Tải bản đầy đủ (.pdf) (39 trang)

Đề tài: "Phương hướng và biện pháp quản lý chi phí và giá thành sản phẩm ở xí nghiệp thiết bị y tế 130" pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (303.71 KB, 39 trang )

Luận văn tốt nghiệp Trần Anh Tuấn
Lời nói đầu
Cùng với quá trình cải cách mở cửa, nền kinh tế nớc ta ngày càng hoà
nhập vào nền kinh tế thế giới. Điều này khiến cho sự cạnh tranh của thị trờng
trong nớc ngày càng khốc liệt, mỗi doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp quy
mô vừa và nhỏ đều cảm nhận đợc sức ép rất lớn này. Doanh nghiệp vừa và nhỏ
không thể áp đặt giá cả thị trờng nh các doanh nghiệp quy mô lớn, họ lại càng
không có đủ khả năng để quảng cáo rầm rộ quanh năm nhằm gây ảnh hởng tới
ngời tiêu dùng. Họ chỉ có thể dựa vào giá cả thấp, chất lợng cao, thời gian giao
hàng ngắn để đáp ứng nhu cầu đa dạng hoá của khách hàng một cách linh hoạt,
mong dành đợc sự tồn tại và phát triển trong các khe hở của thị trờng.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề đó, qua thời gian nghiên cứu lý
luận và tìm hiểu thực tế tại Xí nghiệp Thiết bị Y tế 130 Bộ Quốc phòng, thầy
có nhiều vấn đề trong lĩnh vực quản lý và sản xuất cần quan tâm, em mạnh dạn
chọn đề tài :
Phơng hớng và biện pháp quản lý chi phí và giá thành sản phẩm ở Xí
nghiệ Thiết bị Y tế 130 Bộ Quốc phòng.
Luận văn gồm 2 chơng :
Chơng I : Thực trạng công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm ở Xí nghiệp Thiết bị Y tế 130 Bộ Quốc phòng.
Chơng II : Một số biện pháp tăng cờng quản lý chi phí sản xuất và hạ giá
thành sản phẩm chính ở Xí nghiệp Thiết bị Y tế 130 Bộ Quốc phòng.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp Trần Anh Tuấn
Chơng I : Thực trạng công tác quản lý chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở xí nghiệp
thiết bị y tế 130 Bộ Quốc phòng
I. Những đặc điểm cơ bản của xí nghiệp thiết bị y tế 130
1. Quá trình hình thành và phát triển xí nghiệp thiết bị y tế 130
1.1. Quá trình hình thành và phát triển xí nghiệp thiết bị y tế 130


Xí nghiệp thiết bị y tế 130 trớc đây là doanh nghiệp hoạt động theo Nghị
định 388/HĐBT, có t cách pháp nhân là doanh nghiệp duy nhất trong quân đội
thực hiện nhiệm vụ tham mu trong lĩnh vực trang thiết bị y tế chuyên sản xuất,
sửa chữa máy y tế cho toàn quân. Song do nhu cầu tổ chức lại của doanh nghiệp,
Xí nghiệp Thiết bị Y tế 130 trở thành xí nghiệp thành viên của Công ty Dợc và
trang thiết bị y tế quân đội theo Quyết định số 470/QĐ-QP cấp ngày 17/4/1996
của Bộ Quốc phòng.
Trụ sở chính đặt tại km13 Quốc lộ 1A Xã Ngọc Hồi Thanh Trì - Hà
Nội.
- Vốn kinh doanh : 12.473.000.000đ
- Vốn cố định : 3.867.000.000đ
- Vốn lu động : 8.606.000.000đ
Giấy đăng ký kinh doanh số 110974 do Sở Kế hoạch và Đầu t Hà Nội
cấp ngày 27/9/1996.
Trải qua 8 năm hoạt động sau khi trở thành thành viên của Công ty Dợc
và trang thiết bị y tế quân đội, Xí nghiệp đã đạt đợc những thành tích nh:
1 huy chơng vàng và 2 huy chơng bạc cho 3 loại sản phẩm hộp hấp
bông băng, cọc ép xơng ren ngợc chiều, hộp đựng dụng cụ y tế tại Hội chợ
triển lãm hàng công nghiệp Việt Nam lần thứ 11 năm 2002.
Năm 2003, tại Hội chợ triển lãm hàng công nghiệp lần thứ 12, Xí nghiệp
đạt đợc 2 huy chơng vàng cho sản phẩm giờng đa chức năng chạy điện và
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp Trần Anh Tuấn
bàn bó bột kéo xơng; 2 huy chơng bạc cho sản phẩm xe cáng nâng và giờng
chăm sóc bệnh nhân nặng.
- Trong công tác quản lý kỹ thuật, Xí nghiệp đã xây dựng và áp dụng hệ
thống quản lý chất lợng ISO 9001: 1994 phiên bản 2000.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ và các sản phẩm chính của Xí nghiệp
* Chức năng - nhiệm vụ:

Xí nghiệp Thiết bị Y tế 130 có chức năng nhiệm vụ vô cùng quan trọng là:
- Sản xuất, cung cấp, lắp đặt và chuyển giao, bảo hành và bảo trì sau bảo
hành các loại máy móc và thiết bị dùng trong y tế.
- Nâng cấp, sửa chữa mức trung và đại tu các máy móc và thiết bị y tế
dợc.
- Thiết kế đồng bộ, lắp đặt và chuyển giao công nghệ.
- Kinh doanh thiết bị y tế.
* Các sản phẩm chính của Xí nghiệp:
Hiện nay, xí nghiệp đang sản xuất một số sản phẩm sau:
Máy siêu âm, máy điện châm, máy sấy, máy huỷ bơm kim tiêm dùng một
lần, các hệ thống hút và xử lý khí thải ở các bệnh viện, các sản phẩm nội thất
bệnh viện nh: giờng, tủ các loại, bàn ghế phục vụ khám và điều trị, xe đẩy,
đèn soi phim và các dụng cụ y tế bằng inox khác.

Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp Trần Anh Tuấn
2. Cơ cấu tổ chức quản lý và sản xuất của xí nghiệp
2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý và sản xuất
:















Giám đốc xí nghiệp

Phó giám đốc
Phòng

Kế hoạch điều độ

Phòng

kỹ thuật -KCS

Ban

hành chính

Ban

Kinh doanh

Ban

Tài chính

Phân xởng

thiết bị y tế


Phân xởng

cơ điện lạnh

Phân xởng

Cơ khí

Phân xởng

Dụng cụ

Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp Trần Anh Tuấn
2.2. Chức năng , nhiệm vụ của các phòng ban
* Giám đốc:
Do Cục trởng Cục Quân y bổ nhiệm ,là ngời đại diện cho Xí nghiệp
chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động sản xuất, chất lợng sản phẩm, hiệu
quả kinh tế, trực tiếp điều hành các mặt công tác sau:
- Công tác cán bộ , đào tạo , lao động tiền lơng;
- Ký kết các hợp đồng kinh tế;
- Công tác đầu t;
- Điều hành xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lợng theo tiêu
chuẩn ISO.
- Thực hiện phân cấp và giao trách nhiệm trong công tác quản lý sử dụng,
bảo dỡng và sửa chữa thiết bị.
* Phó Giám đốc:


Là ngời đợc giám đốc Xí nghiệp lựa chọn và đề nghị Cục trởng Cục
Quân y bổ nhiệm, giúp Giám đốc quản lý điều hành các lĩnh vực đợc phân
công: Chỉ đạo công tác kĩ thuật, điều hành sản xuất; đầu t trang thiết bị máy
móc, quản lý máy và thiết bị sản xuất; chỉ đạo công tác nghiên cứu khoa học,
chế tạo sản phẩm mới; công tác đào tạo, nâng bậc, chuyên môn kĩ thuật; xây
dựng tiêu chuẩn, đăng ký lu hành sản phẩm mới.
* Phòng Kế hoạch Điều độ:

Tham mu cho Giám đốc và tổ chức thực hiện các mặt: Xem xét ký kết
hợp đồng, tổ chức sản xuất, lập và tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh
doanh. Tiêu thụ sản phẩm, cung ứng nguyên nhiên vật liệu, tổng hợp và tổ chức
thực hiện kế hoạch sửa chữa, bảo dỡng máy và thiết bị sản xuất đào tạo, quản lý
lao động tiền lơng.
* Phòng Kĩ thuật KCS:

Tham mu cho Giám đốc và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ đợc Giám
đốc giao. Nghiên cứu khoa học, sáng kiến cải tiến kĩ thuật, đề xuất công nghệ
hoặc phơng pháp sản xuất mới; hớng dẫn và giám sát thực hiện các nội dung
theo HTQLCL. Quản lý kĩ thuật, quản lý máy và thiết bị sản xuất. Bồi dỡng,
huấn luyện, đào tạo về chuyên môn kĩ thuật. Xây dựng tiêu chuẩn chất lợng
hàng hoá và xin cấp giấy phép lu hành sản phẩm. Đăng ký quyền bảo hộ kiểu
dáng công nghiệp và nhãn mác sản phẩm.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp Trần Anh Tuấn
* Ban tài chính:
- Tham mu cho Giám đốc về công tác tài chính kế toán, phản ánh kịp
thời, chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong Xí nghiệp.
- Đảm bảo tài chính cho các hoạt động quản lý chất lợng.
- Cung cấp các dữ liệu cần thiết (khi có yêu cầu của Giám đốc) để tính

toán các chi phí quản lý chất lợng. Lu giữ hồ sơ của HTQLCL có liên quan
đến công tác tài chính.
* Ban kinh doanh:
- Có nhiệm vụ mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm, khai thác thêm công
việc thông qua công tác kinh doanh, tăng cờng đầu mối, nắm bắt các thông tin
kinh tế kĩ thuật trong công tác kinh doanh để thông báo cho Giám đốc và các cơ
quan chức năng của Xí nghiệp biết.
- Nắm bắt và thông báo cho Giám đốc biết về các yêu cầu của khách hàng
đối với sản phẩm của Xí nghiệp để có thể đề xuất các biện pháp cải tiến phù
hợp.
* Ban hành chính

- Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ đợc Giám đốc giao về : Đánh máy, in
ấn, phân phối, quản lý các tài liệu.
- Đảm bảo vệ sinh môi trờng, vệ sinh công nghiệp.
- Chăm lo sức khoẻ và quyền lợi hợp pháp của ngời lao động.
- Trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, hớng dẫn khách hàng đến công tác,
bảo vệ tài sản của khách hàng (nếu có).
- Đảm bảo cơ sở hạ tầng : Hệ thống nhà xởng sản xuất, thông gió, chiếu
sáng, cấp thoát nớc.
2.3. Sơ đồ công nghệ sản xuất sản phẩm chính và kiểm soát chất lợng:
Sơ đồ công nghệ sản xuất là phơng pháp vẽ sơ đồ những hoạt động đồng
bộ nối tiếp nhau của con ngời - máy móc, máy móc - máy móc và con ngời
với con ngời.
Sau đây là quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm chính của Xí nghiệp.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp Trần Anh Tuấn
Sản phẩm giờng bệnh nhân Inox.
NVL NVL
























Cắt

Đột dập
Nắn, hàn
Hàn lắp
Sửa nguội
hoàn chỉnh

KCS

Điện hóa
Không đạt
Đạt
Tổng lắp
1

Cắt

Uốn
Lăn tóp
đầu ống
Khoan lỗ
song đứng

Lắp vỉ


lan can
KCS

Điện hóa
Không đạt
Đạt
Tổng lắp
Hàn lắp hồi
giờng
Sửa nguội


2

Các b ớ c sản x uấ t hồi giờ ng
Các b ớ c sản xu ất khung giờng
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp Trần Anh Tuấn
NVL



















3. Các nguồn lực của Xí nghiệp
3.1. Cơ cấu vốn
Bất cứ một doanh nghiệp nào dù đó là hoạt động sản xuất kinh doanh hay

dịch vụ đều cần đến vốn, bởi vốn là điều kiện cho hoạt động đó xảy ra, vốn có
thể tồn tại dới nhiều hình thức khác nhau, nhng đều góp phần phản ánh nên
doanh nghiệp đó có quy mô nh thế nào, loại hình doanh nghiệp là gì và có trang
thiết bị ra sao.
Khoan lỗ
khớp xoay
Gá lắp
KCS

Điện hóa
Không đạt
Đạt
Tổng lắp
Sửa nguội

3

Gia công

KCS

Điện hóa
Không đạt
Đạt
KCS

Không đạt
Đạt
Tổng lắp
Bao gói


nhập kho
1

2

3

Các bớc sản xuất các chi tiết
Các bớc sản xuất cọc màn

Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp Trần Anh Tuấn
Cơ cấu vốn của Xí nghiệp qua 3 năm 2002-2004
Đơn vị tính: VNĐ

Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
So sánh tăng, giảm
2003/2002
So sánh tăng , giảm
2004/2003
Các chỉ tiêu
Số lợng
Tỷ
trọng
(%)
Số lợng
Tỷ
trọng

(%)
Số lợng
Tỷ
trọng
(%)
Số tuyệt đối % Số tuyệt đối %
Tổng vốn
8.023.684.039


7.037.413.650


6.656.112.270


- 986.270.389

-12,29

-381.721.380

-5,42
- Vốn chủ sở hữu 3.963.283.591

46,91

3.036.821.522

36,04


3.230.984.576

48,54

-1.226.462.069

-32,59

694.163.054

27,36 Chia theo
sở hữu
- Vốn vay 4.060.400.448

53,09

4.000.592.128

63,96

3.425.157.694

51,46

240.191.680
5,63 -1.075.434.434

-23,89
- Vốn cố định 2.301.899.554


28,68

2.470.777.956

35,11

3.342.824.666

50,22

168.878.462

7,34 872.046.710

35,29
Chia theo
tính chất
- Vốn lu động 5.721.784.485

71,32

4.566.635.694

64,89

3.313.317.604

49,78


-1.115.118.791

-20,18

-1.253.318.090

-27,45
Nguồn: Ban tài chính
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp Trần Anh Tuấn
Nhìn vào cơ cấu vốn của Xi nghiệp nghiệp có thể thấy rõ:
Tuy hàng năm có sự biến động về vốn nhng tỷ trọng giữa vốn chủ sở hữu
và vốn vay trên tổng vốn gần nh ngang nhau. Mặt khác, lợng vốn cố định của
Xí nghiệp luôn tăng hàng năm, qua 2 năm 2003 và 2004 Xí nghiệp đã tăng tài
sản cố định trên 1.040.925.112đ hay 45,22% so với năm 2002 trong khi đó vốn
lu động của Xí nghiệp lại giảm từ 5.721.784.485đ năm 2002 xuống
3.313.317.604đ năm 2004.
Với những số liệu trên, có thể lý giải sự biến động đó là:
Vốn cố định tăng mạnh là do Xí nghiệp đầu t thêm máy dập thuỷ lực của
Đức và một số máy cắt tôn loại mỏng.
Vốn lu động giảm hàng năm là do Xí nghiệp đã tìm đợc nguồn nuyên
vật liệu thay thế ở trong nớc (trớc đây Xí nghiệp phải nhập nguyên vật liệu từ
các nớc Đông Âu nên chi phí về nguyên vật liệu cao).
Tuy nhiên, với cơ cấu vốn nh trên thì có thể thấy rõ cơ cấu vốn nh vậy
là hợp lý bởi các lý do sau:
- Doanh nghiệp mới đi vào hoạt động đợc 8 năm, cộng với cơ chế quản lý
của quân đội, nhng tỷ trọng giữa vốn chủ sở hữu và vốn vay là ngang nhau Điều
đó cho thấy có khả năng tự chủ về tài chính, tự chủ về khả năng thanh toán.
- Do doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực cơ khí, mặt khác lại vừa mới

thành lập nên doanh nghiệp cần vốn cố định lớn.
3.2. Cơ cấu nhân lực
Lao động là yếu tố đặc biệt quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh và quản lý doanh nghiệp. Sử dụng lao động hợp lý và tiết kiệm không chỉ
có tác dụng giảm chi phí trực tiếp về lao động mà còn có tác động thúc đẩy sử
dụng hợp lý và tiết kiệm mọi yếu tố khác.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp Trần Anh Tuấn

Cơ cấu nhân lực của xí nghiệp qua 3 năm 2002-2004
Đơn vị tính: ngời

Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
So sánh tăng, giảm
2003/2002
So sánh
tăng,giảm2004/200
3
Các chỉ tiêu
Số lợng
Tỷ trọng
(%)
Số lợng
Tỷ
trọng
(%)
Số lợng
Tỷ trọng
(%)

Số
tuyệt đối
%
Số tuyệt
đối
%
Tổng số lao động 151

157

156

-6 3,9 -1 -0,6
- Lao động trực tiếp 108 71,5 114 72,6 113 72,4 6 5,5 -1 -0,8 Phân theo
tính chất
lao động

- Lao động gián tiếp 43 28,5 43 27,4 43 27,6 0 0 0
- Nam 132 87,5 138 87,8 137 83,9 6 4,5 -1 -0,7
Phân theo
giới tính
- Nữ 19 12,5 19 12,2 19 16,1 0 0
- Đại học và trên đại học

28 18,6 32 20,3 32 20,5 4 14,2
Phân theo
trình độ
- Cao đẳng và trung cấp 123 81,4 125 79,7 124 79,5 2 1,6 -1 -0,8
- Trên 45 tuổi 28 18,54 30 19,1 40 25,64 2 7,1 10 33,3
Phân theo

độ tuổi
- Dới 45 tuổi 123 81,46 127 80,9 116 74,36 4 3,25 -11 -8,66
Nguồn: Phòng Kế hạch Điều độ
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp Trần Anh Tuấn
Từ cơ cấu nhân lực của Xí nghiệp qua 3 năm 2002-2004 có thể thấy rõ:
- Số lao động qua 3 năm không có sự biến động lớn.
- Số lao động trực tiếp và lao động nam chiếm tỷ trọng lớn.
Cơ cấu trên xuất phát từ đặc thù của loại hình sản xuất của Xí nghiệp là
hoạt động trong lĩnh vực cơ khí chế tạo.
Qua cơ cấu nhân lực của Xí nghiệp có thể thấy đợc phần nào điểm mạnh,
điểm yếu của lực lợng lao động trong Xí nghiệp.
Điểm mạnh:
- Xí nghiệp có đội ngũ lao động có trình độ, đợc đào tạo chính quy.
- Số lao động trực tiếp và lao động nam chiếm tỷ trọng lớn sẽ đảm bảo
thực hiện tốt kế hoạch sản xuất, chế tạo sản phẩm của Xí nghiệp.
Điểm yếu:
Hoạt động trong lĩnh vực cơ khí, việc cơ cấu số lao động ở độ tuổi trên 45
tăng nhanh sẽ ảnh hởng đến việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
4 Tình hình quản lý và sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp
4.1. Quản lý chất lợng
Chất lợng, giá thành và thời gian giao hàng là ba nhân tố quan trọng
quyết định sự thành bại của doanh nghiệp trên thị trờng. Đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ nh Xí nghiệp 130, chất lợng lại là nhân tố hàng đầu.
Chất lợng sản phẩm của doanh nghiệp nếu không thể đáp ứng nhu cầu
của khách hàng thì không thể thể hiện giá trị của nó trên thị trờng. Hiện nay
không ít các doanh nghiệp đang lâm vào tình thế khó khăn trớc sự cạnh tranh về
giá đang diễn ra khốc liệt trong cùng ngành hàng. Vậy làm thế nào để thoát khỏi
hoàn cảnh đó trong khi vẫn phải duy trì và nâng cao chất lợng sản phẩm.

Chất lợng cao không có nghĩa là giá thành cũng cao, thực tiễn chứng
minh, vấn đề chất lợng và vấn đề giá thành luôn có cùng nguồn gốc, đó là
phơng thức quản lý. Do vậy, cải tiến phơng thức quản lý sản xuất truyền
thống, về căn bản vừa là phơng thức hữu hiệu để nâng cao chất lợng vừa là
biện pháp hữu hiệu để giảm giá thành và nâng cao năng suất.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp Trần Anh Tuấn
Nhận thức đợc vấn đề trên, dù mới đi vào hoạt động nhng cán bộ và
công nhân xí nghiệp đều quyết tâm thực hiện việc quản lý chất lợng sản phẩm
theo tiêu chuẩn SIO 9001: 1994 phiên bản 2000.
Từ năm 2001, Xí nghiệp đã xây dựng, thực hiện và duy trì áp dụng theo
tiêu chuẩn ISO 9001: 1994 phiên bản 2000. Xí nghiệp đã lập hồ sơ chất lợng
theo cấu trúc mô hình sau:






Tầng I: Giới thiệu chung về xí nghiệp và kết cấu của hệ thống quản lý
chất lợng.
Tầng II:
10 quy trình thủ tục dạng văn bản.
QT1: Kiểm soát tài liệu
QT2: Kiểm soát hồ sơ
QT3: Đánh giá chất lợng nội bộ
QT4: Kiểm soát sản phẩm không phù
hợp
QT5: Hành động khắc phục


QT6: Hành động phòng ngừa
QT7: Tạo sản phẩm
QT8: Phân tích dữ liệu và cải tiến
thờng xuyên
QT9: Xem xét của lãnh đạo
QT10: Quản lý nguồn lực
Tầng III:
Các biểu mẫu, mô tả công việc, hớng dẫn công việc, tài liệu
thiết kế sản phẩm, tài liệu ghi chép trong quá trình kiểm soát chất lợng.







Hồ sơ công nghệ sản xuất và kiểm soát chất lợng
Năng lực

Kiểm tra

Nguyên
liệu
Kiểm
tra
Quy trình
sản xuất
Kiểm
tra

Thành
phẩm
Giao cho
khách hàng

Cải tiến

Xem xét

+

-

-

+

Tầng 1

Tầng 2

Sổ tay chất lợng

10 quy trình

Các biểu mẫu mô tả
công việc, hớng dẫn
công việc.
Hồ sơ chất lợng


Tầng 3

Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp Trần Anh Tuấn
4.2. Hệ thống kế hoạch sản xuất
Kế hoạch là căn cứ cho công tác tổ chức, quản lý hoạt động sản xuất của
doanh nghiệp. Nó là cơ sở để doanh nghiệp có thể chủ động đáp ứng nhu cầu đầy
biến động của thị trờng, có thể tận dụng tối đa nguồn nhân lực, nguyên nhiên
vật liệu, năng lực sản xuất, ổn định sản xuất và khống chế hợp lý lợng tồn kho.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của kế hoạch, Xí nghiệp đã từng bớc
thảo luận về khung tổng thể của hệ thống kế hoạch sản xuất, phơng pháp dự
đoán nhu cầu và phơng pháp đồ giải kế hoạch sản xuất.
Trong những năm qua, Xí nghiệp luôn chú trọng để lập ra hệ thống kế
hoạch theo sơ đồ sau:

Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp Trần Anh Tuấn
4.3. Kết quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp qua 3 năm
Kết qủa sản xuất kinh doanh của xí nghiệp qua 3 năm 2002-2004

Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
S
TT

Các chỉ tiêu
Đơn vị tính

Số lợng

% so với năm
trớc
Số lợng
% so với
năm trớc
Số lợng
% so với
năm trớc

1 Doanh thu tiêu thụ Triệu đồng 18.961

18.231

96,37
19.280
105,8
2 Tổng số lao động Ngời 151

157

103,9

156

-99,3

3
Tổng vốn kinh doanh

8.023


7.037

-87,7

6.656

-95,4

3a

Vốn cố định
Triệu động
2.301

2.470

107,3

3.343

135,2

3b

Vốn lu động Triệu đồng 5.722

4.567

79,8


3.313

-27,5

4
Lợi nhuận
Triệu đồng
2.089
2092

100,1
2.113

101,1

5 Nộp ngân sách Triệu đồng 1206

1562

129,5
1652

105,7
6 Thu nhập bình quân 1 lao động (V) Triệu đồng 1,557

1,512

97,1


1,586

104,9
7 Năng suất lao động bình quân (W) Triệu đồng 150

157

104,7

157,8

100,5
8 Tỷ suất lợi nhuận/vốn % 11

11,47

104,3
10,96

95,6
9 Vòng quay vốn lao động Vòng 3,31

3,99

120,5

5,82

145,8
Nguồn:Ban tài chính

Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp Trần Anh Tuấn
Nhìn vào bảng kết quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp có thể thấy rõ :
Tuy doanh thu hàng năm của xí nghiệp có biến động, nhng lợi nhuận mà
xí nghiệp thu đợc hàng năm đều tăng.
Theo chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận/ vốn kinh doanh cho thấy, mỗi một đồng
vốn kinh doanh mà xí nghiệp bỏ ra đều thu đợc lợi nhuận. Năm 2002, với một
đồng doanh thu, xí nghiệp thu đợc 0,11 đồng lợi nhuận. Năm 2003 với một
đồng doanh thu, xí nghiệp thu đợc gần 0,147 đồng lợi nhuận. Còn ở năm 2004
tỷ lệ này là 1 đồng doanh thu thì xí nghiệp thu đợc 0,109 đồng lợi nhuận.
Mặt khác theo chỉ tiêu mối quan hệ giữa năng suất lao động bình quân và
thu nhập bình thân tháng của 1 lao động của xí nghiệp cũng rất tốt, điều này thể
hiện rõ.
Năm 2002, khi thu nhập bình quân 1 lao động tăng lên 1 lần thì năng suất
lao động tăng lên 8,03 lần [150 : (1,557 x 12) = 8,03].
Năm 2003, khi thu nhập bình quân 1 lao động tăng 1 lần thì năng suất lao
động bình quân tăng 8,65 lần.
Tỷ lệ này ở năm 2004 là : Thu nhập bình quân 1 lao động tăng 1 lần thì
năng suất lao động bình quân tăng 8,29 lần.
Qua bảng số liệu về kết quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp 130, ta có
thể thấy rõ tình hình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp qua 3 năm gần đây phát
triển theo chiều hớng tích cực, điều này thể hiện rõ qua các chỉ tiêu về doanh
thu, lợi nhuận tiền lơng bình quân của 1 lao động đều tăng.
4.4. Thị trờng của xí nghiệp
Từ khi ra đời (năm 1996) đến nay, phạm vi hoạt động của xí nghiệp phần
lớn là trong quân đội, sản phẩm sản xuất là đợc nghiệm thu và quyết toán theo
đơn giá đợc duyệt nên việc nghiên cứu và tìm hiểu thị trờng cha đợc quan
tâm. Vài năm gần đây, với cơ chế mới xí nghiệp đợc hoạt động mở rộng ra thị
trờng ngoài quân đội. Trong môi trờng đó, khó khăn trong cạnh tranh với các

doanh nghiệp khác nên xí nghiệp phải chú trọng việc nghiên cứu thị trờng
Đây là hớng đi đúng đắn và kịp thời vì hiện nay xí nghiệp đang tham gia
phục vụ thị trờng rộng hơn, mang tính cạnh tranh nhiều hơn, vì vậy chỉ có
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp Trần Anh Tuấn
nghiên cứu thị trờng một cách nghiêm túc mới có thể giành lấy đợc thị phần
nhiều hơn.
4.5. Đánh giá chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp
* Đánh giá chung :

Nhìn chung với 9 năm hoạt động, xí nghiệp đã đạt đợc những thành tựu
khá quan trọng :
- Tạo công ăn việc làm ổn định cho 156 lao động, với mức thu nhập bình
quân tăng qua các năm
- Nộp ngân sách hàng năm khoảng 290 triệu đồng.
- Xí nghiệp luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và 05 năm liên tiếp đạt
danh hiệu quyết thắng.
Tuy nhiên, Xí nghiệp cũng đã và đang gặp phải những khó khăn nh :
- Do là xí nghiệp đặc thù (chịu sự quản lý của quân đội) nên việc đào tạo
tuyển dụng công nhân gặp khó khăn.
- Các kế hoạch sản xuất thờng chịu sự chi phối của Cục Quân y.
- Nguồn vốn, huy động vốn cho sản xuất gặp khó khăn .
II. Tình hình quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
của xí nghiệp
1. Yêu cầu quản lý và lập kế hoạch chi phí sản xuất kinh doanh của
xí nghiệp.
Yêu cầu quan trọng của công tác quản lý doanh nghiệp là phải tiết kiệm chi
phí, vi chi phí có mối quan hệ chặt chẽ với doanh thu và lợi nhuận. Nếu chi phí
tăng hoặc chi phí không đúng nội dung của nó, tất yếu sẽ phản ánh sai kết quả

hoạt động kinh doanh và làm cho lợi nhuận bị giảm sút.
Một trong những nội dung quan trọng của việc quản lý chi phí kinh doanh
là phải lập đợc kế hoạch phí phí hàng năm, tức là dùng hình thức tiền tệ để tính
toán trớc mọi chi phí cho sản xuất kinh doanh (lập bảng dự toán chi phí theo
yếu tố).
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp Trần Anh Tuấn
Việc lập kế hoạch chi phí sản xuất kinh doanh là xác định mục tiêu phấn
đấu của đơn vị đồng thời thúc đẩy đơn vị cải tiến quản lý kinh doanh thực hiện
chế độ tiết kiệm trong sản xuất để hạ giá thành sản phẩm. Chỉ tiêu chi phí sản
xuất có ảnh hởng tích cực đối với các chỉ tiêu khác, ví dụ nh chỉ tiêu vốn lu
động đợc xác định căn cứ vào dự toán chi phí sản xuất của đơn vị, lợi nhuận của
Xí nghiệp nhiều hay ít phụ thuộc phần lớn vào giá thành sản phẩm hàng hoá dịch
vụ của kỳ kế hoạch, đợc xác định trên cơ sở dự toán chi phí sản xuất kinh
doanh trong kỳ.
Nhiệm vụ chủ yếu của việc lập kế hoạch chi phí sản xuất kinh doanh là phát
hiện và động viên mọi khả năng tiềm tàng trong kinh doanh để không ngừng
giảm chi phí sản xuất và chi phí tiêu thụ trên một đơn vị sản phẩm, tăng lợi
nhuận nhằm đáp ứng nhu cầu tái sản xuất và cải thiện đời sống của công nhân
viên trong đơn vị. Nhiệm vụ này yêu cầu ngời quản lý tài chính phải tính đúng,
tính đủ các chi phí sản xuất kinh doanh để xác định chỉ tiêu kế hoạch, đồng thời
theo dõi động viên từng bộ phận trong đơn vị phấn đấu thực hiện.
Ngoài việc lập kế hoạch về dự toán chi phí sản xuất hàng năm và việc theo
dõi, chấp hành dự toán đúng, xí nghiệp cần thực hiện việc quản lý chi phí theo
định mức, hàng năm cần xây dựng các định mức về lao động, chế độ lơng, trợ
cấp, định mức tiêu hao NVL
Xí nghiệp cần phải xác định đúng tính chất các chi phí hoạt động kinh
doanh và các chi phí hoạt động khác.
2. Tình hình quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm chính ở Xí

nghiệp
2.1. Những thuận lợi và khó khăn của Xí nghiệp trong công tác quản lý chi
phí
Trong công tác quản lý chi phí, cùng với việc tập hợp chi phí theo yếu tố
đúng nh quy định chế độ của Nhà nớc ban hành, Xí nghiệp luôn tập trung
nghiên cứu, tìm tòi để đa ra các giải pháp cụ thể nhằm giảm thiểu chi phí trong
hoạt động kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm. Qua đó, giá bán sản phẩm của
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp Trần Anh Tuấn
từng mặt hàng đã hạ mặc dù một số chi phí trong từng mặt hàng vẫn có thể tăng
lên.
Bên cạnh những u điểm đó, trong công tác quản lý chi phí, Xí nghiệp vẫn
còn những nhợc điểm cần đợc khắc phục.
Công tác lập kế hoạch chi phí hoạt động kinh doanh còn sơ sài, cha đợc
coi trọng, cha đợc vận dụng tới trong công tác quản lý chi phí và hạ giá thành
sản phẩm.
2.2. Tình hình quản lý chi phí
* Quản lý chi phí NVL
Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng rất lớn trong chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm của Xí nghiệp. Do vậy, việc phấn đấu giảm chi phí sản xuất vật
liệu có ý nghĩa rất lớn đối với việc hạ giá thành sản phẩm.
Chi phí NVL trong giá thành sản phẩm chủ yếu phụ thuộc vào hai yếu tố :
Lợng NVL tiêu hao và giá NVL, mặt khác CP NVL không chỉ phụ thuộc
vào khâu sản xuất mà còn phụ thuộc vào các khâu khác nh khâu thu mua, khâu
vận chuyển, khâu bảo quản Do vậy, việc quản lý chi phí NVL không chỉ thực
hiện trong khâu sản xuất mà cần phải quản lý ở các khâu mua, dự trữ.
Tuỳ vào từng loại sản phẩm, Phòng Kế hoạch Điều độcăn cứ vào khối lợng
dự toán của từng loại sản phẩm, căn cứ vào tình hình sử dụng vật t, quy trình,
quy phạm về thiết kế kỹ thuật, công nghệ sản xuất cũng nh các y tố liên quan

khác mà kịp thời đa ra các định mức cho từng loại sản phẩm cụ thể.
* Quản lý chi phí nhân công.
Chi phí nhân công ở Xí nghiệp Thiết bị Y tế 130 chiếm tỷ trọng lớn thứ hai
trong giá thành sản phẩm, chi phí này là những khoản tiền lơng, tiền công đợc
trả cho công nhân.
Việc quản lý chi phí nhân công nhằm thúc đẩy việc phấn đấu hạ mức chi
phí về tiền lơng trên một đơn vị sản phẩm, mặc khác thông qua việc quản lý chi
phí nhân công, đã góp phần vào việc phân phối và sử dụng hợp lý nguồn lao
động của Xí nghiệp, thúc đẩy việc tăng năng suất.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp Trần Anh Tuấn
Việc quản lý chi phí nhân công đợc thực hiện trong quá trình lập và thực
hiện kế hoạch lao động tiền lơng của Xí nghiệp.
* Quản lý chi phí sản xuất chung :
Việc quản lý chi phí sản xuất chung đợc thực hiện trong quá trình lập và
thực hiện các dự toán chi phí này.
Phơng pháp chủ yếu quản lý chi phí trên là căn cứ vào nội dung các khoản
chi phí và các tiêu chuẩn định mức để xem xét tính chất hợp lý của các khoản chi
trong dự toán.
3. Đánh giá tình hình quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở
xí nghiệp 130.
Trong những năm qua, Xí nghiệp Thiế bị Y tế 130 đã sản xuất đợc rất
nhiều loại sản phẩm khác nhau. Tuy nhiên, trong phạm vi bài viết của mình em
chỉ xin đa ra một số sản phẩm chủ yếu để làm số liệu phân tích.
Bảng 4 : Chi phí sản xuất giờng bệnh nhân Inox
ĐVT : VNĐ
Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Y tế CP
Số tiền

% so
với năm
trớc
Số tiền
% so với
năm
trớc
Số tiền
% so với
năm
trớc
CP NVL 299.627.228

278.382.598

92,91 276.582.703

99,35
CP NCTT 108.894.445

109.099.573

100,18 109.873.527

100,71
BHXH, YT, CĐ 18.551.684 18.785.937

101,26 18.750.327 99,81
KHTSCĐ 28.839.559 32.563.784


112,91 34.873.592 107,09
CP khác 42.300.659 39.538.400

93,46 22.044.051 55,75
Tổng CPSX 498.231.575

473.370.300

95,01 462.394.200

97,68
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
LuËn v¨n tèt nghiÖp TrÇn Anh TuÊn
0
50
100
150
200
250
300
N¨m 2002 N¨m 2003 N¨m 2004
CPNVL
CPNCTT
BHXH, YT, C§
KH TSC§
CP kh¸c

B¶ng 5 : Chi phÝ bån röa 2 vßi
N¨m 2002 N¨m 2003 N¨m 2004

Y tÕ CP
Sè tiÒn
% so víi
n¨m
tríc
Sè tiÒn
% so víi
n¨m
tríc
Sè tiÒn
% so víi
n¨m tríc

CP NVL 28.355.061

26.483.527

93,39 26.620.739

100,51
CP NCTT 1.753.053 1.683.872 96,05 1.923.385 114,22
BHXH, YT, C§ 110.015 98.297 89,34 112.373 114,32
KHTSC§ 761.172 803.592 105,57 1.127.536 152,75
CPkh¸c 315.189 431.815 136,99 601.273 139,24
Tæng CP 31.294.490

29.501.103

94,26 30.305.306


102,72











0
200
400
600
800
1000
1200
N¨m
2002
N¨m
2003
N¨m
2004
CPNVL
CPNCTT
BHXH, YT, C§
KH TSC§
CP chung


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp Trần Anh Tuấn
Qua bảng số liệu ở bảng 4 và 5 có thể thấy rằng sự biến động về chi phí của
hai sản phẩm trên
Chi phí NVL
Với sản phẩm là giờng bệnh nhân Inox.
Năm 2003 so với năm 2004 giảm 7,09% hay giảm 0,0709 x 299.627.228 =
21.243.570 đồng.
Năm 2004 so với 2003 giảm 0,65% hay giảm 0,0065 x 278.382.598 =
1.809.486 đồng.
Đối với sản phẩm bồn rửa hai vòi :
Năm 2003 so với 2002 giảm 6,61% hay giảm 0,0661 x 28.355.061 =
1.874.269 đồng
Năm 2004 so với năm 2003 tăng 0,51% hay tăng 0,051 x 26.483.527 =
1.350.659 đồng.
Nguyên nhân dẫn đến sự tăng giảm này là do năm 2003 giá NVL Inox trên
thị trờng giảm dẫn đến chi phí NVL cho cac sản phẩm của xí nghiệp giảm so
với năm 2002. Còn năm 2004 giá Inox trên thị trờng không có biến động, sự
biến động chi phí NVL của hai sản phẩm trên đợc lý giải bởi sự tăng giá của
các NVL phụ.
Nhìn chung, sự biến động về giá NVL cho các sản phẩm của xí nghiệp là
do sự tác động khác quan (tác động của thị trờng), xí nghiệp cha chú trọng
việc tiết kiệm NVL hay nói cách khác là tìm cách để giảm chi phí trong khầu
cung ứng NVL.
Chi phí nhân công :
Nhìn chung chi phí này qua các năm không có nhiều biến động.
Năm 2003 so với 2002 : Chi phí nhân công cho sản phẩm giờng Inox tăng
0,18% hay tăng 0,018 x 108.894.445 = 1.960.100 đồng, còn cho sản phẩm bồn

rửa 2 vòi giảm 3,95 % hay giảm 0,395 x 1.753.035 = 692.455 đồng.
Năm 2004 so với năm 2003: chi phí nhân công cho sản phẩm giờng tăng
0,71% hay tăng 0,071% x 109.099.573 = 7.746.069 đồng, còn cho sản phẩm bồn
rửa 2 vòi tăng 14,22% hay tăng 0,1422 x 1.683.872 = 239.446 đồng.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp Trần Anh Tuấn
Chi phí khấu hao tài sản cố định.
Năm 2003 so với năm 2002: Chi phí khấu hao cho sản phẩm giờng bệnh
nhân Inox tăng 12,91% hay tăng 0,1291 x 28.839.559 = 3.723.187 đồng. Còn
cho sản phẩm bồn rửa 2 vòi tăng 5,57% hay là tăng 0,0557 x 761.172 = 42.397
đồng.
Năm 2004 so với năm 2003: Chi phí khấu hao cho sản phẩm giờng tăng
7,09% hay là tăng 0,7709 x 32.563.784 = 2.308.722 đồng, còn với sản phẩm bồn
rửa 2 vòi tăng 52,75% hay tăng 0,5275 x 803.592 = 423.894 đồng.
Chi phí khấu hao tài sản cố định hàng năm đều tăng là do xí nghiệp mới đi
vào hoạt động, tài sản đầu t mới chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ tài sản cố
định của xí nghiệp.
Chí phí khác:
Năm 2003 so với năm 2002: Đối với sản phẩm giờng bệnh nhân giảm
6,54% hay giảm 0,0654 x 42.300.659 = 2.766.463 đồng, còn đối với sản phẩm
bồn rửa 2 vòi tăng 36,99% hay tăng 0,3699 x 351.189 = 129.904 đồng.
Năm 2004 so với 2003: Đối với sản phẩm giờng bệnh nhân Inox giảm
44,25% hay giảm 0,4425 x 39.538.400 = 17.495.742 đồng, còn đối với sản phẩm
rửa 2 vòi. Đối với sản phẩm bồn rửa, chi phí khác tăng qua các năm là do sản
phẩm này không phải là hàng quốc phòng nên chi phí về đối ngoại, các khoản
giảm giá đợc tính vào khoản mục này.
Tổng chi phí sản xuất.
Năm 2003 so với 2002 : Sản phẩm giờng bệnh nhân Inox giảm 4,99% hay
giảm 0,0499 x 498.213.575 = 24.412.465 đồng, còn đối với sản phẩm bồn rửa

tăng 2,72% hay tăng 0,0272 x 29.501.103 = 802.430 đồng.
Nhìn vào kết quả phân tích chi phí ở trên, có thể thấy rõ một cách tổng quát
các yếu tố chi phí. Nhng ta cha thể đánh giá một cách chính xác công tác quản
lý chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm của xí nghiệp tăng hay
giảm, hợp lý hay không hợp lý. Mà cần đi sâu phân tích giá thành đơn vị sản
phẩm, từ đó xem xét sự biến động của các khoản mục trong giá thành sản phẩm.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp Trần Anh Tuấn
Căn cứ vào đặc điểm của công tác quản lý giá thành sản phẩm của xí
nghiệp để có đợc đánh giá đúng đắn về vấn đề này ta dùng phơng pháp phân
tích sự biến đổi chi phí trong giá thành đơn vị sản phẩm từ đó phát hiện đợc các
chi phí làm tăng, giảm giá thành sản phẩm, từ đó giúp xí nghiệp khai thác khả
năng giảm chi phí ở khoản mục nào. Vì công tác kế hoạch giá thành ở xí nghiệp
cha thực sự đợc chú trọng cho nên có thể thấy rõ đợc sự biến động các khoản
mục chi phí trong giá thành sản phẩm đợc thực hiện qua 3 năm gần đây.
Nhìn vào kết quả phân tích chi phí ở trên, có thể thấy rõ một cách bảng tổng
quát các yếu tố chi phí . Nhng, ta cha thể đánh giá một cách chính xác công
tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm của xí nghiệp
tăng hay giảm, hợp lý hay không hợp lý. Mà cần đi sâu phân tích giá thành đơn
vị sản phẩm, từ đó xem xét sự biến động của các khoản mục trong quá trình sản
phẩm.
Bảng 6 : giá thành đơn vị gờng bênh nhân Ixox
Đơn vị tính : VNĐ
Yếu tố chi phi

Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
CPNVLTT 1078,521

972.167 90,13 914.562 94,07

CPNCTT 295.527 305.479 103,36 318.148 103,46
CPSXC 117.028 123.761 10575 125.986 101,79
CPQLDN 169.634 176.493 104,04 182.618 103,47
Giá thành 1.660.710

1.577.901

95,1 1.541.314

97,68
Qua số liệu của bảng tính giá thành đơn vị sản phẩm giờng bệnh nhân
Inox thấy rằng giá thành sản phẩm giảm qua các năm, song tỷ lệ giảm cha đáng
kể.
Nguyên nhân dẫn đến kết quả trên là do.
Qua các năm chi phí NVL có xu hớng giảm, cụ thể : Năm 2003 giảm đợc
9,87% hay giảm đợc 0,0987 x 1.078.521 = 106.450 đồng so với năm 2002.
Năm 2004 so với năm 2003 giảm đợc 5,93% hay giảm
0,0593 x 972.167 = 57.649 đồng
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp Trần Anh Tuấn
Chi phí NVL giảm là do xí nghiệp đã áp dụng định mức kỹ thuật, áp dụng
kế hoạch khen thởng cho các xởng sản xuất tiết kiệm nguyên vật liệu, tìm
đợc nguồn NVL mới thay thế (nguyên nhân chủ quan )
Thêm vào đó, vài năm gần đây giá NVL trên thị trờng có xu hớng giảm,
do trong nớc đã có các Công ty sản xuất đợc Inox thơng phẩm (nguyên nhân
khách quan)
Trong khi đó các khoản mục chi phí khác lại tăng qua các năm.
Cụ thể :
Đối với khoản mục chi phí nhân công trực tiếp, năm 2003 so với năm 2002

tăng 3,36% hay tăng 0,0336 x 295.527 = 9.925 đồng.
Năm 2004 so với năm 2003 tăng 3,46% hay là tăng 0,034 x 318.148 =
11.007 đồng
Nguyên nhân làm cho khoản mục này tăng là do trong hai năm qua xí
nghiệp phải chi thêm các khoản nh lơng công nhân, phí công đoàn, bảo hiểm y
tế, trả phần trăm hco phân xởng tiết kiệm NVL
Đối với khoản mục chi phí sản xuất chung, năm 2003 tăng 5,75% so với
2002 hay là tăng 0,0575 x 117.028 = 6.729 đồng.
Năm 2004 so với 2003 tăng 1,7% hay tăng 0,0179 x 183761 = 2.215 đồng
Đối với khoản mục quản lý doanh nghiệp năm 2003 tăng 4,04% so với
2003 hay tăng 0,0404 . 166, 345 = 6.720 đồng.
Năm 2004 so với 2003 tăng 3,47% hay tăng 0,0347 x 176. 493 = 6.124
đồng
Trong hai khoản mục này lợng tăng không đáng kể, nhng cũng góp phần
làm cho tốc độ giảm giá thành của sản phẩm bị chậm lại.
Nhìn chung doanh nghiệp các chi phí khác có tăng nhng do chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành nên, khi chi phí
nguyên vật liệu giảm đã làm cho giá thành cũng giảm theo.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

×