Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại nhâm xuân tiến huyện đông hưng, tỉnh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 67 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------------

TRIỆU THỊ PHIẾU

Th

Tên chun đề:

ai

“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC NI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ

N

gu

BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI NHÂM XN TIẾN

n

ye

HUYỆN ĐƠNG HƯNG, TỈNH THÁI BÌNH”

U

ity

rs



ve

ni

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2014 - 2018

U
TN

Hệ đào tạo:

Thái Nguyên, năm 2018



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------

TRIỆU THỊ PHIẾU

Th

Tên chun đề:

ai

“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC NI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ

N

BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI NHÂM XN TIẾN

n

ye

gu

HUYỆN ĐƠNG HƯNG, TỈNH THÁI BÌNH”

Chính quy




Hệ đào tạo:

ity

rs

ve

ni

U

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

U
TN

Chuyên ngành:

Thú y

Lớp:

K46 – TY - N02

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:


2014 - 2018

Giảng viên hướng dẫn: GS.TS. Từ Quang Hiển

Thái Nguyên, năm 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chuyên đề thực tập này trước hết em xin gửi đến quý
thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên lời cảm ơn chân thành.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn GS.TS. Từ
Quang Hiển, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hồn thành khóa luận
tốt nghiệp này lời cảm ơn sâu sắc nhất.

Th

Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc trại lợn nái gia công Nhâm

ai

Xuân Tiến Huyện Đông Hưng Tỉnh Thái Bình , tập thể cán bộ cơng nhân viên

N

gu


của trại , đã tạo điều kiện thuận lợi cho em được tìm hiểu thực tiễn trong suốt

ye

quá trình thực tập 6 tháng tại trai.

n

Đồng thời em xin chân thành cảm ơn nhà trường Đại học Nông Lâm

ni

U

đã tạo cho em có cơ hội được thực tập nghề nghiệp tương lai mà em yêu thích,

ve

cho em bước ra đời sống thực tế để áp dụng những kiến thức mà các thầy cô

rs

giáo đã giảng dạy. Qua công việc thực tập này em nhận ra nhiều điều mới mẻ

ity

và bổ ích trong chun mơn để giúp ích cho cơng việc sau này của bản thân.




Vì kiến thức bản thân cịn hạn chế, trong q trình thực tập, hồn thiện

U
TN

chun đề này em khơng tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận được
những ý kiến đóng góp từ thầy cơ và các bạn.

Thái Nguyên, ngày

tháng năm 2018

Sinh viên

Triệu Thị Phiếu


ii

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iv
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ v
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ vi
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1

Th


1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1

ai

1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 2

N

gu

1.2.1. Mục đích của chuyên đề ..................................................................................... 2

ye

1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề........................................................................................ 2

n

Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3

U

ni

2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3

ve

2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề ...................................................... 8


ity

rs

2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái .............................................................. 8
2.2.2. Quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản giai đoạn chửa, đẻ, nuôi con ............... 14



2.2.3. Một số bệnh thường gặp trên lợn nái sinh sản ................................................ 23

U
TN

2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong nước và ngoài nước ............................. 33
2.3.1. Tổng quan các nghiên cứu trong nước ............................................................ 33
2.3.2. Tổng quan các nghiên cứu ở nước ngoài ........................................................ 35
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ...37
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 37
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 37
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 37
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 37
3.4.1. Theo dõi các chỉ tiêu sau ................................................................................... 37


iii

3.4.2. Phương pháp thực hiện ..................................................................................... 37
3.4.3 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 38
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................ 42

4.3. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại
lợn Nhâm Xuân Tiến ....................................................................................... 45
4.3.1. Thực hiện biện pháp vệ sinh phòng bệnh........................................................ 45
4.4. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn nái.................................................... 48
4.4.1. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại lợn Nhâm Xuân Tiến ... 49

Th

4.4.2. Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại lợn Nhâm Xuân Tiến .. 52

ai

N

Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 54

gu

5.1. Kết luận .................................................................................................... 54

ye

5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 55

n

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 56

ity


rs

ve

ni

U

PHỤ LỤC


U
TN


iv

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Charoen Pokphand

Cs:

Cộng sự

Mg:

Magie

NLTĐ:


Năng lượng trao đổi

NN&PTNT:

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

Nxb:

Nhà xuất bản

ai

Th

CP:

Tiến sĩ

TS:

N

Thể trọng

n

ye

gu


TT:

ity

rs

ve

ni

U

U
TN


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Hàm lượng axit amin thích hợp cho lợn nái chửa và lợn nái nuôi
con ................................................................................................. 16
Bảng 4.1. Tình hình chăn ni lợn qua 3 năm 2016 - 2018 của trại lợn Nhâm
Xuân Tiến...................................................................................... 40
Bảng 4.2. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc ni dưỡng tại trại qua 6 tháng
thực tập .......................................................................................... 41

Th


Bảng 4.3. Kết quả thực hiện thủ thuật trên đàn lợn con ................................. 44

ai

Bảng 4.4. Lịch sát trùng trại lợn nái................................................................ 46

N

gu

Bảng 4.5. Kết quả tham gia vệ sinh, sát trùng tại cơ sở .................................. 47

ye

Bảng 4. 6. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn nái sinh sản ................. 48

n

Bảng 4.7. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại......................... 50

U

ity

rs

ve

ni


Bảng 4.8. Kết quả trực tiếp điều trị bệnh trên đàn nái sinh sản tại trại.......... 52


U
TN


vi

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1. Biểu đồ thể hiện tình hình mắc bệnh lợn nái sinh sản .................... 51

ai

Th
n

ye

gu

N
ity

rs

ve

ni


U

U
TN


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi là một bộ phận quan trọng trong nền nông nghiệp Việt Nam.
Theo Cục Chăn ni – Bộ NN&PTNT, tình hình chăn ni lợn tại các trang
trại, gia trại chăn nuôi lợn quy mô lớn tái đàn nhưng số lượng hạn chế, còn
các hộ chăn ni nhỏ lẻ thì ít hoặc khơng tái đàn. Trong 5 tháng đầu năm

Th

2017 chăn nuôi lợn gặp nhiều khó khăn do giá cả liên tục xuống thấp dưới giá

ai

thành, nguồn cung nhiều hơn so với nhu cầu tiêu thụ. Tuy nhiên, sau khi các

N

gu

cấp Bộ, ngành đồng loạt triển khai các nhóm giải pháp theo chỉ đạo của Thủ


ye

tướng Chính phủ nhằm ổn định và hỗ trợ phát triển chăn ni lợn, giá thịt lợn

n

hơi đã có chiều hướng tăng lên và ổn định trong suốt các tháng tiếp theo, đàn

ve

đương với khoảng 10,28%).

ni

U

lợn cũng được duy trì (cả nước đã loại thải gần 500 ngàn lợn nái, tương

rs

Ước tính số lượng lợn ở thời điểm hiện tại của cả nước giảm khoảng 4,2%

ity

so với cùng kỳ năm 2016 (Kinh tế Nơng nghiệp Việt Nam, 2017).



Nhìn chung, đàn lợn không chỉ được chú ý phát triển về số lượng mà đã


U
TN

cải tiến về chất lượng thông qua việc đưa các giống mới có năng suất chất
lượng cao, sản xuất theo phương thức thâm canh, thay thế dần phương thức
chăn nuôi nhỏ lẻ theo phương thức tận dụng. Khâu sản xuất và chế biến thức
ăn gia súc đã và đang phát triển, nhiều cơ sở chế biến thức ăn tổng hợp theo
phương thức cơng nghiệp đã góp phần đẩy mạnh phương thức chăn nuôi công
nghiệp trong những năm gần đây. Một số sản phẩm chăn nuôi trong nước đã
trở thành mặt hàng xuất khẩu chiến lược có giá trị kinh tế cao như xuất khẩu
lợn sữa, lợn thịt.


2

Để phát triển hơn nữa nghề chăn nuôi lợn ở nước ta, chăn nuôi lợn nái là
một trong những khâu quan trọng góp phần quyết định sự thành cơng trong
chăn nuôi lợn. Làm tốt việc chăn nuôi lợn nái sẽ tạo ra đàn lợn con nuôi thịt
sinh trưởng và phát triển tốt, cho tỷ lệ nạc cao, đây cũng chính là mắt xích
quan trọng để tăng nhanh đàn lợn cả về số lượng và chất lượng.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa
Chăn nuôi Thú y, Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên, cùng với sự giúp đỡ
của thầy giáo hướng dẫn và cơ sở nơi thực tập, em thực hiện chun đề:

Th

“Thực hiện quy trình chăm sóc ni dưỡng và phịng trị bệnh cho

ai


gu

Thái Bình”.

N

lợn nái sinh sản tại trại Trần Nhâm Xn Tiến, huyện Đơng Hưng, tỉnh

ye

1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề

n

1.2.1. Mục đích của chuyên đề

U

ni

Nắm được quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản.

ve

Nắm được quy trình phịng bệnh cho đàn lợn nái và lợn con
pháp phòng trị bệnh hiệu quả.




1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề

ity

rs

Nắm được các bệnh thường xảy ra đối với lợn nái sinh sản và phương

U
TN

Biết được tình hình chăn nuôi tại trại Nhâm Xuân Tiến, xã Đông Á,
huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình.

Áp dụng được quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái nuôi
tại trại.
Xác định được tình hình mắc bệnh trên đàn nái sinh sản và áp dụng biện
pháp phòng trị bệnh cho lợn.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập
* Vị trí địa lý
Đơng Hưng là một trong 8 huyện thuộc tỉnh Thái Bình
Huyện Đơng Hưng nằm ở trung tâm thành phố Thái Bình, với diện tích
tự nhiên là 191,76 km2. Phía bắc giáp huyện Quỳnh Phụ, phía nam giáp với


Th

thành phố Thái Bình, đơng giáp huyện Thái Thụy, phía tây nam giáp với

ai

huyện Vũ Thư, phía đơng nam giáp với huyện Kiến Xương.

N

gu

Trên địa bàn huyện có một mạng lưới chằng chịt các con sông nhỏ lấy

ye

nước từ hai con sông là sông Luộc và sông Trà Lý để cấp nuosc cho sông

n

Diêm Hộ. Trong đó có sơng Sa Lung và con sơng lớn hất là sông Tiên Hưng,

U

ni

là nhánh lớn của sông Diêm Hộ, lấy nước từ sông Luộc chảy qua thị trấn

ve


Đông Hưng.Thị trấn huyện nằm trên điểm giao giữa quốc lộ 10 đi Hải Phòng-

ity

rs

Quảng Ninh và quốc lộ 39 đi Hưng Yên-Hà Nội.
- Thời tiết, khí hậu trong khu vực trại



Trại mang đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa, một năm chia làm bốn

U
TN

mùa rõ rệt: xuân, Hạ, Thu, Đơng.

Nhiệt độ: trại có nhiệt độ cao,độ chênh lệch nhiệt độ giữa mùa đông và
mùa hạ khá lớn.
Nhiệt độ trung bình hàng năm là: 23-24℃.
Mùa đơng: trời rét và khơ, nhiệt độ xuống thấp, bình quân từ 10-18
Mùa hạ nắng nóng và mưa nhiều có khi lên tới 40℃.
Lượng mưa trung bình hàng năm vào khoảng 1400-1700 mm nhưng
lượng mưa phân bố không đều hàng năm, phân thành hai mùa rõ rệt là mùa
mưa và mùa khô.


4


Độ ẩm khơng khí ở trại tương đối cao, trung bình từ 83-85%, tháng cao
nhất tập trung vào các tháng 3 và tháng 4, tháng thấp nhất khoảng 65% vào
tháng 12.
- Quá trình thành lập:
Trang trại lợn nái sinh sản nằm trên địa bàn của thơn Đơng Hịa, xã
Đơng Á, huyện Đơng Hưng, tỉnh Thái Bình. Trang trại là trại lợn gia công của
Công ty chăn nuôi CP Việt Nam (Công ty TNHH Charoen Pokphand Việt
Nam). Hoạt động theo phương thức chủ trại xây dựng cơ sở vật chất, thuê

Th

công nhân, công ty đưa tới giống lợn, thức ăn, thuốc thú y, cán bộ kỹ thuật.

ai

Hiện nay, trang trại do ông Nhâm Xuân Tiến làm chủ trại, cán bộ kỹ thuật của

N

ye

của trang trại.

gu

Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt động

n


- Cơ cấu tổ chức của trang trại

U

ni

Cơ cấu tổ chức: gồm 3 nhóm

ve

+ Nhóm quản lý: 01 chủ trại, 01 quản lý trại.

ity

rs

+ Nhóm cán bộ kỹ thuật, tài chính: 5 kỹ sư, 4 kỹ thuật điện, 1 kế tốn.
+ Nhóm nhân viên: 37 công nhân, 11 sinh viên thực tập, 1 đầu bếp, 4

U
TN

- Cơ sở vật chất của trang trại



bảo vệ an ninh trang trai.

Trang trại nằm trên khu vực thơn Đơng Hịa, đường giao thơng đã được
nâng cấp bê tơng hóa, thuận tiện cho việc đi lại, vận chuyển. Trại lợn cách

khu dân cư đảm bảo vệ sinh. Để đảm bảo công tác chăn nuôi và sinh hoạt của
công nhân trại được trang bị đầy đủ cơ sở vật chất kỹ thuật gồm có:
Khu chăn ni xung quanh có hàng rào bao bọc và có cổng vào. Chuồng
trại được quy hoạch bố trí xây dựng phù hợp với hướng chăn nuôi công
nghiệp, hệ thống chuồng nuôi lồng, nền sàn bê tông cho lợn nái, lợn đực, sàn
nhựa cho lợn con cùng với hệ thống vòi nước tự động và máng ăn. Chuồng


5

nuôi được xây dựng đảm bảo đủ cho 2400 nái cơ bản bao gồm: 6 chuồng đẻ
(mỗi chuồng có 108 ô) chia làm 2 bộ, 4 chuồng nái chửa (chuồng có 8 dãy,
mỗi dãy có 75 ơ) chia làm 2 bộ ơ chuồng được thiết kế thống mát sắp heo nái
theo thứ tự heo bầu, heo chờ phối, heo hậu bị, 1 chuồng cách ly cùng một số
cơng trình phụ phục vụ cho chăn ni như: kho thức ăn, phịng sát trùng,
phòng pha tinh, kho thuốc, kho thức ăn
Trại gồm 4 khu chính:khu nhà điều hành, khu nhà ăn, ở cho công nhân,
khu nhà để cám và kho thuốc, khu để dụng cụ chăn ni, khu chăn ni cịn

Th

lại là vườn và ao hồ bao quanh trại. Trại có quy mô đàn là 2400 đầu nái, 37

ai

lợn đực và 250 lợn hậu bị để thay thế đàn và được phân ra thành các khu khác

N

gu


nhau cho mỗi loại lợn khác nhau, trang trại được xây dựng với 3 khu chuồng

ye

nối liền nhau. Khu chuồng nái chửa là nơi chăm sóc nuôi dưỡng những lợn

n

nái đang mang thai, khu chuồng đẻ là nơi chứa lợn sắp đẻ từ chuồng nái chửa

U

ni

chuyển xuống là nơi mà lợn nái thực hiện quá trình đẻ, khu còn lại là khu vực

ve

chuồng dành cho lợn hậu bị mới nhập về và lợn nái loại thải.

ity

rs

Khu chuồng nái chửa gồm 4 dãy dành cho lợn nái mang thai và là
chuồng có diện tích lớn nhất, cách sắp xếp lợn trong chuồng đối với những lợn




nái mang thai ở các giai đoạn khác nhau được xếp vào những dãy khác nhau,

U
TN

lợn đực phục vụ việc lấy tinh phối giống được xếp ở dãy trong cùng gần khu
vực lấy tinh, lợn nái cai sữa về được đưa về nơi chờ phối trong chuồng lợn nái
có chửa nhằm thuận tiện cho việc kiểm tra và lên giống. Một góc chuồng nái
chửa là khu kiểm tra lợn động dục, khu phối, khu lấy tinh, cạnh khu lấy tinh có
phịng nhỏ để kiểm tra tinh được gọi là phòng tinh. Phòng tinh được trang bị
khá đầy đủ: kính hiển vi, tủ lạnh, nồi hấp dụng cụ, máy ép túi tinh, nhiệt kế,…
Chuồng được xây dựng đạt tiêu chuẩn của một chuồng kín với kết cấu tất cả
sàn chuồng đều được làm bằng bê tông, sàn cao hơn hẳn nền chuồng giúp công
việc vệ sinh, khử trùng được thuận tiện. Đầu chuồng nái chửa có hệ thống giàn


6

mát, cuối chuồng có hệ thống quạt thơng gió với 8 quạt hoạt động nhằm tạo sự
thơng thống cho chuồng, ngồi ra bên trong chuồng cịn được trang bị đầy đủ
hệ thống vòi nước tự động, máng ăn cho từng ô lợn nái nhằm đảm bảo việc
chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái mang thai đạt hiệu quả nhất.
Khu chuồng đẻ gồm 6 chia thành 2 bộ I và II, mỗi bộ gồm có 3 chuồng
gần kề nhau. Bộ I được sắp xếp thành chuồng đẻ 1, chuồng đẻ 2, chuồng đẻ 3.
Bộ 2 được sắp xếp thành chuồng đẻ 4, chuồng đẻ 5, chuồng đẻ 6. Phía đầu
chuồng là hệ thống giàn mát, cuối chuồng có 3 quạt thơng gió mỗi ngăn. Mỗi

Th

chuồng đẻ gồm 2 ngăn, mỗi ngăn gồm 2 dãy và có một cơng nhân phụ trách.


ai

Trong chuồng đẻ sàn chuồng lợn mẹ làm bằng bê tơng cịn sàn chuồng dành

N

gu

cho lợn con làm bằng nhựa cứng. Mỗi một ơ chuồng đẻ đều có vịi nước tự

ye

động dành cho lợn mẹ và dành cho lợn con. Phần chuồng cho lợn con khá

n

rộng rãi, một góc để lồng úm, lồng úm được làm bằng khung sắt và đan bao

U

ni

tải cám đã được ngâm sát trùng. Mỗi lồng úm được trang bị một bóng đèn

ve

sưởi ấm, trong mỗi ơ chuồng để một máng ăn nhỏ cho lợn con tập ăn. Mỗi

ity


rs

chuồng cũng có hệ thống giàn mát và 6 quạt thơng gió và nhiệt kế đo nhiệt độ
chuồng. Tại khu chuồng đẻ mỗi lần xuất lợn con và đuổi lợn mẹ về khu vực



chờ phối thì chuồng được cọ rửa và phun vôi để trống chuồng 1 tuần trước khi

U
TN

đuổi lợn bầu sắp đẻ lên.

Khu chuồng cách ly là khu chuồng nuôi lợn hậu bị mới nhập về để thay
thế đàn và lợn nái loại thải. Vị trí chuồng nằm gần chuồng bầu thuận tiện cho
việc vận chuyển lợn lên chuồng bầu khi đã đủ điều kiện phối giống. Khu
chuồng cách ly được xây dựng với bên trong là các ô nuôi lợn tập trung gồm
70 ô nhỏ được trang bị khá đầy đủ với hệ thống nước uống và máng ăn tự
động bên trong các ô, khu bên trên đầu chuồng là hệ thống giàn mát và khu
cuối chuồng có 5 quạt thơng gió nhằm tạo sự thơng thống cho chuồng nuôi.


7

Mỗi chuồng đều được lắp đặt máy bơm nước để tắm cho lợn và vệ sinh
chuồng trại hằng ngày, cuối chuồng mỗi ơ đều có hệ thống thốt phân và
nước thải.
Khu chuồng cai sữa gồm 4 ô được trang bị đầy đủ máng tự động, núm

nước uống tự động, khu bên trên đầu chuồng có hệ thống giàn mát và khu
cuối chuồng có 3 quạt thơng gió.
Ngay tại cổng vào trại có 2 phịng sát trung (nam và nữ), cổng vào khu
chăn ni có 6 phịng sát trùng cho cơng nhân trước khi ra, vào chuồng chăm

Th

sóc lợn, có 1 nhà ăn và 3 phòng nghỉ trưa cho kỹ sư và cơng nhân

ai

Trại có 2 khu nhà ở tập thể cho công nhân ở tại trại.

N

gu

Một số thiết bị khác cũng được trang bị đầy đủ: Tủ lạnh bảo quản vắc

ye

xin, tủ thuốc để bảo quản và dự trữ thuốc cho trại, xe chở cám từ nhà kho

n

xuống chuồng, xe trở phân, xe trở lợn con, xe trở tấm đan, máy nén khí phun

U

ni


sát trùng di động khu vực trong và ngồi chuồng ni.

ve

Nhìn chung cơ sở vật chất của trại là khá hoàn chỉnh và đạt yêu cầu so

ity

rs

với một chuồng ni kín hiện nay tuy nhiên việc cho ăn trong các chuồng lại
hoàn toàn làm theo phương thức thủ cơng với mỗi chuồng đều có hệ thống



máng ăn, mỗi con có một máng ăn riêng và khi cho ăn thì cơng nhân phụ

U
TN

trách chuồng phải đổ cám vào từng máng ăn đó lật cho lợn nái ăn theo khung
giờ quy định hằng ngày.

Nguồn nước sử dụng cho chăn nuôi tại trại được lọc qua bể lọc và dẫn
trực tiếp đến từng ơ chuồng bằng vịi uống tự động, trước khi được đưa đến các
vòi tự động nước được xử lý qua clorin. Trang trại lợn nái Nhâm Xuân Tiến là
một trại quy mô công nghiệp nên hàng ngày sử dụng một khối lượng nước rất
lớn để phục vụ chăn nuôi, vệ sinh chuồng trại, đặc biệt về mùa nóng cần một
lượng nước rất lớn để vận hành hoạt động của giàn mát. Nước dùng cho chăn

nuôi được bơm từ lòng đất qua hệ thống bể lọc, đưa lên các bồn chứa nước ở độ


8

cao, áp lực đủ mạnh tới các vòi nước tự động ở từng ơ chuồng. Bên cạnh đó, hệ
thống bạt che, giàn mát, quạt thơng gió được trang bị rất đầy đủ. Nguồn nước
thải được thải ra các ao quanh trại, phân trong các khu chuồng thì được cơng
nhân hót vào bao cuối mỗi buổi sáng và chiều trong ngày đổ ra khu nhà chứa
phân để bán và một phần nhỏ để vun trồng vào các gốc cây. Trước cửa vào mỗi
chuồng đều có một chậu nước sát trùng để nhúng ủng của công nhân trước khi đi
vào chuồng làm việc.
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề

Th

2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái

ai

* Sự thành thục về tính và thể vóc

N

gu

- Sự thành thục về tính

ye


Tuổi thành thục về tính là tuổi con vật bắt đầu có phản xạ sinh dục và

n

khả năng sinh sản. Khi gia súc đã hồn thiện về tính, bộ máy sinh dục đã phát

ni

U

triển hoàn thiện. Dưới tác dụng của thần kinh và nội tiết, con vật bắt đầu có

rs

xạ giao phối.

ve

những phản xạ về sinh dục. Con cái có hiện tượng động dục, con đực có phản



sản của lợn cái.

ity

Tuy nhiên lần động dục đầu tiên chỉ là báo hiệu cho khả năng có thể sinh

U
TN


- Biểu hiện của lợn cái khi thành thục về tính:

+ Cơ thể đã phát triển đầy đủ, bộ máy sinh dục tương đối hoàn thiện, con
cái xuất hiện chu kỳ động dục lần đầu, con đực sinh tinh. Lúc này, tinh trùng
và trứng gặp nhau có khả năng thụ thai.
+ Xuất hiện các đặc điểm sinh dục thứ cấp: bẹ vú phát triển và lộ rõ hai
hàng vú, âm hộ to lên hồng hào.
+ Xuất hiện các phản xạ sinh dục: lợn có biểu hiện nhảy lên nhau, con
cái động dục, con đực có phản xạ giao phối.
+ Thời điểm thành thục về tính: lợn cái bắt đầu khoảng 6 tháng tuổi (từ 4
- 8 tháng tuổi).


9

+ Đối với các giống gia súc khác nhau thời gian thành thục về tính là
khác nhau, ở lợn nội thường từ 4 - 5 tháng (120 - 150 ngày), lợn ngoại 6 - 7
tháng (180 - 210 ngày).
- Các yếu tố ảnh hưởng tới sự thành thục về tính
Tuổi thành thục về tính phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: giống, di
truyền, thời tiết, khí hậu, mùa vụ, điều kiện chăm sóc ni dưỡng…
- Các yếu tố di truyền
Các giống khác nhau thì có tuổi thành thục về tính khác nhau. Thời điểm

Th

rụng trứng lần đầu tiên xảy ra vào lúc 3 - 4 tháng tuổi đối với các giống lợn thành

ai


thục sớm (lợn nội và một số giống lợn Trung Quốc) và 6 - 7 tháng tuổi đối với hầu

N

gu

hết các giống lợn phổ biến ở các nước phát triển. Lợn lai F1 bắt đầu động dục lúc

ye

6 tháng tuổi, khi khối lượng cơ thể đạt 50 - 55 kg. Lợn ngoại động dục lần đầu

n

muộn hơn so với lợn lai vào lúc 6 - 7 tháng tuổi, khi lợn có khối lượng 65 - 68 kg.

ve

- Các yếu tố ngoại cảnh

ni

U

Đối với lợn nội, tuổi thành thục về tính từ 4 - 5 tháng tuổi.

ity

rs


Bên cạnh yếu tố di truyền, các yếu tố ngoại cảnh như chế độ chăm sóc,
ni dưỡng, mùa vụ, khí hậu, nhiệt độ.... tất cả đều có ảnh hưởng tới sự thành

U
TN

* Chế độ chăm sóc ni dưỡng



thục của lợn nái.

Ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của lợn cái. Thường
những lợn được chăm sóc và ni dưỡng tốt thì tuổi thành thục về tính sớm
hơn những lợn ni trong điều kiện dinh dưỡng kém.
Nhu cầu dinh dưỡng đối với lợn cái hậu bị cần chú ý đến cách thức nuôi
dưỡng. Cho ăn tự do đến khi khối lượng đạt 80 - 90 kg, sau đó cho ăn hạn chế
đến lúc phối giống (chu kỳ động dục thứ 2 hoặc thứ 3) 2 kg/ ngày (14%
protein thô). Điều chỉnh mức ăn hợp lý để khối lượng đạt 120 - 140 kg ở chu
kỳ động dục thứ 3 và được phối giống. Trước phối giống 14 ngày, cho ăn chế


10

độ kích dục, tăng từ từ lượng thức ăn (1 - 2,5 kg), bổ sung thêm khoáng và
chất điện giải sẽ kích thích lợn cái ăn nhiều hơn và tăng số trứng rụng từ 2 2,1 trứng/ lợn cái.
Trong quá trình ni dưỡng chăm sóc cần điều chỉnh chế độ ăn hợp lý để
đảm bảo sự phát triển tốt nhất cho lợn cái. Sau khi phối giống cần chuyển chế
độ ăn hạn chế và thay thế bằng mức năng lượng trung bình để hạn chế tối

thiểu tỷ lệ chết phơi, chết thai làm giảm số con sinh ra/ổ.
- Mùa vụ và thời gian chiếu sáng

Th

Sự khác biệt về mùa vụ cũng ảnh hưởng rõ rệt tới tuổi động dục. Mùa hè

ai

lợn cái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa thu - đơng, điều đó có thể do

N

gu

ảnh hưởng của nhiệt độ chuồng nuôi gắn liền với mức tăng trọng thấp trong

ye

các tháng nóng bức. Mùa đơng có thời gian chiếu sáng ngắn và mùa hè thì

n

ngược lại. Nếu lợn cái được chiếu sáng 12 giờ/ ngày sẽ động dục sớm hơn

U

ve

- Mật độ nuôi nhốt


ni

những con được chiếu sáng trong ngày ngắn.

ity

rs

Lợn cái hậu bị nếu nuôi nhốt với mật độ cao trên 1 đơn vị diện tích
trong suốt thời gian phát triển sẽ làm chậm tuổi động dục. Tuy nhiên, nếu



nuôi tách biệt từng cá thể cũng sẽ làm chậm sự thành thục về tính so với ni

U
TN

nhốt theo nhóm. Bên cạnh đó, đực giống cũng ảnh hưởng tới sự động dục của
lợn cái.
- Sự thành thục về thể vóc
Thành thục về thể vóc là tuổi có sự phát triển về ngoại hình và thể vóc
đạt mức độ hồn chỉnh, xương cốt hóa hồn tồn, tầm vóc ổn định. Thời gian
thành thục về thể vóc thường chậm hơn thành thục về tính, nghĩa là sau khi
sinh, con vật được thành thục về tính thì vẫn tiếp tục lớn lên. Đây là đặc điểm
cần chú ý trong chăn nuôi không nên cho gia súc sinh sản quá sớm vì khi đó
cơ thể mẹ chưa phát triển đầy đủ về thể vóc sẽ gây ảnh hưởng xấu như: trong



11

thời gian mang thai có sự phân tán chất dinh dưỡng, ưu tiên phát triển cho bào
thai ảnh hưởng xấu đến sự phát triển cơ thể mẹ và cũng ảnh hưởng đến sự
phát triển của bào thai. Kết quả là mẹ yếu, con nhỏ.
Mặt khác khung xương chậu chưa phát triển hồn tồn, nhỏ hẹp làm con
vật khó đẻ. Vì vậy việc quy định tuổi và khối lượng phối giống lần đầu rất có
ý nghĩa trong chăn ni. Các nhà khoa học khuyến cáo với lợn ngoại nên bỏ
qua 1 đến 2 chu kỳ động dục đầu, nên phối ở chu kỳ động dục thứ 2 hoặc thứ
3 tùy thuộc vào khối lượng đạt được. Với lợn ngoại khoảng 8 - 9 tháng tuổi và

Th

đạt 110 - 120 kg, lợn nội 6 - 7 tháng tuổi đạt 40 - 50 kg (Lê Xuân Cương

ai

(1986) [4]).

N

gu

Khi lợn cái đã thành thục đầy đủ về tính đồng thời với sự thành thục về

ye

thể vóc ở mức độ nhất định, đây là lúc phối giống thích hợp nhất. Việc xác

n


định thời gian phối giống thích hợp cho lợn cái nhằm tăng thời gian ni hữu

U

ni

ích (giảm thời gian khơng sản xuất trước khi đẻ lứa đầu) khơng làm ảnh

ity

rs

* Chu kì tính

ve

hưởng đến năng suất của con vật ở giai đoạn sau.
Khi lợn cái đến tuổi thành thục về tính thì cơ thể cái đặc biệt là cơ quan



sinh dục có biến đổi kèm theo sự rụng trứng. Sự phát triển của trứng dưới sự

U
TN

điều tiết của các hormone thùy trước tuyến yên làm cho trứng rụng một cách
có chu kỳ và biểu hiện bằng những triệu chứng có chu kỳ gọi là chu kỳ tính
hay chu kì động dục.

Chu kỳ động dục là một q trình phức tạp sau khi tồn bộ cơ thể đã phát
triển hoàn chỉnh, cơ quan sinh dục khơng có bào thai và khơng có hiện tượng
bệnh lý thì bên trong buồng trứng có q trình phát triển của nỗn bao, nỗn bao
thành thục, trứng chín và thải trứng. Kèm theo đó là sự thay đổi của tồn bộ cơ
thể và nhất là cơ quan sinh dục về hình thái cấu tạo và chức năng sinh lý. Tất cả
những biến đổi đó lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ nên gọi là chu kỳ tính.


12

Ở những cơ thể đã có thai do sự tồn tại của thể vàng nên khơng cịn chu
kỳ tính và nó được tiếp tục sau khi sinh sản xong một thời gian. Thời gian phụ
thuộc vào nhiều yếu tố cả về thể chất con vật và ngoại cảnh tác động.
 Giai đoạn trước động dục:
Là giai đoạn từ khi thể vàng tiêu hủy đến lần động dục tiếp theo. Giai
đoạn này kéo dài 1 - 2 ngày. Quan sát bên ngồi thấy cơ quan sinh dục có
biểu hiện xung huyết, âm hộ bắt đầu sưng lên và hơi mở ra có màu hồng tươi,
có nước nhờn chảy ra nhưng lỗng, lợn bắt đầu biếng ăn và hay kêu rít, tỏ ra

Th

khơng n tĩnh và thích nhảy lên lưng con khác.

ai

Giai đoạn này cần chú ý là không nên dẫn tinh và phối ép vì trứng chưa

N

rụng, lợn khơng có khả năng thụ thai.


gu

 Giai đoạn động dục :

ye

Thời gian của giai đoạn này phụ thuộc vào tuổi, giống, chế độ chăm sóc

n

quản lý, thơng thường chỉ kéo dài 2 - 3 ngày, là giai đoạn quan trọng ảnh hưởng

U

ni

tới tỷ lệ thụ thai. Trong giai đoạn này những biến đổi bên ngoài cơ thể càng thể

ve

hiện rõ ràng hơn. Âm hộ xung huyết, niêm mạc trong suốt, niêm dịch chảy

rs

nhiều. Cuối giai đoạn này lợn hưng phấn cao độ, ở trạng thái không yên tĩnh,

ity

giảm khả năng thu nhận thức ăn, chạy, kêu phá chuồng, đứng ngẩn ngơ, nhảy lên




lưng con khác. Thích gần con đực, có các phản xạ giao phối: hai chân sau dạng

U
TN

ra, đuôi cong về một bên (biểu hiện ở lợn nội rõ hơn lợn ngoại).
Ở giai đoạn này nếu được thụ thai thì chu kỳ sẽ dừng lại do sự tồn tại của
thể vàng và chu kỳ sẽ xuất hiện trở lại sau khi con vật đẻ xong một thời gian.
Nếu con cái không thụ thai thì sẽ chuyển sang giai đoạn kế tiếp. Giai đoạn
này gồm 3 thời kỳ liên tiếp là hưng phấn, chịu đực và hết chịu đực.
Sau khi động dục khoảng 24 - 30 giờ lợn cái bắt đầu rụng trứng, trứng
rụng kéo dài 10 - 15 giờ. Vì vậy nên phối cho lợn cái 2 lần để đạt kết quả cao
(Trần Tiến Dũng và cs, 2002) [7].


13

 Giai đoạn sau động dục:
Giai đoạn sau động dục kéo dài 3 - 4 ngày, toàn bộ cơ thể nói chung và
cơ quan sinh dục nói riêng dần dần được khơi phục về trạng thái sinh lý bình
thường. Tất cả mọi phản xạ động dục, tính hưng phấn mất hẳn và chuyển sang
giai đoạn yên tĩnh.
 Giai đoạn yên tĩnh:
Giai đoạn này kéo dài khoảng 10 - 12 ngày, đây là giai đoạn dài nhất và
tùy thuộc vào sự tồn tại của thể vàng, khi thể vàng tiêu biến thì chu kỳ động

Th


dục mới lại bắt đầu.

ai

Trong thực tế còn gặp trường hợp lợn cái động dục bất thường như động

N

dục ngầm và hiện tượng lưỡng tính. Động dục thầm lặng là hiện tượng lợn

gu

đến chu kỳ động dục nhưng khơng có các biểu hiện động dục rõ ràng làm cho

ye

người ni khó nhận biết (chu kỳ này thường kéo dài 36 - 45 ngày). Hiện

n

tượng lưỡng tính, cơ quan sinh dục bên ngồi của lợn cái bình thường nhưng

U

ni

có những hành động giới tính thường xun do con vật bị rối loạn hormone

ity


rs

* Thời điểm phối giống thích hợp

ve

hoặc con cái ít cho con đực nhảy lên (trường hợp này phải loại bỏ sớm).
Dựa vào chu kỳ tính, sự vận động và tồn tại của tinh trùng trong đường



sinh dục cái để xác định thời gian phối giống thích hợp cho lợn cái.

U
TN

Hiện nay người chăn ni thường áp dụng phương pháp phối nhiều lần,
nhất là trong thụ tinh nhân tạo, lần trước cách lần sau khoảng 12 giờ và có thể
phối tới 3 lần cho một lợn nái khi động dục, nhất là đối với lợn ngoại.
* Sự điều hịa chu kỳ động dục
Chu kì tính của lợn được điều khiển bởi thần kinh và thể dịch theo cơ
chế điều hòa ngược.
Hoạt động của chu kỳ này phụ thuộc vào sự điều tiết của các hormone
quan trọng nhất là FSH (Follicle Stimulating Hormone) và LH (Lutrinizing
Hormone). FSH kích thích sự phát triển của buồng trứng cịn LH kích thích


14


q trình rụng trứng. Hai hormone này phải có một tỷ lệ nhất định mới có thể
đảm bảo được cho q trình chín và rụng trứng diễn ra tốt nhất. Trong q
trình bao nỗn phát dục và thành thục, tế bào thượng bì bao nỗn tiết ra
oestrogen chứa đầy trong xoang bao nỗn. Hàm lượng này trong máu kích
thích con vật gây hiện tượng động dục. Đồng thời dưới tác động của
hormone, cơ quan sinh dục dần biến đổi, tử cung, âm đạo hé mở, sừng tử
cung, ống dẫn trứng tăng sinh tạo điều kiện cho sự làm tổ của hợp tử sau này.
Cuối chu kỳ động dục, oestrogen lại kích thích tuyến yên tiết LH, giảm FSH.

Th

Khi LH được tiết ra nó kích thích trứng chín và rụng. Tại vị trí rụng trứng,

ai

mạch quản và tế bào sắc tố vàng phát triển tạo thể vàng. Thể vàng tiết

N

gu

progesterone giúp cho quá trình tiếp nhận hợp tử ở sừng tử cung, đồng thời ức

ye

chế tiết FSH và LH của tuyến yên cho trứng không phát triển được.

n

Thời gian mỗi lần trứng rụng thông thường kéo dài 4 - 6 giờ, ở lợn hậu


U

ni

bị kéo dài tới 10 giờ. Trứng rụng khơng được thụ tinh đến ngày thứ 15 thì thể

ity

rs

và một chu kỳ mới bắt đầu.

ve

vàng bị tiêu biến chuyển sang thể bạch, lúc này không tiết progesterone nữa
2.2.2. Quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản giai đoạn chửa, đẻ, nuôi con



* Chế độ dinh dưỡng

U
TN

Yếu tố quan trọng đối với lợn nái mang thai và nuôi con là phải cung cấp
đầy đủ số lượng và chất lượng dinh dưỡng cần thiết để có hiệu quả sinh sản
cao. Chế độ dinh dưỡng bao gồm: dinh dưỡng năng lượng, dinh dưỡng
protein, ảnh hưởng của khoáng chất, các nguyên tố đa vi lượng và ảnh hưởng
của vitamin.

- Nhu cầu năng lượng
Năng lượng không thể thiếu được cho cơ thể mẹ duy trì ni thai, tiết
sữa, ni con. Nhu cầu năng lượng khác nhau tùy thuộc từng giai đoạn. Cần
phải đủ nhu cầu về năng lượng cho lợn nái, tránh cung cấp thừa gây lãng phí


15

thức ăn, giảm giá thành sản phẩm. Nếu thiếu sẽ ảnh hưởng đến sinh lý bình
thường của con vật. Năng lượng được cung cấp dưới hai dạng: gluxit chiếm
70 - 80%, lipit 10 - 13% tổng số năng lượng cung cấp.
- Ảnh hưởng của khoáng chất
Trong cơ thể lợn khoáng chất chứa 3% trong đó có tới 75% là canxi và
photpho, xấp xỉ 25% là natri và kali, cũng có một lượng nhỏ magie, sắt, kẽm,
đồng, các nguyên tố khác ở dạng dấu vết. Khống chất có vai trị rất quan
trọng với cơ thể. Ví dụ nếu thiếu canxi làm ngăn trở việc hấp thu kẽm, gây

Th

hiện tượng rối loạn ở da, gây sừng hóa.

ai

- Nhu cầu về protein

N

gu

Protein là thành phần quan trọng trong khẩu phần thức ăn cung cấp cho


ye

lợn, là thành phần không thể thay thế được cần thiết trước tiên cho mọi hoạt

n

động trao đổi chất trong cơ thể và tham gia cấu tạo nên các mô trong cơ thể.

U

ni

Do protein tham gia vào cấu tạo hoạt động trao đổi chất nên hàng ngày ln

ve

có một lượng nhất định protein mất đi. Trong quá trình đồng hóa và dị hóa

ity

rs

của cơ thể thì hàng ngày ln có các tế bào sinh trưởng và phát triển, phân
chia và các tế bào già cỗi được loại thải ra ngồi. Do đó protein được cung



cấp để bù đắp lại phần mất đi và một phần khác xây dựng lên các tế bào mới,


U
TN

tạo sản phẩm chăn nuôi. Tuy nhiên việc cung cấp protein phải đảm bảo đủ về
số lượng và cân đối về các thành phần axit amin không thay thế lyzine,
methionine, histidin, cystein, tryptophan... hay chính sác hơn nhu cầu về
protein của lợn chính là nhu cầu về axit amin. Ngồi ra thức ăn phải có giá trị
sinh học cao, dễ tiêu hóa, hấp thu. Để đáp ứng tốt các nhu cầu trên cần cho
lợn ăn bằng nhiều loại thức ăn.


16

Bảng 2.1. Hàm lượng axit amin thích hợp cho lợn nái chửa
và lợn nái nuôi con
Tỷ lệ (%) của protein

Loại axit amin

Lợn nái nuôi con

Lyzine

3,5

3,8

Treonin

2,8


2,6

Met + xys

2,5

2,5

Tryptophan

0,8

0,8

Histidin

2,1

1,9

Lơxin

7,6

6,4

3,7

4,5


4,4

4,6

6,3

6,3

Tyroxin phenilalanin

ye

gu

Valin

N

Izoloxin

ai

Th

Lợn nái chửa

n

(Nguồn: Võ Trọng Hốt, 2000) [8]


ni

U

- Ảnh hưởng của vitamin

ve

Vitamin cần cho sự chuyển hóa bình thường của mơ bào, cho sức khỏe,

ity

rs

sinh trưởng và duy trì. Lợn có thể tự tổng hợp một số vitamin để đáp ứng nhu
cầu như vitamin B12. Một số vitamin hay thiếu cần phải bổ sung (A, D, E).



Nếu bổ sung không đúng, thừa hoặc thiếu đều không tốt.

U
TN

+ Thiếu vitamin A: lợn con chậm lớn, da khô, mắt kém, lợn nái mang
thai dễ xảy thai, đẻ non...

+ Thiếu vitamin D: thai kém phát triển, dễ bị liệt chân giai đoạn trước và
sau khi đẻ.

+ Thiếu vitamin E: lợn có hiện tượng chết phơi, chết thai, lợn không
động dục hoặc chậm động dục.
* Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái chửa
Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái chửa có vai trị quan trọng trong dây chuyền
sản xuất lợn con giống. Mục đích và yêu cầu kỹ thuật chăn ni lợn nái có


17

chửa nhằm đảm bảo cho thai phát triển bình thường, không bị xảy thai hoặc
đẻ non, tăng số lợn con đẻ ra trên lứa, lợn con có sức sống cao, lợn mẹ phát
triển bình thường, dự trữ đủ chất dinh dưỡng nuôi con sau này.
 Phương pháp phát hiện lợn có chửa
Phát hiện lợn có chửa có ý nghĩa quan trọng trong sản xuất. Nếu phân
biệt được lợn nái có chửa một cách chính xác, kịp thời ngay sau khi phối
giống sẽ tác động các biện pháp nuôi dưỡng chăm sóc phù hợp với quy luật
phát triển của bào thai để nâng cao khả năng sinh sản của lợn nái. Cịn nếu lợn

Th

nái khơng chửa thì có kế hoạch phối giống lại kịp thời.

ai

Thời gian chửa của lợn nái trung bình là 114 ngày. Người ta chia thời

N

gu


gian chửa của lợn nái làm hai kỳ:

ye

+ Thời kỳ chửa kỳ 1: là thời gian lợn có chửa 84 ngày đầu tiên.

n

+ Thời kỳ chửa kỳ 2: là thời gian lợn có chửa từ 85 ngày đến khi đẻ.

U

ni

Việc phát hiện lợn nái chửa kỳ 2 dễ dàng hơn chửa kỳ 1 vì bào thai lúc

ve

này phát triển mạnh, bụng to và xệ hơn. Trong thực tiễn có nhiều phương

ity

rs

pháp phát hiện lợn có chửa nhanh và chính xác như phương pháp căn cứ vào
chu kỳ động dục của lợn nái, dùng máy siêu âm, phương pháp đo điện trở âm



đạo, phương pháp chẩn đốn trong phịng thí nghiệm.


U
TN

Phương pháp căn cứ vào chu kỳ động dục của lợn nái là: sau khi phối
giống 21 ngày mà khơng thấy có biểu hiện động dục thì có thể coi là lợn nái
đã có chửa. Lợn nái sau khi phối giống thấy có những biểu hiện như mệt mỏi,
thích ngủ, từ kém ăn chuyển sang thèm ăn, lơng da ngày càng bóng mượt,
tính tình thuần hơn, dáng đi nặng nề,… đó là lợn nái đã có chửa sau khi phối.
Ngược lại, khi quan sát thấy lợn nái sau khi ăn không chịu nằm, tai cúp, đi
ln ve vẩy, âm hộ có hiện tượng sung huyết thì có thể lợn nái đó chưa có
chửa, cần theo dõi để phối giống lại kịp thời.


×