Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Theo dõi khả năng sinh trưởng, phát dục và tỷ lệ mắc bệnh của đàn gà vcz 16 thương phẩm nuôi tại thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.09 MB, 66 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------------

Th

NGUYỄN THỊ HẠNH

ai
gu

N

Tên đề tài:

ye

“THEO DÕI KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT DỤC

n

VÀ TỶ LỆ MẮC BỆNH CỦA ĐÀN GÀ VCZ 16 THƯƠNG PHẨM

rs

ve

ni

U


NUÔI TẠI THÁI NGUN”

ity

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Chính quy

Chun ngành: Thú y

U
TN

Hệ đào tạo:

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2014 - 2019

Thái Nguyên, năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------------


Th

NGUYỄN THỊ HẠNH

ai
gu

N

Tên đề tài:

ye

“THEO DÕI KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT DỤC

n

VÀ TỶ LỆ MẮC BỆNH CỦA ĐÀN GÀ VCZ 16 THƯƠNG PHẨM

ve

ni

U

NUÔI TẠI THÁI NGUYÊN”

ity


rs

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


U
TN

Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Lớp:
Khoa:
Khóa học:
Giảng viên hướng dẫn:

Chính quy
Thú y
46TY - N02
Chăn Ni Thú Y
2014 - 2019
PGS.TS. Nguyễn Thị Thúy Mỵ

Thái Nguyên, năm 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế khơng có sự thành cơng nào mà không gắn liền với những sự
hỗ trợ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong suốt

thời gian học tập, nghiên cứu tại giảng đường và thực tập tốt nghiệp tại cơ sở,
em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của các cơ quan, các cấp lãnh đạo
và các cá nhân.
Để đáp lại tình cảm đó, qua đây em xin bày tỏ lịng biết ơn, sự kính trọng

Th

sâu sắc nhất tới: Ban giám hiệu Nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi

ai

thú y, các thầy cô giáo cùng ban lãnh đạo xã Quyết Thắng – TP. Thái Nguyên.

N

gu

Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của

ye

tồn thể gia đình thầy giáo PGS.TS. Trần Thanh Vân, cô giáo PGS.TS.

n

Nguyễn Thị Thúy Mỵ, đã trực tiếp chỉ bảo, động viên và hướng dẫn em trong

U

ni


suốt thời gian thực tập tốt nghiệp. Tất cả những bài học đó sẽ giúp em vững

ve

tin hơn trong cuộc sống cũng như công tác sau này. Một lần nữa em xin
sự nghiệp trồng người.

ity

rs

kính chúc thầy cơ giáo sức khỏe, hạnh phúc và thành công hơn nữa trong



Cuối cùng em xin trân trọng gửi tới các Thầy giáo, Cô giáo trong hội

U
TN

đồng chấm báo cáo lời cảm ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất.
Em xin chân thành cảm ơn !

Thái Nguyên, ngày

tháng năm 2018
Sinh viên

Nguyễn Thị Hạnh



ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Lịch sử dụng vắc-xin cho gà tại trại .........................................................31
Bảng 4.2. Kết quả phục vụ sản xuất ..........................................................................34
Bảng 4.3. Đặc điểm ngoại hình, màu sắc lơng, da chân, mỏ của gà VCZ 16 lúc
17 tuần tuổi .............................................................................................................. 36
Bảng 4.4. Tỷ lệ nuôi sống cộng dồn qua các giai đoạn của gà VCZ 16 .................................. 37
Bảng 4.5. Khối lượng gà VCZ 16 qua các tuần tuổi .................................................38

Th

Bảng 4.6. Tiêu thụ thức ăn cho 1 gà mái VCZ 16 giai đoạn hậu bị (kg) ..................41

ai

Bảng 4.7. Chi phí trực tiếp cho 1 gà mái VCZ 16 hậu bị .........................................42

N

Bảng 4.8. Lịch phòng bệnh cho gà VCZ 16 ..............................................................43

gu

Bảng 4.9. Tỷ lệ mắc bệnh của gà VCZ 16 giai đoạn hậu bị .....................................44

ye


Bảng 4.10. Tỷ lệ nhiễm bệnh Bạch lỵ của gà VCZ 16 .............................................44

n

Bảng 4.11. Tỷ lệ nhiễm bệnh CRD của gà VCZ 16 theo tuần tuổi ..........................45

U

ni

Bảng 4.12. Triệu chứng, bệnh tích mổ khám gà .......................................................47

ity

rs

ve

Bảng 4.13. Kết quả điều trị bệnh Bạch lỵ và CRD của gà VCZ 16 ..........................45


U
TN


iii

DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1: Ngoại hình của gà con VCZ 16 lúc 1 ngày tuổi ........................................35
Hình 4.2. Gà VCZ 16 lúc 3 tuần ..................................................................................35

Hình 4.3: Gà VCZ 16 lúc 17 tuần tuổi ......................................................................36
Hình 4.4: Biểu đồ sinh trưởng tích lũy của gà VCZ 16 ............................................39

ai

Th
n

ye

gu

N
ity

rs

ve

ni

U

U
TN


iv

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


Ý nghĩa

Cs

Cộng sự

ĐHNL

Đại học Nông Lâm

Nxb

Nhà xuất bản

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

VM

Trang trại gia cầm Vân Mỵ

NST

Năng suất trứng

TTTA

Tiêu thụ thức ăn


ai

Th

Từ viết tắt

n

ye

gu

N

ity

rs

ve

ni

U

U
TN


v


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH ..................................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................................... iv
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề.................................................................................................................................. 1

Th

1.2. Mục đích của đề tài................................................................................................................... 2

ai

1.3. Ý nghĩa của đề tài ..................................................................................................................... 2

N

1.3.1. Ý nghĩa khoa học................................................................................................................... 2

gu

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................................................... 2

ye

Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................................ 3

n


2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ........................................................................................................ 3

ni

U

2.1.1. Sinh trưởng............................................................................................................................. 3

ve

2.1.2. Phát dục ................................................................................................................................ 11
2.1.3. Những hiểu biết về một số bệnh ở gà................................................................................ 12

rs

ity

2.1.4. Vài nét về giống gà VCZ 16 .............................................................................................. 17
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước.......................................................................... 20



U
TN

2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ...................................................................................... 20
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngồi nước...................................................................................... 22
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 24
3.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................................ 24

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................................................ 24
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi............................................................... 24
3.4.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm........................................................................................................ 24
3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi ............................................................................................................ 25
3.4.3. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu ..................................................................................... 25
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................................................. 28
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................................................ 29


vi

4.1. Kết quả phục vụ sản xuất....................................................................................................... 29
4.2. Kết quả chuyên đề nghiên cứu khoa học ............................................................................. 34
4.2.1. Đặc điểm ngoại hình của gà VCZ 16................................................................................ 34
4.2.2. Tỷ lệ ni sống của gà VCZ 16 ......................................................................................... 37
4.2.3. Khả năng sinh trưởng của gà VCZ 16 .............................................................................. 38
4.2.4. Tuổi đẻ bói của gà thí nghiệm............................................................................................ 40
4.2.5. Tiêu tốn thức ăn và chi phí cho 1 gà mái hậu bị............................................................... 40
4.2.6. Tình hình nhiễm một số bệnh ở gà VCZ 16..................................................................... 42

Th

Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................................................ 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................ 52

ai

PHỤ LỤC...................................................................................................................................... 56

n


ye

gu

N
ity

rs

ve

ni

U

U
TN


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Theo kết quả điều tra chăn ni kỳ 1/10/2017, đàn gia cầm cả nước có
385,5 triệu con, tăng khoảng 6,6% so cùng kỳ năm 2016; sản lượng thịt gia
cầm hơi xuất chuồng đạt 1,03 triệu tấn, tăng 7,3%; sản lượng trứng gia cầm
đạt 10,6 triệu quả, tăng 12,6%. Đặc biệt sản lượng trứng gia cầm có dấu hiệu


Th

tăng cao là: Thái Nguyên tăng 33,04%; Bắc Giang tăng 15,02%; Phú Thọ

ai

tăng 41,58%; Thanh Hóa tăng 14,86%; Hà Tĩnh tăng 19,48%; Bình Định tăng

N

27,81%; Lâm Đồng tăng 18,23%; Long An tăng 26,97%; Tiền Giang tăng

gu

20,47% và Sóc Trăng tăng 38,99% [32]. Chính vì thế, ngành chăn ni gia cầm

ye

đã và đang cho thấy được vai trò rất lớn trong việc cung cấp thực phẩm và nâng

n

cao chất lượng bữa ăn hàng ngày cho con người.

U

ve

ni


Trong các giống gà hướng trứng cho năng suất trứng cao đang nuôi ở
Việt Nam hiện nay, giống gà Ai Cập, HA1, HA2, GT34, VCZ 16 là những

rs

ity

giống gà hướng trứng chủ lực và có những ưu nhược điểm nhất định. Trong
đó gà VCZ 16, là sản phẩm của chương trình hợp tác song phương giữa Việt



U
TN

Nam và Cộng hòa Séc, nghiên cứu lựa chọn và phát triển hai dòng gà hướng
trứng, hướng thịt phù hợp với điều kiện chăn nuôi tại Việt Nam [33].
Ở nước ta có khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm về mùa hè, lạnh ẩm
về mùa đơng, thay đổi thất thường khiến cho đàn gia cầm rất dễ bị mắc bệnh.
Tuy nhiên, hiện nay, mầm bệnh ở gia cầm rất nhiều và gây khó khăn cho
người chăn nuôi, đặc biệt những giải pháp khắc phục chưa được cụ thể. Vì
vậy việc nghiên cứu về gà cho sản phẩm trứng và tỷ lệ nhiễm bệnh để đưa ra
biện pháp điều trị hiệu quả là cần thiết. Xuất phát từ thực tế trên, chúng em
tiến hành nghiên cứu đề tài: “Theo dõi khả năng sinh trưởng, phát dục và tỷ
lệ mắc bệnh của đàn gà VCZ 16 thương phẩm nuôi tại Thái Nguyên”.


2

1.2. Mục đích của đề tài

- Bản thân tập làm quen với công tác nghiên cứu.
- Đánh giá được đặc điểm sinh trưởng, phát dục của gà VCZ 16 nuôi tại
Thái Nguyên.
- Xác định được tỷ lệ mắc bệnh của đàn gà VCZ 16 ni tại Thái Ngun
- Có đủ minh chứng khoa học để đánh giá khả năng sản xuất của gà VCZ 16
và làm căn cứ để hoàn thiện qui trình ni trong nơng hộ.

Th

ai

1.3. Ý nghĩa của đề tài

gu

N

1.3.1. Ý nghĩa khoa học

ye

- Kết quả của đề tài góp phần bổ sung thêm những thơng tin vào tài liệu

n

học tập và nghiên cứu của sinh viên ngành chăn nuôi và thú y của các trường

ni

U


Đại học Nông Nghiệp.

ve

- Có số liệu nghiên cứu về sức sống, sinh trưởng, phát dục của gà VCZ

ity

rs

16 nuôi tại Thái Nguyên, từ đó góp phần vào làm phong phú số liệu về khả
năng sinh trưởng và phát dục của giống gà này.


U
TN

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn

- Là cơ sở để người dân lựa chọn giống gà sao cho phù hợp với mục đích
chăn ni.

- Là cơ sở để khuyến cáo người dân chọn đúng thuốc điều trị.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Sinh trưởng
2.1.1.1. Khái niệm
Sinh trưởng là quá trình tích lũy chất hữu cơ do đồng hóa và dị hóa, là sự
tăng chiều dài, chiều cao, bề ngang, khối lượng của các bộ phận và toàn bộ cơ

Th

thể con vật trên cơ sở tính chất di truyền của đời trước. Sự sinh trưởng chính

ai

là sự tích lũy dần các chất mà chủ yếu là protein. Tốc độ và sự tổng hợp

N

gu

protein cũng chính là tốc độ hoạt động của các gen điều khiển sự sinh trưởng

ye

của cơ thể (Trần Đình Miên, Nguyễn Kim Đường, 1992) [8].

n

Theo Chamber (1990)[21], đã định nghĩa sinh trưởng là sự tổng hợp các

U


ni

bộ phận như thịt, xương, da. Những bộ phận này không những khác nhau về

ve

tốc độ sinh trưởng mà còn phụ thuộc vào chế độ dinh dưỡng. Sự tăng trưởng

ity

rs

thực sự khi các tế bào mơ cơ có tăng thêm về khối lượng, số lượng và các chiều
đo. Vì vậy béo mỡ khơng phải là tăng trưởng, nó được được gọi là sự tăng



trọng của cơ thể, vì béo mỡ chủ yếu là tích lũy nước, khơng có sự phát triển của

U
TN

thân, mô cơ.

Sự sinh trưởng của sinh vật bắt đầu từ khi trứng được thụ tinh cho đến
lúc cơ thể trưởng thành và được chia hai giai đoạn chính: Giai đoạn trong thai
(trong cơ thể mẹ) và giai đoạn ngoài thai (ngoài cơ thể mẹ). Như vậy, cơ sở
chủ yếu của sinh trưởng gồm hai quá trình: Tế bào sản sinh và tế bào phát
triển, trong đó sự phát triển là chính. Theo Phùng Đức Tiến (1996) [15], trong
q trình sinh trưởng thì trước hết là kết quả của sự phân chia tế bào, tăng thể

tích tế bào để tạo nên sự sống.


4

Theo Trần Thanh Vân và cs (2015)[18], sinh trưởng là đặc điểm chất
lượng phản ánh sức sản xuất, nó mang tính di truyền và liên quan đến những
đặc điểm trao đổi chất và kiểu hình của dịng, giống. Đặc điểm này có ý nghĩa
trong thực tế rất lớn. Nếu giống gia cầm nào đó có sức sinh trưởng nhanh thì
vỗ béo và giết thịt sớm hơn, sử dụng thức ăn tốt hơn.
Trần Đình Miên, Nguyễn Kim Đường (1992)[8], cho biết: Theo Driesch
H. (1990) thì sự tăng thể khối của cơ thể là là do các tế bào trong cơ thể tăng

Th

về số lượng và kích thước. Theo tài liệu của Chambers (1990) [21] thì Mozan

ai

(1997) định nghĩa sinh trưởng là tổng hợp sinh trưởng của các bộ phận như

gu

N

thịt, xương, da.

Ganer (1992) cho rằng sinh trưởng trước hết là kết quả phân chia tế bào,

ye


tăng thể tích tế bào để tạo nên sự sống (Trần Đình Miên, Nguyễn Kim Đường,

n
ni

U

1992) [8].

ve

Sinh trưởng là một q trình sinh lý, sinh hóa phức tạp duy trì từ khi

rs

phơi được hình thành cho đến khi con vật đã trưởng thành và được chia làm

ity

hai giai đoạn: Giai đoạn trong thai và giai đoạn ngồi thai. Đối với gia cầm là



thời kỳ hậu phơi và thời kỳ trưởng thành. Để có được số đo chính xác về sinh

2.1.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá sinh trưởng

U
TN


trưởng ở từng thời kỳ không phải dễ dàng (Chambers, 1990) [21].

Sinh trưởng là một quá trình sinh lý phức tạp, khá dài, từ lúc thụ tinh
đến khi trưởng thành. Do vậy, việc xác định chính xác tồn bộ q trình sinh
trưởng khơng phải dễ dàng. Tuy nhiên các nhà chọn giống gia cầm có khuynh
hướng sử dụng cách đo đơn giản và thực tế, đó là khả năng sinh trưởng theo 3
hướng là chiều cao, thể tích và khối lượng (Chambers, 1990) [21].
Khối lượng cơ thể: Về mặt sinh học, sinh trưởng được xem như là quá
trình tổng hợp, tích lũy dần các chất mà chủ yếu là protein. Do vậy, có thể lấy


5

việc tăng khối lượng cơ thể làm chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh trưởng của
gia súc, gia cầm. Khối lượng cơ thể gia súc, gia cầm là những tính trạng di
truyền số lượng. Sinh trưởng có khả năng di truyền cao và liên quan chặt chẽ với
những đặc điểm trao đổi chất đặc trưng cho từng giống và từng cá thể gia cầm.
Trần Đình Miên, Nguyễn Kim Đường (1992)[8] cho rằng, sinh trưởng là
cường độ tăng các chiều cơ thể trong một khoảng thời gian nhất định. Trong
chăn nuôi gia cầm người ta thường dùng 3 chỉ tiêu để mơ tả sinh trưởng là

Th

sinh trưởng tích lũy, sinh trưởng tuyệt đối và sinh trưởng tương đối.

ai

– Sinh trưởng tuyệt đối là sự tăng lên về khối lượng, kích thước và thể


gu

N

tích cơ thể trong khoảng thời gian giữa 2 lần khảo sát. Sinh trưởng tuyệt đối
thường được tính bằng gam/con/ngày hoặc gam/con/tuần. Đồ thị sinh trưởng

ye

tuyệt đối có dạng parabol. Giá trị sinh trưởng tuyệt đối càng cao thì hiệu quả

n

ni

U

kinh tế càng lớn (T.C.V.N 2, 1977) [16].

ve

– Sinh trưởng tương đối là tỷ lệ % tăng lên của khối lượng, kích thước

rs

và thể tích cơ thể lúc khảo sát so với lúc đầu khảo sát (T.C.V.N 2, 1977) [16],



tương đối giảm dần qua các tuần tuổi.


ity

đơn vị tính là %. Đồ thị sinh trưởng tương đối có dạng Hypebol. Sinh trưởng

U
TN

Trần Đình Miên, Nguyễn Kim Đường (1992)[8] cho biết có mối quan hệ
ở cơ thể gia cầm giữa sinh trưởng và một số tính trạng liên quan. Mối liên
quan giữa sinh trưởng và tốc độ mọc lông đã được xác định, cũng có mối
quan hệ giữa sinh trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn.
– Sinh trưởng tích lũy: Cân nặng và kích thước có được trong bất cứ một
giai đoạn nào đều thể hiện kết quả tích lũy kích thước và cân nặng của gia
súc, gia cầm được xác định trước khi sinh trưởng và phát dục. Nó là căn cứ để
đánh giá sự sinh trưởng phát dục tốt hay xấu của vật nuôi trong một độ tuổi
nhất định. Nếu thể hiện bằng phương pháp đồ thị thì độ tuổi là trục hồnh,


6

kích thước và cân nặng là trục tung. Đường đồ thị thơng thường là hình chữ S.
Nhưng đường đường cong sinh trưởng đo được thực tế thừơng có sự khác
nhau do sự khác nhau trong gây giống, loại giống và quản lí ni dưỡng.
Theo Trần Văn Thăng (2017)[13], sinh trưởng tích lũy là khối lượng,
kích thước, thể tích của tồn cơ thể hay của từng bộ phận cơ thể tại các thời
điểm sinh trưởng, nghĩa là các thời điểm thực hiện các phép đo.
2.1.1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của gia cầm

Th


- Ảnh hưởng của dòng, giống

ai

Tốc độ sinh trưởng cuả gia cầm phụ thuộc vào lồi, giống, dịng, cá

gu

N

thể.Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Đăng Vang và cs (1999) [19], khi
nuôi gà thịt Tam Hồng ở 85 ngày tuổi cho thấy dịng 882 có khối lượng

ye

trung bình đạt 1418 g trong khi dịng Jiangcun chỉ đạt 1248 g.

n

U

Các lồi gia cầm khác nhau thì có khả năng sinh trưởng hồn tồn khác

ve

ni

nhau. Theo Trần Thanh Vân và cs (2015) [18], tốc độ tăng trưởng tương đối
của một số giống gà ở các giai đoạn tuổi là hoàn toàn khác nhau. Ở tháng thứ


rs

U
TN

- Ảnh hưởng của tuổi



lượt là 20%, 4% và 7%.

ity

nhất của gà 150%, của vịt là 180%, của ngỗng là 170%, ở tháng thứ năm lần

Cũng như các lồi vật ni khác, quá trình sinh trưởng, phát dục của gia cầm
từ khi mới nở đến khi già và chết chịu sự chi phối của quy luật sinh trưởng và phát
dục theo giai đoạn, quy luật sinh trưởng và phát dục không đồng đều.
Tuổi gia cầm càng già thì năng suất trứng càng thấp. Thường năm thứ 2
giảm 15 – 20 % so với năm thứ nhất. Đối với vịt đẻ cao ở năm thứ 2 và giảm
dần ở các năm tiếp theo.
- Ảnh hưởng của tính biệt


7

Ở gia cầm tốc độ sinh trưởng giữa 2 giới có sự khác nhau về trao đổi
chất, đặc điểm sinh lý, tốc độ sinh trưởng và khối lượng cơ thể. Thường thì
con trống có tốc độ sinh trưởng mạnh hơn con mái. Sự khác nhau này được

giải thích thơng qua tác động của các gen liên kết giới tính.
Theo Phùng Đức Tiến (1996)[15] dẫn theo Jull M. A., 1923 cho biết, gà
trống có tốc độ sinh trưởng nhanh hơn gà mái 24 – 32%. Những sai khác này
cũng được biểu hiện ở cường độ sinh trưởng, được quy định không phải do
hoocmone sinh học mà do các gen liên kết tính biệt. Tuy nhiên, sự sai khác về

Th

mặt sinh trưởng còn thể hiện rõ hơn đối với các dòng phát triển nhanh so với

ai

các dòng phát triển chậm.

N

gu

Theo North (1990)[25] đã chứng minh gà trống lớn hơn gà mái trong

n

ye

cùng thời gian và chế độ thức ăn. Lúc mới sinh gà trống nặng hơn gà mái 1%,
tuổi càng tăng sự khác nhau càng lớn; ở 2 tuần tuổi là 5%, ở 3 tuần tuổi là

U

tuần tuổi là > 27%.


rs

ve

ni

>11%, ở 5 tuần tuổi là >17%, ở 6 tuần tuổi là >20%, 7 tuần tuổi là > 23%, 8
Trần Thanh Vân và cs (2015)[18] cho biết: ở gà hướng thịt, giai đoạn 60 –

ity

70 ngày tuổi, con trống nặng hơn con mái 180 – 250 g.


U
TN

- Ảnh hưởng của mùa vụ

Mùa vụ có ảnh hưởng rõ rệt đến năng suất trứng của gia cầm. Ở nước ta,
mùa hè sức đẻ trứng của gia cầm giảm xuống nhiều so với mùa xuân và mùa thu.
Theo tác giả Bùi Đức Lũng và Lê Hồng Mận (2001) [6], vào mùa đông nhiệt độ
môi trường xuống thấp (dưới 15oC) và nhiệt độ cao mùa hè (trên 30oC) sẽ ảnh
hưởng lớn đến sức đẻ trứng, khối lượng trứng và làm tăng tỷ lệ hao hụt.
- Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng
Chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng đến từng mô khác nhau, gây nên sự biến
đổi trong q trình phát triển của mơ này đối với mơ khác, dinh dưỡng cịn
ảnh hưởng đến biến động di truyền về sinh trưởng.



8

Theo Chambers (1990)[22], thì tương quan giữa trọng lượng của gà và
hiệu quả sử dụng thức ăn khá cao (r = 0,5 – 0,9). Để phát huy khả năng sinh
trưởng của gia cầm không những cần cung cấp đủ năng lượng, thức ăn theo
nhu cầu mà còn phải đảm bảo cân bằng protein, axit amin và năng lượng. Do
vậy, khẩu phần ăn cho gà phải hoàn hảo trên cơ sở tính tốn nhu cầu của gia cầm.
- Ảnh hưởng của tốc độc mọc lông
Theo Branch và Bilechel (1972)[1], tốc độ mọc lơng cũng là một đặc
tính di truyền. Đây chính là tính trạng liên quan đến đặc điểm trao đổi chất,

Th

sinh trưởng và phát triển của gia cầm, và là một chỉ tiêu đánh giá sự thuần

ai

thục sinh dục. Gia cầm có tốc độ mọc lơng nhanh thì sự thành thục về thể

N

gu

trọng sớm và chất lượng thịt tốt hơn gia cầm mọc lông chậm.

ye

Theo tài liệu tổng hợp của Kushner (1969)[4] thì tốc độ mọc lơng


n

quan hệ chặt chẽ với sinh trưởng, thường thì gà lớn nhanh thì mọc lông nhanh

ni

U

hơn gà mọc lông chậm.

ve

Theo Hayer và cs (1970)[24], cho rằng tốc độ mọc lơng có quan hệ chặt
hơn gà mọc lông chậm.

ity

rs

chẽ với tốc độ sinh trưởng, thường gà lớn nhanh thì mọc lơng nhanh và dều



U
TN

Hayer và cs (1970)[24], đã xác định trong cùng một giống thì gà mái
mọc lông đều hơn gà trống và tác giả cho rằng ảnh hưởng của hoocmone có
quan hệ ngược chiều với gen liên kết tính biệt quy định tốc độ mọc lông.
Theo Siegel và Dumington (1978) [26], cho rằng những alen quy định mọc

lông nhanh phù hợp với tăng trọng cao.
- Điều kiện ngoại cảnh
Ngoài những yếu tố trên, sức đẻ trứng của gia cầm còn phụ thuộc vào rất
nhiều yếu tố ngoại cảnh khác như: Nhiệt độ, ẩm độ, ánh sáng, chăm sóc ni
dưỡng,.v.v.


9

Thời gian chiếu sáng đóng một vai trị quan trọng. Đối với gia cầm đẻ thì
chế độ chiếu sáng có ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính, ánh sáng ảnh
hưởng đến bộ máy sinh dục của gia cầm theo cơ chế sau: Ánh sáng tác động lên
mắt, thơng qua dây thần kinh lên não bộ từ đó tác động lên vùng dưới đồi giải
phóng hoocmone LH đồng thời kích thích sự giải phóng hoocmone
gonandotropin. Một mặt các hoocmone này kích thích sự phát triển của nang
trứng, mặt khác cịn điều tiết q trình rụng trứng. Lợi dụng ảnh hưởng của ánh

Th

sáng, người ta đã áp dụng các chương trình chiếu sáng thích hợp để nhằm các

ai

mục đích sau:

N

n

ye


nghĩa kinh tế lớn).

gu

+ Đạt được tuổi thành thục về tính theo u cầu (đây là một chỉ tiêu có ý

+ Làm tăng cường độ đẻ trứng

U
ve

ni

+ Kéo dài thời gian đẻ trứng

ity

rs

Quá trình hình thành trứng trong ống dẫn trứng do các hoặc môn điều
khiển trong chu kỳ 24 giờ sáng/tối. Khoảng cách giữa 2 lần rụng trứng thường



dài hơn một chút chính vì vậy nếu gà đẻ vào sáng sớm hơm trước thì hơm sau

U
TN


sẽ đẻ muộn hơn một chút và cứ như vậy hôm sau lại muộn hơn hơm trước và
cuối cùng sẽ có một ngày gà sẽ khơng đẻ trứng sau đó lại tiếp tục như vậy.
Nếu gà đẻ hôm sau không muộn hơn hôm trước thì nó sẽ đẻ 365 trứng/năm
theo lịch đúng với tiềm năng di truyền tối đa của chúng. Bằng phương pháp
chọn lọc, ngày nay người ta đã tạo ra được những đàn gà thương phẩm có sản
lượng trứng lên đến 300 trứng/năm hoặc có khi cịn cao hơn nữa trong những
điều kiện ni dưỡng tốt và mơi trường thích hợp. Từ những đánh giá trên,
người ta thấy có hai khả năng để làm tăng sản lượng trứng ở gia cầm là kéo


10

dài chu kỳ đẻ trứng thông thường hoặc sử dụng gà mái qua 2, 3 hoặc 4 chu kỳ
đẻ trứng và phá vỡ điểm giới hạn đẻ 1 trứng/ngày. Kéo dài chu kỳ đẻ trứng
hoặc sử dụng gà đẻ nhiều chu kỳ sẽ kéo dài khoảng cách thế hệ.
Theo Fairful (1990)[23], để phá vỡ giới hạn hình thành trứng trong vòng
24 giờ yêu cầu cần thiết là làm thay đổi môi trường, chú trọng đến chế độ
chiếu sáng. Theo các tác giả thì có 4 chế độ chiếu sáng có thể sử dụng để làm
thay đổi nhịp đẻ (khoảng cách giữa hai trứng): Đó là chế độ chiếu sáng đơn

Th

giản (14 giờ sáng, 10 giờ tối), chế độ chiếu sáng liên tục, chế độ tối liên tục và

ai

chế độ luân phiên tối sáng.

N


gu

Thời gian chiếu sáng và cường độ chiếu sáng tối ưu cho vịt đẻ là 16 – 18

ye

giờ/ngày với cường độ chiếu sáng là 3 – 3,5 w/m2.

n

Nhiệt độ thích hợp để gia cầm đẻ trứng từ 14oC – 22oC . Khi nhiệt độ môi

U

ni

trường thấp hơn nhiệt độ giới hạn thấp gia cầm phải huy động năng lượng để

ve

chống rét, khi nhiệt độ môi trường cao hơn nhiệt độ giới hạn trên gia cầm thải nhiệt

ity

rs

nhiều do đó ảnh hưởng đến sức đẻ trứng (Trần Thanh Vân và cs, 2015) [18].
Nhiệt độ cao làm cho gà sinh trưởng chậm, tăng tỷ lệ chết, gây thiệt hại




nhiệt đới (Wesh Bunr, 1992) [27].

U
TN

kinh tế lớn khi chăn nuôi gà broiler theo hướng cơng nghiệp ở vùng khí hậu

Theo Trần Văn Thăng (2017)[13], yếu tố khí hậu quan trọng nhất là
nhiệt độ, độ ẩm. Nhiệt độ cao không phù hợp với sự phát triển của vật ni và
cịn làm giảm sự tăng trưởng của chúng.
Ngày nay cùng với sự phát triển về khoa học kỹ thuật, dù là cơ sở chăn
ni nhỏ hay lớn với sự hồn thiện về con giống cũng như thức ăn và quy
trình chăn ni thì yếu tố con người đóng vai trị quan trọng đến năng suất và
chất lượng các đàn giống gia cầm.


11

2.1.2. Phát dục
Khi nghiên cứu về sinh trưởng, không thể khơng nói đến phát dục. Phát
dục là q trình thay đổi về chất tức là tăng thêm và hoàn chỉnh các tính chất,
chức năng của các bộ phận cơ thể. Phát dục của cơ thể con vật bắt nguồn từ
khi trứng thụ tinh và trải qua nhiều phức tạp cho đến khi trưởng thành.
Phát dục là sự phát triển và chuyển hóa của sinh trưởng, khi một loại tế
bào nào đó p/hân chia đến một giai đoạn nào đó hoặc số lượng nào đó thì sẽ

Th

phân hóa sinh ra những tế bào khác nhau so với tế bào gốc và trên cơ sở đó


ai

hình thành tế bào và cơ quan mới. Tức là q trình tế bào phân hóa biến đổi
năng hữu cơ [28].

ye

gu

N

về chất cơ bản, biểu hiện của nó là sự biến đổi bản chất của hình thái và chức

n

Trứng khi được thụ tinh, trong điều kiện ấp nở tốt điều kiện ấp nở tốt quá

ni

U

trình biến đổi trong nhiều giai đoạn phân hóa thành các cơ quan và mơ khác

ve

nhau, hình thành một phơi thai và phát triển và bóc vỏ ra đời. Từ con non đến lúc

rs


trưởng thành đây gọi là hiện tượng phát dục. Các cơ quan bộ phận trên cơ thể

ity

con vật tăng về kích thước gọi là sinh trưởng, khơng có sự biến đổi về bản chất.



Phát dục là một quá trình sinh học phức tạp duy trì từ khi phơi thai được

U
TN

hình thành đến khi con vật thành thục về tính. Để có được số đo chính xác về
sinh trưởng ở từng thời kỳ không phải dễ dàng. Các nhà làm giống gia cầm có
xu hướng đơn giản hóa và thực tế hóa [28].
Khối lượng cơ thể ở từng thời kỳ là thông số để đánh giá sự sinh trưởng
một cách đúng đắn nhất. Chỉ tiêu này cho phép xác định sự sinh trưởng ở một
thời điểm nhưng lại không chỉ ra được sự khác nhau về tỷ lệ sinh trưởng của
các thành phần trong khoảng thời gian của các độ tuổi. Đồ thị về khối lượng
cơ thể còn được gọi là đồ thị sinh trưởng tích lũy. Đường biểu diễn này
thường thay đổi theo giống, dịng và điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng, sự sinh


12

trưởng tích lũy là khả năng tích lũy các chất hữu cơ do q trình đồng hóa.
Khối lượng cơ thể thường được theo dõi từng tuần tuổi và đơn vị tính là
kg/con, g/con.
Tóm lại sinh trưởng và phát dục là quá trình vừa liên hệ tương hỗ, vừa

sinh lý phức tạp tác động thúc đẩy lẫn nhau trong cùng một cơ thể. Sinh
trưởng thơng qua các loại vật chất tích lũy thành điều kiện cần thiết để chuẩn
bị cho phát dục, cịn phát dục thơng qua phân hóa tế bào và sự hình thành các

Th

cơ quan và mơ lại thúc đẩy sự sinh trưởng của cơ thể.

ai

Sinh trưởng và phát dục có liên quan chặt chẽ với nhau. Sinh trưởng có thể

gu

N

phát sinh từ phát dục, ngược lại phát dục tạo điều kiện cho sự sinh trưởng hoàn
chỉnh. Trong phạm vi tồn cơ thể sinh trưởng và phát dục khơng biến đổi song

ye

song nhau mà có khi sinh trưởng mạnh, có khi phát dục mạnh hơn. Mối liên hệ

n

ni

U

này đucợ nghiên cứu nhiều xong chưa đầy đủ (Trần Văn Thăng, 2017) [13].




 Nguyên nhân:

ity

rs

2.1.3.1. Bệnh Bạch lị

ve

2.1.3. Những hiểu biết về một số bệnh ở gà

U
TN

Do vi khuẩn Gram âm Salmonella gallinarum và Salmonella pullorum gây
ra, chủ yếu thông qua đường tiêu hố và hơ hấp. Gà đã khỏi bệnh vẫn tiếp tục thải
vi khuẩn ra theo phân, đây là nguồn lây lan quan trọng và nguy hiểm nhất.
 Triệu chứng:
+ Ở gà con: Gà bị bệnh nặng từ mới nở đến 2 tuần tuổi, tỷ lệ mắc bệnh
cao nhất vào lúc 24 - 28 giờ sau khi nở. Biểu hiện: Gà yếu, bụng trễ do lịng
đỏ khơng tiêu, tụ tập thành từng dám, kêu xáo xác, ủ rũ. Lông xù, ỉa chảy,
phân trắng mùi hơi khắm có bọt trắng, có khi lẫn máu, phân bết quanh hậu
mơn, gà chết 2 - 3 ngày sau khi phát bệnh.


13


+ Ở gà lớn: Gà thường bị bệnh ở dạng ẩn (mãn tính). Gà biểu hiện gầy
yếu, ủ rũ, xù lơng, niêm mạc, mào, yếm nhợt nhạt, …
 Bệnh tích: Ở gà con mổ khám thấy gan, lách bị viêm sưng có màu
đỏ, tím ở lách, tim, phổi có các hoại tử.

ai

Th

 Phòng bệnh:
+ Nhập giống từ cơ sở gà bố mẹ không bị bệnh Salmonella, đây là cách
tốt nhất, tuy nhiên về thực tế, cơ sở bán giống cho chúng em khơng có cam
kết bảo hành điều này.
+ Ni dưỡng chăm sóc tốt để tăng sức đề kháng cho gà.
+ Thức ăn trên máng phải thường xuyên sàng qua để loại bỏ những
phân gà dính bám vào thức ăn có mang mầm bệnh.
+ Giữ gìn vệ sinh chuồng trại để làm giảm nguy cơ lây lan bệnh.
+ Dùng dung dịch Formol 3% để sát trùng toàn bộ khu chuồng nuôi và
khu vực xung quanh.
- Điều trị: Dùng Norfacoli pha vào nước hoặc trộn vào thức ăn, vitamin
B - Complex: 1 g/1 lit nước, vitamin C: 1 g/1 lit nước. Dùng liên tục 3 - 5 ngày.

n

ye

gu

N


ity

rs

ve

ni

U

2.1.3.2. Bệnh CRD ở gà (bệnh hen gà)

* Nguyên nhân và đặc điểm gây bệnh



U
TN

Bệnh do vi khuẩn Mycoplasma gallisepticum gây ra. Khả năng gây
bệnh của vi khuẩn phụ thuộc vào khả năng bám dính vào tế bào biểu mơ
đường hơ hấp. Vi khuẩn này dễ dàng bị tiêu diệt bởi thuốc sát trùng, nhiệt độ,
ánh sáng mặt trời,... Thời gian tồn tại của vi khuẩn trong lông vũ từ 2 - 4
ngày; trong vải từ 1 - 4 ngày; trong cao su sau 2 ngày; trong rơm 2 ngày;
trong tóc 3 ngày; trong mắt và mũi người từ 4 - 24 giờ.
Bệnh lây lan chủ yếu qua đường hô hấp do sự tiếp xúc trực tiếp giữa gà
bệnh và gà khỏe, hoặc gián tiếp qua các dụng cụ chăn nuôi, bụi,.. bị nhiễm
mầm bệnh. Ngồi ra, bệnh có thể truyền dọc qua phơi trứng.



14

Bệnh thường bùng phát mạnh khi sức đề kháng của gà bị giảm do các
yếu tố gây stress như: ghép đàn, thời tiết thay đổi đột ngột, mật độ nuôi quá
dày,.. hoặc nhiễm một số mầm bệnh khác hay chăm sóc ni dưỡng kém. Đặc
biệt khi tiểu khí hậu chuồng ni khơng đảm bảo và độ thơng thống kém.
Mơi trường ni có nhiều bụi bẩn; nồng độ NH3, H2S q cao sẽ làm cho bệnh
càng trầm trọng hơn.
Ở gà thịt, bệnh thường xảy ra trong giai đoạn gà từ 2 tuần tuổi trở lên.

Th

Đối với gà đẻ hoặc gà trưởng thành, bệnh thường bùng phát khi có các yếu tố

ai

gây stress. Tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ chết thường thấp nếu không ghép với các

gu

N

bệnh khác, đặc biệt là bệnh do vi khuẩn E.coli và được gọi là bệnh CRD phức
hợp (Complicated CRD-CCRD) hay bệnh viêm túi khí.

ye

n


Trong tự nhiên Mycoplasma gallisepticum thường gây bệnh cho gà và

ni

U

gà tây. Gà mới nở mẫn cảm với bệnh nhất. Tuy nhiên, đã phân lập được

ve

Mycoplasma gallisepticum từ sự nhiễm trùng tự nhiên trên trĩ, công, chim cút,

*Biểu hiện lâm sàng, bệnh tích

ity

rs

vẹt Amazon, vịt, ngỗng, hồng hạc (Trần Thanh Vân và cs, 2015) [18].


nuôi C.P. Việt Nam (2018)[10], cho biết:

U
TN

Theo nguồn tài liệu của Phịng dịch vụ Thú y – Cơng ty Cổ phần Chăn

Gà mắc bệnh có biểu hiện: thở khị khè, có âm ran khí quản, giảm hoặc
bỏ ăn, ho vào ban đêm. Niêm mạc mắt sung huyết, mắt có dịch nhầy và bọt

khí; mí mắt viêm, sưng và dính vào nhau. Ngồi ra, gà cịn có biểu hiện như
viêm mũi, chảy nước mũi, lúc đầu lỗng sau đó đặc dần và đọng lại xoang
dưới mắt làm mặt gà sưng lên. Bệnh tiến triển dần làm gà gầy yếu, dễ mắc các
bệnh khác như: IB, bệnh do E.coli, ND,... Đối với gà đẻ, bệnh làm giảm sản
lượng trứng 10-15% và giảm chất lượng của trứng.


15

Mổ khám thấy khí quản sung huyết và chứa đầy dịch có bọt nhầy dính chặt
vào niêm mạc khí quản. Túi khí viêm dày, đục, có thể có bã đậu. Viêm phổi ở
nhiều mức độ khác nhau như viêm màng phổi, hoại tử,... Nếu có kế phát E.coli sẽ
gây viêm màng bao tim và màng bao gan. Trên gà đẻ thấy ống dẫn trứng bị
sưng, thủy thũng; vòi trứng bị viêm.
Gà con và gà dò bị bệnh thường viêm kết mạc, chảy nước mắt, ít dịch
thanh mạc ở lỗ mũi và mí mắt. Nhiều con mí mắt sưng tấy và dính vào nhau,

Th

thở khị khè có tiếng ran khí quản, dễ phát hiện vào buổi đêm yên tĩnh. Gà xù

ai

lông, thở khó, bỏ ăn. Bệnh kéo dài làm gà gầy nhanh và chết (Nguyễn Thanh

gu

N

Sơn và cs, 2004) [12].

Trường Giang (2008)[29] cho biết, trên gà thịt: Bệnh hay xảy ra ở gà 4

ye

- 8 tuần tuổi, triệu chứng thường nặng hơn so với các loại gà khác do sự phụ

n

U

nhiễm các loại vi trùng khác mà thông thường nhất là E.coli, vì vậy trên gà

ve

ni

thịt người ta cịn gọi là thể kết hợp E.coli - CRD (C-CRD) với các triệu chứng
giảm ăn, chảy nước mũi, xuất hiện âm ran khí quản, ho, viêm kết mạc mắt,

rs

ity

chảy nước mắt, sưng đầu, gà ủ rũ và chết sau khi mắc bệnh 3 - 4 ngày, tử số



có thể lên đến 30%, số còn lại chậm lớn. Trên gà trưởng thành - gà đẻ: Bệnh

U

TN

phát ra khi thay đổi thời tiết, tiêm phòng, chuyển chuồng, cắt mỏ,… các triệu
chứng chính vẫn là chảy nước mũi, thở khị khè, ăn ít, gà trở nên gầy yếu, gà
đẻ giảm sản lượng trứng, trứng ấp nở cho ra các gà con yếu ớt. Ở một số đàn
gà đẻ đôi khi chỉ xuất hiện sự giảm sản lượng trứng, gà con yếu, tỷ lệ ấp nở
kém, còn các triệu chứng khác khơng thấy xuất hiện.
*Chẩn đốn
Bệnh có thể chẩn đoán dựa vào các biểu hiện lâm sàng và bệnh tích đặc
trưng. Tuy nhiên, cần chẩn đốn phân biệt với một số bệnh hô hấp như:
Coryza, ORT, ND, IB,... Lấy mẫu phổi, khí quản, dịch hầu họng để nuôi cấy


16

và phân lập Mycoplasma gallisepticum. Ngồi ra, có thể sử dụng phản ứng
ngưng kết nhanh trên phiến kính để xác định sự có mặt của kháng thể
Mycoplasma gallisepticum. Hoặc lấy khí quản và phổi,.. để kiểm tra mơ bệnh
học hoặc PCR.
*Phịng bệnh
Thực hiện tốt an tồn sinh học để hạn chế mầm bệnh từ bên ngoài xâm
nhập vào trại. Đảm bảo chuồng ni thơng thống, sạch sẽ, đồng thời chăm

Th

sóc nuôi dưỡng tốt để hạn chế những tác nhân khác có thể làm cho mầm bệnh

ai

phát triển. Định kỳ phun thuốc sát trùng chuồng trại. Chỉ mua gia cầm từ


N

gu

những cơ sở giống tốt. (Phòng dịch vụ Thú y – Công ty Cổ phần Chăn nuôi

n

ye

C.P. Việt Nam, 2018) [10].

Chủng ngừa vắc xin cho gà.

ve

ni

U
* Điều trị bệnh:

rs

Khơng có thuốc nào diệt hồn tồn mầm bệnh CRD, chỉ có thể ngăn

ity

cản bệnh phát triển. Khi có dịch cần tăng cường vệ sinh, chăm sóc, ni




dưỡng, dùng kháng sinh và bổ sung vitamin A, B, D...

U
TN

- Bệnh do vi khuẩn gây ra thì có thể sử dụng kháng sinh để điều trị.
Tuy nhiên, do là bệnh thường ghép với các bệnh khác nên việc sử dụng kháng
sinh cần cần chọn lọc để giảm nguy cơ kháng thuốc.
- Do Mycoplasma cư trú chủ yếu ở màng nhầy của đường hô hấp và
sinh dục, nếu dùng các loại kháng sinh có tính hướng và tập trung vào các mơ
bào trên thì sẽ có hiệu quả điều trị cao hơn.
- Mycoplasma gallisepticum rất mẫn cảm với các loại kháng sinh như:
Streptomycin, oxytetracylin, erythromycin chlotetracylin, spiramycin...


17

Chú ý phải dùng kháng sinh liều cao để điều trị. Nếu dùng kháng sinh
liều thấp liên tục sẽ làm vi khuẩn đề kháng với thuốc.
Theo Lê Hồng Mận (2003)[7], có thể trị bệnh CRD bằng một số loại
thuốc sau:
+ Tiamulin 1 g/4 lít nước cho uống 3 - 5 ngày.
+ Tylosin 0,5 g/1 lít nước cho uống 3 - 5 ngày.
+ Suanovil 0,5 g/1 lít nước cho uống 3 - 5 ngày.

Th

+ Tetracyclin 500 - 600 g/tấn thức ăn 3 - 5 ngày.


ai

gu

N

2.1.4. Vài nét về giống gà VCZ 16
Gà VCZ 16 là sản phẩm của chương trình hợp tác song phương giữa

ye

Việt Nam và Cộng hòa Séc, nghiên cứu lựa chọn và phát triển hai dòng gà

n

U

hướng trứng, hướng thịt phù hợp với điều kiện chăn nuôi tại Việt Nam. Gà

ve

ni

VCZ 16 có đặc điểm lơng màu trắng, thân hình gọn, da, chân, mỏ đều vàng.
Năng suất trứng /mái/78 tuần tuổi đạt 315 quả. Bên cạnh đó tỷ lệ tiêu tốn thức

rs

ity


ăn /10 trứng của gà VCZ 16 chỉ là 1,6 – 1,7 kg, trong khi khối lượng trứng đạt

U
TN

công nghiệp và chế biến thực phẩm [34].



62 – 63 g/quả. Vỏ trứng gà VCZ 16 có màu trắng kem, phù hợp cho bếp ăn

Năm 2016, Dự án hợp tác song phương giữa Việt Nam và cộng hòa
Séc, Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương đã được Công ty Doninant
chuyển giao hai dòng gà thuần: D629 và D523. Đây là giống gà chuyên trứng
cho năng suất trứng cao của Cộng Hòa Séc. Đặc biệt gà thương phẩm phân
biệt giới tính bằng màu lơng và có các tính năng vượt trội của chúng về năng
suất trứng, khối lượng trứng và màu vỏ trứng trắng hồng phù hợp thị hiếu
người tiêu dùng. Gà bố mẹ có NST/mái/68 tuần tuổi 258 – 260 quả. TTTA
/10 trứng 1,8 – 1,9 kg.


×