Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn tại trại nguyễn đức binh, xã ba trại, ba vì, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.85 MB, 60 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HÀ VĂN CƯƠNG

ai

Th

Tên chun đề:

gu

N

THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC NI DƯỠNG VÀ PHÒNG
TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN TẠI TRẠI NGUYỄN ĐỨC BINH,

n

ye

XÃ BA TRẠI, BA VÌ, HÀ NỘI

rs

ve

ni

U


ity

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


U
TN

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn ni - Thú y

Khóa học:

2013 - 2018

Thái Nguyên, năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


HÀ VĂN CƯƠNG

Th

Tên chun đề:

ai

THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC NI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO ĐÀN LỢN TẠI TRẠI NGUYỄN ĐỨC BINH,

gu

N

XÃ BA TRẠI, BA VÌ, HÀ NỘI

n

ye
ve

ni

U
ity

rs

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



U
TN

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Lớp:

K46 - Thú y - N02

Khoa:

Chăn ni - Thú y

Khóa học:

2013 - 2018

Giảng viên hướng dẫn:

PGS.TS. Lê Minh

Thái Nguyên, năm 2018



i

LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập và làm đề tài tốt nghiệp, đến nay khóa luận tốt nghiệp
của em đã hoàn thành, để đạt được những kết quả trên, ngồi sự nỗ lực cố gắng của
bản thân, em cịn nhận được sự quan tâm, tạo điều kiệu thuận lợi nhất từ BGH Nhà
trường, các thầy cô giáo, cán bộ viên chức trong trường và khoa Chăn nuôi Thú y.
Nhân dịp này em xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới: Ban giám hiệu
trường Đại học Nơng Lâm Thái Ngun, Ban chủ nhiệm khoa cùng tồn thể các

Th

thầy giáo, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y đã tận tình dạy bảo, chỉ dạy và giúp

ai

đỡ chúng em trong tồn khố học.

gu

N

Đặc biệt, em xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới cơ giáo hướng dẫn PGS.TS. Lê
Minh đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hồn thành tốt khóa luận này.

ye

Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới chủ trang trại Nguyễn Đức Binh cùng tồn thể


n

cơ, chú, anh, chị, em trong trại đã nhiệt tình, quan tâm giúp đỡ và hướng dẫn các

U

ni

công tác kỹ thuật chăm sóc lợn nái và lợn con để em có thể tự tay chăm sóc cho lợn

ve

và hoàn thành tốt đợt thực tập. Qua đây em xin tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè

ity

rs

đã giúp đỡ và động viên em trong suốt quá trình thực tập tại trại.
Cuối cùng em xin kính chúc các thầy cô trong khoa Chăn nuôi thú y và ban giám



hiệu trường Đại học Nơng Lâm Thái Ngun có nhiều sức khỏe, để thực hiện sứ

U
TN

mệnh của mình, truyền đạt kiến thức cho thế hệ mai sau. Chúc cho hội đồng đánh

giá khóa luận thành cơng tốt đẹp.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, tháng 12 năm 2018
Sinh viên

Hà Văn Cương


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn nuôi tại trại lợn Nguyễn Đức Binh Qua 2 năm
2017 - 2018 ..................................................................................... 29
Bảng 4.2. Khẩu phần ăn cho đàn lợn tại trại ................................................... 31
Bảng 4.3. Kết quả chăm sóc ni dưỡng lợn tại trại qua 6 tháng thực tập ..... 32
Bảng 4.4. Một số chỉ tiêu về số lợn con của lợn náiError! Bookmark not defined.
Bảng 4.5. Tình hình sinh sản của lợn nái trực tiếp theo dõi trong thời gian

Th

thực tập ............................................................................................ 38

ai

Bảng 4.6. Lịch sát trùng trại lợn nái................................................................ 40

N

gu


Bảng 4.7. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn trong thời gian thực tập...... 43

ye

Bảng 4.8. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản và lợn thịt tại trại ....... 43

n

Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh trên đàn nái sinh sản tại trại ......................... 45

ity

rs

ve

ni

U

U
TN


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ATVSTP:


An toàn vệ sinh thực phẩm

CP:

Charoen Pokphand

Cs:

Cộng sự

KHKT:

Khoa học kỹ thuật

LMLM:

Lở mồm long móng
Nhà xuất bản

ai

Th

Nxb:

Porcine Epidemic Diarrhoea

PED:

N


Thức ăn chăn nuôi

TT:

Thể trọng
Vitamin C

n

VTM C:

ye

gu

TĂCN:

ity

rs

ve

ni

U

U
TN



iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i
DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ iii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iv
Phần 1: MỞ ĐẦU .....................................................................................................1

ai

Th

1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu ............................................................................... 2
1.2.1. Mục đích ........................................................................................... 2
1.2.2.Yêu cầu .............................................................................................. 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..........................................................................3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên cơ sở vật chất của cơ sở thực tập ....................... 3
2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở .................................... 7
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước có
liên quan đến nội dung của chuyên đề ........................................................... 8
2.2.1. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái .............................................. 8
2.2.2. Đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ ....... Error! Bookmark not
defined.
2.2.3. Những hiểu biết về quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và
lợn nái nuôi con......................................................................................... 13

2.2.4. Một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nuôi tại cơ sở ...................... 16
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ................................... 22
2.3.1. Các nghiên cứu trong nước ............................................................. 22
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ................................................... 24
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ........27
3.1. Đối tượng và phạm vi theo dõi ............................................................. 27
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................ 27
3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................ 27
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi................................................... 27
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ....................................................................... 27

n

ye

gu

N

ity

rs

ve

ni

U




U
TN


v

ai

Th

3.4.2. Phương pháp theo dõi (thu thập thông tin) ..................................... 27
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu .............................................................. 28
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................................29
4.1. Cơ cấu đàn lợn ni tại trại trại Nguyễn Đức Binh, Ba Vì - Hà Nội năm
2016 - 2018 .................................................................................................. 29
4.2. Thực hiện biên pháp chăm sóc ni dưỡng đàn lợn ............................. 30
4.2.1. Thực hiện chăm sóc ni dưỡng lợn nái sinh sản .......................... 30
4.2.2. Thực hiện chăm sóc, ni dưỡng lợn con ....................................... 34
4.3. Tình hình sinh sản của lợn nái ni tại trại trong thời gian thực tập .... 37
4.4. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn tại trại lợn
Nguyễn Đức Binh ........................................................................................ 39
4.4.1. Thực hiện biện pháp vệ sinh phòng bệnh ....................................... 39
4.4.2. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn ...................................... 42
4.5. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn tại trại ....................... 43
4.5.1. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản và lợn thịt ................... 43
4.5.2. Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn nái sinh sản và lợn thịt tại trại trong
thời gian thực tập ...................................................................................... 44
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ......................................................................47
5.1. Kết luận ................................................................................................. 47

5.2. Đề nghị .................................................................................................. 47

n

ye

gu

N

ity

rs

ve

ni

U



TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................48

U
TN


1


Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ngành chăn nuôi lợn chiếm khoảng 60% giá trị ngành chăn nuôi Việt
Nam. “Bão giá lợn” vừa qua là cuộc thanh lọc khốc liệt của thị trường. Các
chuyên gia trong ngành cũng chỉ ra 8 khó khăn chính của chăn ni nói chung
cũng như chăn ni lợn nói riêng, đó là: sản xuất thị trường còn thiếu kết nối

Th

và điều hành tổng thể, nhiều khâu trung gian, chi phí sản xuất cịn cao dịch

ai

bệnh truyền nhiễm khó kiểm sốt, đặc biệt là bệnh tai xanh và LMLM tái cơ

gu

N

cấu ngành còn thấp, chuyển biến chậm, tích tụ đầu tư thấp giết mổ chế biến
chưa quản lý và quy hoạch tốt tổ chức sản xuất còn yếu, giảm sức cạnh tranh

ye

n

của sản phẩm chính sách hỗ trợ chưa đồng bộ, khó đi vào cuộc sống thể chế

ni


U

thiếu hồn thiện cịn vướng mắc liên quan đến đất đai, tín dụng, bảo hiểm,…

rs

chẽ,…

ve

hợp tác liên kết theo chuỗi cịn chưa định hình, rời rạc, liên kết chưa chặt

ity

Để vượt qua những thách thức trên, cần có những giải pháp cốt lõi như



nhà nước cần xây dựng chiến lược điều hành tổng thể ngành chăn nuôi. Tổ

U
TN

chức và quy hoạch sản xuất gắn với thị trường. Tổ chức quản lý tốt dịch bệnh,
giết mổ, ATVSTP,…Bên cạnh đó, doanh nghiệp và người chăn nuôi cần bắt
tay xây dựng hợp tác theo chuỗi áp dụng KHKT về giống, TĂCN, công nghệ
chuồng trại để hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng thịt, tăng sức cạnh
tranh của sản phẩm. Đầu tư vào giết mổ và chế biến thịt sâu, tìm kiếm mở
rộng thị trường tiêu thụ và xuất khẩu,…

Nhận thức đúng hiện trạng, những thách thức và triển vọng là điều cần
thiết để “vẽ” nên bức tranh với những gam màu sáng cho ngành chăn nuôi lợn
trong thời gian tới.


2

Từ những yêu cầu cấp thiết của thực tiễn sản xuất, với những kiến thức
đã được học từ nhà trường và để hoàn thiện kỹ năng nghề nghiệp giúp sinh
viên ra trường có thể làm việc tốt trong các cơ sở chăn ni chun nghiệp, từ
đó giúp cho ngành chăn ni nói chung và chăn ni lợn nói riêng có thể phát
triển bền vững. Chúng em đã được tiếp cận với thực tế sản xuất để ứng dụng
những kiến thức đã được học vào giải quyết các vấn để xảy ra trong thực tiễn
chăn nuôi, em đã tiến hành thực hiện đề tài: “Thực hiện quy trình chăm sóc
ni dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn tại trại Nguyễn Đức Binh, xã Ba

Th

Trại, Ba Vì, Hà Nội”.

ai

1.2. Mục đích và yêu cầu

gu

N

1.2.1. Mục đích


- Giúp sinh viên củng cố kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp thông qua việc

ye

áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng đàn lợn nái và lợn con theo mẹ.

n

U

- Có thể chẩn đốn và đưa ra phác đồ điều trị một số bệnh thường gặp

ve

ni

trên đàn lợn nái và lợn con theo mẹ.

- Học tập kỹ năng quản lý trang trại chăn ni có hiệu quả.

ity

rs

1.2.2.Yêu cầu



- Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trại chăn ni Nguyễn Đức Binh,


U
TN

huyện Ba Vì - Hà Nội.

- Nắm vững quy trình phòng, trị bệnh trên đàn lợn nái nuôi con.
- Nắm vững quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái ni con.
- Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở.
- Chăm chỉ, học hỏi để năng cao kỹ thuật, tay nghề của cá nhân.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên cơ sở vật chất của cơ sở thực tập
2.1.1.1.Điều kiện tự nhiên.
* Vị trí địa lý
Ba Vì là huyện tận cùng phía Tây Bắc của Hà Nội, trên địa bàn huyện

Th

có một phần lớn của dãy núi Ba Vì chạy qua phía Nam huyện, phía Đơng

ai

giáp thị xã Sơn Tây, phía Đơng Nam giáp huyện Thạch Thất. Phía Nam giáp

gu


N

các huyện Lương Sơn (về phía Đơng Nam huyện) và Kỳ Sơn của Hịa Bình
(về phía Tây Nam huyện). Phía Bắc giáp thành phố Việt Trì, Phú Thọ, với

ye

ranh giới là sơng Hồng (sơng Thao) nằm ở phía Bắc. Phía Tây giáp các

n

ni

U

huyện Lâm Thao, Tam Nơng, Thanh Thủy của Phú Thọ. Phía Đơng Bắc giáp
huyện Vĩnh Tường tỉnh Vĩnh Phúc, ranh giới là sông Hồng.

ve

rs

Huyện Ba Vì là một huyện bán sơn địa, diện tích tự nhiên là 428,0 km²,

ity

lớn nhất Thủ đơ Hà Nội. Trên địa bàn huyện có vườn quốc gia Ba Vì. Ở ranh




giới của huyện với tỉnh Phú Thọ có hai ngã ba sông là: ngã ba Trung Hà giữa

U
TN

sông Đà và sông Hồng (tại xã Phong Vân) và ngã ba Bạch Hạc giữa sông
Hồng và sông Lô (tại các xã Tản Hồng và Phú Cường, đối diện với thành phố
Việt Trì).
Các điểm cực: cực Bắc là xã Phú Cường, cực Tây là xã Thuần Mỹ, cực
Nam là xã Khánh Thượng, cực Đơng là xã Cam Thượng.
- Vị trí địa lý xã Ba Trại
Ba Trại là một trong 7 xã miền núi của huyện Ba Vì. Nằm ở dưới chân
núi Ba Vì, có diện tích khoảng 36 km2, Ba Trại xưa thuộc huyện Bất Bạt, tỉnh
Sơn Tây cũ, ngày nay thuộc huyện Ba Vì tỉnh Hà Nội.


4

Phía Đơng giáp xã Tản Lĩnh, phía Bắc giáp xã Cẩm Lĩnh, phía Tây giáp
xã Thuần Mỹ, phía Nam giáp núi Ba Vì.
* Điều kiện địa hình, đất đai
Nhìn chung địa hình của xã phần lớn là đồi gị, độ cao các quả đồi chênh
nhau từ 5 đến 20 m, độ dốc khơng lớn. Diện tích ruộng có 730 mẫu Bắc bộ
phần lớn là ruộng, diện tích cịn lại là đất đồi.
* Điều kiện khí hậu
Đặc điểm chung của Ba Trại bị chi phối bởi các yếu tố vĩ độ Bắc, cơ chế

Th


gió mùa, sự phối hợp giữa gió mùa và vĩ độ tạo nên khí hậu nhiệt đới ẩm với

ai

mùa đông lạnh và khô. Nhiệt độ bình quân năm trong khu vực là 230C.

gu

N

Lượng mưa trung bình năm 2.500 mm, phân bố không đều trong năm,
tập trung nhiều vào tháng 7, tháng 8. Độ ẩm khơng khí 86,1%, vùng thấp

ye

thường khô hanh vào tháng 12 và tháng 1.

n
U

* Giao thông

ve

ni

Xã Ba Trại nằm giữa hai con đường tỉnh lộ, đường 87 Sơn Tây - Đá
Chông và đường 88 Sơn Tây - Bất Bạt. Đường 87 đi qua xã từ phía Đơng -

rs


ity

Nam qua các xóm Chằm Mè - Trung Sơn tiếp giáp đường 89 tại Đá Chông.



Đường 89 chạy song song với sông Đà qua địa phận xã Thuần Mỹ. Đường 88
2.1.1.2 .Điều kiện kinh tế - xã hội
* Điều kiện kinh tế

U
TN

đi qua xã ở phía Bắc và cũng là ranh giới giữa Ba Trại với Cẩm Lĩnh.

Sản xuất nông lâm nghiệp thủy sản theo giá trị tăng thêm đạt 1.662 tỷ
đồng, tăng 24,2% so với cùng kỳ. Nơng nghiệp với hai sản phẩm đặc trưng Ba
Vì đó là chè và sữa tươi. Sản lượng chè đạt 12.800 tấn/năm và sản lượng sữa
tươi đạt 9.750 tấn/năm.
Sản xuất công nghiệp: Giá trị tăng thêm đạt 340 tỷ đồng, tăng 34% so
với cùng kỳ. Huyện có hai cụm cơng nghiệp (Cam Thượng và Đồng Giai xã
Vật Lại) và 12 làng nghề đang hoạt động hiệu quả.


5

Dịch vụ du lịch: Giá trị tăng thêm đạt 1.803 tỷ đồng, tăng 48,4% so với
cùng kỳ. Doanh thu du lịch đạt 70 tỷ đồng, thu hút 1,5 triệu lượt khách đến
với Ba Vì. Huyện có 15 đơn vị hoạt động kinh doanh du lịch.

* Tình hình dân cư
Dân số huyện Ba Vì có hơn 265 nghìn người (bao gồm 3 dân tộc Kinh,
Mường, Dao), tồn huyện có 31 xã, thị trấn, trong đó có 7 xã miền núi, một
xã giữa sơng Hồng.
Người dân Ba Vì vốn bình dị, thơng minh, hiếu học, cần cù, sáng tạo

Th

trong lao động. Trong thời kỳ đổi mới Đảng bộ, nhân dân huyện Ba Vì tiếp

ai

tục phát huy truyền thống quê hương, phát triển mạnh mẽ và vững chắc góp

gu

N

phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp hiện đại hóa đất nước.
2.1.1.3. Q trình thành lập và phát triển của trang trại

n

ye

* Quá trình thành lập

U

Là trang trại tư nhân được thành lập vào tháng 04 năm 2015. Với tổng số


ve

ni

nái là 54 con, chuồng trại khép kín chăn ni theo hướng cơng nghiệp hiện
đại. Tất cả các trang thiết bị phục vụ trong chăn ni đều được nghiên cứu,

rs

ity

tính tốn để phù hợp với vật nuôi, luôn đáp ứng và tạo điều kiện môi trường



tốt nhất cho sự phát triến của đàn lợn. Với nhiều kinh nghiệm trong chăn

U
TN

ni, cơng việc như kế tốn, kỹ thuật, đều do chủ trại tính tốn sắp xếp. Sinh
viên thực tập về làm phần lớn các công việc của trại như cho lợn ăn, dọn
chuồng, vệ sinh trong ngồi trại, chẩn đốn và phịng, trị các bệnh thường gặp
trong thời gian thực tập.
* Cơ sở vật chất của trang trại
- Trại được bao quanh bởi hệ thống tường bao và cổng rào bằng sắt.
Ngay phía trong đằng sau cổng trại là hố khử trùng.
- Trại lợn có khoảng 1,2 ha đất để xây dựng trang trại, nhà điều hành,
nhà ở cho công nhân, nhà tắm, bếp ăn và các cơng trình phụ phục vụ cho cơng

nhân, sinh viên thực tập và các hoạt động khác của trại.


6

- Trong khu chăn ni được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng
trại cho 100 nái: bao gồm 1 chuồng đẻ tiếp giáp với chuồng bầu có vách ngăn
tường bê tông. Chiều dài chuồng 36 m, chiều rộng 16 m, có 26 ơ chia làm 2
dãy kích thước 2,2 m × 1,6 m x 1,2 m/ơ, 1 chuồng bầu có 85 ơ chia làm 2 dãy
kích thước 2,2 m × 0,65 m x 1,2 m/ơ. Có 3 ơ lợn đực giống kích thước 5 m ×
6 m x 1,4 m, 1 chuồng thương phẩm có sức chứa ni 450 lợn thịt. Cùng một
số cơng trình phụ phục vụ cho chăn nuôi như: kho thức ăn, kho thuốc, kho
chứa dụng cụ chăn ni, phịng khử trùng, phịng pha tinh…

Th

- Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hồn tồn. Phía đầu chuồng là hệ

ai

thống giàn mát, cuối chuồng có 3 quạt thơng gió đối với các chuồng đẻ, 4

N

quạt đối với các chuồng bầu, các chuồng thương phẩm, chuồng nái hậu bị,

gu

đực giống và chuồng úm. Hai bên tường xây được chát mịn bằng xi măng và


ye

qt vơi có dãy cửa sổ lắp kính, mỗi cửa sổ có diện tích 1,2 m², cách nền 1,2

n

m, mỗi cửa sổ cách nhau 50 cm. Trên trần được lắp hệ thống chống nóng

U

ni

bằng bạt cách nhiệt. Mái chuồng được lợp bằng bờ lô.

ve

- Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều

rs

được đổ bê tơng có khía chống trơn trượt.

ity

- Hệ thống nước trong trại chăn nuôi cho lợn uống là nước giếng khoan



được bơm lên bể chứa và được xử lý vệ sinh đảm bảo sạch sẽ và an tồn trước


U
TN

khi sử dụng cho lợn ni. Nước tắm cho lợn, nước xả gầm, rửa chuồng được
bơm từ ao chứa nước trong trang trại lên bể chứa và theo hệ thống ống nước
dẫn tới các chuồng khác nhau.
* Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu của trại được tổ chức như sau: 01 chủ trại; 01 quản lý trại; 01 kỹ
thuật; 2 công nhân
Là trại tư nhân nên số lương công việc không nhiều. Các công việc được
phân công rõ ràng, mỗi người 1 công việc khác nhau. Đối với sinh viên thực
tập tốt nghiệp, được trại luân phiên thay đổi công việc để sinh viên được tiếp
cận, và được thực hành, thao tác trên nhiều khâu, nhiều đối tượng khác nhau.


7

2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở
2.1.2.1. Cơng tác chăn ni
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao tiến
bộ khoa học kỹ thuật. Trại lợn nuôi cả lợn nái sinh sản và lợn thương phẩm,
gồm các giống lợn Yorkshire và Landrace.
Hiện nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,0 - 2,3 lứa/năm. Số
con sơ sinh là 12 con/đàn.
Tại trại, lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26

Th

ngày thì tiến hành cai sữa.


ai

Trong trại có 03 lợn đực giống giống Duroc, lợn đực giống này được

gu

N

ni nhằm mục đích kích thích động dục cho lợn nái, khai thác tinh để thụ
tinh nhân tạo và cho phối giống trực tiếp.

ye

Thức ăn cho lợn là thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh có chất lượng dinh

n
ve

ni

2.1.2.2. Công tác thú y

U

dưỡng do công ty CP cung cấp.

Quy trình phịng bệnh cho đàn lợn tại trang trại sản xuất lợn giống luôn

ity


rs

thực hiện nghiêm ngặt, chặt chẽ.



- Công tác vệ sinh: Hệ thống chuồng trại luôn đảm bảo thoáng mát về

U
TN

mùa hè, ấm áp về mùa đơng. Hàng ngày ln có cơng nhân qt dọn vệ sinh
chuồng trại, thu gom phân, đường đi trong trại được quét dọn và rắc vôi theo
lịch của trại.

- Công nhân, kỹ sư, khách tham quan khi vào khu chăn nuôi lợn đều phải
sát trùng, tắm bằng nước sạch trước khi thay quần áo bảo hộ lao động.
- Cơng tác phịng bệnh: Trong khu vực chăn nuôi, hạn chế đi lại giữa các
chuồng, hành lang giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi
bột, các phương tiện ra vào trại sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng.
Với phương châm “Phịng bệnh là chính ” nên tất cả lợn ở đây đều được cho
uống thuốc, tiêm phòng vắc xin đầy đủ. Quy trình phịng bệnh bằng vắc xin


8

luôn được trại thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng
loại lợn có quy trình tiêm riêng, từ lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực, lợn con. Lợn
được tiêm vắc xin ở trạng thái khỏe mạnh, được chăm sóc ni dưỡng tốt,
khơng mắc các bênh truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo được

trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn. Tỷ lệ tiêm phịng vắc xin cho đàn
lợn ln đạt 100%.
- Công tác trị bệnh: cán bộ kỹ thuật của trại có nhiệm vụ theo dõi, kiểm
tra đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn được

Th

kỹ thuật viên phát hiện sớm, cách li, điều trị ngay ở giai đoạn đầu của bệnh

ai

nên điều trị đạt hiệu quả từ 80 - 90% trong một thời gian ngắn. Vì vậy, khơng

gu

N

gây thiệt hại lớn về số lượng đàn lợn.
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong và ngồi nước

ye

có liên quan đến nội dung của chuyên đề

n

ve

ni


2.2.1.1. Sự thành thục về tính

U

2.2.1. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái
- Khi gia súc thành thục về tính thì cơ thể con cái, đặc biệt là cơ quan

rs

ity

sinh dục đã phát triển cơ bản hoàn thiện. Dưới tác dụng của thần kinh, nội



tiết, con vật xuất hiện các phản xạ về sinh dục, khi đó trên buồng trứng có khả

U
TN

năng thụ thai, tử cung cũng sẵn sàng cho thai làm tổ.

Sự thành thục về tính của lợn sớm hay muộn phụ thuộc vào: giống, chế
độ chăm sóc, ni dưỡng, khí hậu, chuồng trại ...

+ Giống: Các giống khác nhau thì thành thục về tính cũng khác nhau:
những giống thuần hóa sớm hơn thì tính thành thục sớm hơn những giống
thuần hóa muộn, những giống có tầm vóc nhỏ thường thành thục sớm hơn
những giống có tầm vóc lớn.
Theo Phạm Hữu Doanh và cs, (2003) [4], cho rằng: Tuổi động dục đầu

tiên ở lợn nội (Ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4 - 5 tháng khi khối lượng đạt từ 20 25 kg. Ở lợn nái lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn sơ với lợn nội thuần, ở


9

lợn lai F1 (có sẵn máu nội) động dục bắt đầu lúc 6 tháng tuổi khi khối lượng
cơ thể đạt 50 - 55 kg. Ở lợn ngoại động dục muộn hơn so với lợn lai, tức là
lúc động dục 6 - 7 tháng khi lợn có khối lượng 60 - 80 kg. Tuỳ theo giống,
điều kiện chăm sóc ni dưỡng và quản lý mà có tuổi động dục lần đầu khác
nhau. Lợn Ỉ, Móng Cái có tuổi động dục lần đầu vào 4 -5 tháng tuổi (121 158 ngày tuổi) các giống lợn ngoại (Yorkshire, Landrace) có tuổi động dục
lần đầu muộn hơn từ 7 - 8 tháng tuổi.
Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng: cũng là yếu tố ảnh hưởng rõ rệt tới tuổi

Th

động dục. Mùa hè lợn cái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa thu - đơng,

ai

điều đó có thể do ảnh hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền với mức

N

tăng trọng thấp trong các tháng nóng bức. Những con được chăn thả tự do thì

gu

xuất hiện thành thục sớm hơn những con nuôi nhốt trong chuồng 14 ngày

ye


(mùa xuân) và 17 ngày (mùa thu). Mùa đông, thời gian chiếu sáng trong ngày

n

thấp hơn so với các mùa khác trong năm, bóng tối cũng làm chậm tuổi thành

U

ve

12 giờ mỗi ngày.

ni

thục về tính so với những biến động ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo

rs

Chế độ dinh dưỡng: Ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của

ity

lợn cái. Thường những lợn được chăm sóc và ni dưỡng tốt thì tuổi thành



thục về tính sớm hơn những lợn được ni trong điều kiện dinh dưỡng kém,

U

TN

lợn nái được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng tốt sẽ thành thục ở độ tuổi trung
bình 188,5 ngày (6 tháng tuổi) với khối lượng cơ thể là 80 kg và nếu hạn chế
thức ăn thì sự thành thục về tính sẽ xuất hiện lúc 234,8 ngày (trên 7 tháng
tuổi) và khối lượng cơ thể là 48,4 kg. Dinh dưỡng thiếu làm chậm sự thành
thục về tính là do sự tác động xấu lên tuyến yên và sự tiết kích tố hướng dục,
nếu thừa dinh dưỡng cũng ảnh hưởng không tốt tới sự thành thục là do sự tích
luỹ mỡ xung quanh buồng trứng và cơ quan sinh dục làm giảm chức năng
bình thường của chúng, mặt khác do béo quá ảnh hưởng tới các hocmon
oestrogen và progesterone trong máu làm cho hàm lượng của hoocmon trong
cơ thể không đạt mức cần thiết để thúc đẩy sự thành thục.


10

Mật độ nuôi nhốt: Mật độ nuôi nhốt đông trên 1 đơn vị diện tích trong
suốt thời gian phát triển sẽ làm chậm tuổi động dục. Nhưng cần tránh nuôi lợn
cái hậu bị tách biệt đàn trong thời kỳ phát triển. Kết quả nghiên cứu của
Hughes và James, (1996) [24], cho thấy việc nuôi nhốt lợn cái hậu bị riêng
từng cá thể sẽ làm chậm lại thành thục tính so với lợn cái được ni nhốt theo
nhóm. Bên cạnh những yếu tố trên thì đực giống cũng là một trong những yếu
tố ảnh hưởng đến tuổi động dục của lợn cái hậu bị. Nếu lợn cái hậu bị thường
xuyên tiếp xúc với đực giống sẽ nhanh động dục hơn lợn cái hậu bị không

Th

tiếp xúc với lợn đực giống. Theo Hughes và James, (1996) [24], lợn cái hậu bị

ai


ngoài 90 kg thể trọng ở 165 ngày tuổi cho tiếp xúc 2 lần/ngày với lợn đực,

N

gu

mỗi lần tiếp xúc 15 - 20 phút thì tới 83% lợn cái hậu bị động dục lần đầu

ye

- Tuổi thành thục về tính của gia súc:

n

Tuổi thành thục về tính thường sớm hơn tuổi thành thục về thể vóc,

ni

U

nghĩa là sau khi con vật đã thành thục về tính thì vẫn tiếp tục sinh trưởng lớn

ve

lên. Đây là đặc điểm cần chú ý trong chăn nuôi. Theo Phạm Hữu Doanh và

ity

rs


cs, (2003) [4] cho rằng: Không nên cho phối giống ở lần động dục đầu tiên vì
ở thời kỳ này cơ thể lợn chưa phát triển đầy đủ, chưa tích tụ được chất dinh



dưỡng ni thai, trứng chưa chín một cách hồn chỉnh. Để đạt được hiệu quả

U
TN

sinh sản tốt và duy trì con cái lâu bền cần bỏ qua 1 - 2 chu kỳ động dục lần
đầu rồi mới cho phối giống.
2.2.1.2. Sự thành thục về thể vóc
Theo Nguyễn Đức Hùng và cs, (2003) [8], tuổi thành thục về thể vóc là
tuổi có sự phát triển về ngoại hình và thể chất đạt mức độ hồn chỉnh, tầm vóc
ổn định. Tuổi thành thục về thể vóc thường chậm hơn so với tuổi thành thục
về tính. Thành thục về tính được đánh dấu bằng hiện tượng động dục lần đầu
tiên. Lúc này sự sinh trưởng và phát dục của cơ thể vẫn còn tiếp tục, trong
giai đoạn lợn thành thục về tính mà ta cho giao phối ngay sẽ khơng tốt, vì lợn


11

mẹ có thể thụ thai nhưng cơ thể mẹ chưa đảm bảo cho bào thai phát triển tốt,
nên chất lượng đời con kém, đồng thời cơ quan sinh dục, đặc biệt là xương
chậu vẫn còn hẹp dễ gây hiện tượng khó đẻ. Điều này ảnh hưởng đến năng
suất sinh sản của lợn nái sau này. Do đó khơng nên cho phối giống quá sớm.
Đối với lợn cái nội khi được 7 - 8 tháng tuổi khối lượng đạt 40 - 50 kg nên
cho phối, đối với lợn ngoại khi được 8 - 9 tháng tuổi, khối lượng đạt 100 110 kg mới nên cho phối.

2.2.1.3. Chu kỳ động dục

Th

Chu kỳ động dục là một quá trình sinh lý phức tạp sau khi toàn bộ cơ thể

ai

đã phát triển hoàn hảo, cơ quan sinh dục khơng có bào thai và khơng có hiện

N

gu

tượng bệnh lý thì bên trong buồng trứng có q trình phát triển của nỗn bao,

ye

nỗn bao thành thục, trứng chín và thải trứng. Song song với q trình thải

n

trứng thì tồn bộ cơ thể nói chung đặc biệt là cơ quan sinh dục có hàng loạt

ni

U

các biến đổi về hình thái cấu tạo và chức năng sinh lý. Tất cả các biến đổi đó


ve

được lặp đi, lặp lại có tính chất chu kỳ nên gọi là chu kỳ tính.

ity

rs

Theo Trần Thanh Vân và cs, (2017) [22], lợn nái sau khi thành thục về
tính thì bắt đầu biểu hiện động dục, lần thứ nhất biểu hiện không rõ ràng, cách



sau đó 15 - 16 ngày động dục trở lại, lần này biểu hiện rõ ràng hơn và sau đó

U
TN

đi vào quy luật mang tính chu kỳ.

Theo Nguyễn Thiện và cs, (1993) [20], chu kỳ tính của lợn nái thường
diễn ra trong phạm vi 19 - 21 ngày. Thời gian động dục thường kéo dài
khoảng 3 - 4 ngày (lợn nội) hoặc 4 - 5 ngày (lợn lai, lợn ngoại), và được chia
làm ba giai đoạn: giai đoạn trước khi chịu đực (bắt đầu), giai đoạn chịu đực
(phối giống), giai đoạn sau chịu đực (kết thúc).
+ Giai đoạn trước khi chịu đực: lợn nái kêu rít, âm hộ xung huyết, chưa
cho phối và lợn chưa chịu đực. Thời gian rụng trứng khi có hiện tượng trên
đối với lợn ngoại và lợn nái lai là 35 - 40 giờ, với lợn nội là 25 - 30 giờ.



12

+ Giai đoạn chịu đực: Lợn kém ăn, mê ì, lợn đứng yên khi ấn tay lên
lưng gần mông, âm hộ giảm độ sưng, nước nhờn chảy ra, dính, đục, đứng yên
khi có đực đến gần và cho đực nhảy. Giai đoạn này kéo dài 2 ngày, nếu được
phối giống lợn sẽ thụ thai, lợn nội có thời gian ngắn hơn 28 - 30 giờ.
+ Giai đoạn sau chịu đực: lợn trở lại bình thường, âm hộ giảm độ nở,
đuôi cụp và khơng chịu đực
- Thời điểm phối giống thích hợp
Theo Nguyễn Thiện và cs, (1993) [20], trứng rụng tồn tại trong tử cung

Th

2 - 3 giờ và tinh trùng sống trong âm đạo lợn cái 30 - 48 giờ. Thời điểm phối

ai

giống thích hợp nhất đối với lợn nái ngoại và lợn nái lai cho phối vào chiều

N

gu

ngày thứ 3 và sáng ngày thứ 4, tính từ lúc bắt đầu động dục. Đối với lợn nái

ye

nội hơn một ngày vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3 do thời gian động

n


dục ở lợn nái nội ngắn hơn. Thời điểm phối giống có ảnh hưởng đến tỷ lệ đậu

ni

U

thai và sai con. Phối sớm hoặc phối chậm đều đạt kết quả kém nên cho nhảy

ve

kép hoặc thụ tinh nhân tạo kép vào thời điểm tối ưu.

ity

rs

2.2.1.4. Sinh lý quá trình mang thai và đẻ

Sau thời gian lưu lại ở ống dẫn trứng khoảng 3 ngày để tự dưỡng (nỗn



hồng và dịch thể do ống dẫn trứng tiết) hợp tử bắt đầu di chuyển xuống tử

U
TN

cung, tìm vị trí thích hợp để làm tổ, hình thành bào thai. Sự biến đổi nội tiết tố
trong cơ thể mẹ trong thời gian có chửa như sau: Progesterone trong 10 ngày

đầu có chửa tăng rất nhanh cao nhất vào ngày chửa thứ 20 rồi nó hơi giảm
xuống một chút ở 3 tuần đầu, sau đó duy trì ổn định trong thời gian có chửa
để an thai, ức chế động dục 1 - 2 ngày trước khi đẻ progesterone giảm đột
ngột. Estrogen trong suốt thời kỳ có chửa duy trì ở mức độ thấp, cuối thời
kỳ có chửa khoảng 2 tuần thì bắt đầu tăng dần, đến khi đẻ thì tăng cao nhất.
Thời gian có chửa của lợn nái bình qn là 114 ngày (Jose Bento và cs,
2013) [26].


13

2.2.2. Những hiểu biết về quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và
lợn nái ni con
2.2.2.1. Quy trình ni dưỡng, chăm sóc lợn nái đẻ
Mục đích chăn nuôi lợn nái đẻ nhằm đảm bảo cho lợn đẻ an tồn, lợn
con có tỷ lệ sống cao, lợn mẹ có sức khỏe tốt, đủ khả năng tiết sữa ni con
Chính vì vậy q trình chăm sóc, ni dưỡng có vai trò rất quan trọng và ảnh
hưởng trực tiếp đến sức khỏe lợn mẹ và lợn con.
* Quy trình ni dưỡng

Th

Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [16]: thức ăn dùng cho lợn nái đẻ

ai

phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Khơng cho lợn

N


nái ăn thức ăn có hệ số chốn cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó,

gu

hoặc ép thai chết ngạt. Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng

ye

sức khỏe cụ thể của lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với

n

những lợn nái có sức khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức

U

ni

ăn, đẻ trước 2 - 3 ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức

ve

khỏe yếu thì khơng giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng

ity

rs

cách tăng cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa. Những ngày lợn đẻ phải
căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục của bầu vú mà quyết định chế độ




U
TN

dinh dưỡng cho hợp lý. Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh
(0,5kg) hoặc không cho thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ
có thể khơng cho lợn nái ăn mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn
cháo lỗng. Sau khi đẻ 2 - 3 ngày không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột
ngột mà tăng từ từ đến ngày thứ 4 - 5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần
chế biến tốt, dung tích nhỏ, có mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn
cho lợn nái.
* Quy trình chăm sóc
Việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến
năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Theo Trần Văn Phùng và cs,


14

(2004) [16], cần phải theo dõi thường xuyên sức khỏe lợn mẹ, quan sát
bầu vú, thân nhiệt lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện
các trường hợp bất thường để có biện pháp xử lý kịp thời. Trước khi lợn đẻ 10
- 15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ. Tẩy rửa vệ sinh, khử trùng tồn bộ
ơ chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con và lợn mẹ. Yêu cầu
chuồng phải khơ ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh tiêu
độc nên để trống chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi lợn nái vào đẻ. Trước khi đẻ
1 tuần, cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ, lợn nái được lau rửa sạch sẽ đất hoặc phân

Th


bám dính trên người, dùng khăn thấm nước xà phòng lau sạch bầu vú và âm

ai

hộ. Làm như vậy tránh được nguy cơ lợn con mới sinh bị nhiễm khuẩn do tiếp

gu

N

xúc trực tiếp với lợn mẹ có vi khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh sạch sẽ cho
lợn nái, chúng ta chuyển nhẹ nhàng từ chuồng chửa sang chuồng đẻ để lợn

ye

quen dần với chuồng mới.

n

U

Trong quá trình chăm sóc lợn nái đẻ, cơng việc cần thiết và rất quan

ve

ni

trọng đó là việc chuẩn bị ơ úm lợn cho lợn con. Theo Trần Thanh Vân và cs,
(2004) [21], ô úm rất quan trọng đối với lợn con, nó có tác dụng phịng ngừa


rs

ity

lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những ngày đầu mới sinh lợn con còn yếu ớt,



mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn rất yếu chưa hồi phục. Ô úm tạo điều

U
TN

kiện để khống chế nhiệt độ thích hợp cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ vào
những tháng mùa đơng. Ngồi ra, ô úm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập ăn
sớm cho lợn con (để máng ăn vào ô úm cho lợn con lúc 7 - 10 ngày tuổi) mà
không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức ăn của lợn con. Vào ngày dự kiến đẻ của
lợn nái, cần chuẩn bị xong ơ úm cho lợn con. Kích thước ơ úm : 1,2 m x 1,5
m. Ơ úm được cọ rửa sạch, phun khử trùng và để trống từ 3 - 5 ngày trước khi
đón lợn con sơ sinh.
2.2.3.2. Quy trình ni dưỡng, chăm sóc lợn nái ni con
* Q trình ni dưỡng


15

Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [16]: thức ăn cho lợn nái ni con
phải là những thức ăn có ảnh hưởng tốt đến sản lượng và chất lượng sữa. Đó
là các loại thức ăn xanh non như các loại rau xanh, các loại củ quả như bí đỏ,

cà rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo tấm, cám gạo, bột mỳ, các loại thức ăn
bổ sung đạm động, đạm thực vật, các loại khống, vitamin... Khơng cho lợn
nái nuôi con ăn các loại thức ăn thối mốc, biến chất, hư hỏng. Thức ăn hỗn
hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo đủ
protein, năng lượng và các thành phần vitamin, khoáng theo đúng tiêu chuẩn

Th

quy định như năng lượng trao đổi 3100 kcal, protein 15%, canxi từ 0,9 -

ai

1,0%, phospho 0,7%.

gu

N

Lượng thức ăn cho lợn nái ni con cũng đóng vai trị quan trọng và ảnh
hưởng trưc tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ, chính vì

ye

vậy ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng cho lợn mẹ.

n

- Đối với lợn nái ngoại:

ve


ni

U

Trong q trình ni con, lợn nái được cho ăn như sau:
+ Ngày cắn ổ đẻ: cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh (0,5 kg)

rs

ity

hoặc không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.

U
TN

1 - 2 - 3 kg tương ứng.



+ Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn từ
+ Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: cho ăn 4 kg thức ăn hỗn
hợp/nái/ngày.

+ Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức: lượng thức
ăn/nái/ngày = 2 kg + ( số con x 0,35 kg/con )
+ Số bữa ăn trên ngày: 2 (sáng và chiều)
+ Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg
thức ăn/ngày.

+ Ngoài ra cho lợn nái ăn từ 1 - 2 kg rau xanh/ ngày sau bữa ăn tinh (nếu
có rau xanh).


16

+ Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 30%.
+ Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước.
* Quy trình chăm sóc
Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [16] vận động tắm nắng là điều kiện
tốt giúp cho lợn nái nhanh phục hồi sức khỏe và nâng cao sản lượng sữa của
lợn mẹ. Do vậy sau khi lợn đẻ được từ 3 - 7 ngày, trong điều kiện chăn ni
có sân vận động, nếu thời tiết tốt thì có thể cho lợn nái vận động, thời gian

Th

vận động lúc đầu là 30 phút/ngày, sau tăng dần số giờ vận động lên. Trong

ai

chăn nuôi công nghiệp, hầu hết lợn nái nuôi con đều bị nhốt trong các cũi đẻ,

gu

N

không được vận động, vì vậy cần phải chú ý đến thành phần dinh dưỡng của
thức ăn, đặc biệt các chất khoáng và vitamin.

ye


Ngoài ra yêu cầu đối với chuồng trại của lợn nái nuôi con là phải đảm

n

U

bảo luôn khô ráo, sạch sẽ, khơng ẩm ướt, vì vậy hàng ngày phải vệ sinh

ve

ni

chuồng trại, máng ăn, máng uống sạch sẽ. Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004)
[16] chuồng lợn nái nuôi con phải có ơ úm lợn con và ngăn tập ăn sớm cho

rs

ity

lợn con. Nhiệt độ chuồng ni thích hợp là 18 - 200C, độ ẩm 70 - 75%.

U
TN

* Đẻ khó



2.2.3. Một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái nuôi tại cơ sở

Rặn đẻ yếu: Đặc trưng các cơn co thắt cơ tử cung và thành bụng của gia
súc mẹ vừa yếu vừa ngắn. Có 3 dạng cơn co thắt và rặn đẻ yếu:
- Cơn co thắt yếu nguyên phát bắt đầu từ khi mở cổ tử cung và xảy ra
trùng với cơn rặn đẻ nguyên phát.
- Cơn co thắt và rặn đẻ yếu thứ phát xảy ra sau khi co thắt và rặn đẻ
mạnh nhưng khơng có kết quả.
- Cơn co thắt và rặn đẻ yếu thứ phát xảy ra do bào thai không di chuyển
được. Các cơn co thắt và rặn đẻ yếu nguyên phát, thông thường, quan sát thấy
khi vi phạm chế độ chăm sóc ni dưỡng gia súc chửa và thiếu vận động,


17

cũng như khi bị bệnh làm suy yếu sức khỏe của con mẹ. Cần can thiệp để cứu
lợn con và mẹ (Trần Văn Bình, 2010) [29].
* Khô âm đạo
Đẻ kéo dài do co thắt và rặn đẻ yếu nguyên phát hoặc thứ phát, mà
trước đó dịch ối và nước tiểu đã chảy ra hết, hoặc do nhân tạo làm vỡ bào thai
trước khi cổ tử cung mở hết, thường dẫn đến khô đường sinh dục.
Xương chậu hẹp bẩm sinh, thai quá to: vì chế độ ăn uống cho lợn nái
khi có chửa khơng đúng quy trình kỹ thuật. Khi lợn chửa bị sốt cao do mắc

Th

các bệnh truyền nhiễm đã điều trị trong thời gian khá dài.

ai

* Bệnh viêm tử cung


gu

N

Lợn là loài sinh sản đa thai, khả năng sinh sản ngày càng cao nên bộ
phận sinh dục hoạt động nhiều tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập nhất là

ye

trong điều kiện dinh dưỡng không phù hợp, điều kiện chăm sóc vệ sinh kém

n
U

thì bệnh dễ xảy ra.

ve

ni

Viêm tử cung là một quá trình bệnh lý thường xảy ra ở gia súc cái sinh
sản sau đẻ. Quá trình viêm phá huỷ các tế bào tổ chức của các lớp hay các

rs

ity

tầng tử cung gây rối loạn sinh sản ở gia súc cái làm ảnh hưởng lớn, thậm chí




làm mất khả năng sinh sản ở gia súc cái (Trần Tiến Dũng và cs, 2002) [5].

U
TN

Theo Phạm Sỹ Lăng và cs, (2002) [10], Nguyễn Xuân Bình (2000) [1],
bệnh viêm tử cung ở lợn nái thường do các nguyên nhân sau:
- Cơ quan sinh dục lợn nái phát triển không bình thường gây khó đẻ hoặc lợn
nái khó đẻ do thai quá to, thai ra ngược, thai phát triển không bình thường...
Phối giống quá sớm lợn nái tơ, nái già mang nhiều thai. Khi đẻ tử cung
co bóp yếu, do lứa đẻ trước đã bị viêm tử cung làm cho niêm mạc tử cung
biến đổi nên nhau thai không ra gây sát nhau, thối rữa tạo điều kiện cho sự phát
triển của vi khuẩn.


18

- Bệnh kế phát từ các bệnh khác như bệnh viêm âm đạo, tiền đình, bàng
quang hoặc các bệnh truyền nhiễm: sảy thai truyền nhiễm, phó thương hàn,
bệnh lao...thường gây ra các bệnh viêm tử cung.
- Trong q trình có thai, lợn nái ăn uống nhiều chất dinh dưỡng, tinh
bột, protein và ít vận động cơ thể nên cơ thể béo dẫn đến khó đẻ. Hoặc do
thiếu dinh dưỡng lợn nái sẽ ốm yếu, sức đề kháng giảm nên không chống lại
vi trùng xâm nhập cũng gây viêm.
- Do dụng cụ thụ tinh nhân tạo cứng gây sây sát sẽ tạo ra các ổ viêm

Th

nhiễm trong âm đạo hoặc tử cung hoặc do tinh dịch bị nhiễm khuẩn.


ai

- Lợn đực bị viêm niệu quản và dương vật khi nhảy trực tiếp sẽ truyền

gu

N

bệnh sang lợn nái.

- Bệnh còn xảy ra khi chăm sóc, ni dưỡng, quản lý kém hoặc do thời

ye

tiết khí hậu thay đổi đột ngột, thời tiết quá nóng, quá lạnh, ẩm ướt kéo dài.

n

U

- Lợn nái sinh ra đều mang vi khuẩn trong âm đạo nhưng không gây

của vi khuẩn.

rs

ve

ni


bệnh, chỉ khi cổ tử cung mở, chất tiết chảy ra tạo điều kiện cho sự phát triển

ity

Theo Lê Thị Tài và cs, (2002) [17] đây là một bệnh khá phổ biến ở gia



súc cái; nếu không được chữa trị kịp thời thì sẽ ảnh hưởng đến khả năng sinh

U
TN

sản của gia súc cái.

Theo Trần Tiến Dũng và cs, (2002) [5], Trần Thị Dân (2004) [3]: Khi
lợn nái bị viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả chính như: lợn dễ bị sảy
thai, bào thai phát triển kém hoặc thai chết lưu, lợn nái giảm sữa hoạc mất
sữa, nếu lợn nái bị viêm tử cung mãn tính sẽ khơng có khả năng động dục
trở lại.
Viêm tử cung là một trong những yếu tố gây vô sinh, rối loạn chức năng
cơ quan sinh dục vì các quá trình viêm ở trong dạ con cản trở sự di chuyển
của tinh trùng tạo độc tố có hại cho tinh trùng như: spermiolisin (độc tố làm
tiêu tinh trùng). Các độc tố của vi khuẩn, vi trùng và các đại thực bào tích tụ


×