Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Phương hướng hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp chế biến.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (167.4 KB, 20 trang )

Lời nói đầu
Ngày nay, trong nền kinh tế thị trờng, nhiều nhà kinh tế, quản lý kinh
doanh và chủ Doanh nghiệp quan niệm kế toán nh một ngôn ngữ kinh doanh
, đợc coi nh nghệ thuật để ghi chép, phân loại, tổng hợp các nghiệp vụ
kinh tế - tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
Doanh nghiệp nhằm cung cấp thông tin cần thiết cho việc ra quyết định phù hợp
của các đối tợng sử dụng thông tin. Song dù có quan niệm nh thế nào đi chăng
nữa thì thực tế đà chứng minh kế toán luôn là công cụ quản lý và có vai trò đặc
biệt quan trọng trong công tác quản lý vĩ mô của Nhà nớc và vi mô của Doanh
nghiệp.
Để đạt đợc mục tiêu kinh doanh đó là thu đợc lợi nhuận thì doanh nghiệp
phải quyết định lựa chọn phơng án sản xuất sản phẩm và cần phải tính đến lợng
chi phí bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm qua đó tập hợp tính giá thành sản
phẩm.
Vì vậy, trong công tác quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn luôn đợc các nhà quản
lý Doanh nghiệp quan tâm vì đó là những chỉ tiêu phản ánh chất lợng của hoạt
động sản xt cđa Doanh nghiƯp. Do ®ã, tiÕt kiƯm chi phÝ sản xuất tối đa, and
hạ giá thành sản phẩm hợp lý là biện pháp quan trọng nhất tăng lợi nhuận của
Doanh nghiệp.
Tại Xí nghiệp chế biến Thuỷ đặc sản xuất khẩu Hà nội , công tác kế toán
nói chung, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng đà tơng
đối đi vào nề nếp, cung cấp thông tin quan trọng cho quản lý chi phí sản xuất và
giá thành. Tuy nhiên, nếu xí nghiệp hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán này thì
thông tin kinh tÕ cung cÊp ch¾c ch¾n sÏ cã ý nghÜa hơn. Bởi vậy , em mạnh dạn
đi sâu tìm hiểu và nghiên cứu vấn đề này trong bài viết của mình.
Phơng hớng hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp chế biến
Thuỷ đặc sản xuất khẩu Hà nội
Sau một thời gian nỗ lực tìm tòi nghiên cứu em đà hoàn thành bài viết này.Nhng
do nhận thức và trình độ có hạn, nhất là trong quá trình tiếp cận những vấn đề


mới nên trong bài viết của em còn có nhiều thiếu xót và hạn chế.Vì vậy, em rất
mong muốn tiếp thu và chân thành cảm ơn những ý kiến ®ãng gãp , chØ b¶o ®Ĩ
em cã ®iỊu kiƯn bỉ xung nâng cao kiến thức của mình và để phục vụ tốt hơn
cho quá trình học tập và công tác thùc tÕ sau nµy .

1


Phần thứ nhất :
Những vấn đề lý luận chung về chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở
doanh nghiệp sản xuất trong điều kiện hiện nay
I). Sự cần thiết phải tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm ở Doanh nghiệp sản xuất trong điều kiện
hiện nay.
1.Đặc điểm của nền kinh tế thị trờng có ảnh hởng đến công tác tập
hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Cùng với sự phát triển của xà hội loài ngời, các hoạt động sản xuất kinh
doanh của các Doanh nghiệp ngày càng mở rộng và phát triển không ngừng đÃ
kéo theo sự thay đổi sâu sắc về hoạt động quản lý và cơ chế quản lý. Sự chuyển
hớng nền kinh tế phát triển theo kinh tế thị trờng và cơ chế quản lý mới đà có
những ảnh hởng , tác động mạnh mẽ tới việc tổ chức công tác kế toán trong các
Doanh nghiệp sản xuất.
Một đặc điển của nền kinh tế thị trêng lµ cã sù can thiƯp cđa Nhµ níc
b»ng “ bàn tay hữu hình đợc thông qua hệ thống các chính sách , chế độ qui
định tạo nên môi trờng pháp lý để các Doanh nghiệp cạnh tranh trong khuôn
khổ luật định để duy trì sự tồn tại và phát triển nhằm mục đích thu lợi nhuận tối
đa.
Để phát huy chức năng và vai trò quan trọng trong công tác quản lý hoạt
đỗng kinh doanh của các Doanh nghiệp, đòi hỏi phải tổ chức công tác kế toán

khoa học, hợp lý nhằm cung cấp thông tin một cách kịp thời, đầy đủ và chính
xác đáp ứng yêu cầu của cơ chế quản lý nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết của
Nhà nớc.
Thị trờng vừa là cơ hội vừa là thách thức đối với các Doanh nghiệp. Muốn
tồn tại và phát triển thì Doanh nghiệp phải đảm bảo trang trải bù đắp mọi chi
phí bỏ ra trong quá trình sản xuất và nhất định phải có lÃi. Muốn vậy, Doanh
nghiệp phải tập hợp đầy đủ và chính xác chi phí bỏ ra, xây dựng kế hoạch giá
thành để phát hiện và tìm ra nguyên nhân dẫn đến phát sinh chi phí không hợp
lý và đề ra biện pháp loại trừ. Yêu cầu của quản lý đối với chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm là vừa đảm bảo sức cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng vừa hớng tới mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận.
Ngoài chức năng ghi chép, tính toán phản ánh và giám sát một cách thờng
xuyên, liên tục sự biến động của tài sản, vật t, tiền vốn, kế toán tập hợp chi phí
và tính giá thành còn sử dụng thớc đo hiện vât, do đó mà cung cấp đợc kịp thời
yêu cầu của quản lý đối với chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Nền
kinh tế nớc ta ngày càng phát triển đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ các chi phí sản
xuất và kết quả kinh doanh. Hiện nay tất cả các Doanh nghiệp đều quan tâm
làm thế nào để chi phí bỏ ra ít nhất nhng kÕt qu¶ kinh doanh thu l·i cao nhÊt.

2


Để làm đợc điều này Doanh nghiệp phải phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất tối
đa, hạ giá thành sản phẩm hợp lý .
Số liệu kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cung
cấp nhằm xác định đợc chi phí sản xuất trong kỳ và giá thành sản phẩm sản
xuất ra, từ đó chúng ta biết đợc chi phí sản xuất trong kỳ là tiết kiệm hay lÃng
phí, giá thành sản phẩm cao hay thấp.
Vì vậy, công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là rất
cần thiết, đặc biệt là trong nền kinh tế thị trờng hiện nay.
2.Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm
Trong công tác quản lý Doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọngphản ánh chất lợng hoạt động sản
xuất của Doanh nghiệp. Để tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm đáp ứng đầy đủ, trung thực và kịp thời yêu cầu quản
lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của Doanh nghiệp.
Do đó, mà kế toán cần thực hiện đợc các nhiệm vụ chủ yếu sau :
-Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản
phẩm của Doanh nghiệp để xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và phơng
pháp tính giá thành thích hợp.
-Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tợng
tập hợp chi phí sản xuất đà xác định và bằng phơng pháp thích hợp đà chọn
cung cấp kịp thời những số liệu thông tin tổng hợp về các khoản mục chi phí và
yêú tố chi phí quy định , xác định đúng đắn chi phí của sản phẩm dở dang cuối
kỳ.
-Vận dụng phơng pháp tính giá thành thích hợp để tính toán giá thành và
giá thành đơn vị của các đối tợng tính giá thành theo đúng các khoản mục quy
định và đúng kỳ tính giá thành đà xác định
Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành cho chủ
Doanh nghiệp và tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định mức chi phí
và dự toán chi phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá
thành sản phẩm, phát hiện kịp thời khả năng tiềm tàng đề xuất biện pháp thích
hợp để phấn đấu không ngừng tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
Do đó, tổ chức tốt công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm có ý nghĩa vô cùng quan trọng và là yêu cầu cấp bách trong điều kiện
kinh tế thị trờng nh hiện nay
II). Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
1.Chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động

sống và lao động vật hoá và các chi phí khác mà Doanh nghiệp đà chi ra để tiến
hành các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ. Các chi phí này phát sinh có
tính chất thờng xuyên và gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm. Việc xác

3


định chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần thiết của công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất.
2. Giá thành
Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lợng hoặc đơn vị
sản phẩm (công việc lao vụ ) do Doanh nghiệp đà sản xuất hoàn thành.
Chỉ tiêu giá thành sản phẩm luôn chứa đựng hai mặt khác nhau vốn có
bên trong nó là : chi phí sản xuất đà chi ra và lợng giá trị thu đợc cấu thành
trong khối lợng sản phẩm,công việc, lao vụ đà hoàn thành. Nh vậy, bản chất của
giá thành sản phẩm là sự chuyển dịch giá trị của các yếu tố chi phí vào những
sản phẩm, công việc, lao vụ đà hoàn thành.
Chức năng bù đắp chi phí.
Chức năng lập giá.
Toàn bộ số chi phí mà Doanh nghiệp đà chi ra hoàn thành một khối lợng
sản phẩm, công việc, lao vụ phải đợc bù đắp bằng chính số tiền thu đợc về tiêu
thụ sản phẩm, lao vụ. Nhng việc bù đắp các chi phí đầu vào đó mới chỉ đảm bảo
đợc trong quá trình sản xuất giản đơn, còn trong nền kinh tế thị trờng mục đích
của sản xuất kinh doanh là các Doanh nghiệp phải đảm bảo trang trải, bù đắp
mọi chi phí đầu vào của quá trình sản xuất và phải thu đợc lợi nhuận tối đa.
Bên cạnh đó, quy luật cung cầu , cách bán hàng, quảng cáo cũng có tác
động rất nhiều đến giá bán sản phẩm, lao vụ. Do vậy, giá trị sử dụng của sản
phẩm, hàng hoá đợc thực hiện thông qua việc bán sản phẩm, còn giá bán của
sản phẩm là biểu hiện giá trị của sản phẩm phải đợc dựa trên cơ sở giá thành sản
phẩm để xác định. Nh vậy, giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế quan

trọng đối với các Doanh nghiệp sản xuất cũng nh đối với toàn bộ nền kinh tế
quốc dân.
Giá thành sản phẩm cao hay thấp, tăng hay giảm đồng nghÜa víi viƯc sư
dơng tiÕt kiƯm hay l·ng phÝ lao động xà hội. Nói một cách khác, giá thành sản
phẩm phản ánh việc quản lý sử dụng lao động, vật t, tiỊn vèn cđa Doanh nghiƯp.
ViƯc qu¶n lý, sư dơng hợp lý tiết kiệm các nguồn này sẽ có tác dụng trong việc
hạ giá thành và ngợc lại. Đó cũng là một đòi hỏi khách quan khi các Doanh
nghiệp thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh.
Muốn tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trờng hiện nay đòi hỏi mỗi
Doanh nghiệp phải thờng xuyên cải tiến mặt hàng, nâng cao chất lợng sản phẩm
và hạ đợc giá thành sản phẩm. Việc tiết kiệm chi phí sản xuất tối đa, hạ giá
thành sản phẩm hợp lý là con đờng chính nâng cao sức cạnh tranh trên thị trờng
kể cả thị trờng trong nớc và ngoài nớc. Vấn đề hạ giá thành sản phẩm không
phải là vấn đề quan tâm của từng nhà sản xuất, từng Doanh nghiệp mà còn là
vấn đề quan tâm của toàn nghành sản xuất, của toàn xà hội.
3.Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá
trình sản xuất. Chúng có mối quan hệ chặt chẽ biện chứng với nhau, vừa là
tiền đề vừa là nguyên nhân kết quả của nhau.
Xét về bản chất, chi phí sản xuất là lợng hao phí lao động (lao động
sống và lao động vật hoá ) chi ra trong một thời kỳ nhất định đợc biểu hiện
4


bằng tiền. Còn bản chất của giá thành sản phẩm cũng là lợng hao phí lao
động kết tinh trong một đơn vị sản phẩm ( hay một khôí lợng sản phẩm ) đợc
biểu hiện bằng tiền.
Xét về phạm vi, chi phí sản xuất đợc giới hạn trong một thời kỳ nhất
định không cần biết chi phí cho sản xuất loại sản phẩm gì, đà hoàn thành
hay cha. Còn khi nói đến giá thành sản xuất của sản phẩm lại đợc giới hạn là

chi phí sản xuất của một khối lợng về một loại sản phẩm nhất định đà hoàn
thành.
Về mặt lợng, xem xét trên góc độ biểu hiện bằng tiền trong một thời
kỳ nhất định thì tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ cũng khác với tổng
giá thành sản xuất của sản phẩm đà hoàn thành trong cùng thời kỳ. Tổng giá
thành sản xuất của sản phẩm hoàn thành trong kỳ không bao gồm những chi
phí không liên quan đến sản xuất sản phẩm hoặc những chi phí sản xuất của
sản phẩm làm dở cuối kỳ hoặc những chi phí đà chi ra trong kỳ này nhng
còn chờ phân bổ
( chi phí trả trớc ). Nhng lại phải cộng thêm những chi
phí sản xuất của sản phẩm dở dang đầu kỳ, hay những chi phí đà trích trớc
vào giá thành nhng cha chi và những chi phí của kỳ trớc phân bổ cho kỳ
này.Nói cách khác, giá thành sản phẩm không chỉ có một phần chi phí sản
xuất trong kỳ mà còn gồm cả phần chi phí sản xt cđa kú tríc chun sang.
Mèi quan hƯ gi÷a chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có thể phản
ánh qua sơ đồ sau :
Tổng giá thành = CFSX dë + Chi phÝ s¶n xuÊt − CFSX dë
S¶n phÈm
dang đk phát sinh trong kỳ dang ck
Nh vậy,các tài liệu tập hợp để tình chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá
thành sản phẩm, tập hợp chi phí sản xuất đầy đủ thì tính giá thành sản phẩm sẽ
chính xác và ngợc lại thông qua tình hình thực hiện ké hoạch giá thành, Doanh
nghiệp có thể xem xét tình hình sản xuất và chi phí bỏ vào sản xuất là tiết kiệm
hay lÃng phí, phát hiện và tìm ra nguyên nhân dẫn đến phát sinh chi phí không
hợp lý để có biện pháp loại trừ.

5


Phần thứ hai :

Tình hình thực tế và một số ý kiến để hoàn thiện
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ở xí nghiệp chế biến Thuỷ đặc sản
Xuất khẩu - Hà nội.
I).Tình hình thực tế:
A.Đặc điểm chung của XN :
1.Lịch sử hình thành và phát triển của XN
XN chế biến Thuỷ đặc sản xuất khẩu Hà Nội đợc thành lập theo
quyết định 545/TS-QĐ ngày 01/07/1987 của Bộ trởng Bộ thuỷ sản. Sau thời
gian xây dựng đến năm 1990 XN bớc đầu vừa sản xuất vừa tự hoàn thiện. Cho
đến năm 1992, công ty xuất nhập khẩu Thuỷ sản Hà Nội <Seaprodex> ®· chÝnh
thøc giao vèn cho XN chÕ biÕn Thủ ®Ỉc sản xuất khẩu Hà Nội quản lý và sử
dụng với t cách là một XN đi đầu tạo điều kiện thúc đẩy sự phát triển của ngành
thuỷ sản miền Bắc, mở ra hớng làm ăn mới cho thuỷ sản nớc ngọt
Công ty Thuỷ sản Hà nội Seaprodex chính thức giao vốn cho XN chế biến
Thuỷ đặc sản xuất khẩu Hà Nội quản lý và sử dụng đến ngày 31/12/1998 là
19.675.585.134 đồng. Trong đó :
- Tài sản cố định đa vào sử dụng :
Nguyên giá : 12.055.775.750 đ
Giá trị còn lại : 3.538.757.988 đ
- Tài sản cố định cha sử dụng không phải trích khấu hao:
Nguyên giá : 7.543.862.492 đ
Giá trị còn lại : 6.836.204.405 đ
- Tài sản cố định h hỏng chờ thanh lý
Nguyên giá : 65.946.892 đ
Giá trị còn lại : 22.406.155 đ
XN là tổ chức sản xuất kinh doanh chế biến các mặt hàng thuỷ sản xuất
khẩu, tiêu dùng nội địa, kinh doanh xuất khẩu và nhập khẩu. Xn có đầy đủ t
cách pháp nhân,hạch toán kinh tế độc lập, có tài khoản tiền Việt nam và ngoại
tệ tại Ngân hàng, có con dấu riêng để giao dịch. Cho đến nay, XN có số cán bộ,

công nhân trong biên chế là 95 lao động trực tiếp và 20 nhân viên lao động gián
tiếp với nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Chế biến xuất khẩu các mặt hàng thuỷ sản nớc ngọt, các đặc sản nớc lợ,
nớc mặn kể cả mặt hàng thuỷ sản cha đợc chế biến xuất khẩu ở khu vực phía
Bắc hiện nay.
-Tái chế nâng cao giá trị và chất lợng các mặt hàng xuất khẩu mới qua chế
biến đơn giản, tận dụng chế biến xuất khẩu các nguồn nguyên liệu thứ phẩm ở
địa phơng.
-Làm các mặt hàng mới ngoài các mặt hàng truyền thống đáp ứng yêu cầu
tiêu thụ trên thị trờng trong và ngoài nớc.
6


2. Tổ chức bộ máy kế toán và hình thức kÕ to¸n xÝ nghiƯp ¸p dơng
ViƯc tỉ chøc bé m¸y kế toán sao cho khoa học, hợp lý, có hiệu quả tối đa
là điều kiện quan trọng đảm bảo tính trung thực, kịp thời của các thông tin tài
chính cung cấp cho các đối tợng sử dụng khác nhau. Đồng thời, phát huy và
nâng cao nghiệp vụ của cán bộ kế toán.
Nhằm đáp ứng yêu cầu trên, việc tổ chức bộ máy kế toán tại Xí nghiệp
chế biến Thuỷ đặc sản xuất khẩu Hà nội đợc tiến hành theo hình thức Tổ chức
công tác bộ máy kế toán tập trung . Vì hình thức hoạt động của xí nghiệp là
tập trung, qui mô sản xuất nhỏ, việc phân cấp quản lý đơn giản, gọn nhẹ và qui
trình công nghệ sản xuất giản đơn. Hơn nữa, khối lợng các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh không quá nhiều, tính chất và mức độ phức tạp của các nghiệp vụ đó
là ít.
ã Tổ chức kế toán ở phòng tài vụ
Kế toán trởng xí nghiệp : có quyền hạn tơng đơng với phó giám đốc xí
nghiệp, thực hiện giám đốc toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính của xí nghiệp,
giám đốc việc chấp hành các chế độ, chính sách về tài chính kế toán, giám đốc
việc bảo vệ tài sản xí nghiệp, đồng thời giúp ban giám đốc xí nghiệp về công

tác chuyên môn nhằm phân tích hoạt động kinh tế tài chính, cải tiến quản lý
kinh doanh. Kế toán trởng có vai trò quan trọng trong tổ chức bộ máy kế toán
và là ngời phụ trách chung.
1 nhân viên kế toán tổng hợp thực hiện chức năng và nhiệm vụ sau : đôn
đốc kiểm tra giám sát việc thực hiện các công việc kế toán, tình hình thực hiện
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, giúp kế toán trởng kiểm tra lại việc hạch toán
của các bộ phận, quản lý vốn và tài sản của xí nghiệp, đồng thời phải thực hiện
việc lên số liệu và lập các báo cáo tổng hợp, mỗi quý phải gửi các báo cáo lên
tổng công ty Seaprodex và cấp trên đợc kiểm tra, xét duyệt, cuối năm lập quyết
toán, có nhiệm vụ giúp đỡ ban giám đốc điều hành tốt sản xuất kinh doanh của
xí nghiệp,cung cấp số liệu đầy đủ cho các kiểm toán viên nội bộ, theo dõi tài
sản cố định và nguồn vốn của xí nghiệp .
1 kế toán nguyên vật liệu, tính giá thành và thanh toán nội bộ : tiến hành
lập các hoá đơn, chứng từ theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh nh phiếu nhập,
phiếu xuất nguyên vật liệu, viết phiếu thu, phiếu chi, theo dõi các khoản thanh
toán nội bộ, tập hợp chi phí vào bảng tính giá thành và tính giá thành đơn vị,
đồng thời theo dõi tình hình tăng giảm và sử dụng công cụ lao động xí nghiệp
1 kế toán hàng hoá + thành phẩm : theo dõi, ghi chép tình hình tăng giảm
phản ánh số hàng hoá và thành phẩm hiện có tại kho, theo dõi tình hình tiêu thụ
và lập các báo cáo tiêu thụ theo yêu cầu
1 thủ quỹ : theo dõi và thực hiện thu chi tiền mặt phát sinh hàng ngày tại
xí nghiệp.
ã Hình thức kế toán

7


Hình thức kế toán là hệ thống sổ kế toán sử dụng để ghi chép, hệ thống
hoá và tổng hợp sè liƯu tõ c¸c chøng tõ kÕ to¸n theo mét trình tự và phơng pháp
ghi chép nhất định

Hàng ngày khi cã c¸c nghiƯp vơ kinh tÕ ph¸t sinh, c¸n bé kế toán tập hợp
hệ thống hoá các nghiệp vụ đó vào các chứng từ sổ sách kế toán có liên quan
theo hình thức kế toán mà xí nghiệp áp dụng là hình thức Chứng từ ghi sổ có
cải biên . Sở dĩ, nó có sự cải biên là vì phòng kế toán đà áp dụng máy vi
tính vào các phần hành kế toán với một chơng trình phần mềm kế toán với
những mẫu biểu tơng đối khác víi c¸c mÉu sỉ kÕ to¸n thc hƯ thèng sỉ kế
toán quy định (nh mẫu sổ chi tiết, sổ cái ).
Do đó, phải dựa trên cơ sở xem xét tính chất ghi chép, phản ánh, tổng hợp
các số liệu ta có thể nhận thấy chơng trình phần mềm kế toán áp dụng ở xí
nghiệp là một hình thức cải biên cđa h×nh thøc “ Chøng tõ ghi sỉ “. Bëi hàng
ngày khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đợc phản ánh vào các chứng từ gốc.
Căn cứ vào chứng từ gốc kế toán vào máy phần cập nhật hoá đơn có chi tiết
cho các đối tợng liên quan. Từ số liệu cập nhật, theo chơng trình kế toán đà đợc
cài đặt sẵn tronh máy vi tính, máy sẽ tự động cập nhập số liệu vào các mẫu biểu
kế toán có liên quan.
B.Tình hình thực tế:
1. Công tác tập hợp chi phí sản xuất tại xí nghiệp
1.1.Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1.1.1.Kế toán chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp.
Xí nghiệp sử dụng nguồn nguyên liệu chính là các loại thuỷ sản nh cá,
mực, tôm, cua, ... Do đặc điểm sản xuất của xí nghiệp là chế biến các mặt hàng
tơi sống có quy trình công nghệ tơng đối đơn giản, nhng sản phẩm của xí
nghiệp phải đảm bảo đầy đủ các tiêu chuẩn về vệ sinh dịch tễ, chất lợng sản
phẩm cao đáp ứng yêu cầu của khách hàng nhập khẩu (chủ yếu là thị trờng Nhật
Bản, Đài Loan, ... ). Vì vậy, chu kỳ sản xuất rất ngắn (1-2 ngày) và chất lợng
của nguyên liệu phải cao.
Hơn nữa nguyên liệu mua về nhập kho thờng đợc sử dụng đa vào sản xuất
chế biến ngay để đảm bảo chất lợng thành phẩm, do đó xí nghiệp không có kế
hoạch dự trữ nguyên vật liệu đối với những nguyên vật liệu xuất dùng ngay, còn
đối với những nguyên vật liệu xuất dùng dần thì xí nghiệp chỉ đảm bảo dự trữ

tối đa trong kho để sản xuất trong vòng một tuần.
ã Tài khoản sử dụng
Để theo dõi tình hình xuất dùng nguyên vật liệu chính trực tiếp cho sản
xuất kế toán sử dụng các tài khoản sau :
- TK 621 _ chi phÝ nguyªn vËt liƯu chÝnh trùc tiÕp : dùng để phản ánh chi
phí nguyên vật liệu chính trùc tiÕp xuÊt dïng cho s¶n xuÊt bao gåm chi phí mua
tôm, cá, mực ...
TK 621 mở chi tiết theo mục đích phục vụ của chi phí nguyên vật liệu
chính trùc tiÕp bao gåm :
TK 6211_ T«m tÈm bét
TK 6211_ T«m tÈm võng

8


TK 6211_ Nem tôm
TK 6211_ Đùi ếch tẩm bột
TK 6211_ Bánh cảo
TK 6211_ Cá lợng tẩm
TK 6211_ Chả PTO
...
- TK 152 _ nguyªn liƯu vËt liƯu
TK 152 cã 2 tiĨu khoản là :
TK 1521_ nguyên vật liệu chính
TK 1522_ vật liƯu phơ
- TK 154 _ chi phÝ s¶n xt kinh doanh dở dang : dùng để tập hợp
chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm .
TK 154 më chi tiÕt theo s¶n phÈm s¶n xuÊt và theo từng khoản mục
tính giá thành
TK 154_ Tôm tẩm bột

TK 154_ Tôm tẩm vừng
TK 154_ Nem tôm
TK 154_ Đùi ếch tẩm bột
TK 154_ Bánh cảo
TK 154_ Cá lợng tẩm
TK 154_ Chả PTO
...
ã Trình tự hạch toán
Khi có nhu cầu nguyên vật liệu chính để xuất dùng cho sản xuất, cán bộ
phân xởng chế biến lập một giấy đề nghị xuất dùng nguyên vật liệu cho sản
xuất. Nội dung giấy đề nghị xin xuất nguyên vật liệu trình bày rõ mục đích xuất
dùng, tên và số lợng nguyên vật liệu cần dùng.
ở đây, giá nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất đợc tính theo phơng
pháp bình quân gia quyền di động. Hàng ngày, khi có nghiệp vụ mua nguyên
vật liệu nhập kho và sau đó xuất nguyên vật liệu phục vụ sản xuất thì sau mỗi
lần nhập hoặc trớc mỗi lần xuất xác định đơn giá bình quân theo công thức sau :

Đơn giá
bình quân =

Giá vốn thực tế
nguyên vật liệu
tồn kho đầu kỳ
Số lợng
nguyên vật liệu
tồn đầu kỳ

Giá vốn thực tế
nguyên vật liệu
nhập kho


+

Số lợng
nguyên vật liệu
nhập kho

+

9


Giá vốn thực tế
Số lợng
Đơn giá
nguyên vật liệu = nguyên vật liệu ì bình
xuất kho
xuất kho
quân
Ví dụ : - Ngày 05/01/1999, tổ thu mua nhập một lô tôm A2 còn đuôi 40 kg,
đơn giá là 24.000 đ/kg và xuất dùng cho sản xuất ngày 06/01/1999 là 38 kg
Ngày 08/01/1999, tổ thu mua nhập lô tôm A2 còn đuôi 36 kg, đơn giá
26.000 đ/kg
Khi phân xởng chế biến có nhu cầu 32 kg tôm A2 phục vụ sản xuất thì
đơn giá xuất tôm A2 sẽ là :
Đơn giá xuất = 2 ì 24000 + 30 ì 26000 = 25875 đ/kg
bình quân
2 + 30
Trị giá tôm
= 32 ì 25.875 = 828.000 đ

xuất kho
Phiếu xuất kho đợc viết thành 3 liên
- 1 liên giữ lại phòng kế toán làm căn cứ nhập vào máy
- 1 liên giao cho thủ kho làm căn cứ ghi thẻ kho
- 1 liên thống kê phân xởng ( bộ phận có nhu cầu nguyên vật liệu ) mang
về cùng với số nguyên vật liệu đợc xuất
Căn cứ vào các phiếu xuất kho nguyên vật liệu chính dùng cho sản xuất, kế toán
tập hợp chi phí vào máy và lên bảng kê bút toán
Nợ TK 6211
: 828.000
(Chi tiết 6211_ Nem tôm)
Có TK 152
: 828.000
(Chi tiết 1521)
Phiếu xuất kho nguyên vật liệu dùng cho sản xuất làm căn cứ để kế toán
lập bảng kê phiếu xuất kho nguyên liệu theo từng loại nguyên liệu để theo dõi lợng và giá trị nguyên vật liệu chính xuất dùng cho sản xuất trong kỳ.
Cuối kỳ, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sẽ kết chuyển chi phí
nguyên vật liệu chính theo từng đối tợng tập hợp chi phí, máy tính sẽ tự tập hợp
và định khoản theo bút toán sau :
Nợ TK 154
: 828.000
(Chi tiết 154_ nem tôm)
Có TK 6211
: 828.000
(Chi tiết 6211_ nem tôm)
1.1.2.Kế toán chi phÝ vËt liƯu phơ
Chi phÝ vËt liƯu phơ trùc tiÕp phục vụ sản xuất các mặt hàng thuỷ đặc sản
rất phong phú, đa dạng bao gồm : chi phí về bao bì bảo quản và bao gói thành
phẩm, chi phí mua các loại phụ gia khác nh hạt tiêu, muối, dầu rán, miến, mộc
nhĩ, đờng..., chi phí nhÃn hiệu,...


10


Trong Xí nghiệp chế biến Thuỷ đặc sản xuất khẩu Hµ néi, chi phÝ vỊ vËt
liƯu phơ chØ chiÕm mét tû lƯ nhá trong tỉng sè chi phÝ nguyªn vËt liệu trực tiếp
phục vụ sản xuất sản phẩm.Vì vậy, để tiện theo dõi tình hình tăng giảm, số hiện
có của chi phÝ vËt liƯu phơ s¶n xt s¶n phÈm, kÕ toán theo dõi trên TK 621_chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp ,tiểu khoản 6212_chi phí vật liệu phụ trực tiếp
.Đơn giá xuất dùng của vật liệu phụ chính là giá mua của vật liệu phụ đó vì lợng
xuất dùng vật liệu phụ chắc chắn nhỏ hơn lợng vật liệu phụ có trong kho.
Định kỳ hàng tuần bộ phận thống kê phân xởng chế biến căn cứ vào tình
hình sản xuất kinh doanh của phân xởng,lập giấy đề nghị xuất vật liệu phụ dùng
cho sản xuất gửi lên phòng kế toán. Phòng kế toán căn cứ giấy yêu cầu nếu thấy
hợp lý thì xét duyệt và viết phiếu xuất kho vật liệu phụ dùng cho sản xuất.
Tại Xí nghiệp chế biến Thuỷ đặc sản xuất khẩu Hà nội ,vật liệu phụ bao
gồm nhiều loại. Có những vật liệu mà chi phí bỏ ra không đáng kể ( hạt tiêu,
mì chính...) nhng cũng có vật liệu mà chi phí tơng đối lớn(chi phí bao bì,dầu
rán, than...). Do đó, để theo dõi cụ thĨ t×nh h×nh xt dïng vËt liƯu phơ cđa xÝ
nghiƯp, kế toán lập bảng kê xuất vật liệu phụ cho sản xuất, theo dõi chi tiết từng
loại sản phẩm
1.2.Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh ở Xí nghiệp chế biến Thuỷ đặc sản
xuất khẩu Hà nội gồm : các khoản tiền lơng, tiền công,tiền thởng và các khoản
khác phải trả cho ngời lao động
Để quản lý lao động về mặt số lợng, xí nghiệp sử dụng số danh sách lao
động. Sổ này do phòng lao động tiền lơng lập để nắm chắc tình hình phân bổ ,
sử dụnglao động hiện có trong xí nghiệp
Chứng từ sử dụng để hạch toán chi phí nhân công là bảng chấm công.
Bảng chấm công đợc lập riêng cho từng bộ phận, tổ đội lao động sản xuất, trong

đó ghi rõ ngày làm việc, nghỉ việc của mỗi ngời lao động. Bảng chấm công do
tổ trởng hoặc trởng các phòng ban trực tiếp ghi và đặt công khai để công nhân
viên giám sát thời gian lao động của từng ngời. Cuối tháng , bảng chấm công đợc dùng để tổng hợp thời gian lao động và tính lơng cho từng cán bộ ,công nhân
từng bộ phận, tổ đội sản xuất
Ngoài ra, để hạch toán các kết quả lao động, kế toán xí nghiệp sử dụng
bảng giao nhận sản phẩm , bảng theo dõi công tác tổ... Các chứng từ này đợc tổ
trởng ký, cán bộ kiểm tra KCS chấp nhận, đợc quản đốc phân xởng duyệt . Sau
đó đợc chuyển lên phòng lao động tiền lơng để làm căn cứ tính lơng, tính thởng.
Ngoài các khoản lơng chính, lơng phụ phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
tính vào chi phí sản xuất , xí nghiệp còn tính vào chi phí các khoản BHXH,
BHYT,KPCĐ theo tỷ lệ quy định của Nhà nớc.

11


ã TK sử dụng :
Để theo dõi tình hình thanh toán tiền công và các khoản phải trả khác với
ngời lao động, tình hình trích lập và sử dụng quỹ BHXH,BHYT,KPCĐ kế toán
sử dụng TK sau :
- TK 622 _ chi phí nhân công trực tiếp : dùng để phản ánh chi phí lao
động trực tiếp tham gia hoạt động sản xuất chế biến gồm : tiền công, các khoản
phụ cấp, BHXH,BHYT,KPCĐ.
TK 622 mở chi tiết theo mục đích phục vụ của chi phí nhân công trực tiếp
gồm :
TK 622_ lơng chế biến nem tôm
TK 622 _ lơng chế biến tôm tẩm bột
TK 622 _ lơng chế biến Đùi ếch tẩm bột
TK 622 _ lơng chế biến tôm tẩm vừng
TK 622 _ lơng chế biến bánh cảo
...

Ngoài ra, để theo dõi quá trình thanh toán với cán bộ công nhân viên, kế
toán còn sử dụng TK 334, TK 338,...
TK 334 dợc mở chi tiết theo mục đích phục vụ của chi phí nhân công và
theo nơi phát sinh chi phí
TK 3341 _ thanh toán với khối văn phòng
TK 3342 _ thanh toán với phân xởng chế biến
TK 3343 _ lơng bộ phận kinh doanh vật t
ã Trình tự kế toán
- Cuối tháng , kế toán tính lơng phải trả cho cán bộ công nhân viên trực
tiếp sản xuất. Cơ sở để tính lơng là Bảng thanh toán lơng và các khoản phụ cấp
đợc lập cho tình tháng
Kế toán nhập bút toán sau vào máy
Nợ TK 622
:
Có TK 334
:
- Tính trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất
vào chi phí sản xuất
Nợ TK 622
:
Có TK 3383 :
Có TK 3382 :
Có TK 3384
:
Cuối quý, căn cứ vào số liệu đà tập hợp đợc ở từng tháng, kế toán lập
bảng trích lơng và BHXH .
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành căn cứ vào bảng thanh toán
tiền lơng hàng tháng , bảng trích BHXH và các chứng từ có liên quan để kết
chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 154 :

Có TK 622
:
Khi đà kết chuyển số chi phí này thì mới tiến hành phân bổ chi phí
nhân công trực tiếp cho từng đối tợng tập hợp chi phí . Tại xí nghiệp , ®èi t-

12


ợng tập hợp chi phí chính là từng loại sản phẩm . Kế toán dựa vào đơn giá
tiền lơng do cấp trên lập cho từng quý và sản lợng sản xuất của từng loại sản
phẩm trong quý để tính ra chi phí nhân công trực tiếp cho từng loại sản
phẩm , trong đó công nhân trực tiếp sản xuất đợc hëng 50% tỉng q l¬ng
cđa xÝ nghiƯp
VÝ dơ : - tính chi phí nhân công trực tiếp phân bổ cho nem tôm nh sau:
Đơn giá tiền lơng : 2.618.400 đ/ tấn
Sản lợng sản xuất :
3.369 kg
2.618.400
Vậy chi phí NCTT =
ì 3369 ì 50% = 4.410.695
cho nem tôm
1.000
-Tơng tự với loại sản phẩm khác .
1.3.Kế toán chi phí sản xuất chung.
Xí nghiƯp sư dơng TK 627 _ chi phÝ s¶n xt chung
TK 627 më chi tiÕt thµnh 5 TK cÊp 2 sau :
TK 6271 _ chi phí nhân viên phân xởng
TK 6273 _ chi phÝ CCDC
TK 6274 _ chi phÝ khÊu hao TSCĐ
TK 6278 _ chi phí điện, nớc, điện thoại

TK 6279 _ chi phí bằng tiền khác
1.3.1 Kế toán nhân viên phân xởng
Chi phí nhân viên phân xởng bao gồm tiền công và các khoản phải trả cho
nhân viên phân xëng (BHXH,BHYT,KPC§ )
TK sư dơng TK 6271 _ chi phÝ nhân viên phân xởng
ã Trình tự hạch toán :
Tơng tự nh đối với chi phí nhân công trực tiếp
Hàng tháng,căn cứ vào bảng thanh toán lơng và các khoản phụ cấp mà
tính đợc tiền lơng phải trả cho công nhân viên và số trích BHXH, BHYT,
KPCĐ.
Cuối quý, lập bảng kê trích lơng và BHXH và tiến hành phân bổ chi phí
nhân viên phân xởng cho từng loại thành phẩm theo tiêu thức phân bổ là sản lợng hoàn thành của thành phẩm đó trên tổng sản lợng các loại thành phẩm.
1.3.2. Kế toán chi phí CCDC
Tại Xí nghiệp chế biến Thuỷ đặc sản xuất khẩu Hà nội , CCDC đợc phân
thành :
Loại phân bổ một lần là những CCDC có giá trị nhỏ, mua về không nhập
kho nh bảo hộ lao đọng, găng tay, khẩu trang...
Loại phân bổ nhiều lần là những CCDC có giá trị lớn, mua về phải nhập
kho nh máy bơm, chảo gang, máy dán túi, cân ®ång hå ...

13


ã

Trình tự hạch toán :
Đối với loại phân bổ một lần, khi phân xởng chế biến yêu cầu thì cán bộ
phân xởng lập Giấy đề nghị nhập và thanh toán tiền mua CCDC gửi lên
phòng kế toán và nhập vào máy theo bút toán :
Nợ TK 6279

:
Có TK 1532
:
Máy cập nhập số liệu vào Sổ chi tiết khoản mục chi phí phát sinhTK
6279
Đối với loại phân bổ nhiều lần : Sau khi kế toán vào máy các chứng tõ
nhËp xt CCDC, m¸y sÏ cho ra “Sỉ chi tiÕt TK 142 _ chi phí trả trớc để theo
dõi sự tăng giảm và tình hình phân bổ chi phí CCDC vào chi phí sản xuất chung
từng quý.
Khi có yêu cầu xuất dùng CCDC, kế toán vào máy theo bút toán
Nợ TK 6273
:
Có TK 1531
:
Cuối tháng , tập hợp CCDC xuất dùng kết chuyển vào chi phí tính giá
thành theo bút toán :
Nợ TK 154
:
Có TK 6273
:
Sau đó phân bổ cho từng đối tợng tập hợp chi phí theo tiêu thức phân bổ là
sản lợng của từng sản phẩm trên tổng sản lợng sản phẩm sản xuất trong quý của
xí nghiệp
1.4. Kế toán chi phí khấu hao TSCĐ
Xí nghiệp chế biến Thuỷ đặc sản xuất khẩu Hà nội đợc đầu t một khối lợng
lớn tài sản phục vụ cho sản xt chđ u cđa xÝ nghiƯp.Cơ thĨ cã 3 bé phận
sau :
Phân xởng chế biến có các máy móc thuộc TSCĐ nh : nhà xởng, các trang
thiết bị chế biến, máy cấp đong, kho lạnh ... với tổng nguyên giá 5.426.249.422
đ. Giá trị còn lại đến ngày 31/12/1998 là 1.820.347.765 đ. Bình quân khấu hao

hàng năm gần 1 tỷ đồng và khoảng 100.000.000 đ để sửa chữa lớn.
Kho lạnh 1.000 tấn. Nguyên giá 5.859.169.000 đ gồm hệ thống làm đá, tủ
500 kg /mẻ, tủ 1000 kg/mẻ, hệ thống giàn nhng, kho đá, kho nguyên liệu, máy
phát điện, hệ thống cấp nớc
Phân xởng hàng khô : gồm các máy nớng, máy chiếu tia cực tím, băng
chuyền máy cán... với tổng nguyên giá đầu t ban đầu là 1.684.693.492 đ
Ngoài ra TSCĐ đợc đầu t chung cho toàn xí nghiệp với tổng nguyên giá là
3.639.526.328 đ với giá trị còn lại đến ngày 31/12/1998 là 913.526.405 đ gồm
hệ thống nhà làm việc, một dÃy nhà 3 tầng, một nhà cho công nhân ở, một gara
để xe, hệ thống phơng tiện vận tải : xe Toyota 12 chỗ ngồi, xe IFA, xe bảo ôn ...
Tại Xí nghiệp chế biến Thuỷ đặc sản xuất khẩu Hà nội, mức trích khấu
hao đợc xác định căn cứ vào Nghị định 507 của BTC. Theo căn cứ đó, tỷ lệ
khấu hao dợc xác định nh sau :

14


1ì 100
Tỷ lệ khấu hao(% ) =
Số năm sử dụng
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành căn cứ vào sản lợng thành phẩm sản
xuất trong quý để xác định tiêu thức phân bổ và mức phân bổ chi phí khấu hao
TSCĐ cho từng loại thành phẩm, từng đối tợng tính giá thành
mức KHTSCĐ trong kỳ ìSản lợng tp sxtrong kỳ
Chi phí KH cho
=
từng loại thành phẩm
Tổng sản lợng TP Sxtrong kỳ
2. Tổ chức công tác tính giá thành
2.1.Đối tợng tính giá thành

Xí nghiệp chế biến Thuỷ đặc sản xuất khẩu Hà nội chế biến các mặt hàng
thuỷ hải sản tơi sống có quy trình công nghệ sx tơng đối đơn giản, chu kỳ sản
xuất sản phẩm ngắn và sản phẩm đợc sx ra đa dạng về chủng loại
Vì vậy, xuất phát từ những đặc điểm đó mà xí nghiệp xác định đối tợng
tính giá thành theo từng loại sản phẩm nh : tôm tẩm bột, tôm tẩm vừng, nem
tôm, bánh cảo ,..
Đơn vị tính : đ/kg
Với chu kỳ sx ngắn , liên tục, sản phẩm sản xuất ra nhập kho rồi mới bán
cho khách hàng nên kỳ tính giá thành tại xí nghiệp là hàng quý vào ngày cuối
quý.
2.2.Phơng pháp tính giá thành
Phơng pháp tập hợp chi phí làm căn cứ tính giá thành là :
*). Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tham gia vào sản xuất tạo nên thực thể của
sản phẩm đợc tính trực tiếp vào giá thành sản phẩm sản xuất ra trong kú (q )
VÝ dơ : Chi phÝ NLTT cđa nem tôm là 34.032.648
Chi phí NLTT của tôm tẩm bột là 12.894.805
(Sè liƯu theo sỉ chi tiÕt TK 6211 )
-Chi phÝ VLP của nem tôm là 11.046.135
Chi phí VLP của tôm tẩm bột là 5.185.617
(Sổ chi tiết TK 6212 )
*). Còn chi phí nhân công trực tiếp căn cứ vào đơn giá tiền lơng đợc tính cho
từng sản phẩm nh sau :
Chi phí NCTT = Đơn giá tiền lơng ì SL ì 50%
Vì công nhân trực tiếp sản xuất đợc hởng 50% tỉng q l¬ng cđa xÝ nghiƯp

15


Ví dụ : Đối với nem tôm : Đơn giá tiền lơng 2.618.400 đ/tấn
Sản lợng sản xuất

3.369 kg
2.618.400
Chi phí NVTT =
ì 3369 ì 50% = 4.410.695
cho nem tôm
1.000
*).Chi phí sản xuất chung đợc tính vào giá thành theo phơng pháp phân bổ .
Tiêu thức phân bổ là sản lợng từng loại sản phẩm trên tổng sản lợng sản xuất ra
trong q.
VÝ dơ :
14.468.827
Chi phÝ NVPX =
× 3369 = 2.613.690
cho nem tôm
18.650
5.446.500
Chi phí CCDC =
ì 3369 = 1.014.224
cho nem tôm
18.392.05
( Chi phí CCDC chỉ phân bổ cho một số sản phẩm chịu chi phí này.
Vì vậy trong ví dụ này phải trừ đi 188 kg chả cá rán và 369,95 kg bắp cải cuối
nên SL = 18
.650- 188- 369.95 = 18.392,05
Tơng tù tÝnh chi phÝ KHTSC§, chi phÝ DVMN, chi phÝ bằng tiền khác
theo thứ tự là : CFKHTSCĐ = 1.819.260
CFDVMN = 1.398.370
CFBTK
= 1.829.200
Xí nghiệp sử dụng phơng pháp tính giá thành giản đơn để tính giá thành

thực tế của sản phẩm.
Tổng giá thành = Tổng chi phí đà tập hợp đợc
Tổng giá thành
Giá thành thực tế
1 đơn vị sản phẩm

=
SL từng loại sản phẩm hoàn thành trong kỳ

Đối với nem tôm :
Tổng giá thành = 34.032+ 11.046.135+ 4.410.695+ 2.613.690+
+ 1.014.224+ 1.819.260 + 1.398.370 + 1.829.200
= 58.164.222
58.164.222
giá thành đơn vị =

= 17.256
3369

16


II) Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp chế
biến Thuỷ đặc sản xuất khẩu Hà nội
1. Về phơng pháp hạch toán vật liệu chính nhập lại sau tái chế.
Khi có nhu cầu sản xuất loại sản phẩm nào thì phân xởng chế biến yêu
cầu xuất nguyên vật liệu chính để phục vụ sản xuất loại sản phẩm đó. Sau khi
chế biến, còn một số vật liệu chính không đủ tiêu chn vỊ chÊt lỵng, kÝch cì
(coi nh phÕ phÈm cđa loại sản phẩm đó ) sẽ đợc xếp riêng nhập lại kho và sau

đó đợc phân loại làm vật liệu chính để tiếp tục sản xuất loại sản phẩm khác.
Chi phí nhân công phân loại, vận chuyển và chi phí một số CCDC dùng để
phân loại phải đợc tính vào trị giá vật liệu chính nhập lại kho sau tái chế.
Khi phát sinh nghiệp vụ nhập lại kho sau tái chế, phải tập hợp toàn bộ chi
phí bỏ ra đó vào TK 154 _ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, theo bút toán :
Nợ TK 154(phân loại tôm )
Cã TK 6211 _ t«m
Cã TK 622
Cã TK 627
Khi nhËp lại kho số đà phân loại ghi :
Nợ TK 1521 :
(Chi tiÕt 1521 _t«m )
Cã TK 154
(Chi tiÕt 154 _ phân loại tôm )
ã ý nghĩa phơng pháp này :
Thấy đợc sự khác nhau giữa trị giá vật liệu chính nhập kho dùng để sản
xuất (gồm đơn giá xuất * số lợng xuất ) và trị giá vật liệu chính nhập lại kho sau
tái chế ( bao hàm cả chi phí nhân công và chi phí CCDC thực hiện phân loại )
Phản ánh chính xác giá thành sản phẩm hơn vì chi phí nhân công, chi phí
CCDC đợc tập hợp vào đúng đối tợng là chi phí vật liệu chính chứ không đợc
tập hợp vào chi phí nhân công trực tiÕp vµ chi phÝ CCDC ( TK 622 vµ TK 6273 )
rồi sau đó phân bổ cho tất cả các sản phẩm khác.
2. Về đơn giá xuất nguyên vật liệu nên sử dụng giá đích danh.
Tại Xí nghiệp chế biến Thuỷ đặc sản xuất khẩu Hà nội sử dụng đơn giá
xuất nguyên vật liệu là đơn giá bình quân di động theo em là cha hợp lý.
Bởi vì do đặc điểm của xí nghiệp là chế biến thuỷ sản tơi sống, có quy
trình công nghệ giản đơn và chu kỳ sản xuất ngắn nên hầu nh nguyên liệu chính
mua về phục vụ sản xuất thờng là mua với số lợng theo yêu cầu của phân xởng
chế biến hoặc nếu có số lợng lớn mà trong ngày dùng không hết thì phải có chế
độ bảo quản lạnh đảm bảo tơi sống và vệ sinh dịch tễ, vì vậy, nguyên liệu chính

dự trữ là rất ít nên trị giá nguyên liệu tồn kho đầu kỳ không có hoặc nếu có thì
với số lợng nhỏ .
Do đó trong công thức tính đơn giá xuất kho theo phơng pháp bình quân
di động chỉ là trị giá nguyên liệu nhập kho. Cụ thể :

17


0 + trị giá nguyên liệu nhập kho trong kỳ
Đơn giá =
bình quân

0 + sản lợng nhập kho trong kỳ

Mặt khác, giá cả trên thị trờng không có sự biến động lớn, có nghĩa lá
hôm nay mua giá này thì ngày mai mua giá sẽ tăng, giảm chút ít thôi chứ sự
chênh lệch đó không lớn lắm. Vì vậy, nếu giả sử có nguyên vật liệu tồn kho đầu
kỳ thì đơn giá nguyên liệu tồn và đơn giá nguyên liệu nhập kho sau 2 lần sản
xuất liên tiếp xấp xỉ nhau.
Do đó, phơng pháp tính giá bình quân di động vừa phải tính toán vừa cho
kết quả gần giống nh kết quả của phơng pháp dùng giá đích danh làm đơn giá
xuất nguyên vật liệu phục vụ sản xuất
Vậy em xin đề xuất xí nghiệp nên dùng giá đích danh sẽ có lợi về kinh tế
và đảm bảo tính năng động hơn.
VD : xuất kho tôm A2 còn đuôi phục vụ sản xuất nem tôm ,ngày
08/01/1999
2 kg ì 24.000 = 48.000
30 kg ì 26.000 = 780.000
Trên đây là một số kiến nghị của em nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp chế biến Thuỷ đặc sản

xuất khẩu Hà nội. Em hy vọng có đợc sự quan tâm của xí nghiệp về các đề xuất
đà nêu trong bài viết này. Em xin chân thành cảm ơn.

18


Kết luận
Không ngừng hoàn thiện quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm là mục tiêu phấn đấu của mọi doanh nghiệp sản xuất, là tiền đề
trong việc điều hành và kiểm soát hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Thông qua hạch toán đúng đắn, trung thực và đầy đủ chi phí sản xuất làm cơ sở
tính đúng, đủ giá thành làm cho công tác tính giá thành thực sự có ý nghĩa trong
công tác quản trị doanh nghiệp.
Không ngừng hoàn thiện quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm giúp doanh nghiệp phát hiện ra các khoản chi không hợp lý,
làm tăng giá thành sản phẩm, từ đó có biện pháp kịp thời nhằm quản lý và tiết
kiệm sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.
Với trình độ lý luận và nhận thức thực tế còn có hạn, em kính mong tiếp tục
nhận đợc sự giúp đỡ, chỉ bảo của các thầy cô.

19


Mục lục
Lời nói đầu
Phần thứ nhất : Những vấn đề lý luận chung về chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp sản xuất trong điều
kiện hiện nay
I). Sự cần thiết phải tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm ở doanh nghiệp sản xuất trong điều kiện hiện nay

1.Đặc điểm của nền kinh tế thi trờng có ảnh hởng đến công tác tập hợp chi
phí và tính giá thành sản phẩm
2.Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
II).Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1. Chi phí sản xuất
2. Giá thành
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Phần thứ hai : Tình hình thực tế và một số ý kiến để hoàn thiện
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm ở Xí nghiệp chế biến Thuỷ đặc sản xuất khẩu Hà nội
I).Tình hình thực tế:
A. Đặc điểm chung của Xí nghiệp.
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Xí nghiệp
2. Tổ chức bộ máy kế toán và hình thức kế toán xí nghiệp áp dụng
B. Tình hình thực tế
1.Công tác tập hợp chi phí sản xuất tại xí nghiệp
1.1.Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1.2.Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
1.3.Kế toán chi phí sản xuất chung
1.4.Kế toán chi phí khấu hao tài sản cố định
2. Tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm
2.1.Đối tợng tính giá thành sản phẩm
2.2.Phơng pháp tính giá thành sản phẩm
II). Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm .
1.Về phơng pháp hạch toán vật liệu chính nhập lại kho sau tái chế
2.Về đơn giá xuất nguyên vật liệu trực tiếp
Kết luận ./.

20




×