Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh cho lợn nái và lợn con theo mẹ nuôi tại công ty tnhh phát đạt, phúc yên , vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 62 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ NHƯ

Th

Tên chun đề:

ai

THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG
VÀ PHỊNG, TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI VÀ LỢN CON THEO MẸ NI
TẠI CƠNG TY TNHH PHÁT ĐẠT, PHÚC N, VĨNH PHÚC

n

ye

gu

N

ity

rs

ve

ni


U

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

: Chính quy

Chuyên ngành

: Thú y

Khoa

: Chăn ni thú y

Khóa học

: 2014 - 2018



Hệ đào tạo

U
TN

Thái Nguyên - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


NGUYỄN THỊ NHƯ

Th

Tên chun đề:

ai

THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG
VÀ PHỊNG, TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI VÀ LỢN CON THEO MẸ NI

N

n

ye

gu

TẠI CƠNG TY TNHH PHÁT ĐẠT, PHÚC N, VĨNH PHÚC

ity

rs

ve

ni


U

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

: Chính quy

Chuyên ngành

: Thú y

Lớp

: K46 – TY – N02

Khoa

: Chăn ni thú y

Khóa học

: 2014 - 2018



Hệ đào tạo

U
TN

Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thu Quyên


Thái Nguyên - 2018


i
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập tại trường và sau 6 tháng thực tập tại trại lợn
Phát Đạt, em ln nhận được sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của thầy cô, bạn bè
và các anh, chị là cán bộ kỹ thuật của trại lợn. Đến nay em đã hồn thành
khóa luận tốt nghiệp của mình. Để có kết quả như ngày hơm nay, ngồi sự nỗ
lực cố gắng của bản thân, cịn có sự tạo điều kiện giúp đỡ của nhiều người.
Trước tiên, em xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học

Th

Nông Lâm Thái Nguyên, Ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, cùng với các

ai

thầy giáo, cơ giáo trong khoa đã tận tình dìu dắt, giúp đỡ em trong suốt thời

gu

N

gian học tập tại trường và đã tạo mọi điều kiện cho em hoàn thành tốt khóa
luận cũng như hành trang cho cơng tác sau này.

ye


Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn

n

ve

ni

luận này.

U

TS. Nguyễn Thu Qun đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em hồn thành khóa
Nhân dịp này, em xin gửi lời cảm ơn tới ban lãnh đạo công ty Phát Đạt

rs

ity

và các anh, chị cán bộ kỹ thuật, các cán bộ công nhân viên của trại lợn đã tạo



điều kiện về cơ sở vật chất, hướng dẫn kỹ thuật cho em trong thời gian thực

U
TN

tập.


Một lần nữa cho phép em gửi lời cảm ơn tới thầy cô giáo trong khoa
Chăn nuôi Thú y, cùng gia đình, bạn bè đã động viên giúp đỡ em. Em xin
chân thành cảm ơn và kính chúc tồn thể các thầy, các cô lời chúc sức khỏe,
hạnh phúc và thành đạt trong cuộc sống.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018
Sinh viên
Nguyễn Thị Như


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Kết quả sản xuất của trại................................................................... 7
Bảng 4.1. Tình hình sinh sản của đàn lợn nái ................................................. 40
Bảng 4.2. Một số chỉ tiêu số lượng lợn con của các loại lợn nái .................... 41
Bảng 4.3. Một số chỉ tiêu khối lượng lợn con của các loại lợn nái ................ 42

Th

Bảng 4.4. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn bằng thuốc và vaccine ............... 43

ai

Bảng 4.5. Kết quả chẩn đoán bệnh cho đàn lợn .............................................. 44

gu

N


Bảng 4.6. Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn................................................... 46

n

ye

Bảng 4.7. Kết quả thực hiện một số công tác kỹ thuật khác tại trại ............... 47

ity

rs

ve

ni

U

U
TN


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

:

Cộng sự


Mg

:

Miligam

Kg

:

Kilogam

Ml

:

Mililit

Nxb

:

Nhà xuất bản

STT

:

Số thứ tự


TS

:

Tiến sĩ

TT

:

Thể trọng

ai

Th

Cs

gu

N

TTTN :

Thực tập tốt nghiệp

:

GF


:

Charoen Pokphand

ve

CP

Dịch tiêu chảy cấp

ni

:

U

PED

Trách nhiệm hữu hạn

n

ye

TNHH :

Green Feed

ity


rs

U
TN


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................ 2

Th

1.2.1. Mục tiêu ........................................................................................... 2

ai

1.2.2. Yêu cầu ............................................................................................ 2

N

Phân 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3


gu

2.1. Điều kiện cơ sở thực tập ......................................................................... 3

ye

2.1.1. Vị trí địa lý ....................................................................................... 3

n

2.1.2. Điều kiện khí hậu ............................................................................. 3

ni

U

2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại .................................................................... 4

ve

2.1.4. Cơ sở vật chất của trại ..................................................................... 4

rs

2.1.5. Thuận lợi, khó khăn ......................................................................... 6

ity

2.1.6. Đối tượng và các kết quả sản xuất của trang trại............................. 7




2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề ................................................... 8

U
TN

2.2.1. Những hiểu biết về q trình chăm sóc và nuôi dưỡng lợn nái sinh
sản .............................................................................................................. 8
2.2.2. Kỹ thuật nuôi dưỡng lợn con theo mẹ ........................................... 13
2.2.3. Những hiểu biết về phịng và trị bệnh ở vật ni .......................... 16
2.2.4. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái đẻ và
lợn con theo mẹ ........................................................................................ 20
2.3. Tổng quan những nghiên cứu liên quan đến chuyên đề ....................... 29
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .................................................. 29
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngồi nước .................................................. 30
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH32


v
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 32
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................ 32
3.3. Nội dung thực hiện ............................................................................... 32
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện ................................................ 32
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ...................................................................... 32
3.4.2. Phương pháp theo dõi .................................................................... 32
3.4.3. Phương pháp xác định các chỉ tiêu .................................................. 1
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................. 33
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 35


Th

4.1. Công tác chăn nuôi ............................................................................... 35

ai

4.2. Khả năng sinh sản, số lượng và khối lượng lợn con của lợn nái.......... 39

N

gu

4.2.1. Khả năng sinh sản của đàn lợn nái tại trại ..................................... 39
4.2.2. Số lượng lợn con của các loại lợn nái ............................................ 40

ye

4.2.3. Khối lượng lợn con của các loại lợn nái ........................................ 42

n

U

4.3. Kết quả phịng bệnh cho lợn ................................................................. 43

ve

ni

4.4. Cơng tác chẩn đốn bệnh cho đàn lợn .................................................. 44

4.5. Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn......................................................... 45

rs

ity

4.6. Kết quả thực hiện các công tác khác .................................................... 46
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 48



U
TN

5.1. Kết luận ................................................................................................. 48
5.2. Đề nghị.................................................................................................. 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 50


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, với mục đích hạ giá thành sản phẩm, tăng
khả năng cạnh tranh trên thị trường nội địa, đồng thời đáp ứng nhu cầu xuất
khẩu thịt lợn, mơ hình chăn ni lợn theo hướng tập trung quy mô trang trại
đang được áp dụng trên cả nước. Muốn đạt được hiệu quả kinh tế cao thì
chúng ta cần đẩy mạnh các biện pháp kỹ thuật như: giống, thức ăn, kỹ thuật


Th

chăm sóc nuôi dưỡng…. Đặc biệt chú trọng đến công tác giống, giống tốt thì

ai

vật ni mới tăng trọng nhanh, khả năng tận dụng thức ăn tốt, thích nghi và

gu

N

chống chịu bệnh cao.
Để cung cấp giống cho nhu cầu chăn nuôi của trang trại thì việc phát

ye

triển đàn lợn nái sinh sản cần đặc biệt được quan tâm. Tuy nhiên, một trong

n

những nguyên nhân làm hạn chế đến khả năng sinh sản của lợn nái hiện nay

U

ni

đang nuôi ở các trang trại là bệnh còn xảy ra rất nhiều, do khả năng thích nghi

rs


ve

của những giống lợn nái ngoại với khí hậu của nước ta còn kém, đặc biệt là
bệnh ở cơ quan sinh dục như đẻ khó, viêm tử cung, viêm vú, sẩy thai truyền

ity

nhiễm …. Các bệnh này do nhiều yếu tố như điều kiện vệ sinh chăm sóc ni



U
TN

dưỡng kém, thức ăn, nước uống không đảm bảo vệ sinh, do vi khuẩn, vi rút
gây nên … Chính vì vậy mà việc nắm chắc được quy trình chăm sóc, ni
dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản là việc cần thiết để nâng cao
được hiệu quả trong chăn nuôi lợn nái sinh sản.
Trên cơ sở được trang bị các khối kiến thức về chuyên môn, để củng cố
kiến thức, rèn luyện kỹ năng nghề, giúp sinh viên tự tin và có khả năng làm
việc ngay sau khi ra trường. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn và nhu cầu của
bản thân, em đã thực hiện chuyên đề “Thực hiện quy trình chăm sóc, ni
dưỡng và phịng trị một số bệnh thường gặp ở lợn nái và lợn con theo mẹ
tại công ty TNHH Phát Đạt”.


2
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu

- Rèn luyện thành thạo các kỹ năng trong quy trình chăm sóc, ni
dưỡng lợn.
- Rèn luyện và nâng cao kỹ năng chẩn đoán lâm sàng trên lợn bị bệnh.
- Tập kê đơn và điều trị bệnh cho đàn lợn mắc bệnh.
- Tìm hiểu cách quản lý, tổ chức của một trang trại chăn nuôi
1.2.2. Yêu cầu

Th

- Nắm vững các ngun tắc phịng trị bệnh cho vật ni nói chung.

ai

- Thành thạo các kỹ năng ni dưỡng, chăm sóc chẩn đốn lâm sàng và

gu

N

mổ khám bệnh tích trên lợn
- Đưa ra được phác đồ điều trị đối với một số bệnh thường gặp ở lợn.

ye

- Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở

n
ity

rs


ve

ni

U

U
TN


3

Phân 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Vị trí địa lý
Trang trại chăn ni lợn Phát Đạt thuộc thôn Cao Quang, xã Cao Minh,
thị xã Phúc n, tỉnh Vĩnh Phúc.
Thị xã Phúc n có địa hình đa dạng, có cả nơng thơn và đơ thị, có vùng

Th

đồi rừng, bán sơn địa, vùng đồng bằng. Trang trại nằm trên vùng bán sơn địa

ai

thuộc xã Cao Minh.

gu


N

+ Phía Đơng giáp phường Xn Hịa
+ Phía Tây giáp xã Nam Viêm.

ye

+ Phía Nam giáp xã Bá Hiến.

n

U

+ Phía Bắc giáp xã Ngọc Thanh.

huyện thành bên cạnh.

ity

rs

2.1.2. Điều kiện khí hậu

ve

ni

Đây là điều kiện khá thuận lợi cho việc giao lưu bn bán giữa các xã,




Khí hậu là yếu tố quan trọng trong đời sống sinh hoạt của người dân

U
TN

cũng như trong chăn ni. Nó quyết định đến sự phát triển của ngành nơng
nghiệp trong đó có trồng trọt và chăn ni, mà hiện nay chăn ni đang có xu
hướng tăng mạnh.

Xã Cao Minh cũng như thị xã Phúc Yên nằm trong vùng khí hậu nhiệt
đới gió mùa, nhiệt độ bình quân năm là 230C, có nét đặc trưng nóng ẩm mưa
nhiều về mùa hè, hanh khô kéo dài và lạnh về mùa đơng.
Nhiệt độ khơng khí có nét đặc trưng sau: cực đại trung bình năm 20,50C,
cực đại tuyệt đối là 41,60C, cực tiểu tuyệt đối là 3,10C.
Độ ẩm không khí tương đối trung bình năm là 83%, độ ẩm cực tiểu tuyệt
đối là 16%.


4
Hướng gió chủ yếu về mùa đơng là Đơng - Bắc, về mùa hè là Đơng Nam, vận tốc gió trung bình năm là 2,4m/s. Khí hậu tương đối cho phát triển
nơng nghiệp đa dạng.
Nhìn chung điều kiện khí hậu của xã khá là thuận lợi cho nông nghiệp
phát triển cả về trồng trọt và chăn ni. Tuy nhiên, có những tháng bất lợi như
mùa hè nhiệt độ, độ ẩm cao là điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật phát triển và
gây bệnh. Chính vì vậy việc phịng và trị bệnh cho đàn gia súc khá là quan
trọng.

Th


2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại

ai

Cơ cấu của trại được tổ chức như sau:

gu

N

+ 01 giám đốc công ty.
+ 01 quản lý trại.

n
rs

ve

2.1.4. Cơ sở vật chất của trại

ni

+ 06 sinh viên thực tập

U

+ 05 công nhân.

ye


+ 01 kỹ sư

ity

Trang trại chăn nuôi lợn Phát Đạt là trại tư nhân bắt đầu hoạt động chăn



nuôi từ năm 2009 với quy mô là 120 nái sau đến năm 2013 cơng ty có mở

U
TN

thêm quy mô lên 600 nái và 2000 lợn thịt trên diện tích là 3 ha.
Cơ sở vật chất ở trại tương đối đầy đủ để phục vụ cho chăn nuôi như: hệ
thống nước, hệ thống điện, kho cám, kho thuốc, phòng pha tinh…
- Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hồn tồn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có 3 quạt thơng gió đối với các chuồng đẻ,
chuồng bầu, chuồng thịt, 2 quạt thơng gió đối với chuồng cách ly, 2 quạt
thơng gió đối với chuồng lợn đực và 2 quạt trần chuồng lợn loại. Hai bên
tường có dãy cửa sổ lắp kính đầy đủ. Mỗi cửa sổ có diện tích 1,5m2, cách nền
1,2m, mỗi cửa sổ cách nhau 80cm. Trên trần được lắp hệ thống chống nóng
bằng tơn lạnh.


5
- Hệ thống điện: nguồn cấp điện có điện lưới và máy phát điện dự phòng.
- Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước
uống cho lợn được cấp từ hai bể lớn, một bể xây dựng ở đầu chuồng thịt 1 và

một bể ở đầu chuồng bầu 1. Nước tắm và nước xả gầm, phục vụ cho cơng tác
khác, được bố trí từ các bể lọc và được bơm qua hệ thống ống dẫn tới bể chứa
ở đầu các chuồng.
- Phòng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: kính
hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng liều tinh, nồi hấp cách thủy

Th

và một số thiết bị khác

ai

N

- Hệ thống xử lý môi trường: chất thải được xử lý bằng hệ thống biogas

n

ye

chăn nuôi.

gu

trước khi thải ra mơi trường, có điểm tiêu chất thải, có hố hủy lợn xa khu vực

- Một số dụng cụ và trang thiết bị khác: tủ lạnh bảo quản vaccine, tủ

U


động khu vực ngồi chuồng ni.

rs

ve

ni

thuốc để bảo quản và dự trữ thuốc cho trại, máy nén khí phun sát trùng di

ity

- Trại có một nhà khách, một phịng họp, hai dãy nhà ở công nhân viên,



hai khu vệ sinh và nhà tắm cho công nhân viên cũng như khách thăm trại và

U
TN

một nhà bếp ăn.

- Tổng trại có 10 chuồng ni, trong đó có: hai chuồng đẻ với 92 ơ đẻ,
hai chuồng bầu với 246 ô bầu, một chuồng đực với 9 ơ đực, một chuồng hậu
bị có ba ơ quy mơ là 50 con/ lứa, một chuồng cai sữa có 26 ô quy mô là 650
con/lứa và ba chuồng thịt có 16 ơ quy mơ là 2000 lợn thịt/lứa.
Hiện nay cơng ty có 24% là giống bố mẹ nhập từ cơng ty Greenfeed Việt
Nam, có 7% là giống ơng bà nhập từ xí nghiệp Đồng Hiệp Hải Phịng để sản
xuất và gây nái. Còn lại 69% là giống bố mẹ nhập từ cơng ty CP Việt Nam.

Trại có 2 đực ông, 5 đực bố để phối giống và 2 đực làm đực thí tình..


6
2.1.5. Thuận lợi, khó khăn
2.1.5.1. Thuận lợi
Qua thời gian thực tập tại tại trang trại công ty Phát Đạt đề tài có một số
nhận định như sau :
Trang trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: xa khu dân cư, thuận tiện
đường giao thơng.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, ln

Th

quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và cơng nhân.

ai

Cán bộ kỹ thuật có trình độ chun mơn vững vàng, cơng nhân nhiệt tình

gu

N

và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất.
Trang trại cơng ty xây dựng theo hình thức cơng nghiệp hóa hiện đại

ye

hóa, mọi quy trình chăm sóc ni dưỡng theo hình thức khép kín. Nguồn


n

ni

U

nước được xử lý sạch sẽ đáp ứng đủ cho trang trại.

ve

Trang trại nhập các giống lợn ơng bà, bố mẹ từ cơng ty có uy tín như CP,

lợn nái dễ dàng hơn.



2.1.5.2. Khó khăn

ity

rs

Greenfeed, Xí nghiệp Đồng Hiệp Hải Phòng nên việc phòng và trị bệnh cho

U
TN

Vốn đầu tư ban đầu bỏ ra xây dựng cơ sở vật chất khá lớn.
Do yêu cầu nghiêm ngặt của việc phịng bệnh cho đàn lợn vì vậy việc đi

lại ra vào khu chăn nuôi hạn chế nhiều vấn đề, nên công nhân thường xuyên
xin thôi việc dẫn đến thay đổi công nhân liên tục làm ảnh hưởng đến việc
chăm sóc đàn lợn.
Giá cả thịt trong ngành chăn ni nói chung và chăn ni lợn nói riêng
trong thời gian vừa qua có những biến động lớn, gây ảnh hưởng tới đầu ra của
lợn thịt, làm cho ngành chăn nuôi lợn gặp khó khăn.


7
2.1.6. Đối tượng và tình hình sản xuất của trang trại
2.1.6.1. Đối tượng sản xuất
Trang trại chuyên nuôi lợn sinh sản, cung cấp 3 giống lợn là Landrace –
Yorkshire và Duroc, lợn sau khi cai sữa thì sẽ được chuyển sang chuồng lợn
thịt ni đến giai đoạn xuất chuồng. Tồn bộ số lợn thịt sẽ được công ty
TNHH Phát Đạt chuyển đến lị mổ của cơng ty để giết thịt, đóng gói sản phẩm
và được bán vào các siêu thị.
2.1.6.2. Tình hình sản xuất của cơ sở trong những năm gần đây

Th

Trang trại lợn của công ty TNHH Phát Đạt là một trong những trại có

ai

quy mơ cơng nghiệp khép kín, với số vốn đầu tư lớn, áp dụng khoa học kỹ

gu

N


thuật vào trong sản xuất, trại luôn đạt kết quả sản xuất cao. Dưới đây là một
số chỉ tiêu mà trại đã đạt được trong 3 năm gần đây:

ye

Bảng 2.1. Tình hình sản xuất của trại

n

Số lợn qua các năm
Tháng 5/2018

11

9

9

14

12

36

Nái sinh sản (con)

480

302


195

Tỷ lệ đậu thai (%)

86,63

87,58

89,64

Số lứa đẻ/nái/năm (con)

2,34

2,33

2,32

Lợn con chết và loại sau sinh (%)

8,37

6,9

6,94

Số lợn con cai sữa/nái/năm (con)

23,01


23,42

25,04

Tổng số lợn con xuất (con)

25.844

16.479

11.328

Lợn đực giống

ity

Nái hậu bị (con)

2016

ve

2017

rs

ni

U


Chỉ tiêu



U
TN

(Nguồn: Cán bộ kỹ thuật trại)
Qua bảng trên ta có thể thấy, tình hình sản xuất của trại tăng lên theo
từng năm: số lợn nái hậu bị từ năm 2016 là 14 nái, tới năm 2018 tăng lên 36
nái. Tỷ lệ phối đậu thai từ 87,58% (năm 2016) tăng lên 89,64% (năm 2017).


8
Số lợn con xuất giảm xuống, từ năm 2016 là 25844 con tới năm 2018 là
11328 con. Do nái sinh sản năm 2016 là 480, tới năm 2018 giảm xuống còn
195 con nguyên nhân do trong thời gian này trại không nhập thêm lợn giống,
đồng thời loại thải những con sinh sản kém, nái già, nái bệnh. Cùng với đó
trong thời gian này thị trường chăn ni có những biến động mạnh, giá lợn
giảm nhanh trong thời gian dài, trang trại đã cơ cấu lại tổng đàn.
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề
2.2.1. Những hiểu biết về q trình chăm sóc và ni dưỡng lợn nái sinh

sản

Th

2.2.1.1. Quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ

ai


Mục đích chăn ni lợn nái đẻ nhằm đảm bảo cho lợn đẻ an tồn, lợn

N

gu

con có tỷ lệ sống cao, lợn mẹ có sức khỏe tốt, đủ khả năng tiết sữa ni con.
Chính vì vậy q trình chăm sóc, ni dưỡng có vai trị rất quan trọng và ảnh

ye

hưởng trực tiếp đến sức khỏe lợn mẹ và lợn con.

n
U

- Quy trình ni dưỡng

ve

ni

Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [18], thức ăn dùng cho lợn nái đẻ
phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Khơng cho lợn

rs

ity


nái ăn thức ăn có hệ số chốn cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó,
hoặc ép thai chết ngạt. Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng



U
TN

sức khỏe cụ thể của lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với
những lợn nái có sức khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức
ăn, đẻ trước 2 - 3 ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức
khỏe yếu thì khơng giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng
cách tăng cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa. Những ngày lợn đẻ phải
căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục của bầu vú mà quyết định chế độ
dinh dưỡng cho hợp lý. Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh
(0,5kg) hoặc khơng cho thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ
có thể khơng cho lợn nái ăn mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn
cháo lỗng. Sau khi đẻ 2 - 3 ngày không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột
ngột mà tăng từ từ đến ngày thứ 4 - 5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần


9
chế biến tốt, dung tích nhỏ, có mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn
cho lợn nái.
- Quy trình chăm sóc
Việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến
năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Theo Trần Văn Phùng và cs.
(2004) [18], cần phải theo dõi thường xuyên sức khỏe lợn mẹ, quan sát bầu
vú, thân nhiệt lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện các
trường hợp bất thường để có biện pháp xử lý kịp thời. Trước khi lợn đẻ 10 -


Th

15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ. Tẩy rửa vệ sinh, khử trùng tồn bộ ơ

ai

chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con và lợn mẹ. Yêu cầu

N

chuồng phải khô ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh tiêu

ye

gu

độc nên để trống chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi lợn nái vào đẻ. Trước khi đẻ
1 tuần, cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ, lợn nái được lau rửa sạch sẽ đất hoặc phân

n

U

bám dính trên người, dùng khăn thấm nước muối lau sạch bầu vú và âm hộ.

ve

ni


Làm như vậy tránh được nguy cơ lợn con mới sinh bị nhiễm khuẩn do tiếp
xúc trực tiếp với lợn mẹ có vi khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh sạch sẽ cho

rs

quen dần với chuồng mới.

ity

lợn nái, chúng ta chuyển nhẹ nhàng từ chuồng chửa sang chuồng đẻ để lợn



U
TN

Trong q trình chăm sóc lợn nái đẻ, cơng việc cần thiết và quan trọng
đó là việc chuẩn bị ơ úm cho lợn con. Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004)
[18], ô úm rất quan trọng đối với lợn con, nó có tác dụng phịng ngừa lợn mẹ
đè chết lợn con, đặc biệt những ngày đầu mới sinh lợn con còn yếu, mà lợn
mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn rất yếu chưa hồi phục. Ô úm tạo điều kiện để
khống chế nhiệt độ thích hợp cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ vào những
tháng mùa đơng. Ngồi ra, ô úm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập ăn sớm
cho lợn con (để máng ăn vào ô úm cho lợn con lúc 7 - 10 ngày tuổi) mà
không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức ăn của lợn con. Vào ngày dự kiến đẻ của
lợn nái, cần chuẩn bị xong ơ úm cho lợn con. Kích thước ô úm: 1,2m x 1,5m.


10
Ô úm được cọ rửa sạch, phun khử trùng và để trống từ 3 - 5 ngày trước khi

đón lợn con sơ sinh.
2.2.1.2. Quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái ni con
- Quy trình ni dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [18], thức ăn cho lợn nái ni con
phải là những thức ăn có ảnh hưởng tốt đến sản lượng và chất lượng sữa. Đó
là các loại thức ăn xanh non như các loại rau xanh, các loại củ quả như bí đỏ,
cà rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo tấm, cám gạo, bột mỳ, các loại thức ăn

Th

bổ sung đạm động, đạm thực vật, các loại khống, vitamin... Khơng cho lợn

ai

nái ni con ăn các loại thức ăn thối mốc, biến chất, hư hỏng. Thức ăn hỗn

N

gu

hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo đủ

ye

protein, năng lượng và các thành phần vitamin, khoáng theo đúng tiêu chuẩn

n

quy định như năng lượng trao đổi 3100 Kcal, protein 15%, Ca từ 0,9 - 1,0%,


ni

U

phospho 0,7%.

ve

Lượng thức ăn cho lợn nái ni con cũng đóng vai trị quan trọng và ảnh

rs

hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ, chính vì

ity

vậy ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng cho lợn mẹ.



Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [18], trong q trình ni con, lợn nái
 Đối với lợn nái ngoại:

U
TN

được cho ăn như sau:

+ Ngày cắn ổ đẻ: cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh (0,5 kg)
hoặc khơng cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.

+ Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn từ
1 - 2 - 3 kg tương ứng.
+ Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: cho ăn 4 kg thức ăn hỗn
hợp/nái/ngày.
+ Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức:


11
Lượng thức ăn/nái/ngày = 2 kg + (số con x 0,35 kg/con)
+ Số bữa ăn trên ngày: 3 bữa
+ Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg
thức ăn/ngày.
+ Ngồi ra cho lợn nái ăn từ 1 - 2 kg rau xanh/ngày sau bữa ăn tinh (nếu
có rau xanh).
+ Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 30%.

Th

+ Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước.

ai

- Quy trình chăm sóc

gu

N

Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [18], vận động tắm nắng là điều
kiện tốt giúp cho lợn nái nhanh phục hồi sức khỏe và nâng cao sản lượng sữa


ye

của lợn mẹ. Do vậy sau khi lợn đẻ được từ 3 - 7 ngày, trong điều kiện chăn

n

U

ni có sân vận động, nếu thời tiết tốt thì có thể cho lợn nái vận động, thời

ve

ni

gian vận động lúc đầu là 30 phút/ngày, sau tăng dần số giờ vận động lên.
Trong chăn nuôi công nghiệp, hầu hết lợn nái nuôi con đều bị nhốt trong các

rs

ity

cũi đẻ, khơng được vận động, vì vậy cần phải chú ý đến thành phần dinh



dưỡng của thức ăn, đặc biệt các chất khống và vitamin.

U
TN


Ngồi ra u cầu đối với chuồng trại của lợn nái nuôi con là phải đảm
bảo luôn khô ráo, sạch sẽ, không ẩm ướt, vì vậy hàng ngày phải vệ sinh
chuồng trại, máng ăn, máng uống sạch sẽ. Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004)
[18], chuồng lợn nái ni con phải có ơ úm lợn con và ngăn tập ăn sớm cho
lợn con. Nhiệt độ chuồng ni thích hợp là 18 - 20oC, độ ẩm 70 - 75%.
Sữa mẹ là nguồn dinh dưỡng chủ yếu không thể thay thế được trong
những giai đoạn đầu tiên sau khi sinh của lợn con, sản lượng của sữa mẹ và
khối lượng của lợn con khi cai sữa liên quan mật thiết đến nhau, nếu lợn mẹ
có sản lượng sữa cao thì khối lượng lợn con khi cai sữa cao và ngược lại. Do
vậy việc áp dụng các biện pháp để nâng cao sản lượng sữa của lợn mẹ là rất


12
quan trọng. Muốn đạt được mục đích trên yêu cầu phải nắm được quy luật tiết
sữa và những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiết sữa của lợn nái, từ đó đề ra
biện pháp kỹ thuật có hiệu quả.
- Sinh lý tiết sữa
Tiết sữa của lợn nái trong quá trình ni con là một q trình sinh lý
phức tạp, do có những đặc điểm khác với gia súc khác là bầu vú của lợn nái
khơng có bể sữa nên lợn nái không dự trữ sữa trong bầu vú, do vậy lợn mẹ
không tiết sữa tùy tiện được và lợn con khơng phải lúc nào cũng bú được sữa

Th

mẹ.

ai

Q trình tiết sữa của lợn nái là một phản xạ, do những kích thích vào


gu

N

bầu vú gây nên. Phản xạ tiết sữa của lợn nái tương đối ngắn và chuyển dần từ
trước ra sau. Trong đó yếu tố thần kinh giữ vai trò chủ đạo, khi lợn con thúc

ye

vú mẹ, những kích thích này truyền lên vỏ não, vào vùng Hypothalamus, từ

n

U

đó kích thích tuyến n sản sinh ra kích tố oxytoxin tiết vào trong máu, kích

ve

ni

tố này đi vào tuyến bào kích thích lợn nái thải sữa. Do tác động của oxytoxin
trong máu khác nhau cho nên các vú khác nhau có sản lượng sữa khác nhau,

rs

ity

những vú ở phần ngực tiết sữa nhiều hơn những vú ở phần sau.




Lợn con dùng mõm thúc vào vú lợn mẹ, thời gian thúc vú của lợn con có

U
TN

thể từ 5 - 7 phút, sau đó nằm im hồn tồn và bú. Sữa tiết ra rõ nhất là lúc lợn
mẹ kêu ịt ịt, lợn con mút chặt đầu vú, hai chân trước đạp thẳng vào bầu vú,
nằm yên theo sự tiết sữa của lợn mẹ. Do thời gian tiết sữa của lợn mẹ rất ngắn
chỉ khoảng 25 - 30 giây, nên một ngày lợn con phải bú nhiều lần mới đủ so
với nhu cầu. Trong những ngày đầu sau khi sinh lợn con bú từ 20 - 25 lần trên
ngày, mỗi lần lượng sữa tiết ra 25 - 35 gam/con.
Lượng sữa của lợn nái tiết ra cao dần từ lúc mới đẻ, cao nhất lúc 21 ngày
sau khi đẻ, sau đó giảm dần.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiết sữa của lợn nái như giống,
cá thể, tuổi và lứa đẻ, số con đẻ ra/lứa, ni dưỡng và chăm sóc...


13
2.2.2. Kỹ thuật nuôi dưỡng lợn con theo mẹ
Lợn con giai đoạn theo mẹ có 3 thời kỳ quan trọng, chúng ta cần tìm
hiểu rõ để có biện pháp tác động thích hợp.
* Thời kỳ từ sơ sinh đến 1 tuần tuổi:
Là thời kỳ khủng hoảng đầu tiên của lợn con do sự thay đổi hồn tồn về
mơi trường, bởi vì lợn con chuyển từ điều kiện sống ổn định trong cơ thể mẹ
sang điều kiện tiếp xúc trực tiếp với mơi trường bên ngồi. Do vậy nếu ni
dưỡng khơng tốt, lợn con dễ bị mắc bệnh, còi cọc, tỷ lệ nuôi sống thấp.


Th

Mặt khác, lúc này lợn con mới đẻ còn yếu ớt, chưa nhanh nhẹn. Lợn mẹ

ai

vừa đẻ xong, cơ thể còn mệt mỏi, đi đứng còn nặng nề vì sức khỏe chưa hồi

gu

N

phục, nên dễ đè chết lợn con. Cần ni dưỡng chăm sóc tốt lợn con ở giai
đoạn này để giảm tỷ lệ chết.

ye

* Thời kỳ 3 tuần tuổi:

n

U

Là thời kỳ khủng hoảng thứ 2 của lợn con, do quy luật tiết sữa của lợn

ve

ni

mẹ gây nên. Sản lượng sữa của lợn nái tăng dần sau khi đẻ và đạt cao nhất ở

giai đoạn 3 tuần tuổi, sau đó sản lượng sữa của lợn mẹ giảm nhanh, trong khi

rs

ity

đó nhu cầu dinh dưỡng của lợn con ngày càng tăng do lợn con sinh trưởng,

* Thời kỳ ngay sau khi cai sữa:

U
TN

này, cần tập ăn sớm cho lợn con.



phát dục nhanh, đây là mâu thuẫn giữa cung và cầu, để giải quyết mâu thuẫn

Là thời kỳ khủng hoảng thứ 3 do mơi trường sống thay đổi hồn toàn, do
yếu tố cai sữa gây nên. Mặc khác thức ăn thay đổi, chuyển từ thức ăn chủ yếu
là sữa lợn mẹ sang thức ăn hoàn toàn do con người cung cấp. Nên giai đoạn
này, nếu ni dưỡng chăm sóc khơng chu đáo, lợn con rất dễ cịi cọc, mắc
bệnh đường tiêu hóa, hơ hấp.
Chú ý: trong chăn ni lợn nái theo phương thức công nghiệp, tiến hành
cai sữa lúc 23 ngày thì thời kỳ khủng hoảng thứ 2 và thứ 3 trùng nhau, hay
nói cách khác ta làm giảm được một thời kỳ khủng hoảng của lợn con.


14

Kỹ thuật nuôi dưỡng lợn con theo mẹ gồm các thao tác cơ bản sau:
+ Cho bú sữa đầu và cố định đầu vú cho lợn con
+ Bổ sung sắt cho lợn con
+ Tập cho lợn con ăn sớm
2.2.2.1. Cho bú sữa đầu:
Lợn con đẻ ra cần được bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Thời gian tiết sữa
đầu của lợn mẹ là 1 tuần kể từ khi đẻ nhưng có ý nghĩa lớn nhất đối với cả
đàn là trong 24 giờ đầu. Sau khoảng 2 giờ, nếu lợn mẹ đẻ xong thì nên cho

Th

những con đẻ trước bú trước.

ai

Sữa đầu có hàm lượng các chất dinh dưỡng rất cao. Hàm lượng protein

N

trong sữa đầu gấp 2 lần so với sữa thường, vitamin A gấp 5 - 6 lần, vitamin C

gu

gấp 2,5 lần, vitamin B1 và sắt gấp 2,5 lần. Đặc biệt trong sữa đầu có hàm

ye

lượng  globulin mà sữa thường khơng có. Ngồi ra, Mg++ trong sữa đầu có

n


tác dụng tẩy các chất cặn bã trong q trình tiêu hóa ở thời kỳ phát triển thai,

U

ni

để hấp thu chất dinh dưỡng mới, nếu khơng nhận được Mg++ thì lợn con sẽ bị
2.2.2.2. Bổ sung sắt cho lợn con:

ity

rs

ve

rối loạn tiêu hóa, gây ỉa chảy tỷ với lệ chết cao.
Trong những ngày đầu, khi lợn con chưa ăn được, lượng sắt mà lợn con



tiếp nhận từ nguồn sữa mẹ khơng đủ cho nhu cầu của cơ thể, vì vậy lợn con

U
TN

cần được bổ sung thêm sắt.

Nhu cầu sắt cần cung cấp cho lợn con ở 30 ngày đầu sau đẻ là 210
mg/ngày. Trong đó lượng sắt lợn mẹ cung cấp từ sữa chỉ đạt 10 - 20 mg/ngày,

lượng sắt thiếu hụt cho 1 lợn con khoảng 150 - 180 mg, vì vậy mỗi lợn con
cần cung cấp thêm lượng Fe + B12 cho lợn con trong 3 - 4 ngày đầu sau khi
sinh. Việc tiêm Fe + B12 thường cùng làm với thao tác khác để tiết kiệm công
lao động. Nếu cai sữa lợn con ở lúc 3 tuần tuổi, tiêm 1 lần 100 mg sắt là đủ.
Nếu cai sữa sau 3 tuần tuổi, nên tiêm 200 mg sắt chia làm 2 lần, lần 1 tiêm lúc


15
3 ngày tuổi, lần 2 tiêm lúc 10 - 13 ngày tuổi. Trại lợn Phát Đạt tiến hành cai
sữa cho lợn con lúc 23 ngày tuổi nên chúng em bổ sung sắt một lần.
Triệu chứng điển hình của thiếu sắt là thiếu máu, hàm lượng
Hemoglobin giảm. Khi thiếu sắt, da lợn con có màu trắng xanh, đơi khi lợn
con bị ỉa chảy, ỉa phân trắng, lợn con chậm lớn có khi tử vong.
Có thể bổ sung sắt bằng cách tiêm hoặc cho ăn nhưng người ta thường
tiêm ở cổ.
2.2.2.3. Tập cho lợn con ăn sớm:

Th

Mục đích của việc cho lợn con ăn sớm là để bổ sung thức ăn sớm cho

ai

lợn con. Lợn con ăn được thức ăn có rất nhiều tác dụng: đảm bảo cho lợn con

N

sinh trưởng phát triển bình thường, khơng hoặc ít bị stress, khơng bị thiếu hụt

gu


dinh dưỡng cho nhu cầu phát triển nhanh của lợn con sau 3 tuần tuổi và khi

ye

cai sữa, giảm tỷ lệ hao hụt của lợn mẹ.

n

Thúc đẩy bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh và sớm hoàn

U

ni

thiện hơn. Khi bổ sung thức ăn sớm cho lợn con thì kích thích vào tế bào vách

ve

dạ dày tiết ra HCl ở dạng tự do sớm hơn và tăng cường phản xạ tiết dịch vị.

rs

Giảm tỷ lệ hao hụt của lợn nái. Nếu không bổ sung thức ăn sớm cho lợn

ity

con thì tỷ lệ hao hụt của lợn nái cao, nhất là đối với lợn nái được nuôi kém, có




khi tỷ lệ hao hụt lên tới 30%, sẽ làm giảm số lứa đẻ trong một năm (tỷ lệ hao

U
TN

hụt trung bình của lợn nái là 15%).

Nâng cao được khối lượng cai sữa lợn con, qua nghiên cứu cho thấy rằng
khối lượng cai sữa chịu ảnh hưởng tới 57% của thức ăn bổ sung, trong khi đó
chịu ảnh hưởng của sữa mẹ khoảng 38% và khối lượng sơ sinh là 5%. Qua
nhiều thí nghiệm và thực tế chứng minh rằng những lợn con được tập ăn sớm
thì tăng khối lượng nhanh hơn, tỷ lệ mắc bệnh ít hơn. Giúp cho lợn con làm
quen với thức ăn và sớm biết ăn tốt để tạo điều kiện cho việc cai sữa sớm hơn.
Hạn chế tình trạng nhiễm ký sinh trùng và vi khuẩn do lợn con hay gặm nhấm
nền chuồng, thành chuồng. Thường sau 6 - 10 ngày tuổi lợn con mọc thêm


16
răng nên hay ngứa lợi, nên có thức ăn nhấm nháp cả ngày đỡ ngứa lợi thì lợn
con bớt gặm lung tung.
Lợn cai sữa sớm lúc 23 ngày tuổi thì phải tập cho lợn con ăn từ lúc 5
ngày tuổi, tốt nhất là nên sử dụng loại thức ăn hoàn chỉnh sản xuất dành riêng
cho lợn con tập ăn đến 8 kg. Thức ăn tập ăn sớm cho lợn con thường ép thành
dạng mảnh như cốm, thơm ngon, vệ sinh sạch sẽ.
2.2.3. Những hiểu biết về phòng và trị bệnh ở vật ni
2.2.3.1. Phịng bệnh

Th


Như ta đã biết ‘‘Phịng bệnh hơn chữa bệnh’’‚ nên khâu phòng bệnh

ai

được đặt lên hàng đầu, nếu phịng bệnh tốt thì có thể hạn chế hoặc ngăn chặn

N

được bệnh xảy ra. Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp được đưa lên hàng

gu

đầu, xoay quanh các yếu tố môi trường, mầm bệnh, vật chủ. Do vậy, việc

n

ye

phòng bệnh cũng như trị, bệnh phải kết hợp nhiều biện pháp khác nhau.
- Phòng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc ni dưỡng tốt:

U

ni

Theo Nguyễn Ngọc Phục (2004) [17], bệnh xuất hiện trong một đàn lợn

rs

ve


thường do nguyên nhân phức tạp, có thể là bệnh truyền nhiễm, hoặc khơng
truyền nhiễm hoặc có sự kết hợp cả hai. Có rất nhiều biện pháp đã được đưa

ity

ra áp dụng nhằm kiểm soát các khả năng xảy ra bệnh trên đàn lợn. Phần lớn



bệnh và nâng cao sức đề kháng của đàn lợn.

U
TN

các biện pháp này đều nhằm làm giảm khả năng lan truyền các tác nhân gây
Theo Lê Văn Tạo và cs. (1993) [20], vi khuẩn E.coli gây bệnh ở lợn là vi
khuẩn tồn tại trong mơi trường, đường tiêu hố của vật chủ. Khi môi trường
quá ô nhiễm do vê ṣ inh chuồng trại kém, nước uống thức ăn bi ṇ hiễm vi
khuẩn, điều kiện ngoại cảnh thay đổi, lợn giảm sức đề kháng dễ bi ̣cảm nhiễm
E.coli, bệnh sẽ nổ ra vì vậy mà khâu vê ṣ inh, chăm sóc có một ý nghĩa to lớn
trong phịng bệnh. Trong chăn ni việc đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật là
điều rất cần thiết, chăm sóc ni dưỡng tốt sẽ tạo ra những gia súc khoẻ
mạnh, có khả năng chống đỡ bệnh tốt và ngược lại. Ô chuồng lợn nái phải


17
được vê ̣sinh tiêu độc trước khi vào đẻ. Nhiệt độ trong chuồng phải đảm bảo
27 - 300C đối với lợn sơ sinh và 28 - 300C với lợn cai sữa. Chuồng phải luôn
khô ráo, không thấm ướt. Việc giữ gìn chuồng trại sạch sẽ kín, ấm áp vào mùa

đơng và đầu xuân. Nên dùng các thiết bị sưởi điện hoặc đèn hồng ngoại trong
những ngày thời tiết lạnh ẩm để đề phòng bệnh lợn con phân trắng mang lại
hiệu quả cao trong chăn nuôi.
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [18], từ 3 - 5 ngày trước dự kiến đẻ,
ô chuồng lợn nái đã được cọ rửa sạch, phun khử trùng bằng hóa chất như

Th

crezin 5% hoặc bằng loại hóa chất khác nhằm tiêu độc khử trùng chuồng lợn

ai

nái trước khi đẻ.

gu

N

Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi, chuồng trại phải đảm bảo phù
hợp với từng đối tượng vật ni, thống mát mùa hè, ấm áp mùa đông, đảm

ye

bảo cách ly với môi trường xung quanh. Tẩy uế chuồng trại sau mỗi lứa nuôi

n

U

bằng phương pháp: rửa sạch, để khơ sau đó phun sát trùng bằng các loại thuốc


ve

ni

sát trùng và trống chuồng ít nhất 15 ngày với vật nuôi thương phẩm, 30 ngày
đối với vật nuôi sinh sản. Với những chuồng nuôi lưu cữu hoặc chuồng ni

rs

ity

có vật ni bị bệnh truyền nhiễm, cần phải vệ sinh tổng thể và triệt để: Sau



khi đưa hết vật nuôi ra khỏi chuồng, xử lý theo hướng dẫn của thú y, cần phun

U
TN

sát trùng kỹ (pha dung dịch sát trùng và phun theo hướng dẫn khi chống dịch)
toàn bộ chuồng nuôi từ mái, các dụng cụ và môi trường xung quanh, để khô
và dọn, rửa. Các chất thải rắn trong chăn nuôi cần thu gom để đốt hoặc ủ sinh
học, chất thải lỏng, nước rửa chuồng cần thu gom để xử lý, không thải trực
tiếp ra môi trường. Cần phun sát trùng 1-2 lần/tuần trong suốt thời gian trống
chuồng, ít nhất trong 30 ngày. Các thiết bị, dụng cụ chăn nuôi cần rửa sạch,
phơi khô, sát trùng và đưa vào kho bảo quản. Vệ sinh và phun sát trùng xung
quanh chuồng ni.
 Phịng bệnh bằng vắc xin:



18
Phòng bệnh bằng vắc xin là biện pháp phòng bệnh chủ động có hiệu quả
nhất.
Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [10], vắc xin là một
chế phẩm sinh học mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần phịng cho một
bệnh truyền nhiễm nào đó (mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố
hay vật liệu di truyền như ARN, ADN…) đã được làm giảm độc lực hay vơ
hoạt bằng các tác nhân vật lý, hóa học, sinh học hay phương pháp sinh học
phân tử (vắc xin thế hệ mới - vắc xin công nghệ gen). Lúc đó chúng khơng

Th

cịn khả năng gây bệnh cho đối tượng sử dụng, nhưng khi đưa vào cơ thể

ai

động vật nó sẽ gây ra đáp ứng miễm dịch làm cho động vật có miễn dịch

gu

N

chống lại sự xâm nhiễm gây bệnh của mầm bệnh tương ướng.
Khi đưa vắc xin vào cơ thể vật ni, chưa có kháng thể chống bệnh ngay

ye

mà phải sau 7 - 21 ngày (tuỳ theo từng loại vắc xin) mới có miễn dịch.


n
U

2.2.3.2. Điều trị bệnh
điều trị bệnh là:

rs

ve

ni

Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [12], nguyên tắc để



thuốc.

ity

+ Toàn diện: phải phối hợp nhiều biện pháp như hộ lý, dinh dưỡng, dùng

chế lây lan.

U
TN

+ Điều trị sớm trên cơ sở chẩn đoán đúng bệnh để dễ lành bệnh và hạn
+ Diệt căn bệnh là chủ yếu kết hợp chữa triệu chứng.


+ Tiêu diệt mầm bệnh phải đi đôi với tăng cường sức đề kháng của cơ
thể, làm cho cơ thể tự nó chống lại mầm bệnh thì bệnh mới chóng khỏi, ít bị
tái phát và biến chứng, miễn dịch mới lâu bền.
+ Phải có quan điểm khi chữa bệnh, chỉ nên chữa những gia súc có thể
chữa lành mà khơng giảm sức kéo và sản phẩm. Nếu chữa kéo dài, tốn kém
vượt q giá trị gia súc thì khơng nên chữa.


×