Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái nuôi tại trại chăn nuôi lợn an toàn sinh học công ty TNHH MTV chăn nuôi hòa yên, xã lương thịnh huyện trấn yên tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 73 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------

LƯƠNG THỊ THU HỒNG
Tên đề tài:
“ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO LỢN NÁI NUÔI TẠI TRẠI CHĂN NUÔI LỢN AN TOÀN
SINH HỌC CÔNG TY TNHH MTV CHĂN NUÔI HÒA YÊN, XÃ
LƯƠNG THỊNH - HUYỆN TRẤN YÊN - TỈNH YÊN BÁI”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Khoa:
Khoá học:

Chính quy
Thú y
Chăn nuôi - Thú y
2013 - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------

LƯƠNG THỊ THU HỒNG
Tên đề tài:
“ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ


BỆNH CHO LỢN NÁI NUÔI TẠI TRẠI CHĂN NUÔI LỢN AN TOÀN
SINH HỌC CÔNG TY TNHH MTV CHĂN NUÔI HÒA YÊN, XÃ
LƯƠNG THỊNH - HUYỆN TRẤN YÊN - TỈNH YÊN BÁI”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Lớp:
Khoa:
Khoá học:
Giảng viên hướng dẫn:

Chính quy
Chăn nuôi thú y
K45 – Tyn02
Chăn nuôi - Thú y
2013 - 2017
TS. Nguyễn Thị Ngân

Thái Nguyên - 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian nghiên cứu để hoàn thành khóa luận của mình, em
đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn, sự giúp đỡ của các
thầy cô giáo Khoa Chăn nuôi Thú y và lãnh đạo trại lợn nái xã Lương thịnh,
huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái.
Em cũng nhận được sự cộng tác nhiệt tình của các bạn đồng nghiệp, sự

giúp đỡ, cổ vũ động viên của người thân trong gia đình.
Nhân dịp này em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo
TS. Nguyễn Thị Ngân đã rất tận tình hướng dẫn em thực hiện thành công
khóa luận này.
Em xin cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm đã tạo điều
kiện thuận lợi và cho phép em thực hiện khóa luận này.
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới ThS. Ngô Xuân Trường - Trưởng
trại chăn nuôi lợn an toàn sinh học công ty TNHH MTV chăn nuôi Hòa Yên
đã trực tiếp hướng dẫn em trong suốt thời gian thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo trại lợn nái xã Lương Thịnh,
huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái, cùng toàn thể anh chị em quản lý, kỹ sư, công
nhân trong trại về sự hợp tác giúp đỡ bố trí thí nghiệm, theo dõi các chỉ tiêu
và thu thập số liệu làm cơ sở cho khóa luận này.
Em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân cùng
bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ động viên em trong suốt thời gian hoàn thành
khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 12 năm 2017
Sinh viên
LƯƠNG THỊ THU HỒNG


ii

LỜI NÓI ĐẦU
Để hoàn thành chương trình đào tạo trong nhà trường, thực hiện
phương châm “Học đi đôi với hành, lý thuyết gắn với thực tiễn sản xuất”,
thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong toàn bộ chương trình học tập
của tất cả các trường Đại học nói chung và trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên nói riêng.

Giai đoạn thực tập chiếm một vị trí hết sức quan trọng đối với mỗi sinh
viên trước khi ra trường. Đây là khoảng thời gian để sinh viên củng cố và hệ
thống hóa toàn bộ kiến thức đã học, đồng thời giúp sinh viên làm quen với
thực tiễn sản xuất, từ đó nâng cao trình độ chuyên môn, nắm được phương
thức tổ chức và tiến hành công việc nghiên cứu, ứng dụng những tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp phát
triển đất nước ngày càng đi lên.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân và được sự đồng ý của Ban chủ
nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, được
sự phân công của thầy giáo hướng dẫn và sự tiếp nhận của trại lợn nái xã
Lương Thịnh, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái, chúng tôi đã tiến hành chuyên
đề: “Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn
nái nuôi tại trại chăn nuôi lợn an toàn sinh học công ty TNHH MTV chăn
nuôi Hòa Yên, xã Lương Thịnh - huyện Trấn Yên - tỉnh Yên Bái”.
Do thời gian có hạn, năng lực bản thân còn hạn chế nên trong bản khóa
luận này của em không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Em kính mong
nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của thầy, cô giáo cùng các bạn
đồng nghiệp để bản khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


3

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Yêu cầu đối với lợn giống ................................................................ 6
Bảng 2.2. Số lượng chọn và tỷ lệ loại thải ........................................................ 6
Bảng 2.3. Nhiệt độ quay úm lợn con như sau ................................................. 15
Bảng 4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 37
Bảng 4.2. Lịch phòng vắc xin cho lợn của trại. .............................................. 39

Bảng 4.3. Công tác vệ sinh an toàn sinh học của trại. .................................... 41
Bảng 4.4. Cơ cấu đàn lợn nái ngoại ................................................................ 42
Bảng 4.5. Đánh giá khả năng sinh sản của lợn nái 20 con lợn Landrace thông
qua một số chỉ tiêu trên đàn lợn con .............................................
42
Bảng 4.6. Kết quả điều tra một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái sinh sản
nuôi từ tháng 11/2016 -5/2017...................................................... 45
Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh cho lợn nái.................................................... 47


4

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
ADG

: Trọng lượng bình quân trung bình của lợn/ngày

Cs

: Cộng sự

FCR

: Tiêu tốn thức ăn/kgTT

GGP

: Kí hiệu của đời cụ kị

GP


: Kí hiệu của đời ông bà

HTNC

: Huyết thanh ngựa chửa

L

: Landrace


5

MMA

: Mastitis – Metritis – Agalactia ( Hội chứng viêm tử cung
– viêm vú – mất sữa)

MTV

: Một thành viên

Nxb

: Nhà xuất bản

PRRS

: Porcine reproductive and respiratory syndrome - Hội

chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn

PS

: Kí hiệu của đời bố mẹ

TT
VTM

: Thể trọng
: Vitamin

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

Y

: Yorkshire


5

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................ iv
MỤC LỤC ........................................................................................................ v
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1

1.1.Đặt vấn đề.................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu của chuyên đề........................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề............................................................................ 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện của trang trại ........................................................................... 3
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại .................................................................. 3
2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại.................................................................... 4
2.1. 4. Tình hình sản xuất của trang trại............................................................ 4
2.1.5. Đánh giá chung ....................................................................................... 8
2.2. Cơ sở khoa học........................................................................................... 8
2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ................................................... 8
2.2.2. Quy trình chăm sóc lợn ......................................................................... 15
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ..............................................
29
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 29
2.3.2 Tình hình nghiên cứu trên thế giới......................................................... 30
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU...32
3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 32


6

3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 32
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 32
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ................................... 32
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 32
3.4.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 32

3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 34
3.4.4. Phương pháp xác định các chỉ tiêu theo dõi ......................................... 35
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 37
4.1. Nội dung công tác phục vụ sản xuất ........................................................ 37
4.1.1. Công tác phòng và trị bệnh cho lợn tại trang trại chăn nuôi lợn an
toàn sinh học công ty TNHH MTV chăn nuôi Hòa Yên ......................
37
4.1.2. Quy trình chủng tiêm phòng vắc xin cho lợn........................................ 38
4.1.3. Công tác vệ sinh an toàn sinh học của trại ............................................ 40
4.2. Kết quả chăm sóc, nuôi dưỡng................................................................. 41
4.2.1. Cơ cấu đàn lợn nuôi tại trại chăn nuôi lợn an toàn sinh học công ty
TNHH MTV chăn nuôi Hòa Yên (Tập đoàn Hòa Phát) trong năm
vừa qua .................................................................................................. 41
4.2.2. Năng suất sinh sản của lợn nái ngoại .................................................... 42
4.3. Kết quả điều tra và điều trị một số bệnh thường gặp trên đàn lợn
nái ngoại ............................................................................................... 44
4.3.1. Kết quả điều tra một số bệnh thường gặp ............................................. 44
4.3.2. Kết quả điều trị một số bệnh thường gặp .............................................. 47
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 51
5.1. Kết luận .................................................................................................... 51
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 53
PHỤ LỤC


1


2


Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1.

Đặt vấn đề
Nước ta là một nước nông nghiệp, trong đó ngành chăn nuôi chiếm

phần lớn trong nước. Ngành chăn nuôi lợn có một vị trí quan trọng trong
ngành chăn nuôi gia súc ở các nước trên thế giới cũng như ở nước ta, vì đó là
một nguồn cung cấp thực phẩm với tỷ trọng cao và chất lượng tốt cho con
người, là nguồn cung cấp phân bón rất lớn cho ngành trồng trọt và là nguồn
cung cấp các sản phẩm phụ như da, mỡ… cho ngành công nghiệp chế biến.
Việt Nam là một trong những nước nuôi nhiều lợn. Theo số liệu thống
kê, Việt Nam có số đầu lợn đứng hàng thứ 7 trên thế giới, sau các nước:
Trung Quốc, Mỹ, Brazil, Đức, Ba Lan và Tây Ban Nha, đứng hàng đầu các
nước Đông Nam Á và đứng thứ hai ở châu Á. Trong những năm gần đây, nhờ
áp dụng những thành tựu khoa học vào sản xuất, ngành chăn nuôi lợn của
nước ta đã có những bước phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng.
Phương thức chăn nuôi lợn đã chuyển dịch theo hướng tích cực từ chăn nuôi
lợn theo quy mô hộ gia đình là chủ yếu, nay chuyển dần sang chăn nuôi lợn
theo quy mô gia trại và trang trại.
Để đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng về chất
lượng thịt lợn, bên cạnh chăn nuôi các giống lợn nội, chúng ta đã nhập nhiều
giống lợn ngoại về để lại tạo với giống lợn nội và nuôi thuần. Do vậy, rất
nhiều trang trại chăn nuôi lợn ngoại với quy mô từ vài trăm lợn nái đến vài
nghìn lợn nái đã phát triển ở khắp nơi trong cả nước.
Để chăn nuôi lợn ngoại đạt hiệu quả cao, bên cạnh các yếu tố về thức
ăn, chuồng trại, kỹ thuật nuôi dưỡng, chăm sóc và phòng bệnh thì một trong
những yếu tố hết sức quan trọng cần được đảm bảo là phải có con giống tốt.
Điều này phụ thuộc rất lớn vào năng suất sinh sản của đàn lợn nái ngoại.



Các trại chăn nuôi lợn nái ngoại của nước ta hiện nay là để sản xuất ra
lợn thịt thương phẩm, nhưng công tác đánh giá khả năng sản xuất của giống,
dòng lợn nái ngoại tại các trang trại chăn nuôi lợn nái ngoại vẫn chưa được
thường xuyên và liên tục. Để có con giống tốt cung cấp cho sản xuất thì việc
chọn lọc và nuôi dưỡng tốt đàn lợn nhập ngoại tại các cơ sở, các trại giống là
rất quan trọng.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm
khoa Chăn nuôi thú y – Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, cùng sự
giúp đỡ của cô giáo hướng dẫn và cơ sở thực tập, em đã thực hiện chuyên đề:
“Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái
nuôi tại trại chăn nuôi lợn an toàn sinh học công ty TNHH MTV chăn nuôi
Hòa Yên, xã Lương Thịnh - huyện Trấn Yên - tỉnh Yên Bái”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu của chuyên đề
Tìm hiểu quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng lợn nái sinh sản nuôi tại
trại chăn nuôi lợn an toàm sinh học công ty TNHH MTV chăn nuôi Hòa Yên.
Rèn luyện tay nghề nâng cao hiểu biết kinh nghệm thực tế.
Góp phần giúp cơ sở nâng cao năng suất, chất lượng chăn nuôi.
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại chăn nuôi lợn an toàn sinh học
công ty TNHH MTV chăn nuôi Hòa Yên.
Áp dụng các biện pháp chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho
đàn lợn nái sinh sản tại cơ sở.
Đưa ra kết quả về tỷ lệ mắc bệnh thường gặp trên đàn lợn nái và phác
đồ điều trị bệnh hiệu quả.


Phần 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện của trang trại
Trang trại chăn nuôi lợn an toàn sinh học công ty TNHH MTV chăn
nuôi Hòa Yên nằm gần khe núi thuộc xã Lương Thịnh, huyện Trấn Yên, tỉnh
Yên Bái. Trại`có vị trí địa lý hết sức thuận lợi nằm ở phía đông nam tỉnh Yên
Bái, phía bắc giáp huyện Văn Yên, phía tây giáp huyện Văn Chấn, phía đông
giáp tỉnh Phú Thọ, phía đông giáp huyện Yên Bình. Huyện Trấn Yên có tuyến
đường cao tốc Nội Bài – Lào Cai chạy ngang qua. Vùng nuôi này cách xa các
khu dân cư về mặt phòng dịch bệnh thì rất tốt vì địa hình rừng núi “ nội bất
xuất, ngoại bất nhập”. Khu này chỉ có một đường vào với diện tích vùng nuôi
của Tập đoàn Hòa Phát rộng 44 ha.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu tổ chức gồm 3 nhóm:
+ Nhóm quản lý bao gồm 1 chủ trại phụ trách chung, 5 bảo vệ chịu
trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại.
+ Nhóm kỹ thuật bao gồm 8 kỹ sư, 4 kỹ thuật điện, 2 kế toán phụ trách
chuyên môn.
+ Nhóm công nhân bao gồm 10 công nhân, 12 sinh viên thực tập thực
hiện công việc chuyên môn.
Với đội ngũ nhân công trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau như tổ
chuồng đẻ, tổ chuồng bầu, tổ cai sữa, tổ chuồng thịt, tổ chuồng đực và phòng
pha chế tinh. Các tổ có bảng chấm công riêng cho từng công nhân trong tổ,
ngoài ra các tổ trưởng có nhiệm vụ đôn đốc quản lý chung các thành viên
trong tổ nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm và thúc đẩy sự phát triển
của trại.


2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại
Trang trại chăn nuôi Hòa Yên có tổng diện tích là 44ha nằm trên địa

bàn xã Lương Thịnh, có địa hình vô cùng thuận lợi thuận tiện cho việc đi lại,
vận chuyển, Khu chăn nuôi lợn được bố trí xây dựng chuồng trại cho hơn
1200 nái gồm: 1 chuồng đực, 1 chuồng phát triển hậu bị, 2 chuồng phối, 2
chuồng mang thai, 6 chuồng đẻ và 8 chuồng cai sữa. Phòng pha tinh (lab) có
các dụng cụ hiện đại như: kính hiển vi, hệ thống cảm biến nhiệt, nồi hấp cách
thủy, tủ sấy và các dụng cụ khác. Trong khu chăn nuôi đường đi lại giữa các ô
chuồng, các khu đều được đổ bê tông và có chậu nước sát trùng trước cửa
chuồng. Nguồn nước thải rửa chuồng trại, xả gầm đều được xử lý qua hệ
thống thoát nước ngầm rồi vào hệ thống biogas. Xung quanh trại còn trồng
rau, cây ăn quả, đào ao thả cá tạo môi trường thông thoáng.
2.1. 4. Tình hình sản xuất của trang trại
- Công tác chăn nuôi
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao tiến
bộ khoa học kỹ thuật. Hiện nay trong trại có 28 con lợn đực giống được
chuyển về cùng một đợt, các lợn đực giống này được nuôi nhằm mục đích
kích thích động dục cho lợn nái và khai thác tinh để thụ tinh nhân tạo. Tinh
lợn được khai thác từ 3 giống lợn cụ kị Landrace, Yorkshire, Duroc. Lợn nái
được phối 3 lần và được luân chuyển giống cũng như con đực.
Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao,
được
Công ty Chăn nuôi Hòa Phát Việt Nam cấp cho từng đối tượng lợn của
trại.
- Công tác vệ sinh thú y của trại
Vệ sinh phòng bệnh là công tác rất quan trọng và nó có tác dụng tăng
sức đề kháng cho vật nuôi, giảm nguy cơ xảy ra dịch bệnh, hạn chế những


bệnh có tính chất lây lan từ đó phát huy tốt tiềm năng của giống.
- Công tác vệ sinh
Chuồng trại được xây dựng theo hệ thống chuồng kín, thoáng mát về

mùa hè, ấm áp về mùa đông được hệ thống điều khiển về nhiệt độ, độ thông
thoáng giúp cho vật nuôi phát triển trong môi trường sạch an toàn nhất, xung
quanh các chuồng nuôi đều có hàng rào bảo vệ, che chắn, côn trùng, cóc,
chuột… không thể vào chuồng. Trước cửa vào các khu có rắc vôi bột từ đó
hạn chế được rất nhiều tác động của mầm bệnh bên ngoài đối với lợn nuôi
trong chuồng. Hàng ngày luôn có công nhân quét dọn vệ sinh chuồng trại, thu
gom phân, nước tiểu, khơi thông cống rãnh, đường đi trong trại được quét
dọn, phun thuốc sát trùng, hành lang đi lại được quét dọn và rắc vôi theo quy
định. Công nhân, kỹ sư, khách tham quan trước khi vào khu chăn nuôi đều
phải sát trùng tắm rửa sạch sẽ, thay quần áo bảo hộ lao động.
- Công tác chọn giống
Các tính trạng cần chọn lọc gồm:
Tính trạng ngoại hình: Đặc điểm đặc trưng của giống, đầu cổ, thân
lưng, mông vai, bụng, chân móng, vú, âm hộ, lông da.
Tính trạng sinh trưởng: FCR, ADG, số ngày nuôi đạt 140 kg, tính trạng
sinh sản: số con sinh ra sống, số con cai sữa, trọng lượng cai sữa.
Tính trạng sức khoẻ: không có bệnh truyền nhiễm mãn tính.
Yêu cầu đối với lợn giống
Số vú chức năng không thấp hơn 14, khoảng cách vú đều nhau, không
có vú kẹ lép, chân móng chắc khoẻ, tròn đều, không đi bàn. Ngoại hình cân
đối, dáng đi uyển chuyển lông da bóng mượt, hồng hào và trọng lượng phù
hợp với tuần tuổi.


Bảng 2.1. Yêu cầu đối với lợn giống
Tuần tuổi

Trọng lượng (kg)

Tăng trọng (gram/ngày)


11

30

15

50

750

19

75

850

23

93

650

27

111

650

31


130

650

35

150

650

Chỉ số di truyền (index) không thấp hơn 100, độ dày mỡ lưng khi đưa
lên phối 16 – 18 mm.
Bảng 2.2. Số lượng chọn và tỷ lệ loại thải
Giai đoạn

Tỷ lệ loại (%)

Sơ sinh

Số con được chọn trung bình /lứa/nái
7,0

Cai sữa

30

4,2 – 4,9

30 kg


2,5 – 6,0

4,0 – 4,8

60 kg

1,7 – 4,0

3,8 – 4,7

100 kg

1,7 – 4,0

3,7 – 4,6

Phối giống

13,5 – 23

2,8 – 4,0

Mục tiêu chọn dòng GP và dòng GGP đạt 5 – 6 con/nái/năm, dòng PS
đạt 7 – 8 con/nái/năm.
Chọn lọc lần 1 lúc lợn mới sinh, chọn dựa vào lý lịch của bố mẹ,
anh chị em như số con cai sữa không thấp hơn 10 con, chỉ chọn từ những
ổ của nái lứa 1, 2 và 3, trọng lượng cai sữa trung bình ở 28 ngày không
thấp hơn 6,5 kg.



Chọn dựa vào cá thể được đánh giá: chọn từ ổ đẻ không dưới 12 con,
số vú không ít hơn 14. Trọng lượng sơ sinh không thấp hơn 1,1 kg, săm tai
với những lợn được chọn. Dán băng dính y tế lên vú lợn con mục đích bảo vệ,
bóc ra sau 3 – 4 ngày.
Chọc lọc lần 2 lúc lợn cai sữa, trọng lượng cai sữa không thấp hơn 6,5
kg ở 28 ngày tuổi, chỉ số di truyền (index) không thấp hơn 100. Số vú chức
năng không ít hơn 14, chân thẳng, không dị tật, móng chân bằng phẳng, tròn
đều, không đi bàn. Mông vai nở, thân dài, bụng to gọn, rốn phẳng, lưng
phẳng, âm hộ phát triển cân đối với cơ thể, lông da bóng mượt, hồng hào. Đeo
ID với những con được chọn.
Chọn lọc lần 3 lúc lợn đạt 26 – 30 kg, trọng lượng đạt theo tuần tuổi.
Chân thẳng, chắc khoẻ, không dị tật, móng chân bằng phẳng, tròn đều, không
đi bàn. Mông vai nở, thân dài, bụng to gọn, rốn phẳng, lưng phẳng, dáng đi
cân đối, âm hộ phát triển cân đối với cơ thể, lông da bóng mượt, hồng hào.
Chọn lọc lần 4 lúc lợn đạt 100 kg, trọng lượng đạt 100 kg ở 180 ngày
tuổi. Độ dày mỡ lưng 16 – 18 mm ở vị trí điểm P2, ADG từ 30 – 100 kg trung
bình khoảng 700 gram/ngày. Chân thẳng, chắc khoẻ, không dị tật, móng chân
bằng phẳng, tròn đều, không đi bàn. Mông vai nở, thân dài, bụng to gọn, rốn
phẳng, lưng phẳng, dáng đi cân đối, âm hộ phát triển cân đối với cơ thể, lông
da bóng mượt, hồng hào.
Chọn lọc lần 5 lúc lợn vào phối, trọng lượng lợn đạt 140 kg ở 240 ngày
tuổi, số lần lên giống ít nhất 2 lần, độ dày mỡ lưng 16 – 18 mm. Thể trạng lợn
đưa vào phối 3 điểm, hậu bị phải hoàn thành chương trình tiêm vắc xin trước
khi phối giống.


2.1.5. Đánh giá chung
Được sự quan tâm tạo điều kiện và có các chính sách hỗ trợ đúng đắn
của các ngành, các cấp có liên quan như UBND xã Lương Thịnh, Trạm thú y

huyện Trấn Yên tạo điều kiện cho sự phát triển của trại.
Chuồng trại có trang thiết bị hiện đại, điện lưới và hệ thống nước sạch
luôn cung cấp đầy đủ cho sinh hoạt và chăn nuôi.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
Kèm theo đó là đội ngũ kỹ thuật với chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt
tình, năng động và có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. Do đó đã
mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trang trại.
Sinh viên có khả năng làm việc tiếp cận với các công nghệ hiện đại và
quản lý vật nuôi. Có nhiểu kinh nghiệm trong công tác phòng và điều trị bệnh,
giúp cho việc nghiên cứu thực hiện đề tài đạt hiệu quả cao.
2.2. Cơ sở khoa học
2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái
* Sự thành thục về tính:
Tuổi thành thục về tính là tuổi mà con vật bắt đầu có phản xạ tính dục
và có khả năng sinh sản. Khi gia súc đã thành thục về tính, bộ máy sinh dục
đã phát triển hoàn thiện, dưới tác dụng của thần kinh nội tiết tố con vật bắt
đầu xuất hiện các phản xạ về sinh dục. Con cái có hiện tượng động dục, con
đực có phản xạ giao phối. Khi đó các noãn bào của con cái chín và rụng trứng
(lần đầu), con đực có phản xạ sinh tinh. Đối với các giống gia súc khác nhau
thì thời gian thành thục về tính cũng khác nhau: Lợn nội thường từ 4 – 5
tháng tuổi (120 – 150 ngày), ở lợn ngoại (180 – 210 ngày). Kết quả nghiên
cứu của Phan Xuân Hảo và cs (2001) [8], cho biết lợn Landrace thành thục về
tính là 213,1 ngày.


Lợn cái có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự thành thục về tính như
giống, chế độ dinh dưỡng, khí hậu, chuồng trại, trạng thái sinh lý của từng cá
thể,…
Giống: Lợn lai tuổi động dục đầu tiên muộn hơn so với lợn nội thuần,

lợn lai F1 bắt đầu động dục lúc 6 tháng tuổi khi khối lượng cơ thể đạt 50 – 55
kg. Lợn ngoại động dục lần đầu muộn hơn so với lợn lai vào lúc 6 – 7 tháng
tuổi, khi lợn có khối lượng 65 – 68 kg, còn đối với lợn nội tuổi thành thục về
tính từ 4 – 5 tháng tuổi.
Chế độ dinh dưỡng: ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính
của lợn nái, thường những lợn được chăm sóc và nuôi dưỡng tốt thì tuổi thành
thục về tính sớm hơn những lợn được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng kém.
Lợn cái được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng tốt sẽ thành thục ở độ tuổi
trung bình
188,5 ngày (6 tháng tuổi) với khối lượng cơ thể là 80 kg và nếu hạn chế thức
ăn thì sự thành thục về tính sẽ xuất hiện lúc 234,8 ngày (trên 7 tháng tuổi) và
khối lượng cơ thể là 48,4 kg.
Dinh dưỡng thiếu làm chậm sự thành thục về tính là do sự tác động xấu
lên tuyến yên và sự tiết kích tố sinh dục nếu thừa dinh dưỡng cũng ảnh hưởng
không tốt tới sự thành thục là do sự tích lũy mỡ xung quanh buồng trứng và
cơ quan sinh dục làm giảm chức năng bình thường của chúng. Mặt khác, do
béo quá ảnh hưởng tới các hormone oestrogen và progesterone trong máu,
làm cho hàm lượng của chúng trong cơ thể không đạt mức cần thiết để thúc
đẩy sự thành thục.
+ Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng là yếu tố ảnh hưởng rõ rệt tới tuổi động
dục. Mùa Hè lợn cái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa Thu – Đông,
điều đó có thể do ảnh hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền với mức
tăng trọng thấp trong các tháng nóng bức.
+ Ngoài các nhân tố trên, chu kỳ động dục còn chịu tác động của một


10

số nhân tố khác như: Nhiệt độ, chế độ chiếu sáng, pheromone, tiếng kêu của
con đực.

Sự thành thục về tính được nhận biết bằng sự biến đổi bộ phận ngoài
của cơ quan sinh dục và sự biến đổi của thần kinh. Đầu tiên hai mép âm môn
sưng đỏ và có dịch chảy ra, sau chuyển sang đỏ thẫm và dịch keo dính lại.
Tương ứng là sự biến đổi về thần kinh lúc đầu hưng phấn sau chuyển sang
giai đoạn mê ì. Cùng với sự biểu hiện sinh dục bên ngoài ở bên trong buồng
trứng cũng có sự biến đổi, các noãn bào nổi trên bề mặt buồng trứng và chín,
niêm mạc tử cung tăng sinh, cổ tử cung mở dần kèm lợn tiết dịch.
Tuổi động dục đầu tiên của nái hậu bị trung bình là 4 – 5 tháng tuổi
nhưng tuổi phối giống lần đầu thích hợp là 7 – 8 tháng tuổi và tuổi đẻ lứa đầu
là 11 – 12 tháng tuổi.
* Chu kỳ tính: khi gia súc thành thục về tính, những biểu hiện tính dục
được biểu hiện ra liên tục có tính chu kỳ, nó chấm dứt hoàn toàn khi cơ thể
già yếu.
Đây là một quá trình sinh lý phức tạp, sau khi cơ thể phát triển hoàn
toàn, cơ quan sinh dục không có bào thai và không có hiện tượng bệnh lý thì
bên trong buồng trứng các noãn bào phát triển, chín và nổi cộm lên bề mặt
buồng trứng. Khi noãn bào vỡ, trứng rụng gọi là sự rụng trứng, mỗi lần rụng
trứng con vật có những biểu hiện tính dục ra bên ngoài gọi là động dục. Do
trứng rụng có tính chu kỳ nên động dục của gia súc cũng mang tính chu kỳ.
Sở dĩ trứng rụng có tính chu kỳ: dưới sự điều khiển của thần kinh trung
ương, tuyến yên tiết ra FSH tác động lên buồng trứng làm các noãn bao phát
triển, trong khi đó LH làm trứng chín khi đạt đến tỷ lệ LH/FSH là 3:1 thì khi
đó trứng sẽ rụng ra và hình thành thể vàng. Thể vàng tồn tại cho đến khi gần
đẻ nếu gia súc được thụ thai và nó chỉ tồn tại từ 3 – 15 ngày nếu trứng không
được thụ tinh. Sau đó thể vàng teo đi dưới tác dụng của PGF2α làm co mạch


11

máu ngoại vi nuôi thể vàng, lúc này thể vàng rơi vào tình trạng không được

cung cấp chất dinh dưỡng và bị tiêu đi trong vòng 24h. Sau khi thể vàng teo
biến dẫn đến kết quả làm hàm lượng progesteron giảm, lúc này FSH và LH
được giải phóng làm trứng phát triển và chín, xuất hiện chu kỳ động dục tiếp
theo.
Một chu kỳ động dục được tính từ lần thải trứng trước đến lần thải
trứng sau. Các loài gia súc khác nhau thì thời gian hình thành chu kỳ là khác
nhau, ở lợn thời gian hình thành một chu kỳ trung bình là 21 ngày biến động
trong phạm vi từ 18 – 25 ngày, khi tiến hành phối giống lợn đã có thai thì lợn
không động dục lại. Thời gian mang thai của lợn là 114 ngày, thời gian động
dục trở lại là 7 ngày sau cai sữa, dao động từ 5 – 12 ngày (Paul Hughes, 1996)
[33].
* Khoảng cách giữa các lứa đẻ:
Khoảng cách giữa các lứa đẻ là chỉ tiêu quan trọng đánh giá khả năng
sinh sản của gia súc cái. Đây là tính trạng bao gồm nhiều tính trạng tạo nên
như: thời gian có chửa, thời gian nuôi con, thời gian cai sữa đến thụ thai lứa
sau, do vậy khoảng cách lứa đẻ ảnh hưởng đến số con cai sữa/nái/năm. Nhiều
công trình nghiên cứu cho thấy thời gian mang thai của lợn nái dao động
không đáng kể (từ 113 – 115 ngày), đây là yếu tố ít biến đổi.
Để rút ngắn khoảng cách các lứa đẻ ta chỉ có thể tác động rút ngắn thời
gian bú sữa của lợn con bằng cách cai sữa sớm ở lợn con. Nhiều công trình
nghiên cứu cho thấy rằng: để rút ngắn thời gian sau đẻ đến phối giống lại có
kết quả cao thì phải chăm sóc nuôi dưỡng tốt và đặc biệt phải cai sữa sớm cho
lợn con, điều đó tăng số con cai sữa/nái/năm. Để rút ngắn thời gian cai sữa,
phải tập cho lợn con ăn sớm từ 5 ngày tuổi đến khi lợn con có thể sống bằng
thức ăn được cung cấp, không cần sữa mẹ.
Hiện nay các cơ sở chăn nuôi tập trung, thời gian cai sữa ở lợn con là
21 ngày, sau cai sữa 5 – 6 ngày nái mẹ động dục và được phối giống lại. Như
vậy



12

khoảng cách các lứa đẻ trung bình là 140 ngày, một năm nái có thể sản
xuất
được 2,5 lứa.
Sinh lý lâm sàng
* Thân nhiệt:
Nhiệt độ thân thể gọi tắt là thân nhiệt, là một hằng số hằng định sinh
học ở các động vật cấp cao như động vật có vú, người.
Trong điều kiện chăn nuôi giống nhau, thân nhiệt của gia súc non bao
giờ cũng cao hơn thân nhiệt của gia súc trưởng thành và gia súc già: ở con
cái cao hơn con đực. Trong một ngày đêm, thân nhiệt thấp nhất lúc sáng
sớm (1 – 5h sáng), cao nhất vào buổi chiều (16h – 18h) (Hồ Văn Nam và
cs, 1997) [16].
* Sốt:
Sốt là phản ứng toàn thân đối với các tác nhân gây bệnh mà đặc điểm
chủ yếu là thân nhiệt cơ thể cao hơn so với sinh lý bình thường. Quá trình chủ
yếu là do tác động của vi sinh vật gây bệnh, độc tố và những chất khác được
hình thành trong quá trình sinh bệnh. Những chất đó chủ yếu là protein hay
sản phẩm của nó (Hồ Văn Nam và cs, 1997) [16]. Một số loại hóa chất như
adrenalin, parathyoroxyn, nước muối, glucoza ưu chương đều có thể gây sốt.
* Tần số hô hấp:
Tần số hô hấp là số lần thở trên phút, nó phụ thuộc vào cường độ trao
đổi chất, tuổi và tầm vóc của gia súc. Tần số hô hấp bình thường của lợn dao
động trong khoảng 10 – 20 lần/phút.
* Sự thành thục về thể vóc
Thành thục về thể vóc: Sự thành thục về thể vóc thường diễn ra chậm
hơn sự thành thục về tính sau một thời kỳ sinh trưởng và phát triển đến một
thời điểm nhất định con vật đạt tới mức độ trưởng thành về thể vóc.
Thời gian thành thục về thể vóc của lợn là 7 – 9 tháng.



13

* Chu kỳ động dục (ngày)
Động dục là một quá trình sinh lý được bắt đầu khi cơ thể đã thành thục
về tính, cứ sau một thời gian nhất định trong cơ thể nhất là cơ quan sinh
dục của con cái có một số sự thay đổi như: Âm hộ, âm đạo, tử cung xung
huyết, các tuyến sinh dục tăng cường hoạt động, trứng phát triển thành thục
chín và rụng, niêm dịch trong đường sinh dục được phân tiết, con cái có phản
xạ về tính, sự thay đổi đó xảy ra trong một thời gian lặp đi lặp lại có tính chu
kỳ gọi là chu kỳ tính (chu kỳ động dục).
Sinh sản của gia súc là một tiêu chuẩn để xác định giá trị của con vật.
Khả năng sinh sản biểu hiện qua nhiều chỉ tiêu: Đẻ nhiều con, nhiều lứa, tỷ lệ
nuôi sống sau đẻ, sau khi cai sữa, tỷ lệ còi cọc, tỷ lệ dị hình, khuyết tật. Khả
năng sinh sản cũng liên quan đến các chỉ tiêu sớm thành thục, thời gian mang
thai, số lần thụ tinh đạt kết quả. Sau khi gia súc được sinh ra đến một giai
đoạn nào đó cơ thể có những biến đổi chuẩn bị cho việc sinh sản, thời kỳ này
gọi là thành thục về tính. Trong điều kiện bình thường, sự thành thục về tính
xuất hiện lúc 6 – 7 tháng tuổi đối với lợn ngoại. Tuổi thành thục về tính chịu
ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, thời gian chiếu sáng, chế độ dinh dưỡng,
giống, tuổi gia súc.
Chu kỳ tính dục: ở gia súc, việc giao phối bị hạn chế trong khoảng thời
gian chịu đực trùng hợp với thời gian rụng trứng vì vậy việc nghiên cứu chu
kỳ tính dục sẽ giúp cho chúng ta xác định được thời điểm phối giống thích
hợp, nâng cao được năng suất sinh sản của con cái. Trung bình ở lợn chu kỳ
động đực: 19 – 20 ngày, thời gian chịu đực: 48 – 72 giờ, thời điểm rụng trứng
là 35 – 45 giờ kể từ khi bắt đầu chịu đực. Cho phối giống quá sớm hay quá
muộn đều ảnh hưởng xấu đến tỷ lệ thụ thai và số con sinh ra/ổ.
* Cơ chế động dục:

Cơ chế động dục của lợn nái: khi lợn nái đến tuổi thành thục về tính


14

dục, các kích thích bên ngoài như ánh sáng, nhiệt độ, thức ăn, pheromone của
con đực và các kích thích nội tiết đi theo dây thần kinh li tâm đến vỏ đại não
qua vùng dưới đồi (Hypothalamus) tiết ra kích tố FRF (Folliculin Releasing
Factors), có tác dụng kích thích tuyến yên tiết ra FSH làm cho bao noãn phát
dục nhanh chóng. Trong quá trình bao noãn phát dục và thành thục, thượng bì
bao noãn tiết ra oestrogen chứa đầy trong xoang bao noãn làm cho lợn nái có
biểu hiện động dục ra bên ngoài. Chu kỳ động dục của gia súc được chia làm
4 giai đoạn (Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn, 2006) [20]:
+ Giai đoạn trước động dục: Bao noãn phát triển, các tế bào vách ống
dẫn trứng tăng sinh. Hệ thống mạch quản trong dạ con phát triển, các tuyến
trong dạ con bắt đầu tiết dưới tác dụng của hormone estrogen làm thay đổi
của đường sinh dục: Tử cung, âm đạo, âm hộ bắt đầu xung huyết.
+ Giai đoạn động dục: Bao noãn phát triển mạnh nổi lên bề mặt buồng
trứng, bao noãn tiết nhiều estrogen và đạt cực đại. Các thay đổi ở đường sinh
dục cái càng sâu sắc hơn, để chuẩn bị đón trứng. Biểu hiện của con vật: Hưng
phấn về tính dục, đứng yên cho con khác nhảy, kêu rống, bồn chồn, thích
nhảy lên lưng con khác, ít ăn hoặc bỏ ăn, tìm đực.
Âm hộ ướt, đỏ, tiết dịch nhày, càng tới thời điểm rụng trứng thì âm hộ
đỏ tím, dịch tiết keo lại, mắt đờ đẫn, cuối giai đoạn này thì trứng rụng.
+ Giai đoạn sau động dục: Thể vàng bắt đầu phát triển và tiết ra
progesteron có tác dụng ức chế sự co bóp của đường sinh dục. Niêm mạc tử
cung vẫn còn phát triển, các tuyến dịch nhờn giảm bài tiết, mô màng nhầy tử
cung bong ra cùng với lớp tế bào biểu mô âm đạo hóa sừng thải ra ngoài.
Biểu hiện hành vi về sinh dục: Con vật không muốn gần con đực, không
muốn cho con khác nhảy lên và dần trở lại trạng thái bình thường.

+ Giai đoạn yên tĩnh: Thể vàng teo dần đi, con vật trở lại trạng thái
bình thường, biểu hiện hành vi sinh dục không có. Đây là giai đoạn nghỉ ngơi,


15

yên tĩnh để phục hồi lại cấu tạo, chức năng cũng như năng lượng để chuẩn bị
cho chu kỳ động dục tiếp theo.
2.2.2. Quy trình chăm sóc lợn
Trong quá trình thực tập tại trại, tôi đã tham gia trực tiếp chăm sóc nái
đẻ, tham gia đỡ đẻ, chăm sóc cho đàn lợn con theo mẹ. Tôi trực tiếp vệ sinh,
chăm sóc, theo dõi đàn lợn thí nghiệm. Quy trình chăm sóc nái đẻ, đàn lợn
con lợn mẹ như sau:
Quy trình chăm sóc lợn nái đẻ và lợn con lợn mẹ
Chuồng trại được vệ sinh cọ rửa sạch sau mỗi lứa, sử dụng xà phòng
trong quá trình cọ rửa. Ưu tiên sử dụng nước nóng và máy xịt rửa áp lực cao
(Kacher) trong quá trình vệ sinh chuồng.
Phun thuốc sát trùng chuồng nuôi, chỉ phun khi chuồng đã khô, phun lại
lần 2 trước khi nhập lợn 3 ngày. Quét vôi trắng đường đi, gầm chuồng, tường,
kiểm tra bảo dưỡng, sửa chữa các thiết bị trong chuồng. Thông rửa nước trong
đường ống, không để lưu cữu, kiểm tra và liệt kê các vật dụng phục vụ cho
lợn đẻ như: Dụng cụ, thuốc, thức ăn, vắc xin, quây úm lợn…vv…
Làm úm cho lợn con trước ngày dự kiến đẻ 2 ngày, lắp bóng úm và trải
2

thảm úm trước đẻ 1 ngày. Diện tích úm đảm bảo 0,07m /con, quây úm có cửa
ra vào rộng 15 cm, cao 25 cm, úm kín tránh gió lùa. Bật bóng úm hồng ngoại
trước lúc lợn đẻ 15 phút, lợn nái sắp đẻ chuyển đến chuồng đẻ phải chắc chắn
chuồng đẻ vận hành tốt và khô sạch. Nhiệt độ chuồng nuôi phù hợp với lợn
0


nái đẻ 18 - 22 C, tốc độ gió từ 1,8 - 2,0 m/s, áp lực nước 4 lít/phút.
Bảng 2.3. Nhiệt độ quay úm lợn con như sau
Tuần tuổi
1
2
3
4

0

Nhiệt độ ( C)
34
32
31
30


×