Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại lợn giáp văn nhân liên kết với công ty cổ phần xnk biovet

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.1 MB, 72 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------

Th
ai

NGUYỄN VĂN CƯƠNG

gu

N

Tên chun đề:

ye

“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC NI DƯỠNG VÀ PHÒNG

n

TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ
TẠI TRẠI LỢN GIÁP VĂN NHÂN LIÊN KẾT VỚI
CÔNG TY CỔ PHẦN XNK BIOVET”

rs

ve

ni


U

ity

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


U
TN

Hệ đào tạo:
Chun ngành:
Khoa:
Khóa học:

Chính quy
Thú y
Chăn ni Thú y
2014 - 2018

Thái Nguyên, năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------

Th
ai


NGUYỄN VĂN CƯƠNG

gu

N

Tên chun đề:

ye

“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC NI DƯỠNG VÀ PHÒNG

n

TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ
TẠI TRẠI LỢN GIÁP VĂN NHÂN LIÊN KẾT VỚI
CÔNG TY CỔ PHẦN XNK BIOVET”

rs

ve

ni

U

ity

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



U
TN

Hệ đào tạo:
Chính quy
Chun ngành:
Thú y
Lớp:
K46 TY N02
Khoa:
Chăn ni Thú y
Khóa học:
2014 - 2018
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Hữu Hòa

Thái Nguyên, năm 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Được sự phân công của quý thầy cô trong Khoa Chăn nuôi Thú y.
Trường Đại học Nông Lâm Thái Ngun, sau 6 tháng thực tập tơi đã hồn thành
khóa luận tốt nghiệp Đại Học. Để hồn thành nhiệm vụ được giao, ngoài sự nỗ
lực học hỏi của bản thân cịn có sự hướng dẫn tận tình của thầy cô, cô chú, anh
chị tại công ty.
Em xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa, cùng toàn thể các

Th


thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi thú y đã tận tình giảng dạy, chỉ bảo và

ai

giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập tại trường.

N

Đặc biệt, em chân thành cảm ơn thầy giáo ThS. Nguyễn Hữu Hòa,

gu

người đã hướng dẫn cho em trong suốt thời gian thực tập, là người định hướng

ye

chính cho đề tài, đã tận tình hướng dẫn, theo dõi, giúp đỡ chỉ bảo chu đáo

n

trong suốt q trình thực tập và hồn thành nội dung khóa luận.

U

ni

Xin cảm ơn tất cả anh, chị trong ban lãnh đạo Công ty cổ phần XNK

ve


Biovet đã giúp đỡ em trong suốt thời gian qua, đặc biệt em xin trân thành cảm

rs

ơn cô, chú tại trại Giáp Văn Nhân đã tạo điều kiện cho em thực tập tại đây

ity

mặc dù số lượng công việc của trại ngày càng tăng nhưng cơ chú vẫn dành



thời gian hướng dẫn rất nhiệt tình.

U
TN

Cuối cùng, em xin kính chúc các thầy giáo, cơ giáo luôn mạnh khỏe,
hạnh phúc, thành công trong công tác, đạt nhiều kết quả tốt trong giảng dạy
và nghiên cứu khoa học.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 28 tháng 12 năm 2018
Sinh viên

Nguyễn Văn Cương


ii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Quy định khối lượng thức ăn chuồng lợn nái có chửa ................... 37
Bảng 3.2. Khẩu phần ăn cho đàn lợn nái đẻ và lợn con theo mẹ .................... 38
Bảng 3.3. Lịch tiêm phòng vắc xin tại cơ sở .................................................. 41
Bảng 3.4. Lịch sát trùng vệ sinh chuồng trại .................................................. 42
Bảng 4.1. Tình hình chăn ni của trại năm 2017 và năm 2018 .................... 45
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng đàn lợn .......... 46

Th

Bảng 4.3. Kết quả thực hiện một số thao tác kỹ thuật trên đàn lợn ................ 47

ai

Bảng 4.4. Kết quả theo dõi một số chỉ tiêu sinh sản của lợn nái tại trại ......... 48

N

gu

Bảng 4.5. Kết quả vệ sinh, sát trùng ............................................................... 49

ye

Bảng 4.6. Kết quả phịng bệnh cho đàn lợn ni tại trại ................................ 50

n

Bảng 4.7. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn nái và lợn con theo mẹ ............... 52


ity

rs

ve

ni

U

Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh trên đàn nái sinh sản và lợn con tại trại ....... 53


U
TN


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Vắc xin giả dại

CFV:

Vắc xin dịch tả

Circo:

Vắc xin hội chứng còi cọc


CP:

Cổ phần

Cs.:

Cộng sự

FMD:

Vắc xin lở mồm long móng

HTX:

Hợp tác xã

Myco1:

Tiêm vắc xin phịng viêm phổi

Myco2:

Tiêm vắc xin phòng viêm phổi nhắc lại

gu

Nhà xuất bản

UBND:


Ủy ban nhân dân

ai

Th

AD:

N

Nxb:

Vắc xin tai xanh

ve

ni

XNK:

Thể trọng

U

PRRS:

n

ye


TT:

Xuất nhập khẩu

ity

rs

U
TN


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1

Th

1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................ 2

ai

1.2.1. Mục tiêu ............................................................................................ 2


N

gu

1.2.2. Yêu cầu ............................................................................................. 2

ye

Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 3

n

2.1. Điều kiện cơ sở thực tập ......................................................................... 3

ni

U

2.1.1. Điều kiện tự nhiên............................................................................. 3

ve

2.1.2. Điều kiện vật chất và cơ sở hạ tầng nơi thực tập .............................. 4

rs

2.1.3. Thuận lợi và khó khăn của trại ......................................................... 8

ity


2.2. Tổng quan tài liệu liên quan đến chuyên đề thực hiện ........................... 9



2.2.1. Đối với lợn nái .................................................................................. 9

U
TN

2.2.2. Những hiểu biết về đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ ......... 20
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ................................... 30
2.3.1. Các nghiên cứu trong nước ............................................................. 30
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngồi nước ................................................... 32
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .....34
3.1. Đối tượng theo dõi ................................................................................ 34
3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện ............................................................ 34
3.3. Nội dung thực hiện................................................................................ 34
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện................................................. 34


v

3.4.1. Các chỉ tiêu thực hiện, theo dõi ......................................................... 34
3.4.2. Phương pháp thực hiện ................................................................... 34
3.4.3. Các công việc khác ......................................................................... 42
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu công thức tính ...................................... 44
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 45
4.1. Kết quả đánh giá tình hình chăn ni tại trại ........................................ 45
4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nuôi
tại trại .................................................................................................... 45


Th

4.2.1. Kết quả thực hiện chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn nuôi tại trại 45

ai

4.2.2. Kết quả theo dõi một số chỉ tiêu sinh sản đàn lợn nái .................... 47

N

gu

4.3. Kết quả cơng tác phịng bệnh tại trại .................................................... 49

ye

4.3.1. Kết quả thực hiện cơng tác vệ sinh phịng bệnh ............................. 49

n

4.3.2. Kết quả thực hiện quy trình tiêm phịng cho đàn lợn tại trại .......... 50

U

ni

4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị cho lợn nái và lợn con tại trại ............... 51

ve


4.4.1. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn nái và lợn con theo mẹ ............... 51

ity

rs

4.4.2. Kết quả điều trị bệnh cho lợn nái và lợn con theo mẹ .................... 52
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 55



5.1. Kết luận ................................................................................................. 55

U
TN

5.2. Đề nghị .................................................................................................. 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 57
MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC HIỆN CHUYÊN ĐỀ


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam đang trên đà phát triển và hội nhập với quốc tế điển hình là
khi chúng ta gia nhập cộng đồng kinh tế ASEAN, hiệp định đối tác xuyên
Thái Bình Dương (TPP). Trong bối cảnh hội nhập ngày càng sâu rộng, Việt

Nam đứng trước nhiều cơ hội phát triển nhưng cũng gặp khơng ít khó khăn,

Th

đặc biệt là ngành chăn ni sẽ gặp phải sự cạnh tranh gay gắt từ nước ngồi,

ai

ngành chăn ni lợn cũng phải chịu những ảnh hưởng không nhỏ.

gu

N

Hiện nay, chăn ni ở quy mơ hộ gia đình nhỏ lẻ chiếm khoảng 70%
gây hạn chế rất lớn trong việc kiểm sốt dịch hại, mơi trường chăn ni,

ye

n

chuyển giao kỹ thuật, tiếp cận nguồn vốn và liên kết chuỗi trong chăn nuôi từ

ni

U

sản xuất - lưu thông - người tiêu dùng…
Với vị trí quan trọng hàng đầu trong việc cung cấp thực phẩm cho


ve

rs

người dân, nền chăn ni nói chung và chăn ni lợn nói riêng đang được

ity

Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm và hướng đến phát triển bền vững.



Bên cạnh đó là việc áp dụng phương thức chăn nuôi theo hướng công nghiệp,

U
TN

quy mô chăn nuôi lớn, áp dụng các biện pháp kỹ thuật chăm sóc, ni dưỡng
tiên tiến, chế biến thức ăn với chất lượng cao, các loại thức ăn thay thế, thức
ăn bổ sung, phối hợp khẩu phần ăn có đầy đủ các chất dinh dưỡng.
Mục đích của việc chăn ni lợn nái và lợn con giai đoạn theo mẹ là áp
dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật để đàn lợn con sau khi sinh ra đạt tỷ lệ
cao, khỏe mạnh là cơ sở để tạo giống tốt và giúp chúng ta nâng cao được sức
sống của đàn con.
Hiện nay, tình hình dịch bệnh đang diễn ra hết sức phức tạp đặc biệt là
trên đàn lợn con theo mẹ ở rất nhiều trang trại với quy mơ lớn. Tình hình dịch


2


bệnh diễn ra hết sức phức tạp ảnh hưởng đến kinh tế, năng suất và chất lượng
đàn lợn. Do đó, yêu cầu cấp thiết đặt ra lúc này là phải có những nghiên cứu
áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phòng, trị bệnh cho đàn lợn con.
Xuất phát từ thực tế trên, tôi tiến hành chuyên đề: “Thực hiện quy trình
chăm sóc ni dưỡng và phịng trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo
mẹ tại trại lợn Giáp Văn Nhân liên kết với công ty cổ phần XNK Biovet”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chun đề
1.2.1. Mục tiêu

Th

- Tìm hiểu quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nái sinh sản nuôi tại

ai

trại lợn Giáp Văn Nhân, xã Ngọc Lý, huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang.

N

gu

- Đánh giá được tình hình chăn ni tại trại.

n

lợn ni tại trại.

ye

- Áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phịng trị bệnh cho đàn


U

ni

- Nắm được khẩu phần ăn cho lợn nái và lợn con theo mẹ qua từng giai đoạn.

ve

- Nắm được các bệnh hay xảy ra đối với lợn nái sinh sản, lợn con theo

1.2.2. Yêu cầu

ity

rs

mẹ và phương pháp phòng trị bệnh hiệu quả nhất.



- Đánh giá được tình hình chăn ni tại trại lợn Giáp Văn Nhân, xã

U
TN

Ngọc Lý, huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang.

- Xác định được khẩu phần ăn cho lợn qua từng giai đoạn.
- Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và lợn con

theo mẹ, áp dụng được quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phịng trị bệnh cho
đàn lợn ni tại trại đạt hiệu quả cao.
- Xác định được hiệu lực điều trị các bệnh xảy ra trên đàn lợn nái sinh
sản và lợn con theo mẹ của trại.


3

Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý:
Trại lợn của ông Giáp Văn Nhân nằm ở thôn Lý 1, xã Ngọc Lý, huyện
Tân Yên, tỉnh Bắc Giang. Xã Ngọc Lý là một trong những xã miền núi của

Th

huyện Tân Yên, nằm ở phía Nam của huyện Tân Yên, cách trung tâm huyện

ai

lỵ (thị trấn Cao Thượng) khoảng 6 km, cách thành phố Bắc Giang khoảng 11

N

gu

km về phía Tây Bắc. Ngọc Lý là xã nông nghiệp thuần túy, theo ranh giới


ye

hành chính, xã bao gồm 13 thơn, có tổng diện tích là 914,31 ha.

n

+ Phía Bắc: Giáp xã Cao Xá;

ni

U

+ Phía Nam: Giáp xã Minh Đức, huyện Việt Yên;
+ Phía Tây: Giáp xã Ngọc Thiện;

rs

ve

+ Phía Đơng: Giáp xã Việt Lập;

ity

Xã Ngọc Lý có vị trí đại lý thuận lợi với tuyến tỉnh lộ 298 đi qua, là điều



kiện tốt để phát triển kinh tế, giao lưu buôn bán, trao đổi hàng hóa với thị
- Thời tiết, khí hậu:


U
TN

trường bên ngồi.

Xã Ngọc Lý nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa của vùng Bắc
Bộ. Khí hậu tương đối ổn định và khá ơn hịa, ít chịu ảnh hưởng của bão.
Nhiệt độ trung bình khơng khí trong năm là: 23,4 oC. Độ ẩm khơng khí
trung bình trong năm là: Độ ẩm trung bình tháng cao nhất là 88%; Độ ẩm trung
bình tháng thấp nhất là: 57%.
Tổng giờ nắng trung bình hàng năm là 1685 giờ, trung bình vào mùa hè
6 - 7 giờ/ngày, trong mùa đông là 23,8 giờ/ngày. Lượng mưa trung bình hàng


4

năm là 1700 mm/năm, lượng mưa hàng ngày lớn nhất là 204 mm/ngày, mùa
mưa từ tháng 4 đến tháng 10, lượng mưa tập trung vào các tháng 7, 8, 9 chiếm
70% hàng năm.
Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Vào tháng 1, 2 thường có mưa
phùn và giá rét kéo dài do ảnh hưởng của các đợi gió mùa Đơng Bắc. Lượng mưa
nhỏ nhất chỉ đạt 17 - 24 mm vào các tháng 12 và tháng 1 năm sau.
2.1.2. Điều kiện vật chất và cơ sở hạ tầng nơi thực tập
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức của trang trại

Th

- Cơ cấu tổ chức trại: trại gồm 7 người trong đó có;

ai


+ 1 chủ trại.

+ 2 cơng nhân.

ye

gu

N

+ 1 quản lý.

n

+ 3 sinh viên thực tập.

U

ni

Với đội ngũ lao động trên, khi làm việc tại trại mọi người không chỉ trực

ve

tiếp tham gia trong chăm sóc lợn mà cịn thực hiện các công việc như: Chăm
2.1.2.2. Cơ sở vật chất, hạ tầng

ity


rs

sóc cây cam, bưởi diễn, chăm sóc quản lý trại cá, ba ba…



Trại chăn nuôi Giáp Văn Nhân thuộc HTX Nông Nghiệp Công Nghệ

U
TN

Cao Huyền Trang ở thôn Lý 1, xã Ngọc Lý, huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang,
chuyên về lĩnh vực trồng trọt và chăn nuôi. Do ông Giáp Văn Nhân làm giám
đốc, hiện HTX có 10 thành viên chuyên sâu trồng trọt, chăn nuôi tổng hợp,
theo mơ hình kinh tế trang trại, gia trại.
* Q trình thành lập:
Trại được thành lập năm 2015 dựa trên cơ sở phát triển kinh tế nông thôn
mới tại địa phương, trại nằm trong HTX Nông Nghiệp Công Nghệ Cao Huyền
Trang, thôn Lý 1, xã Ngọc Lý, huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang, do ông Giáp
Văn Nhân làm chủ trại, trại chủ yếu chăn nuôi tại gia, trại liên kết một số


5

công ty như: Công ty sản xuất thuốc thú y CP XNK Biovet, Habiovet.... Một
số công ty khác trong chăn ni sản xuất men vi sinh.
Trại có diện tích đất rộng trong đó có:
+ Đất trồng cây ăn quả: 2 ha
+ Ao hồ chứa nước nuôi cá, ba ba: 1 ha
+ Khu nhân giống cây trồng: 500 m2

+ Đất xây dựng khu nhà ở cho công nhân: 500 m2
* Cơ sở vật chất, hạ tầng của trại:

Th

Trại mới được xây dựng nên cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng rất hiện đại

ai

và hiệu quả.

N

gu

- Về cơ sở vật chất sinh hoạt:

ye

+ Có đầy đủ các thiết bị, máy móc để phục vụ cho cơng nhân và sinh

n

viên sinh hoạt hàng ngày như: Máy giặt, tắm nóng lạnh, tivi, tủ lạnh, quạt...

U

ve

đầu cũng được trại chuẩn bị.


ni

+ Những vật dụng cá nhân như: Kem đánh răng, xà phòng tắm, dầu gội

ity

rs

- Về cơ sở vật chất trong chăn nuôi:

+ Có đầy đủ các trang thiết bị, máy móc để phục vụ cho sản xuất chăn



nuôi như: Máy xay ngô, máy phối trộn thức ăn, máy ép viên, kính hiển vi...

U
TN

+ Cơ sở vật chất trong chuồng trại chăn nuôi được trại chú trọng đầu tư
hơn hết.

+ Có hệ thống quạt gió, dàn mát, điện sáng, vịi uống nước tự động.
+ Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác
đều được đổ bê tông và chậu sát trùng trước cửa các chuồng.
+ Có một máy phát điện công suất lớn đủ cung cấp điện cho cả trại sinh
hoạt và hệ thống chuồng nuôi những khi mất điện.



6

Ngồi lĩnh vực sản xuất chính là chăn ni lợn, trại cịn sử dụng diện
tích ao hồ chăn ni cá, ba ba và một số lồi thủy cầm góp phần tăng thu nhập
cho trang trại.
- Về cơ sở hạ tầng:
+ Trại xây dựng gồm các khu tách biệt: Khu nhà ở và sinh hoạt của công
nhân, sinh viên và khu chuồng ni.
+ Khu nhà ở rộng rãi có đầy đủ nhà tắm, nhà vệ sinh tiện nghi.
+ Khu thay đồ quần áo công nhân.

Th

+ Nhà bếp rộng rãi và sạch sẽ.

ai

+ Phịng pha chế tinh.

N

gu

+ Trại có 1 nhà chế biến thức ăn: Có máy xay, trộn thức ăn.

ye

+ Trại có 3 nhà kho là nơi chứa thức ăn cho lợn và một kho thuốc là nơi

n


cất giữ và bảo quản các loại thuốc, vắc xin, dụng cụ kỹ thuật để phục vụ cơng

U

ni

tác chăm sóc, điều trị cho đàn lợn của trại và nhà kho chứa dụng cụ kỹ thuật

ity

rs

- Hệ thống chuồng ni

ve

trong bảo trì bảo dưỡng máy móc của trại.

Khu vực chuồng ni của trại được xây dựng trên một khu vực bằng



phẳng, có các mương thốt nước và xây cách ly xa khu vực sinh hoạt của

U
TN

cơng nhân,hệ thống chuồng xây dựng khép kín hồn tồn, hai bên tường có
dãy cửa sổ lắp kính, mỗi cửa sổ có diện tích 1,2m2, cách nền 1,2m, mỗi cửa sổ

cách nhau 2,5m. Trong các chuồng có các ơ chuồng được ngăn cách bằng
tường và thép chắn. Trại có 2 khu chuồng nuôi: (Khu nuôi lợn nái và lợn con
theo mẹ, khu nuôi lợn thịt).
- Khu chuồng nuôi lợn nái và lợn con theo mẹ được chia thành 2 dãy:
Xây dựng đảm bảo cho 50 nái cơ bản gồm;
+ Dãy 1: Được thiết kế thành 50 ô lợn nái chửa, 2 ô lợn đực ở đầu dãy và
cuối dãy, sàn chuồng được làm bằng bê tông đảm bảo chắc chắn.


7

+ Dãy 2: Được thiết kế thành 15 ô lợn nái đẻ, và 4 ô tập chung lợn con
tách sữa và tập ăn, sàn chuồng lợn nái làm bằng bê tông, lợn con được sử
dụng sàn bằng nhựa cứng và được thay và đưa đi ngâm hố vôi khi kết thúc 1
đợt nuôi.
Chuồng được xây dựng đạt tiêu chuẩn của một chuồng kín với kết cấu tất
cả sàn chuồng đều được làm bằng bê tông, sàn cao hơn hẳn nền chuồng giúp
công việc vệ sinh, khử trùng được thuận tiện. Mỗi chuồng đều được lắp đặt
máy bơm nước để tắm cho lợn và vệ sinh chuồng trại hằng ngày, cuối chuồng

Th

mỗi ơ đều có hệ thống thốt phân và nước thải.

ai

Đầu chuồng nái chửa có hệ thống giàn mát, cuối chuồng có hệ thống

N


gu

quạt thơng gió với 4 quạt hoạt động nhằm tạo sự thơng thống cho chuồng,

ye

tạo nhiệt độ ấm áp về mùa đông và mát mẻ về mùa hè. Hệ thống chuồng ni

n

có đầy đủ trang thiết bị như bóng đèn sưởi ấm, thắp sáng, lồng úm lợn con khi

ni

U

mới đẻ.

ity

rs

lợn thịt.

ve

- Khu chuồng ni lợn thịt: Có 2 dãy xây dựng đảm bảo cho 400 - 500
+ Dãy 1: Có sức chứa khoản 300 lợn thịt, có 8 ơ mỗi ơ chứa 50 - 60 con,




dãy có sử dụng chế phẩm sinh học cho lợn từ 15kg - 40kg, có 1 ơ cuối dãy là

U
TN

chuồng tập chung lợn bệnh.

+ Dãy 2: Có 4 ơ chứa khoảng 250 lợn, mỗi ơ chứa từ 30 - 40 con, có 1 ơ
cuối dãy là chuồng tập chung lợn bệnh.
Trại có nhà kho chứa thức ăn, thuốc, dụng cụ thú y, mỗi ơ là 1 máng
thức ăn tự động, và có van nước tự động. Cổng vào là các hố sát trùng bằng
nước vơi.
Nhìn chung cơ sở vật chất tại trại khá đầy đủ nhằm đáp ứng và phù hợp
vơi quy mơ tại trại, hệ thống chăn ni khép kín.


8

* Hệ thống xử lý chất thải tại trại:
Hệ thống xử lý bằng Biogas: Chất thải được xử lý bằng cách đưa chất thải
xuống hố biogas, tận dụng nguồn chất đốt trong việc sinh hoạt, chất thải của
biogas được đưa ra ao chứa và có lục bình để xử lý khi thải ra môi trường.
Xử lý chất thải bằng men vi sinh: Sử dụng đối với chuồng trấu sử dụng
men vi sinh nhằm giảm mùi hôi thối trong chuồng, giảm dịch bệnh cho đàn lợn
giai đoạn từ 15kg - 40kg. Ủ phân tận dụng làm phân bón cho cây trồng.
2.1.3. Thuận lợi và khó khăn của trại

Th


- Thuận lợi:

ai

+ Trại nằm trong hệ thống HTX nông nghiệp công nghệ cao Huyền

N

gu

Trang, được chính sách vay vốn, tập huấn kỹ thuật của phịng nơng nghiệp

ye

huyện. Được sự quan tâm của UBND xã Ngọc Lý tạo điều kiện phát triển.

n

+ Trại được chứng nhận đủ tiêu chuẩn chăn ni VietGap.

ni

U

+ Trại có sự liên kết với các HTX trong huyện về chăn ni.

ve

+ Trại có sự giúp đỡ về kỹ thuật của cơng ty CP XNK Thuốc Thú Y


ity

- Khó khăn:

rs

Biovet, được công ty hỗ trợ giá lợn khi được xuất chuồng.



+ Trại được xây dựng theo mơ hình gia trại, do gia đình quản lý nên

U
TN

khơng có sự thống nhất về mặt tài chính.

+ Trại khơng có kỹ thuật chun sâu, ảnh hưởng khi xảy ra tình hình
dịch bệnh.
+ Trại được xây dụng theo hệ thống do gia đình tự thiết kế nên hạn chế
trong việc xử lý nước thải.
+ Thế mạnh của trại là phát triển cây trồng ăn quả. Trại cịn thụ động
trong việc tìm kiếm đầu ra cho chăn nuôi.


9

2.2. Tổng quan tài liệu liên quan đến chuyên đề thực hiện
2.2.1. Đối với lợn nái
2.2.1.1. Đặc điểm của một số giống lợn ngoại nuôi tại trại

* Giống lợn Yorkshire
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [22], giống lợn này được hình thành
ở vùng Yorkshire của nước Anh. Lợn Yorkshire có lơng trắng ánh vàng (một
số con có đốm đen), đầu cổ hơi nhỏ và dài, mõm thẳng và dài, mặt rộng, tai to
trung bình và hướng về phía trước, mình dài, lưng hơi cong, bụng gọn chân

Th

dài chắc chắn, có 14 vú.

ai

Lợn Yorkshire có tốc độ sinh trưởng, phát dục nhanh, khối lượng khi

N

gu

trưởng thành lên tới 300kg (con đực), 250kg (con cái). Lợn Yorkshire có mức

ye

tăng khối lượng bình quân 700 g/con/ngày, tiêu tốn thức ăn trung bình khoảng

n

3,0 kg/kg tăng khối lượng, tỷ lệ nạc 56%. Lợn có khả năng sinh sản cao, trung

U


ve

* Giống lợn Landrace

ni

bình 10 - 12 con/lứa, khối lượng sơ sinh trung bình 1,2 kg/con.

ity

rs

Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [22], giống lợn này được tạo ra ở
Đan Mạch năm 1895. Lợn có năng suất cao, sinh trưởng nhanh, tiêu tốn thức



ăn 3,0 kg/kg tăng khối lượng, tăng khối lượng bình quân 750 g/con/ngày. Tỷ

U
TN

lệ nạc 59%. Khối lượng lợn trưởng thành có thể lên tới 320 kg (con đực),
250kg (con cái).

Lợn Landrace có khả năng sinh sản khá cao và ni con khéo.
Đây là giống lợn chuyên hướng nạc và dùng để lai kinh tế. Nguyễn Văn
Thắng và Nguyễn Thị Xuân (2016) [32] cho biết, một trong những giải pháp
nâng cao năng suất lợn nái là sử dụng nhiều giống lợn lai tạo với nhau. Trong
đó, phương pháp lai giữa hai giống lợn ngoại Landrace và Yorkshire và

ngược lại, tạo ra con lai có ưu thế lai cao về nhiều tiêu chí sinh sản, trở thành
một tiến bộ trong thực tế sản xuất.


10

2.2.1.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái
* Sự thành thục về tính:
Sự thành thục của gia súc được đặc trưng bởi những thay đổi bên trong
và bên ngoài cơ thể, đặc biệt là sự biến đổi bên trong của cơ quan sinh dục.
Tùy thuộc vào từng loài gia súc khác nhau mà thời gian thành thục về tính
khác nhau. Theo Trần Tiến Dũng và cs. (2002) [9], ở lợn tuổi thành thục về
tính là từ 6 - 8 tháng.
- Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng là các yếu tố ảnh hưởng rõ rệt tới tuổi động

Th

dục. Mùa hè lợn thành thục chậm hơn so với mùa thu - đông. Mùa đông, thời

ai

gian chiếu sáng trong ngày thấp hơn so với các mùa khác trong năm, bóng tối

N

gu

cũng làm chậm tuổi thành thục về tính so với những biến động ánh sáng tự nhiên

ye


hoặc ánh sáng nhân tạo 12giờ mỗi ngày.

n

- Mật độ nuôi nhốt: Mật độ ni nhốt đơng trên 1 đơn vị diện tích trong

U

ni

suốt thời gian phát triển sẽ làm chậm tuổi động dục. Nhưng cần tránh nuôi lợn

ve

hậu bị tách biệt đàn trong thời kỳ phát triển. Kết quả nghiên cứu của Hughes

ity

rs

và James (1996) [36] cho thấy, việc nuôi nhốt lợn cái hậu bị riêng từng cá thể
sẽ làm chậm lại thành thục tính so với lợn được ni nhốt theo nhóm. Bên



cạnh những yếu tố trên thì đực giống cũng là một trong những yếu tố ảnh

U
TN


hưởng đến tuổi động dục của lợn cái hậu bị. Nếu lợn hậu bị thường xuyên tiếp
xúc với đực giống sẽ nhanh động dục hơn lợn hậu bị không tiếp xúc với lợn
đực giống. Ở 165 ngày tuổi cho lợn hậu bị tiếp xúc 2 lần/ngày với lợn đực,
mỗi lần tiếp xúc 15 - 20 phút thì tới 83% lợn động dục lần đầu (Muirhead M.,
Alexander T., 2010) [41].
- Giống: Các giống khác nhau thì tuổi thành thục về tính cũng khác nhau.
Theo Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ (2003) [7], tuổi thành thục tính ở lợn nái nội
thuần chủng (Ỉ, Móng Cái) thường ở tháng thứ 4, thứ 5 (120 - 150 ngày tuổi),
lợn Landrace, Yorkshire tuổi thành thục về tính là từ 6 - 7 tháng.


11

- Chu kỳ tính: Từ khi thành thục về tính, những biểu hiện tính dục của
lợn được diễn ra liên tục và có chu kỳ. Do trứng rụng có tính chu kỳ nên động
dục cũng theo chu kỳ (Khuất Văn Dũng, 2005) [8].
* Chu kỳ động dục:
Theo Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn (2006) [33] cho biết, chu kỳ động
dục của gia súc chia làm 4 giai đoạn sau:
- Giai đoạn trước động dục: Đây là giai đoạn đầu của chu kỳ sinh dục lúc
này buồng trứng to hơn bình thường. Các tế bào của vách ống dẫn trứng tăng

Th

cường sinh trưởng, số lượng lông nhung tăng lên. Đường sinh dục xung

ai

huyết, nhu động sừng tử cung tăng lên, dịch nhầy ở âm đạo tăng nhiều. Giai


N

gu

đoạn này tính hưng phấn chưa cao.

ye

- Giai đoạn động dục: Theo Phạm Khánh Từ và cs. (2014) [26], thời gian

n

của giai đoạn này được tính từ khi tế bào trứng tách khỏi noăn bao các biến

U

ni

đổi của cơ quan sinh dục lúc này rõ rệt nhất, niêm mạc âm hộ xung huyết, phù

ve

thũng rõ rệt, niêm dịch trong suốt chảy ra ngoài nhiều, con vật biểu hiện tính

ity

rs

hưng phấn cao độ: Con cái đứng nằm khơng n, phá chuồng, ăn uống giảm

hẳn, kêu rít, đứng trong trạng thái ngẩn ngơ, ngơ ngác, đái rắt, luôn nhảy lên



lưng con khác hoặc để con khác nhảy lên lưng mình, thích gần đực, khi gần

U
TN

đực thì ln đứng ở tư thế sẵn sàng chịu đực như: đuôi cong lên và lệch sang
một bên, hai chân sau dạng ra và khụy xuống, sẵn sàng chịu đực.
- Giai đoạn sau động dục: Lợn trở lại trạng thái bình thường, âm hộ giảm
độ nở, đuôi cụp và không chịu đực.
- Giai đoạn nghỉ ngơi: Đây là giai đoạn dài nhất, các biểu hiện về tính
của gia súc ở thời kỳ này yên tĩnh hoàn toàn. Thời kỳ này, cơ quan sinh dục
khơng có biểu hiện hoạt động, trong buồng trứng thể vàng teo đi, noãn trong
buồng trứng bắt đầu phát dục và lớn lên, các cơ quan sinh dục đều ở trạng thái
sinh lý.


12

* Sinh lý quá trình mang thai và đẻ:
Sau thời gian lưu lại ở ống dẫn trứng khoảng 3 ngày để tự dưỡng, hợp tử
bắt đầu di chuyển xuống tử cung, tìm vị trí thích hợp để làm tổ, hình thành bào
thai. Sự biến đổi nội tiết tố trong cơ thể mẹ trong thời gian có chửa như sau:
Progesterone trong 10 ngày đầu có chửa tăng rất nhanh, cao nhất vào ngày
chửa thứ 20 rồi giảm nhẹ ở 3 tuần đầu, sau đó, duy trì ổn định trong thời gian
có chửa để an thai, ức chế động dục. Trước khi đẻ 1 - 2 ngày, progesterone
giảm đột ngột. Estrogen trong suốt thời kỳ có chửa duy trì ở mức độ thấp, cuối


Th

thời kỳ có chửa khoảng 2 tuần thì bắt đầu tăng dần, đến khi đẻ thì tăng cao

ai

nhất. Thời gian có chửa của lợn nái bình qn là 114 ngày (Jose Bento S. và cs.

gu

N

2013) [37].

n

lợn nái nuôi con

ye

2.2.1.3. Những hiểu biết về quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và

ni

U

* Quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ

ve


Mục đích chăn ni lợn nái đẻ nhằm đảm bảo cho lợn đẻ an toàn, lợn

rs

con có tỷ lệ sống cao, lợn mẹ có sức khỏe tốt, đủ khả năng tiết sữa ni con

ity

Chính vì vậy q trình chăm sóc, ni dưỡng có vai trị rất quan trọng và



ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe lợn mẹ và lợn con.

U
TN

- Quy trình ni dưỡng

Theo Trần Văn Phùng và cs (2004)[22], thức ăn dùng cho lợn nái đẻ
phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Khơng cho lợn
nái ăn thức ăn có hệ số chốn cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó
hoặc ép thai chết ngạt. Đối với những lợn nái có sức khỏe tốt thì một tuần
trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, trước đẻ 2 - 3 ngày giảm 1/2 lượng thức
ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe yếu thì khơng giảm lượng thức ăn mà
giảm dung tích của thức ăn bằng cách tăng cường cho ăn các loại thức ăn dễ
tiêu hóa.



13

Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh (0,5kg) hoặc không
cho thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ có thể khơng cho
lợn nái ăn mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn cháo lỗng. Sau khi
đẻ 2 - 3 ngày không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột mà tăng từ từ đến
ngày thứ 4 - 5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần chế biến tốt, dung tích
nhỏ, có mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn cho lợn nái.
- Quy trình chăm sóc
Việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trị quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến

Th

năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Chuồng trại phải được vệ sinh

ai

sạch sẽ. Trước khi lợn đẻ 10 - 15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ. Tẩy rửa

N

gu

vệ sinh, khử trùng toàn bộ ô chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con

ye

và lợn mẹ. Sau khi vệ sinh sạch sẽ cho lợn nái, cho lợn nái di chuyển nhẹ

n


nhàng từ chuồng bầu sang chuồng đẻ để lợn quen dần với chuồng mới.

U

Trong q trình chăm sóc lợn nái đẻ, cơng việc cần thiết và rất quan

ve

ni

trọng là việc chuẩn bị ô úm cho lợn con. Ô úm rất quan trọng đối với lợn con,

rs

nó có tác dụng phịng ngừa lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những ngày đầu

ity

mới sinh lợn con còn yếu ớt, lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn rất yếu chưa



hồi phục. Theo dõi thường xuyên sức khỏe của lợn mẹ, quan sát bầu vú, thân

U
TN

nhiệt lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện sót nhau, sốt
sữa hoặc nhiễm trùng... Để có biện pháp xử lý kịp thời.


* Quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái ni con
- Q trình ni dưỡng

Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [22] thức ăn cho lợn nái nuôi con
phải là những thức ăn có ảnh hưởng tốt đến sản lượng và chất lượng sữa. Đó
là các loại thức ăn xanh non như các loại rau xanh, các loại củ quả như bí đỏ,
cà rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo tấm, cám gạo, bột mỳ, các loại thức ăn
bổ sung đạm động, đạm thực vật, các loại khống, vitamin... Khơng cho lợn
nái nuôi con ăn các loại thức ăn thối mốc, biến chất, hư hỏng. Thức ăn hỗn


14

hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo đủ
protein, năng lượng và các thành phần vitamin, khoáng theo đúng tiêu chuẩn
quy định như năng lượng trao đổi 3100 Kcal, protein 15%, canxi từ 0,9 1,0%, phospho 0,7%.
Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con cũng đóng vai trị quan trọng và ảnh
hưởng trưc tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ, chính vì
vậy ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng cho lợn mẹ.
Theo Trần Văn Phùng và cs. 2004 [22] trong q trình ni con, lợn nái được

Th

cho ăn như sau:

ai

+ Ngày cắn ổ đẻ: Cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh (0,5 kg)


N

gu

hoặc khơng cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.

n

1 - 2 - 3 kg tương ứng.

ye

+ Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn từ

U

ve

hợp/nái/ngày.

ni

+ Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: Cho ăn 4kg thức ăn hỗn

ity

rs

+ Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức:
Lượng thức ăn/nái/ngày = 2kg + (số con x 0,35kg/con)




+ Số bữa ăn trên ngày: 2 (sáng và chiều)

U
TN

+ Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg
thức ăn/ngày.

+ Ngồi ra cho lợn nái ăn từ 1 - 2 kg rau xanh/ ngày sau bữa ăn tinh (nếu
có rau xanh)
+ Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 - 30%
+ Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước.
- Quy trình chăm sóc
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [22] vận động tắm nắng là điều kiện
tốt giúp cho lợn nái nhanh phục hồi sức khỏe và nâng cao sản lượng sữa của


15

lợn mẹ. Do vậy sau khi lợn đẻ được từ 3 - 7 ngày, trong điều kiện chăn ni
có sân vận động, nếu thời tiết tốt thì có thể cho lợn nái vận động, thời gian
vận động lúc đầu là 30 phút/ngày, sau tăng dần số giờ vận động lên. Trong
chăn nuôi công nghiệp, hầu hết lợn nái nuôi con đều bị nhốt trong các cũi đẻ,
không được vận động, vì vậy cần phải chú ý đến thành phần dinh dưỡng của
thức ăn, đặc biệt các chất khống và vitamin.
Ngồi ra yêu cầu đối với chuồng trại của lợn nái nuôi con là phải đảm
bảo luôn khô ráo, sach sẽ, khơng ẩm ướt, vì vậy hàng ngày phải vệ sinh


Th

chuồng trại, máng ăn, máng uống sạch sẽ. Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004)

ai

[22] chuồng lợn nái nuôi con phải có ơ úm lợn con và ngăn tập ăn sớm cho

N

gu

lợn con. Nhiệt độ chuồng ni thích hợp là 18 - 20 0C, độ ẩm 70 - 75%.

ye

2.2.1.4. Một số bệnh gặp trên đàn lợn nái

n

Khi lợn nái sinh sản cũng là lúc lối vào các bộ phận nằm sâu trong

U

ni

đường sinh dục mở ra, máu và sản dịch ra nhiều điều đó tạo điều kiện cho vi

ve


khuẩn xâm nhập. Sức đề kháng của cơ thể phụ thuộc trước hết vào chế độ

ity

rs

dinh dưỡng. Dinh dưỡng không những về mặt vật chất mà về cả mặt lượng
cũng rất quan trọng, việc sử dụng thức ăn thích hợp theo nhu cầu của lứa tuổi



có ảnh hưởng đến q trình sinh trưởng và phát triển bình thường của chúng.

U
TN

Cho ăn thiếu chất dinh dưỡng làm giảm sức đề kháng của cơ thể.
* Bệnh viêm tử cung:

Viêm tử cung là một bệnh sinh sản thường gặp trong chăn ni lợn nái,
có thể xuất hiện ở nhiều giai đoạn nhưng thường xảy ra ở giai đoạn sau khi
sinh, đặc biệt là trên lợn nái ngoại (siêu nạc), sau đó đến lợn nái lai, thấp nhất
ở lợn nái nội.
Viêm tử cung dẫn đến lợn nái mệt mỏi, sốt, bỏ ăn, mất sữa, có thể kế phát
sang viêm vú. Lợn nái viêm tử cung dẫn tới làm thay đổi số lượng và chất lượng
sữa, lợn con bị tiêu chảy sớm nếu không chữa dứt điểm cho lợn mẹ.


16


Khảo sát tình hình viêm nhiễm đường sinh dục lợn nái sau khi sinh và
hiệu quả điều trị của một số loại kháng sinh trên 143 lợn nái sau khi sinh.
(Trần Ngọc Bích và cs. 2016) [2] đã phát hiện 106 con tiết dịch nghi viêm
đường sinh dục, chiếm tỷ lệ 74,13%.
Nguyên nhân
Bệnh xảy ra do nhiều nguyên nhân như:
+ Can thiệp khơng đúng kỹ thuật khi lợn đẻ khó, lợn bị nhiễm trùng từ
chuồng trại do chuồng trại kém vệ sinh.

Th

+ Tỷ lệ mắc bệnh sẽ tăng lên nếu trong khẩu phần thức ăn bị thiếu

ai

vitamin A, D, E gây khô niêm mạc, dễ xây xước, nhiễm khuẩn.

N

gu

+ Cơ quan sinh dục ngoài bẩn.

ye

+ Lợn đực bị viêm niệu quản và dương vật khi nhảy trực tiếp.

n


+ Bệnh xảy ra do dụng cụ thụ tinh nhân tạo cứng gây xây xát, hoặc

U

ni

không sạch đã đưa các vi khuẩn gây nhiễm vào bộ phận sinh dục.

ve

Theo Nguyễn Thị Hồng Minh (2014) [18], yếu tố thời tiết, khí hậu, ảnh

ity

rs

hưởng rõ rệt đến tỷ lệ mắc hội chứng viêm tử cung: mùa hạ có tỷ lệ nhiễm cao
nhất 53,37%, mùa đơng 46,05%, mùa thu 43,70%.



Triệu chứng

U
TN

- Bệnh thể hiện ở dạng điển hình như lợn có biểu hiện mệt mỏi, sốt, hay
nằm úp bầu vú, bỏ ăn, ăn kém, âm hộ sưng tấy đỏ, dịch xuất tiết từ âm đạo
chảy ra trắng đục; nếu nặng dịch có máu, đứng nằm, bứt rứt không yên, lợn
con thường thiếu sữa, kêu nhiều. Trong trường hợp bệnh nhẹ, lợn không sốt,

âm hộ không sưng đỏ nhưng vẫn có dịch nhày, trắng đục tiết ra từ âm đạo
dịch nhày thường không liên tục mà chỉ chảy ra từng đợt từ vài ngày đến một
tuần. Lợn nái thường khơng đậu thai hoặc khi đã có thai sẽ bị tiêu đi vì quá
trình viêm nhiễm từ niêm mạc âm đạo, tử cung lan sang thai. Theo Nguyễn
Văn Điền (2015) [12], đối với lợn nái viêm nhẹ, điều trị bằng cách đặt viên


17

thuốc kháng sinh oxytetracyclin vào âm đạo từ 5 - 7 ngày. Tiêm amoxicillin
15% 3 lần liên tiếp, mỗi lần cách nhau 48 giờ. Đây là dạng viêm có kết quả
điều trị khỏi bệnh cao.
Biện pháp phòng và trị bệnh
Theo Nguyễn Tài Năng và cs (2016)[21], vệ sinh chuồng trại sạch sẽ
một tuần trước khi lợn đẻ, rắc vôi bột hoặc nước vơi 20% sau đó rửa sạch
bằng nước thường, tắm cho lợn trước khi đẻ, vệ sinh sạch sẽ bộ phận sinh dục
và bầu vú.

Th

Theo Lê Văn Năm (2009)[19], trong khi đỡ đẻ bằng tay phải sát trùng kĩ

ai

bằng cồn, xoa trơn tay bằng vaselin hoặc dầu lạc. Cho lợn nái chửa thường

N

gu


xuyên vận động, đảm bảo ăn uống đầy đủ, vệ sinh sạch sẽ. Kiểm tra nghiêm

ye

ngặt dụng cụ dẫn tinh đúng quy định và không để nhiễm khuẩn. Không sử

n

dụng lợn đực bị nhiễm khuẩn đường sinh dục để nhảy trực tiếp hoặc lấy tinh.

U

Phòng bệnh truyền nhiễm Leptospirosis, Brucellosis… bằng cách dùng

ve

ni

vắc xin đúng quy định, đúng thời gian cho đàn lợn sinh sản tránh những
trường hợp bị sốt đột ngột gây sảy thai.

ity


+ Điều trị cục bộ

rs

Điều trị:


U
TN

Bơm rửa tử cung ngày 1 - 2 lần, mỗi lần 2 - 4 lít nước đun sơi để nguội
pha thuốc tím 0,1% hay nước muối sinh lý 0,9%, sau đó bơm hoặc đặt kháng
sinh như: Penicilin 2 - 3 triệu UI; tetramycine hay sulfanilamid 2 - 5g hoặc
clorazol 4 - 6 viên vào tử cung để chống viêm.
+ Điều trị toàn thân
Tiêm thuốc hạ sốt analgin 2 - 3 ống/ngày. Tiêm kháng sinh tetramycin
tiêm bắp liều 10 - 15 mg/kg thể trọng, liên tục 3 - 4 ngày. Kết hợp tiêm
septotryl tiêm bắp hoặc tĩnh mạch 1 ml/10 - 15kg thể trọng/ngày. Kết hợp
thuốc trợ sức trợ lực: Vitamin B1, C, B12. Lưu ý khi pha thuốc tiêm vitamin
C không dùng chung với kháng sinh peniciline, sufamid và vitamin B12...


18

Tiêm thuốc tạo sữa: Thyroxine ngày 1 - 2 ống, liên tiếp 2 - 3 ngày, chỉ
dùng khi nhiệt độ cơ thể đã hạ xuống bình thường.
* Bệnh viêm vú:
Bệnh viêm vú trên lợn nái thường gặp trong giai đoạn nuôi con, vú bị
viêm dẫn đến sốt, kém ăn hoặc bỏ ăn, từ đó lượng sữa giảm, hoặc mất hẳn
sữa. Lợn con không được bú sữa đầu, hoặc bú sữa lợn mẹ viêm sẽ bị tiêu
chảy, không thể chữa khỏi hoàn toàn.
Nguyên nhân

Th

- Do lợn mẹ bị viêm tử cung, vi khuẩn theo máu đến tuyến vú gây viêm


ai

vú, lợn con có răng nanh, hoặc chuồng trại có nhiều cạnh sắc làm xây xát vú

N

gu

mẹ tạo điều kiện vi trùng Staphylococcus, Streptococcus xâm nhập. Lợn nái

ye

nhiều sữa con bú không hết làm sữa ứ đọng nhiều tạo môi trường cho vi trùng

n

sinh sản gây viêm vú. Lợn nái cho con bú một hàng vú, hàng còn lại căng sữa

ve

ni

Triệu chứng:

U

quá nên viêm.

- Theo White B. R. và cs. (2013) [40], biểu hiện rõ tại vú viêm với các


rs

ity

đặc điểm: vú căng cứng, nóng đỏ, có biểu hiện đau khi sờ nắn, khơng xuống



sữa, nếu vắt mạnh sữa chảy ra có nhiều lợn cợn lẫn máu; sau 1 - 2 ngày thấy

U
TN

có mủ, lợn mẹ giảm ăn hay bỏ ăn, sốt cao 40 - 41,5oC. Tùy số lượng vú bị
viêm mà lợn nái có biểu hiện khác nhau. Nếu do nhiễm trùng trực tiếp vào
bầu vú, thì đa số trường hợp chỉ một vài bầu vú bị viêm. Tuy vậy, lợn nái
cũng lười cho con bú, lợn con thiếu sữa nên liên tục địi bú, kêu rít, đồng thời
do bú sữa bị viêm, gây nhiễm trùng đường ruột, lợn con bị tiêu chảy.
Phòng và điều trị bệnh
- Phòng bệnh: Ngày sinh đẻ không cho ăn nhiều, pha thêm điện
giải, gluco K+C những ngày sau cho ăn tăng dần, đến ngày thứ 4 thì cho ăn
đủ khẩu phần.


×