhiều
loại ký sinh trùng đường ruột tác động gây ra bệnh tiêu chảy như sán lá ruột lợn,
giun đũa lợn... Theo Phan Lục và Phạm Văn Khuê (1996) [14], sán lá ruột lợn và
giun đầu đũa lợn ký sinh trùng đường tiêu hóa, chúng làm tổn thương niêm mạc
đường tiêu hóa gây viêm ruột ỉa chảy.
 Do các nguyên nhân khác.
- Do thời tiết, khí hậu
Ngoại cảnh là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sức đề kháng của cơ
thể lợn. Khi điều kiện thời tiết khí hậu thay đổi đột ngột: Nóng quá, lạnh quá,
mưa, gió, độ ẩm khơng khí cao đều là yếu tố tác động trực tiếp đến lợn, đặc
biệt là lợn con.

Theo Đoàn Thị Kim Dung (2004) [2]. Các yếu tố nóng, lạnh, mưa,
nắng... thay đổi bất thường của điều kiện chăm sóc ni dưỡng ảnh hưởng


×