Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại công ty cổ phần nam việt, huyện định hóa, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 73 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

Th

NGUYỄN THỊ HÀ

ai

Tên chun đề:

N

gu

“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ

ye

PHỊNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI CÔNG TY

n

CỔ PHẦN NAM VIỆT, HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN”

ni

U
ity

rs



ve

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2014 - 2018

Thái Nguyên – 2018

U
TN

Hệ đào tạo:


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


Th
ai

NGUYỄN THỊ HÀ

gu

N

Tên chun đề:

ye

“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ

n

PHỊNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI CÔNG TY

ve

ni

U

CỔ PHẦN NAM VIỆT, HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN”

ity


rs

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Lớp:

TY 46 - N02

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2014 - 2018

U
TN

Hệ đào tạo:

Giảng viên hướng dẫn: TS. Phạm Thị Phương Lan


Thái Nguyên - 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập tại trường và thực tập tại cơ sở, đến nay em đã
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình. Để có được kết quả này ngoài sự
nỗ lực của bản thân, em ln nhận được sự giúp đỡ chu đáo, tận tình của nhà
trường, các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, trang trại chăn ni Vũ Đình Tư. Em xin bày tỏ lịng kính
trọng và biết ơn sâu sắc tới:

Th

Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm

ai

khoa cùng tồn thể các thầy giáo, cơ giáo trong khoa Chăn ni Thú y đã tận

N

gu

tình dạy dỗ, dìu dắt em trong suốt quá trình học tập tại trường.

ye

Trang trại chăn nuôi công ty CP Nam Việt, xã Phượng Tiến, huyện Định


n

Hóa, tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt q trình thực

ni

U

tập, giúp em hồn thành tốt công việc trong thời gian thực tập tại cơ sở.

ve

Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Phạm Thị

rs

Phương Lan đã luôn động viên, giúp đỡ và hướng dẫn, chỉ bảo em tận tình

ity

trong suốt q trình TTTN và hồn thành khóa luận tốt nghiệp này.



Để góp phần cho việc thực tập và hồn thành khóa luận tốt nghiệp đạt

U
TN


kết quả tốt, em đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ và động viên của gia
đình, bạn bè. Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành trước mọi sự giúp đỡ
quý báu đó.
Thái Nguyên, ngày 02 tháng 12 năm 2018
Sinh viên

Nguyễn Thị Hà


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Hàm lượng axit amin thích hợp cho lợn nái chửa và lợn nái nuôi con ...14
Bảng 4.1. Tình hình chăn ni lợn tại cơng ty CP Nam Việt, xã Phượng Tiến,
huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên trong 3 năm (2016 – 2018) ... 44
Bảng 4.2. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc ni dưỡng tại trại qua 6 tháng
thực tập ............................................................................................ 45

Th

Bảng 4.3. Kết quả thực hiện thủ thuật trên đàn lợn ........................................ 47

ai

Bảng 4.4. Tình hình sinh sản của lợn nái ni tại trại .................................... 49

gu

N


Bảng 4.5. Lịch sát trùng trại lợn nái................................................................ 51
Bảng 4.6. Kết quả thực hiện vệ sinh sát trùng tại trại ..................................... 52

ye

Bảng 4.7. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn nái sinh sản .................. 54

n

U

Bảng 4.8. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại......................... 56

ity

rs

ve

ni

Bảng 4.9. Kết quả trực tiếp điều trị bệnh trên đàn nái sinh sản tại trại........... 57


U
TN


iii


DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

CP

: Charoen Pokphand

Cs

: Cộng sự

GDP

: Gross Domestic Product

Kg

: Kilogam

M

: Mét

MMA : Hội chứng viêm tử cung (Metritis),

Th

viêm vú (Mastitis), mất sữa (Agalactia)

ai


Mg

: Magie

N

gu

NLTĐ : Năng lượng trao đổi

U

: Thể trọng

ity

rs

ve

ni

TT

: Tiến sĩ

n

TS


: Nhà xuất bản

ye

Nxb


U
TN


iv

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1

Th

1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 2

ai

1.2.1. Mục đích của chuyên đề ................................................................... 2


N

gu

1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề ..................................................................... 2

ye

Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3

n

2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3

U

ni

2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của trại lợn công ty Nam Việt ..... 3

ve

2.1.2. Cơ sở vật chất của trang trại ............................................................. 3

ity

rs

2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại ............................................................ 5

2.1.4. Đối tượng vật nuôi và các kết quả sản xuất của cơ sở ..................... 6



2.1.5. Thuận lợi, khó khăn .......................................................................... 6

U
TN

2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề ...................................................... 7
2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ............................................. 7
2.2.2. Quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản giai đoạn chửa, đẻ, ni con 13
2.2.3. Những hiểu biết về phòng và trị bệnh cho vật nuôi ........................ 22
2.2.4. Một số bệnh thường gặp trên lợn nái sinh sản ................................ 26
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong nước và ngoài nước ............................. 36
2.3.1. Tổng quan các nghiên cứu trong nước ........................................... 36
2.3.2. Tình hình nghiên cứu bệnh viêm tử cung trong nước .................... 38
2.3.3. Tổng quan các nghiên cứu ở nước ngoài ........................................ 39


v

Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 41
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 41
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 41
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 41
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 41
3.4.1. Các chỉ tiêu thực hiện ..................................................................... 41
3.4.2. Phương pháp thực hiện ................................................................... 42
3.4.3. Phương pháp xác định các chỉ tiêu theo dõi ................................... 42


Th

Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 44

ai

4.1. Tình hình chăn ni lợn tại cơng ty Nam Việt, xã Phượng Tiến,

N

huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên trong 3 năm (2016 – 2018) ......... 44

gu

4.2. Thực hiện biện pháp chăm sóc ni dưỡng đàn lợn nái sinh sản ............ 45

ye

4.2.1. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc ni dưỡng tại trại qua 6 tháng

n

thực tập ...................................................................................................... 45

U

ni

4.2.2. Thực hiện chăm sóc, ni dưỡng lợn con....................................... 46


ve

4.2.3. Tình hình sinh sản của lợn nái trực tiếp theo dõi tại trại lợn công ty

ity

rs

CP Nam Việt ............................................................................................. 49
4.3. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại.....50



4.3.1. Phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh sát trùng chuồng trại. ....... 50

U
TN

4.3.2. Phịng bệnh bằng vaccin. ................................................................ 53
4.4. Kết quả chẩn đốn và điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại cơng ty
CP Nam Việt ........................................................................................ 55
4.4.1. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại công ty CP Nam Việt...55
4.4.2. Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại công ty CP Nam Việt. ..57
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 60
5.1. Kết luận .................................................................................................... 60
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 62
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP



1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi là một bộ phận quan trọng trong nền nông nghiệp Việt Nam.
hiện nay khi đất nước ta đang trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, khi
tỷ trọng giá trị sản phẩm trong GDP có xu hướng giảm đi thì tỷ trọng giá trị
sản phẩm chăn ni lại có xu hướng tăng lên trong tổng giá trị sản phẩm nông

Th

nghiệp, đặc biệt là tỷ trọng giá trị sản phẩm thịt lợn. Xu hướng này xuất phát

ai

từ hai nguyên nhân chủ yếu sau: Với sự trợ giúp của công nghệ hiện đại, năng

gu

N

suất chăn nuôi ngày càng tăng lên, thời gian nuôi được rút ngắn, do đó lợi

ye

nhuận thu được từ chăn ni đang có xu hướng tăng nhanh hơn lợi nhuận thu

n


được từ trồng trọt, nhu cầu về thịt trên thị trường ngày càng tăng lên, đặc biệt

ni

U

là nhu cầu về sản phẩm thịt lợn. Những yếu tố trên là động lực để thúc đẩy

ve

ngành chăn nuôi lợn ngày càng phát triển. Chăn nuôi lợn là ngành chăn nuôi

rs

không mới nhưng trong điều kiện Việt Nam hiện nay, đó lại là ngành có triển

ity

vọng nhất. Nếu được đầu tư đầy đủ về vốn, cơng nghệ, chăn ni trên quy mơ



lớn thì hiệu quả thu được thực sự là không nhỏ, đặc biệt là đối với mức thu

U
TN

nhập của đại đa số hộ gia đình nơng dân Việt Nam trong thời kỳ đổi mới kinh
tế, đồng thời nó cũng góp phần vào giải quyết một phần số lao động nhàn rỗi

ở các vùng nông thôn.
Để phát triển hơn nữa ngành chăn nuôi lợn ở nước ta, chăn nuôi lợn nái
là một trong những khâu quan trọng góp phần quyết định đến sự thành cơng
trong ngành chăn ni lợn. Đây cũng chính là mắt xích quan trọng để tăng
nhanh đàn lợn cả về số lượng và chất lượng.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm
khoa Chăn nuôi Thú y, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, cùng với sự


2

giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn và cơ sở nơi thực tập, em thực hiện chuyên
đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc ni dưỡng và phịng trị bệnh cho lợn
nái sinh sản tại Công ty CP Nam Việt, xã Phượng Tiến, huyện Định Hóa,
tỉnh Thái Ngun ”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích của chuyên đề
Nắm được quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản.
Nắm được các loại thức ăn dành cho lợn nái sinh sản, khẩu phần ăn và

Th

cách cho lợn nái ăn qua từng giai đoạn mang thai.

ai

Nắm được các bệnh thường xảy ra đối với lợn nái sinh sản và phương

N


gu

pháp phòng trị bệnh hiệu quả nhất.

ye

1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề

n

Đánh giá tình hình chăn ni tại trại. Áp dụng quy trình chăm sóc, ni

U

ni

dưỡng cho đàn lợn nái ni tại trại.

ve

Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn nái sinh sản và áp dụng được

ity

rs

quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn nái.


U

TN


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của trại lợn công ty Nam Việt
Trang trại sản xuất lợn hướng nạc của ông Hà Văn An là chủ đầu tư
kiêm giám đốc công ty Cổ phần Nam Việt. Trại nằm trên địa phận xã Phượng
Tiến, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên bắt đầu đưa vào hoạt động từ nửa

Th

cuối năm 2016 do ơng Vũ Đình Tư làm trưởng trại.

ai

N

2.1.2. Cơ sở vật chất của trang trại

gu

Trang trại của công ty Nam Việt được xây dựng trên tổng diện tích 3 ha

ye

nằm trên địa bàn xã Phượng Tiến, có địa hình chủ yếu là núi đá vơi nhưng


n

đường giao thơng đã được công ty đầu tư nâng cấp, thuận tiện cho việc đi lại

ni

U

và vận chuyển.

ve

Để đảm bảo công tác chăn nuôi sản xuất và sinh hoạt của công nhân trại

ity

rs

được trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị gồm:
Nhà điều hành, nhà ở cho công nhân, bếp ăn, các cơng trình phụ cho



cơng nhân và các hoạt động của trại.

U
TN

Khu chăn ni có hàng rào bao bọc và cổng riêng. Chuồng trại được

quy hoạch bố trí xây dựng phù hợp với hướng chăn nuôi công nghiệp, hệ
thống chuồng nuôi lồng, nền sàn bê tông cho lợn nái chửa và lợn đực, nền sắt
cho lợn nái đẻ và sàn nhựa cho lợn con cùng hệ thống vòi uống nước tự động
và máng ăn. Hệ thống chuồng nuôi của trại đảm bảo đủ cho 1200 nái cơ bản
bao gồm:
+ 3 chuồng đẻ: mỗi chuồng chia làm 2 ngăn A và B, mỗi ngăn 2 dãy,
mỗi dãy gồm 28 ô. Chuồng được thiết kế sàn sắt cho lợn nái đẻ, sàn nhựa cho
lợn con.


4

+ 2 chuồng bầu: chuồng 1 dành cho nái chửa gồm 8 dãy mỗi dãy 100 ơ
để chăm sóc và ni dưỡng lợn nái trong q trình mang thai, được sắp xếp
theo từng thời kỳ mang thai. Chuồng 2 gồm 4 dãy mỗi dãy 100 ô, dành cho
lợn nái hậu bị và nái chờ phối, có thiết kế thêm khu thử lợn, ép lợn và phối
giống nhân tạo.
+ 1 chuồng đực giống: 14 ô nuôi lợn đực khai thác, 2 ô để sử dụng khai
thác tinh.
+ 2 chuồng cai sữa: mỗi chuồng chia làm 2 khu A và khu B, khu A

Th

chuồng 1 dùng làm chuồng úm gồm 32 ô, mỗi ô úm 25 - 30 con, khu B chuồng

ai

cai sữa 1 và chuồng 2 dùng để nuôi lợn thương phẩm, mỗi ô nuôi 15 đến 20 con.

N


gu

+ 5 chuồng cách ly: mỗi chuồng nuôi 30 - 40 lợn hậu bị được lựa chọn

ye

từ đàn lợn con do lợn nái của trại sinh ra. Lợn được nuôi đến khi thành thục,

n

làm vắc xin đầy đủ trước khi được đưa lên giống.

U

ni

+ Cùng một số cơng trình phụ phục vụ cho cơng tác chăn ni: kho

ve

thức ăn, phịng sát trùng, phịng pha tinh, kho thuốc...

ity

rs

Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hồn tồn. Hai bên trường có dãy
cửa sổ lắp kính, mỗi cửa số các dãy có diện tích 1,2m2, cách nền 1,2m, mỗi




cửa sổ cách nhau 0,5m. Trên trần có lắp hệ thống chống nóng bằng thép, 2

U
TN

bên có các ô thoáng tự động mở khi mất điện hoặc thiếu khí. Phía đầu chuồng
có hệ thống giàn mát, cuối chuồng có quạt thơng gió, có hệ thống đèn chiếu
sáng, bóng đèn hồng ngoại để sưởi ấm, úm lợn con đảm bảo ấm áp về mùa
đơng, thống mát về mùa hè bằng cách điều chỉnh hệ thống quạt thơng gió,
giàn mát và bóng đèn sưởi trong chuồng.
Phịng pha chế tinh của trại được trang bị các dụng cụ, thiết bị chuyên
dụng cần thiết như máy đếm tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt,
các dụng cụ đóng liều tinh, nồi hấp cách thủy dụng cụ và một số thiết bị khác.


5

Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tông và các hố sát trùng.
Ngay tại cơng vào khu chăn ni có 3 phịng sát trùng cho cơng nhân
trước khi ra, vào chăm sóc lợn và 1 kho cám.
Một số trang thiết bị khác: tủ lạnh bảo quản vắc xin, tủ thuốc để dự trữ
và bảo quản thuốc của trại, xe chở cám từ kho đến chuồng nuôi, máy áp lực di
động để phun sát trùng trong và ngồi chuồng ni.
Trong trại chăn nuôi cho lợn uống nước giếng khoan. Nước tắm cho

Th


lợn, nước xả gầm, rửa chuồng được bơm từ ao chứa nước của trại rồi đưa vào

ai

bể chứa nước và theo hệ thống ống nước dẫn tới các chuồng khác nhau.

N

gu

2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại

ye

Cơ cấu tổ chức của trại được tổ chức như sau:

n

 01: Giám đốc kiêm chủ trại.

U
TN

 01: Tổ trưởng chuồng đẻ.



 01: Tổ trưởng chuồng bầu.

ity


 01: Kỹ thuật trại.

rs

 01: Kế toán.

ve

 01: Quản lý trại

ni

U

 01: Trưởng trại.

 01: Tổ trưởng chuồng cai sữa và thương phẩm.
 12: Công nhân.
 02: Sinh viên thực tập.

 01: Bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại.
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau như tổ
chuồng bầu kiêm chuồng chuồng đực và chuồng cách ly, tổ chuồng đẻ, tổ
chuồng úm và chuồng thương phẩm. Mỗi tổ thực hiện công việc nghiêm túc,
đúng quy định của trại.


6


2.1.4. Đối tượng vật nuôi và các kết quả sản xuất của cơ sở
2.1.4.1. Đối tượng vật nuôi của trại
Trại lợn của công ty hiện nuôi các giống lợn khác nhau gồm: Yorkshire,
Landrace, Duroc.
2.1.4.2. Kết quả sản xuất của cơ sở
- Hiện nay trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,33 - 2,4 lứa/năm.
Số con sơ sinh là 12,3 con/đàn, số con cai sữa là 10,2 con/ đàn.
- Tại trại lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26

Th

ngày tuổi thì tiến hành cai sữa và được chuyển sang chuồng úm.

ai

- Lợn thương phẩm tại trại được nuôi từ lúc sơ sinh đến khi xuất bán

N

gu

khoảng 5 đến 6 tháng đạt khối lượng trung bình từ 90 - 110kg.

n

2.1.5.1. Thuận lợi

ye

2.1.5. Thuận lợi, khó khăn


U

ve

thuốc thú y có chất lượng tốt.

ni

Được Cơng ty Cổ phần Nam Việt cung cấp về con giống, thức ăn và

giao thơng.

ity

rs

Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: xa khu dân cư, thuận tiện đường



Chuồng trại được trang bị bằng các thiết bị hiện đại, điện lưới và hệ

U
TN

thống nước sạch luôn cung cấp đầy đủ cho sinh hoạt và chăn ni.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, ln
quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
Đội ngũ cán bộ kỹ thuật có chun mơn vững vàng, đội ngũ cơng nhân

rất nhiệt tình, năng động và có tinh thần trách nhiệm cao trong cơng việc. Do
đó đã mang lại hiệu quả chăn ni cao cho trang trại.
2.1.5.2. Khó khăn
Đội ngũ cơng nhân trong trại cịn thiếu về số lượng, do đó ảnh hưởng
đến tiến độ công việc.


7

Trong những năm gần đây, thời tiết diễn biến phức tạp kèm theo dịch
bệnh khó kiểm sốt, gây khó khăn cho chăn ni. Những khó khăn trên địi hỏi
trại phải đẩy mạnh cơng tác phịng, chống dịch bệnh và nâng cao sức đề kháng
cho đàn lợn tại trại.
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề
2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái
2.2.1.1. Sự thành thục về tính và thể vóc
* Sự thành thục về tính

Th

Tuổi thành thục về tính là: tuổi con vật bắt đầu có phản xạ sinh dục và

ai

khả năng sinh sản. Khi gia súc đã hồn thiện về tính, bộ máy sinh dục đã phát

N

gu


triển hoàn thiện. Dưới tác dụng của thần kinh và nội tiết con vật bắt đầu có

n

xạ giao phối.

ye

những phản xạ về sinh dục. Con cái có hiện tượng động dục, con đực có phản

ve

ni

sản của lợn cái.

U

Tuy nhiên lần động dục này chỉ là báo hiệu cho khả năng có thể sinh
* Biểu hiện của lợn cái khi thành thục về tính:

rs

ity

- Cơ thể đã phát triển đầy đủ, bộ máy sinh dục tương đối hoàn thiện,

U
TN


trùng và trứng gặp nhau có khả năng thụ thai.



con cái xuất hiện chu kỳ động dục lần đầu, con đực sinh tinh. Lúc này, tinh
- Xuất hiện các đặc điểm sinh dục thứ cấp: bẹ vú phát triển và lộ rõ hai
hàng vú, âm hộ to lên hồng hào.

- Xuất hiện các phản xạ sinh dục: lợn có biểu hiện nhảy lên nhau, con
cái động dục, con đực có phản xạ giao phối.
- Thời điểm thành thục về tính: lợn cái bắt đầu khoảng 6 tháng tuổi (từ
4 - 8 tháng tuổi).
- Đối với các giống gia súc khác nhau thời gian thành thục về tính là
khác nhau, ở lợn nội thường từ 4 - 5 tháng (120 - 150 ngày), lợn ngoại 6 - 7
tháng (180 - 210 ngày).


8

* Các yếu tố ảnh hưởng tới sự thành thục về tính
Tuổi thành thục về tính phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: giống, di
truyền, thời tiết, khí hậu, mùa vụ, điều kiện chăm sóc ni dưỡng…
* Các yếu tố di truyền
Các giống khác nhau thì có tuổi thành thục về tính khác nhau. Thời
điểm rụng trứng lần đầu tiên xảy ra vào lúc 3 - 4 tháng tuổi đối với các giống
lợn thành thục sớm (lợn nội và một số giống lợn Trung Quốc) và 6 - 7 tháng
tuổi đối với hầu hết các giống lợn phổ biến ở các nước phát triển. Lợn lai F1

Th


bắt đầu động dục lúc 6 tháng tuổi, khi khối lượng cơ thể đạt 50 - 55 kg. Lợn

ai

ngoại động dục lần đầu muộn hơn so với lợn lai vào lúc 6 - 7 tháng tuổi, khi

N

ye

- 5 tháng tuổi.

gu

lợn có khối lượng 65 - 68 kg. Còn đối với lợn nội tuổi thành thục về tính từ 4

n

* Các yếu tố ngoại cảnh

ni

U

Bên cạnh yếu tố di truyền, các yếu tố ngoại cảnh như chế độ chăm sóc,
ni dưỡng, mùa vụ, khí hậu, nhiệt độ.... tất cả đều có ảnh hưởng tới sự thành

ity

* Chế độ chăm sóc ni dưỡng


rs

ve

thục của lợn nái.



Ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của lợn cái. Thường

U
TN

những lợn được chăm sóc và ni dưỡng tốt thì tuổi thành thục về tính sớm
hơn những lợn nuôi trong điều kiện dinh dưỡng kém.

Nhu cầu dinh dưỡng đối với lợn cái hậu bị cần chú ý đến cách thức
nuôi dưỡng. Cho ăn tự do đến khi khối lượng đạt 80 - 90 kg, sau đó cho ăn
hạn chế đến lúc phối giống (chu kỳ động dục thứ 2 hoặc thứ 3) 2 kg/ngày
(14% protein thô). Điều chỉnh mức ăn hợp lý để khối lượng đạt 120 - 140 kg
ở chu kỳ động dục thứ 3 và được phối giống. Trước phối giống 14 ngày, cho
ăn chế độ kích dục, tăng từ từ lượng thức ăn (1 - 2,5 kg), bổ sung thêm
khoáng và chất điện giải sẽ kích thích lợn cái ăn nhiều hơn và tăng số trứng
rụng từ 2 -2,1 trứng/ lợn cái.


9

Trong q trình ni dưỡng chăm sóc cần điều chỉnh chế độ ăn hợp lý

để đảm bảo sự phát triển tốt nhất cho lợn cái. Sau khi phối giống cần chuyển
chế độ ăn hạn chế và thay thế bằng mức năng lượng trung bình để hạn chế tối
thiểu tỷ lệ chết phôi, chết thai làm giảm số con sinh ra/ổ.
* Mùa vụ và thời gian chiếu sáng
Sự khác biệt về mùa vụ cũng ảnh hưởng rõ rệt tới tuổi động dục. Mùa
hè lợn cái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa thu - đơng, điều đó có thể
do ảnh hưởng của nhiệt độ chuồng nuôi gắn liền với mức tăng trọng thấp

Th

trong các tháng nóng bức. Mùa đơng có thời gian chiếu sáng ngắn và mùa hè

ai

thì ngược lại. Nếu lợn cái được chiếu sáng 12 giờ/ngày sẽ động dục sớm hơn

N

gu

những con được chiếu sáng trong ngày ngắn.

ye

* Mật độ nuôi nhốt

n

Lợn cái hậu bị nếu nuôi nhốt với mật độ cao trên 1 đơn vị diện tích


U

ni

trong suốt thời gian phát triển sẽ làm chậm tuổi động dục. Tuy nhiên, nếu

ve

nuôi tách biệt từng cá thể cũng sẽ làm chậm sự thành thục về tính so với ni
lợn cái.



* Sự thành thục về thể vóc

ity

rs

nhốt theo nhóm. Bên cạnh đó, đực giống cũng ảnh hưởng tới sự động dục của

U
TN

Thành thục về thể vóc là tuổi có sự phát triển về ngoại hình và thể vóc
đạt mức độ hồn chỉnh, xương cốt hóa hồn tồn, tầm vóc ổn định. Thời gian
thành thục về thể vóc thường chậm hơn thành thục về tính, nghĩa là sau khi
sinh, con vật được thành thục về tính thì vẫn tiếp tục lớn lên. Đây là đặc điểm
cần chú ý trong chăn nuôi không nên cho gia súc sinh sản quá sớm vì khi đó
cơ thể mẹ chưa phát triển đầy đủ về thể vóc sẽ gây ảnh hưởng xấu như: trong

thời gian mang thai có sự phân tán chất dinh dưỡng, ưu tiên phát triển cho bào
thai ảnh hưởng xấu đến sự phát triển cơ thể mẹ và cũng ảnh hưởng đến sự
phát triển của bào thai. Kết quả là mẹ yếu, con nhỏ.


10

Khi lợn cái đã thành thục đầy đủ về tính đồng thời với sự thành thục về
thể vóc ở mức độ nhất định, đây là lúc phối giống thích hợp nhất. Việc xác
định thời gian phối giống thích hợp cho lợn cái nhằm tăng thời gian ni hữu
ích (giảm thời gian không sản xuất trước khi đẻ lứa đầu) không làm ảnh
hưởng đến năng suất của con vật ở giai đoạn sau.
2.2.1.2. Chu kì tính
Khi lợn cái đến tuổi thành thục về tính thì cơ thể cái đặc biệt là cơ quan
sinh dục có biến đổi kèm theo sự rụng trứng. Sự phát triển của trứng dưới sự

Th

điều tiết của các hormone thùy trước tuyến yên làm cho trứng rụng một cách

ai

có chu kỳ và biểu hiện bằng những triệu chứng có chu kỳ gọi là chu kỳ tính

N

gu

hay chu kì động dục.


ye

Chu kỳ động dục là một quá trình phức tạp sau khi toàn bộ cơ thể đã phát

n

triển hồn chỉnh, cơ quan sinh dục khơng có bào thai và khơng có hiện tượng

U

ni

bệnh lý thì bên trong buồng trứng có q trình phát triển của nỗn bao, nỗn bao

ve

thành thục, trứng chín và thải trứng. Kèm theo đó là sự thay đổi của toàn bộ cơ

ity

rs

thể và nhất là cơ quan sinh dục về hình thái cấu tạo và chức năng sinh lý. Tất cả
những biến đổi đó lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ nên gọi là chu kỳ tính.



Ở những cơ thể đã có thai do sự tồn tại của thể vàng nên không cịn chu

U

TN

kỳ tính và nó được tiếp tục sau khi sinh sản xong một thời gian. Thời gian phụ
thuộc vào nhiều yếu tố cả về thể chất con vật và ngoại cảnh tác động.
 Giai đoạn trước động dục:
Là giai đoạn từ khi thể vàng tiêu hủy đến lần động dục tiếp theo. Giai
đoạn này kéo dài 1 - 2 ngày. Quan sát bên ngoài thấy cơ quan sinh dục có
biểu hiện xung huyết, âm hộ bắt đầu sưng lên và hơi mở ra có màu hồng tươi,
có nước nhờn chảy ra nhưng loãng, lợn bắt đầu biếng ăn và hay kêu rít, tỏ ra
khơng n tĩnh và thích nhảy lên lưng con khác.


11

Giai đoạn này cần chú ý là không nên dẫn tinh và phối ép vì trứng chưa
rụng, lợn khơng có khả năng thụ thai.
 Giai đoạn động dục :
Thời gian của giai đoạn này phụ thuộc vào tuổi, giống, chế độ chăm sóc
quản lý, thơng thường chỉ kéo dài 2 - 3 ngày, là giai đoạn quan trọng ảnh hưởng
tới tỷ lệ thụ thai. Trong giai đoạn này những biến đổi bên ngoài cơ thể càng thể
hiện rõ ràng hơn. Âm hộ xung huyết, niêm mạc trong suốt, niêm dịch chảy
nhiều. Cuối giai đoạn này lợn hưng phấn cao độ, ở trạng thái không yên tĩnh,

Th

giảm khả năng thu nhận thức ăn, chạy, kêu phá chuồng, đứng ngẩn ngơ, nhảy lên

ai

lưng con khác. Thích gần con đực, có các phản xạ giao phối: hai chân sau dạng


N

gu

ra, đuôi cong về một bên (biểu hiện ở lợn nội rõ hơn lợn ngoại).

ye

Ở giai đoạn này nếu được thụ thai thì chu kỳ sẽ dừng lại do sự tồn tại

n

của thể vàng và chu kỳ sẽ xuất hiện trở lại sau một thời gian con vật đẻ xong.

U

ni

Nếu con cái không thụ thai thì sẽ chuyển sang giai đoạn kế tiếp. Giai đoạn

ve

này gồm 3 thời kỳ liên tiếp là hưng phấn, chịu đực và hết chịu đực.

ity

rs

Sau khi động dục khoảng 24 - 30 giờ lợn cái bắt đầu rụng trứng, trứng

rụng kéo dài 10 - 15 giờ. Vì vậy nên phối cho lợn cái 2 lần để đạt kết quả cao

U
TN

 Giai đoạn sau động dục:



(Trần Tiến Dũng và cs (2002) [7]).

Giai đoạn sau động dục kéo dài 3 - 4 ngày, tồn bộ cơ thể nói chung và
cơ quan sinh dục nói riêng dần dần được khơi phục về trạng thái sinh lý bình
thường. Tất cả mọi phản xạ động dục, tính hưng phấn mất hẳn và chuyển sang
giai đoạn yên tĩnh.
 Giai đoạn yên tĩnh:
Giai đoạn này kéo dài khoảng 10 - 12 ngày, đây là giai đoạn dài nhất và
tùy thuộc vào sự tồn tại của thể vàng, khi thể vàng tiêu biến thì chu kỳ động
dục mới lại bắt đầu.


12

Trong thực tế còn gặp trường hợp lợn cái động dục bất thường như
động dục ngầm và hiện tượng lưỡng tính. Động dục thầm lặng là hiện tượng
lợn đến chu kỳ động dục nhưng khơng có các biểu hiện động dục rõ ràng làm
cho người ni khó nhận biết (chu kỳ này thường kéo dài 36 - 45 ngày). Hiện
tượng lưỡng tính, cơ quan sinh dục bên ngồi của lợn cái bình thường nhưng
có những hành động giới tính thường xuyên do con vật bị rối loạn hormone
hoặc con cái ít cho con đực nhảy lên (trường hợp này phải loại bỏ sớm).

2.2.1.3. Thời điểm phối giống thích hợp

Th

Dựa vào chu kỳ tính, sự vận động và tồn tại của tinh trùng trong đường

ai

sinh dục cái để xác định thời gian phối giống thích hợp cho lợn cái.

N

gu

Hiện nay người chăn nuôi thường áp dụng phương pháp phối nhiều lần,

ye

nhất là trong thụ tinh nhân tạo, lần trước cách lần sau khoảng 12 giờ và có thể

n

phối tới 3 lần cho một lợn nái khi động dục, nhất là đối với lợn ngoại.

U

ni

2.2.1.4. Sự điều hòa chu kỳ động dục


ity

rs

chế điều hịa ngược.

ve

Chu kì tính của lợn được điều khiển bởi thần kinh và thể dịch theo cơ
Hoạt động của chu kỳ này phụ thuộc vào sự điều tiết của các hormone



quan trọng nhất là FSH (Follicle Stimulating Hormone) và LH (Lutrinizing

U
TN

Hormone). FSH kích thích sự phát triển của buồng trứng cịn LH kích thích
q trình rụng trứng. Hai hormone này phải có một tỷ lệ nhất định mới có thể
đảm bảo được cho q trình chín và rụng trứng diễn ra tốt nhất. Trong q
trình bao nỗn phát dục và thành thục, tế bào thượng bì bao nỗn tiết ra
oestrogen chứa đầy trong xoang bao noãn. Hàm lượng này trong máu kích
thích con vật gây hiện tượng động dục. Đồng thời dưới tác động của
hormone, cơ quan sinh dục dần biến đổi, tử cung, âm đạo hé mở, sừng tử
cung, ống dẫn trứng tăng sinh tạo điều kiện cho sự làm tổ của hợp tử sau này.
Cuối chu kỳ động dục, oestrogen lại kích thích tuyến yên tiết LH, giảm FSH.


13


Khi LH được tiết ra nó kích thích trứng chín và rụng. Tại vị trí rụng trứng,
mạch quản và tế bào sắc tố vàng phát triển tạo thể vàng. Thể vàng tiết
progesterone giúp cho quá trình tiếp nhận hợp tử ở sừng tử cung, đồng thời ức
chế tiết FSH và LH của tuyến yên cho trứng không phát triển được.
Thời gian mỗi lần trứng rụng thông thường kéo dài 4 - 6 giờ, ở lợn hậu
bị kéo dài tới 10 giờ. Trứng rụng không được thụ tinh đến ngày thứ 15 thì thể
vàng bị tiêu biến chuyển sang thể bạch, lúc này không tiết progesterone nữa
và một chu kỳ mới bắt đầu.

Th

2.2.2. Quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản giai đoạn chửa, đẻ, nuôi con

ai

2.2.2.1. Chế độ dinh dưỡng cho lợn

N

gu

Yếu tố quan trọng đối với lợn nái mang thai và nuôi con là phải cung

ye

cấp đầy đủ số lượng và chất lượng dinh dưỡng cần thiết để có hiệu quả sinh

n


sản cao. Chế độ dinh dưỡng bao gồm: dinh dưỡng năng lượng, dinh dưỡng

U

ity

rs

* Nhu cầu năng lượng

ve

của vitamin.

ni

protein, ảnh hưởng của khoáng chất, các nguyên tố đa vi lượng và ảnh hưởng

Năng lượng không thể thiếu được cho cơ thể mẹ duy trì ni thai, tiết



sữa, ni con. Nhu cầu năng lượng khác nhau tùy thuộc từng giai đoạn. Cần

U
TN

phải đủ nhu cầu về năng lượng cho lợn nái, tránh cung cấp thừa gây lãng phí
thức ăn, giảm giá thành sản phẩm. Nếu thiếu sẽ ảnh hưởng đến sinh lý bình
thường của con vật. Năng lượng được cung cấp dưới hai dạng: gluxit chiếm

70 - 80 %, lipit 10 - 13 % tổng số năng lượng cung cấp.
* Ảnh hưởng của khoáng chất
Trong cơ thể lợn khoáng chất chứa 3 % trong đó có tới 75 % là canxi
và photpho, xấp xỉ 25 % là natri và kali, cũng có một lượng nhỏ magie, sắt,
kẽm, đồng, các nguyên tố khác ở dạng dấu vết. Ví dụ canxi làm ngăn trở việc
hấp thu kẽm gây hiện tượng rối loạn ở da, gây sừng hóa.


14

* Nhu cầu về protein
Protein là thành phần quan trọng trong khẩu phần thức ăn cung cấp cho
lợn, là thành phần không thể thay thế được cần thiết trước tiên cho mọi hoạt
động trao đổi chất trong cơ thể và tham gia cấu tạo nên các mô trong cơ thể.
Do protein tham gia vào cấu tạo hoạt động trao đổi chất nên hàng ngày ln
có một lượng nhất định protein mất đi. Trong q trình đồng hóa và dị hóa
của cơ thể thì hàng ngày ln có các tế bào sinh trưởng và phát triển, phân
chia và các tế bào già cỗi được loại thải ra ngồi. Do đó protein được cung

Th

cấp để bù đắp lại phần mất đi và một phần khác xây dựng lên các tế bào mới,

ai

tạo sản phẩm chăn nuôi. Tuy nhiên việc cung cấp protein phải đảm bảo đủ về

N

gu


số lượng và cân đối về các thành phần axit amin không thay thế lyzine,

ye

methionine, histidin, cystein, tryptophan... hay chính sác hơn nhu cầu về

n

protein của lợn chính là nhu cầu về axit amin. Ngồi ra thức ăn phải có giá trị

U

ve

lợn ăn bằng nhiều loại thức ăn.

ni

sinh học cao, dễ tiêu hóa, hấp thu. Để đáp ứng tốt các nhu cầu trên cần cho

ity

rs

Bảng 2.1. Hàm lượng axit amin thích hợp cho lợn nái chửa
và lợn nái nuôi con

% của protein
Lợn nái chửa

Lợn nái nuôi con
3,5
3,8
2,8
2,6
2,5
2,5
0,8
0,8
2,1
1,9
7,6
6,4
3,7
4,5
4,4
4,6
6,3
6,3

U
TN

Lyzine
Treonin
Met + xys
Tryptophan
Histidin
Lơxin
Izoloxin

Valin
Tyroxin phenilalanin



Loại axit amin

Nguồn: Võ Trọng Hốt và cs (2000) [9]


15

* Ảnh hưởng của vitamin
Vitamin cần cho sự chuyển hóa bình thường của mơ bào, cho sức khỏe,
sinh trưởng và duy trì. Một số vitamin lợn có thể tự tổng hợp để đáp ứng nhu
cầu như vitamin B12. Một số vitamin lợn hay thiếu cần phải bổ sung (A, D,
E). Nếu bổ sung không đúng, thừa hoặc thiếu đều không tốt.
- Thiếu vitamin A: lợn con chậm lớn, da khô, mắt kém, lợn nái mang
thai dễ xảy thai, đẻ non...
- Thiếu vitamin D: thai kém phát triển, dễ bị liệt chân trước và sau

ai

Th

khi đẻ.

- Thiếu vitamin E: lợn có hiện tượng chết phôi, chết thai, lợn không

N


gu

động dục hoặc chậm động dục.

ye

2.2.2.2. Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái chửa

n

Kỹ thuật chăn ni lợn nái chửa có vai trị quan trọng trong dây chuyền

U

ni

sản xuất lợn con giống. Mục đích và u cầu kỹ thuật chăn ni lợn nái có

ve

chửa nhằm đảm bảo cho thai phát triển bình thường, khơng bị xảy thai hoặc

ity

rs

đẻ non, tăng số lợn con đẻ ra trên lứa, lợn con có sức sống cao, lợn mẹ phát
triển bình thường, dự trữ đủ chất dinh dưỡng ni con sau này.




 Phương pháp phát hiện lợn có chửa

U
TN

Phát hiện lợn có chửa có ý nghĩa quan trọng trong sản xuất. Nếu phân
biệt được lợn nái có chửa một cách chính xác, kịp thời ngay sau khi phối
giống sẽ tác động các biện pháp ni dưỡng chăm sóc phù hợp với quy luật
phát triển của bào thai để nâng cao khả năng sinh sản của lợn nái. Còn nếu lợn
nái khơng chửa thì có kế hoạch phối giống lại kịp thời.
Thời gian chửa của lợn nái trung bình là 114 ngày. Người ta chia thời
gian chửa của lợn nái làm hai kỳ:
+ Thời kỳ chửa kỳ 1: là thời gian lợn có chửa 84 ngày đầu tiên.
+ Thời kỳ chửa kỳ 2: là thời gian lợn có chửa từ 85 ngày đến khi đẻ.


16

Việc phát hiện lợn nái chửa kỳ 2 dễ dàng hơn chửa kỳ 1 vì bào thai lúc
này phát triển mạnh, bụng to và xệ hơn. Trong thực tiễn có nhiều phương
pháp phát hiện lợn có chửa nhanh và chính xác như phương pháp căn cứ vào
chu kỳ động dục của lợn nái, dùng máy siêu âm, phương pháp đo điện trở âm
đạo, phương pháp chuẩn đốn trong phịng thí nghiệm.
Phương pháp căn cứ vào chu kỳ động dục của lợn nái là sau khi phối
giống 21 ngày mà không thấy có biểu hiện động dục thì có thể coi là lợn nái
đã có chửa. Lợn nái sau khi phối giống thấy có những biểu hiện như mệt mỏi,

Th


thích ngủ, từ kém ăn chuyển sang thèm ăn, lông da ngày càng bóng mượt, tính

ai

tình thuần hơn, dáng đi nặng nề,… đó là lợn nái đã có chửa sau khi phối.

N

gu

Ngược lại, khi quan sát thấy lợn nái sau khi ăn không chịu nằm, tai cúp, đuôi

ye

luôn ve vẩy, âm hộ có hiện tượng xung huyết thì có thể lợn nái đó chưa có

n

chửa, cần theo dõi để phối giống lại kịp thời.

U

 Quy luật sinh trưởng phát triển của bào thai.

ve

ni

Hiểu rõ quy luật sinh trưởng và phát dục của bào thai có ý nghĩa rất

quan trọng trong cơng tác chăm sóc và ni dưỡng nái mẹ trong thời kỳ mang

rs

ity

thai. Đây là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới tỷ lệ sảy thai, chết thai và số lượng

U
TN

thai trải qua 3 giai đoạn sau:



cũng như khối lượng sơ sinh trên ổ và trên con. Quá trình phát triển của phôi
+ Giai đoạn phôi thai (1 - 22 ngày): Đặc điểm của giai đoạn này là hợp
tử bắt đầu phân chia nhanh chóng từ một khối tế bào thành các lá phôi. Đồng
thời ở thời kỳ này, nhau thai chưa hình thành nên cơ thể mẹ chưa có sự bảo vệ
hợp tử. Giai đoạn này phải chú ý khâu chăm sóc, ni dưỡng, quản lý đầy đủ
và khoa học.
+ Giai đoạn tiền thai (23 - 39 ngày): Giai đoạn này bắt đầu hình thành
các cơ quan, bộ phận của cơ thể. Thời kỳ này nhau thai đã hình thành nên đã
có sự liên hệ giữa cơ thể mẹ và con, lợn mẹ đã có thể bảo vệ được cho phơi
thai của mình.


17

+ Giai đoạn thai nhi (40 - đẻ): Đây là giai đoạn thai nhi phát triển

nhanh nhất về thể tích và khối lượng, hình thành đầy đủ các cơ quan bộ phận
và hình thành đầy đủ các đặc điểm của giống.
 Những biến đổi của cơ thể mẹ trong thời gian có chửa
Cơ thể lợn mẹ trong thời gian có chửa thì sự tổng hợp vật chất được
đẩy mạnh, quá trình oxy hóa thì giảm tương đối. Q trình trao đổi chất và
năng lượng tăng lên do sự đẩy mạnh các quá trình này ở cơ thể mẹ cũng như
cơ thể phơi thai. Đồng thời với q trình trao đổi nhiệt là q trình tích lũy

Th

các chất dinh dưỡng trong cơ thể mẹ tăng dần. Trong thời gian lợn nái chửa,

ai

cơ thể trao đổi chất mạnh, q trình đồng hóa lớn hơn q trình dị hóa.

N

gu

Trung bình khối lượng lợn nái tăng lên ở 20 - 30 ngày cuối của thời kỳ chửa.

ye

Qua nghiên cứu cho thấy rằng, điều kiện ngoại cảnh có ảnh hưởng rất xấu

n

đến cơ thể lợn nái có chửa như: nhiệt độ, ánh sáng, thời tiết khí hậu, chăm


U

ni

sóc ni dưỡng, mức độ dinh dưỡng,… Cường độ và thời gian tác động của

ve

mỗi yếu tố nêu trên sẽ phản ánh lên các quá trình diễn ra trong cơ thể mẹ và

ity

rs

cơ thể phôi thai trong tất cả các giai đoạn phát triển của nó. Độ ẩm môi
trường cao cũng gây hại cho lợn nái nhất là trong trường hợp độ ẩm cao kết

* Quy trình ni dưỡng

U
TN

 Kỹ thuật nuôi dưỡng lợn nái chửa



hợp với nhiệt độ cao.

Theo Trần Văn Phùng và cs ( 2004 ) [17], thức ăn dùng cho lợn nái đẻ
phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Khơng cho lợn nái

ăn thức ăn có hệ số choán cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó, hoặc ép
thai chết ngạt.
Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe cụ thể của
lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức
khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, đẻ trước 2 - 3 ngày


18

giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe yếu thì khơng giảm
lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng cách tăng cường cho ăn các
loại thức ăn dễ tiêu hóa.
Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục
của bầu vú mà quyết định chế độ dinh dưỡng cho hợp lý.
Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh (0,5kg) hoặc
khơng cho thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ có thể khơng
cho lợn nái ăn mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn cháo lỗng. Sau

Th

khi đẻ 2 - 3 ngày khơng cho lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột mà tăng từ từ

ai

đến ngày thứ 4 - 5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần chế biến tốt, dung

N

gu


tích nhỏ, có mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn cho lợn nái.

ye

* Dinh dưỡng lợn nái có chửa

n

Ngun tắc ni lợn nái có chửa: cho ăn đúng khẩu phần, đảm bảo chất

U

dinh dưỡng, đặc biệt chú ý cho ăn đủ vitamin và khoáng chất. Thiếu khoáng,

ve

ni

xương lợn con phát triển kém, lợn nái chửa có nguy cơ bại liệt. Thiếu vitamin,
lợn con phát triển chậm, sức sống kém. Không cho ăn quá nhiều tinh bột để

ity

rs

chống béo, khó đẻ.

U
TN


2900 kcal/kg thức ăn.



- Nhu cầu dinh dưỡng của lợn chửa: đạm thô 13%, năng lượng trao đổi
- Mức ăn cho lợn nái có chửa (kg thức ăn đã phối trộn/con/ngày).
Giai đoạn chửa kì I:

+ Với nái hậu bị: 1,6 - 1,8 kg/con/ngày, cho ăn ngày 1 lần.
+ Với nái dạ: 2 - 2,2 kg/con/ngày, cho ăn ngày 1 lần.
Giai đoạn chửa kì II:
+ Với nái hậu bị: 2,5 kg/con/ngày, cho ăn ngày 2 lần.
+ Với nái dạ: 3 kg/con/ngày, cho ăn ngày 2 lần.
- Mức ăn cho nái chửa còn tùy thuộc vào thể trạng của nái: nái quá gầy
phải cho ăn thêm thức ăn tinh, nái quá béo phải giảm thức ăn tinh.


×