SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT VÀI KINH NGHIỆM TRONG
VIỆC DUY TRÌ SĨ SỐ HỌC SINH
TRONG NHÀ TRƯỜNG
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1: Bối cảnh của đề tài
Trường THPT Ba Hòn – Huyện Kiên Lương thực hiện nhiệm vụ giảng
dạy và giáo dục cho học sinh bậc THCS – THPT trên địa bàn Thị trấn và một số
học sinh thuộc địa bàn lân cận như xã Bình An – xã Dương Hòa – Xã Bình Trị
và Sơn Hải. Một trong những nhiệm vụ trọng tâm và xuyên suốt của nhà trường
đó là: huy động tối đa học sinh trong độ tuổi đến trường; duy trì sĩ số học sinh
trong suốt năm học đạt chỉ tiêu đề ra, tập trung nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện, tạo tiền đề quan trọng trong việc duy trì và nâng cao các tiêu chí
PCGD THCS của nhà trường và của Thị trấn hàng năm.
Trường có 100% giáo viên đạt trình độ chuẩn, trong đó trên chuẩn là
51,2% khối THCS , các tổ chức đoàn thể đạt vững mạnh xuất sắc. Chi bộ luôn
được công nhận là chi bộ trong sạch vững mạnh nhiều năm liền. Đó là cơ sở tạo
nên sự nhận thức khá đồng đều về vai trò, nhiệm vụ và sứ mệnh cao cả của
người giáo viên trong giai đoạn mới. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của
mình, hầu hết cán bộ, giáo viên luôn đoàn kết, thương yêu giúp đỡ lẫn nhau,
nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm, yêu nghề, chấp hành nghiêm sự phân công
của tổ chức, thi đua hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
2 : Lý do chọn đề tài
Trong những năm qua, tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội của Thị trấn đã
có những bước phát triển toàn diện. Tuy nhiên vẫn còn một bộ phận không nhỏ
nhân dân có trình độ nhận thức thấp, đời sống kinh tế khó khăn, số khác lo làm
ăn buôn bán thiếu quan tâm giáo dục con em. Một số ít học sinh do sự quản lý,
theo dõi và giáo dục của gia đình chưa chặt chẽ nên có những biểu hiện cá biệt
như: Tụ tập chơi bời, gây gổ đánh lộn, trốn tiết, ham mê các trò chơi điện tử, đó
là những nguy cơ dẫn đến tình trạng bỏ học cao.
3 . Phạm vi đề tài
Cùng với việc huy động tối đa học sinh trong độ tuổi đến trường hàng
năm , thực hiện nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh thì một vấn
đề rất quan trọng khác là duy trì sĩ số học sinh trong năm học là một trong
những mục tiêu trong kế hoạch năm học và tiêu chí thi đua của nhà trường và
đối với giáo viên . Đặc biệt là trong điều kiện hiện nay, khi mà tình trạng học
sinh bỏ học đang có chiều hướng gia tăng hàng năm thì việc duy trì sĩ số lại
càng quan trọng hơn bao giờ hết.
Lấy thực tế tình hình học sinh bỏ học trong nhà trường 03 năm gần đây và
tình hình chung về học sinh bỏ học của Huyện Kiên Lương minh chứng.
4 Mục đích của đề tài
Làm thế nào để hạn chế tình trạng học sinh bỏ học, duy trì được sĩ số học
sinh? Đây là vấn đề bức xúc cho các nhà lãnh đạo các cấp, đặc biệt là những
người làm công tác giáo dục, là vấn đề mà các nhà trường phải trăn trở, phải
quan tâm.
Là cán bộ quản lý giáo dục, trong điều kiện các trường Trung học đang
tiếp tục thực hiện PCGD THCS tiến tới THPT , tôi hiểu rất rõ về tầm quan trọng
của việc duy trì sĩ số và những khó khăn, thách thức khi phải đối mặt với công
tác này. Đây là nguyên nhân để tôi viết đề tài này: “ Một vài kinh nghiệm
trong việc duy trì sĩ số học sinh trong nhà trường”
II. NỘI DUNG
1 : Cở sở lý luận :
Những học sinh bỏ học là mất đi quyền lợi trong học tập của bản thân,
Các em sẽ không có đủ kiến thức cơ bản để bước vào cuộc sống với nền công
nghiệp hóa hiện đại như hiện nay, nó còn ảnh hưởng lớn đến trình độ dân trí của
từng gia đình , xã hội và đất nước sau này, có nguy cơ gây ra nhiều phiền toái
trong cuộc sống như tảo hôn, lang thang , trộm cướp và các tệ nạn xã hội khác
đang rình rập lôi kéo các em…. Vì vậy việc học sinh đi học là nghĩa vụ của toàn
dân và hệ thống tổ chức chính trị trong nhà nước cần thực hiện.
2 .Về thực trạng:
Trường THPT Ba Hòn là trường THCS thị trấn Kiên Lương 2 được nâng
cấp tháng 01 năm 2011 gồm có hai cấp học THCS và THPT, hàng năm số học
sinh THCS khoảng 790 em , học sinh THPT 350 em.
Đóng trên địa bàn trung tâm của huyện Kiên Lương, là nơi tập trung các
cơ quan hành chính đồng thời cũng là đầu mối giao lưu kinh tế - văn hoá - xã
hội của cả huyện. Thị trấn Kiên Lương cũng là nơi năng động trong các hoạt
động dịch vụ, thương mại, nhưng cũng là nơi chịu sự tác động của xã hội về di
dân tự do, lượng người sống tạm trú tương đối nhiều sống bằng nhiều nghề
nghiệp khác nhau để thực hiện các dịch vụ thương mại, đó cũng là điều làm ảnh
hưởng đến xã hội có nguy cơ học sinh bỏ học và sự phát triển và hình thành
nhân cách của thế hệ trẻ từ những lệch lạc về ý nghĩa việc đi học và kiếm tiền
sống gấp.
Từ những thực tế về tình trạng học sinh bỏ học của những năm học gần
đây, theo số liệu thống kê trong báo cáo tổng kết năm học ba năm liền kề trường
THPT Ba Hòn Huyện Kiên Lương.
Năm học 2008-2009 huy động 1052 học sinh, duy trì đến cuối năm học
1016 học sinh. Tổng số học sinh bỏ học so với đầu năm học là 36 em. Trong đó
có khối THCS là 22 học sinh , khối THPT là 14 học sinh , tỷ lệ học sinh bỏ học
là 3,4%.
Năm học 2009-2010 huy động 1082 học sinh, duy trì đến cuối năm học
còn 1051 học sinh. Tổng số học sinh bỏ học so với đầu năm học là 31 em, Trong
đó 15 em khối THCS và 16 em khối THPT, tỷ lệ học sinh bỏ học là 2.86%.
Năm học 2010-2011 huy động 1166 học sinh, duy trì đến cuối năm học là
1136 học sinh; số học sinh bỏ học so với đầu năm học là 30 em; trong đó có 13
học sinh khối THCS, 17 em khối THPT , tỷ lệ học sinh bỏ học là 2,57%.
Nếu không xác định đúng nguyên nhân và không tìm ra được những giải
pháp hữu hiệu để hạn chế tình trạng học sinh bỏ học, thì việc nâng cao dân trí ,
góp phần đào tạo nhân lực cho xã hội mai này gặp không ít khó khăn, đồng
nghĩa với duy trì thành quả PCGD THCS hàng năm không tăng mà còn giảm .
Từ tình hình học sinh nghỉ học trong Ba năm là 97 em, chưa tính những
học sinh bỏ học trong hè, tháng 8/2010 nhà trường đã tổ chức hội nghị chuyên
đề tập trung xác định nguyên nhân dẫn đến tình trạng học sinh bỏ học, cùng bàn
bạc thảo luận ra các giải pháp nhằm hạn chế tình trạng này, những nguyên nhân
nào thuộc về nhà trường , nguyên nhân do ảnh hưởng của môi trường xã hội,
nguyên nhân thuộc về Phụ huynh học sinh. Trải qua hơn 30 năm làm công tác
quản lý ở trường Trung học cơ sở, từ tình hình thực tế hiện nay tôi đã thực hiện
một số biện pháp nhằm giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ học như sau;
3 : Những biện pháp phối hợp giải quyết công tác duy trì sĩ số học sinh
Tổ chức điều tra nắm hoàn cảnh của từng học sinh ngay từ đầu năm học:
Phân công những giáo viên có nhiều kinh nghiệm trong chuyên môn và
nhiệt tình trong công tác làm chủ nhiệm các lớp. Chỉ đạo thực hiện tốt công tác
bàn giao lớp chủ nhiệm cũ cho giáo viên nhận lớp mới, rà xoát những học sinh
học yếu kém có nguy cơ bỏ học , tìm hiều hoàn cảnh sống của gia đình, công
việc thường ngày của học sinh phải làm ở nhà và kinh tế gia đình … vv
( Hình ảnh điều tra một số gia đình học sinh nghèo có hoàn cảnh khó khăn cần giúp đỡ )
Chẳng hạn năm học 2010 nhà trường có 43 học sinh thuộc diện khó khăn
trong đó có 04 học nghèo và 07 hộ cận nghèo đã có sự hỗ trợ của nhà nước còn
lại 32 em là những học sinh nghèo có nguy cơ bỏ học .
Là Hiệu Trưởng nhà trường Tôi đã cùng giáo viên chủ nhiệm nắm bắt tình
hình cụ thể ngay từ đầu năm để kịp thời tìm ra giải pháp, chỉ đạo giáo viên chủ
nhiệm lớp kết hợp cùng các ban ngành đoàn thể trong khu phố tìm biện pháp
giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh tham gia học tập và học tập tiến bộ
Chỉ đạo giáo viên làm tốt công tác chủ nhiệm lớp xây dựng mối quan hệ với gia
đình học sinh ngay từ đầu năm học, điều tra lập sổ theo dõi học sinh .
Ngay từ đầu năm học mới trong những phiên họp hội đồng , họp chuyên
môn của nhà trường Người Hiệu trưởng cần nhắc nhở giáo viên liên lạc thường
xuyên với phụ huynh học sinh của lớp sẽ giúp cho chủ nhiệm nắm bắt rõ hơn về
biểu hiện của học sinh về ý thức học tập hàng ngày ở trường , ở nhà, kiểm tra
những trang bị cần thiết của học sinh cho học tập như : tập học, sách giáo khoa,
cặp sách tối thiểu có hay không, đế báo lại cho nhà trường biết tìm biện pháp
giải quyết kịp thời ;
( Hình ảnh giáo viên đến thăm gia đình PHHS và giúp đỡ học sinh học nhóm tại nhà )
Một khi hiểu rõ học sinh của mình hơn thì giáo viên chủ nhiệm sẽ có
nhiều giải pháp hơn để giúp học sinh của mình chuyên cần hơn trong việc học
tập cũng như duy trì tính chuyên cần của các em. Khi có học sinh bỏ học thì
giáo viên chủ nhiệm cần phải thông báo ngay cho Ban giám hiệu nhà trường
đồng thời sắp xếp thời gian gặp trực tiếp phụ huynh để trao đổi các thông tin
cùng nhau tìm các giải pháp phối hợp tốt hơn đưa học sinh trở lại trường. Từ đó
học sinh sẽ trở nên chuyên cần khi đi học, tích cực trong học tập hơn nếu sự
phối hợp giữa nhà trường và gia đình có hiệu quả đáng kể.
Đối với những phụ huynh học sinh tích cực quan tâm đến tình hình học
tập của con em học sinh sẽ tích cực ủng hộ nhà trường nhằm tìm giải pháp tốt
nhất duy trì sĩ số học sinh trong nhà trường để góp phần nâng cao hiệu quả giáo
dục.
Một hình thức không thể thiếu được trong việc giúp học sinh có ý thức
học tập tốt là xây dựng góc học tập cho học sinh ở nhà cho học sinh dù chỉ là
những vật dụng đơn giản nhưng vẫn có chỗ yên tĩnh để các em học bài.
( Hình ảnh góc học tập của học sinh )
Tổ chức cho học sinh học theo nhóm có hướng dẫn của giáo viên một số
buổi trong tuần để giúp đỡ các em trong học tập, giúp các em gắn bó với nhau
hơn tr ong học tập, có điều kiện trao đổi bài và giúp nhau cùng tiến ;
( Hình ảnh tổ chức và hướng dẫn cho học sinh học nhóm của nhà trường tại nhà )
Trong các kỳ họp phụ huynh các lớp, bản thân tôi luôn xắp xếp thời gian
dự họp với những lớp có học sinh bỏ học nhiều, học sinh học kém , học sinh cá
biệt để nắm bắt nguyện vọng của phụ huynh , thông báo những chế độ chính
sách cho phụ huynh hiểu, có kế hoạch kiến nghị lên cấp trên kịp thời những yêu
cầu của PHHS đề nghị UBND thị trấn miễn giảm học phí cho học sinh nghèo
trong trên từng khu phố, đồng thời vận động học sinh trong nhà trường, các nhà
hảo tâm, chính quyền hỗ trợ tập vở, sách giáo khoa, tổ chức thăm hỏi, động viên
các gia đình gặp hoàn cảnh không may mắn đã tạo được tình cảm gắn bó , tinh
thần đoàn kết tương trợ cùng nhau vượt qua khó khăn để học tập .
( Vận động quĩ Thắp sáng ước mơ, phát tập và SGK cho học sinh nghèo trong năm)
Tổ chức tốt các hoạt động văn hóa văn nghệ , thể dục ngoại khóa và các trò
chơi dân gian để thu hút học sinh Vui mà học – Học mà vui
Ngoài các giải pháp nêu trên, một kế hoạch không thể thiếu là lên kế
hoạch chỉ đạo nhà trường thực hiện tốt các hoạt động văn nghệ , thể dục thể
thao, ít nhất 3 lần trong năm để các em có thời gian thư giãn trong nhà trường,
vui tươi trong học tập, đoàn kết trong tập thể, hào hứng trong công việc, đây
cũng chính là nội dung xây dựng “ trường học thân thiện, học sinh tích cực”
theo chỉ thị số 40/2008/CT-BGDĐT ngày 22 tháng 7 năm 2008 của Bộ Giáo
Dục và đào tạo, tạo điều kiện cho học sinh khi đến trường được an toàn, thân
thiện, vui vẻ, tạo cho các em cảm giác “mỗi ngày đến trường là một ngày vui”
Tổ chức văn nghệ cho học sinh chủ đề tiến bước lên Đoàn
Tổ chức cho học sinh chơi những trò chơi dân gian trong ngày khai giảng
, trong các hội thao, hội khỏe, các giờ sinh hoạt của trường, để thu hút học sinh
tham gia hoạt động và thư giãn vui vẻ sau những ngày học tập.
( Tổ chức cho học sinh vui chơi các trò chơi dân gian
Tổ chức vận động giúp đỡ học sinh có hoàn cảnh khó khăn:
Đối với học sinh có hoàn cảnh khó khăn tôi họp hội đồng giáo viên, cùng
họp hội ý với ban đại diện cha mẹ học sinh , các nhà hảo tâm , hội khuyến học
của trường giúp quần áo, sách vở, dụng cụ học tập, kể cả tiền hỗ trợ cho các em
Đ/c Minh Liên –P.trưởng phòng TBXH tặng học bổng và tập cho học sinh vượt khó học tập giỏi
Một số em có hoàn cảnh mồ côi cha, mẹ hoặc cả cha mẹ có hành cảnh kinh tế
khó khăn như các em : Nguyễn Bình lớp 12, Lê Kim Anh lớp 10a1, Thủy , Hà
Phi khối 8, Danh Mau, So Phi khối 7…vv Bản thân tôi liên hệ với Hội khuyến
học Huyện Kiên Lương , Trung tâm viễn thông Kiên Lương,
Chỉ đạo tốt hình thức hoạt động của Đoàn – Đội trong nhà trường
Tổ chức Đoàn -Đội là một tổ chức mạnh để các em học sinh tham gia và
rèn luyện ý thức. Hàng ngày các thành viên trong tổ tự quản theo dõi số học sinh
nghĩ học ở các lớp. Chỉ đạo cho Bí thư đoàn trường và Tổng phụ trách luôn là
người sát cánh cùng giáo viên chủ nhiệm lớp, cùng tổ chức các hoạt động như
sinh hoạt thường kỳ các chi đoàn, sinh liên chi đội và các hoạt động đoàn đội để
thu hút học sinh trong sinh hoạt, trong thi đua. Vì vậy phong trào của lớp ngày
càng có nhiều tiến bộ vượt bậc.
( Hình ảnh duyệt nghi thức đội và tổ chức văn nghệ, TD đồng diễn trong nhà tường)
Tổ chức sinh hoạt văn nghệ thể dục thể thao để thu hút học sinh trong nhà
trường và ngoài xã hội cho các em thấy đi học vui hơn và có ích hơn ở nhà
Từ những kế hoạch cụ thể trong nhà trường để duy trì sĩ số học sinh, điều
trọng tâm là việc tìm ra những nguyên nhân, cách vận dụng linh hoạt sáng tạo
trong các giải pháp, trong tổ chức thực hiện thường xuyên kiểm tra, phối hợp và
kiên trì trong công tác duy trì sĩ số học sinh trong những năm trước đây cũng
như trong 03 năm học liền kề đều đạt kết quả tốt.
Tóm lại việc nghỉ học của học sinh chịu ảnh hưởng của ba yếu tố chính đó
là: Bản thân học sinh; gia đình; nhà trường và xã hội. Có thể tóm tắt các mối
quan hệ ấy theo sơ đồ sau:
Nhận thức của HS
Năng lực của HS
Học sinh không có
động cơ học tập
đúng đắn
Điều kiện KT khó khăn
PH thiếu quan tâm GD
Giáo dục gia đình
kém hiệu quả
Sức thu hút trong N.T
S
ự phối hợp các lực
lượng giáo dục
HỌC
SINH
BỎ
HỌC
Nhận thức của PH
Tác động từ ngoài XH
Trên cơ sở phân tích các mối quan hệ và qua thực tế chỉ đạo tổ chức thực
hiện công tác duy trì sĩ số ở nhà trường cùng với các giải pháp đã thực hiện để
duy trì sĩ số học sinh như sau:
Nh
ững nguy
ên nhân
Các gi
ải pháp
c
ần thực hiện h
àng ngày
1.B
ản thân học sinh
:
Một số học sinh không
có động cơ học tập đúng
đắn; chưa nhận thức được
nghĩa vụ học tập của
mình, chưa thấy được vai
trò và tầm quan trọng của
kiến thức đối với cuộc
sống của bản thân và cơ
hội tìm kiếm việc làm sau
này.
Một số ít học sinh khi
vào đầu cấp học bị mất
kiến thức căn bản, khó
khăn trong việc tiếp thu
kiến thức mới dẫn đến
chán nản trong học tập.
Các buổi sinh hoạt dưới cờ, sinh hoạt lớp cuối
tuần, các hoạt động GD NGLL, GD hướng nghiệp;
nhà trường, giáo viên chủ nhiệm lớp, Đoàn TN,
Đội TN làm tốt công tác tuyên truyền giáo dục cho
HS nhận thức học tập vừa là quyền lợi được hưởng
thể hiện tính ưu việt của chế độ XHCN, vừa là
nghĩa vụ của công dân trong độ tuổi PCGD THCS
được quy định trong luật Giáo Dục và là cơ hội để
tìm kiếm việc làm ổn định. Thực hiện tốt nội dung
giáo dục hướng nghiệp, liên hệ với thực tế về tiêu
chuẩn , nhu cầu tuyển dụng lao động trong tỉnh, ở
khu vực và trên cả nước để định hướng động cơ
học tập đúng đắn cho học sinh.
Chỉ đạo giáo viên bộ môn tiến hành khảo sát,
phân loại học sinh ngay từ đầu năm học, theo dõi
thường xuyên. Mở các lớp phụ đạo phân công giáo
viên giảng dạy một cách cụ thể, giúp đỡ từng học
sinh theo từng nội dung kiến thức cần bổ sung. Đặc
biệt quan tâm đến những học sinh khối 6 chưa đạt
chuẩn về yêu cầu Đọc – Viết. Cuối năm học giáo
viên bộ môn phải chịu trách nhiệm trước nhà
trường và phụ huynh về chất lượng giáo dục phân
môn mình phụ trách.
2. Phụ huynh học sinh
Một số phụ huynh
học sinh chưa nhận thức
được nghĩa vụ của mình
Nhà trường, GVCN kết hợp với hội cha mẹ
học sinh, tổ chức chính trị xã hội các cấp, các
phương tiện thông tin đại chúng, thông qua các
đối với quyền lợi được
học tập của con em, còn
xem nhẹ vấn đề học vấn.
Cá biệt có những phụ
huynh nhận thức sai lầm
“học cũng chẳng để làm
gì”
Một số học sinh và
phụ huynh học sinh có suy
nghĩ chưa chín chắn, kiếm
tiền lo cuộc sống trước
mắt, chưa nghĩ tới tương
lai lâu dài cho cuộc sống
mai sau.
Một bộ phận nhân
dân còn có cuộc sống rất
khó khăn, gia đình nghèo.
Một tỷ lệ lớn học sinh bỏ
học nằm trong diện này.
Các em phải nghỉ học để
phụ giúp gia đình hàng
ngày. Một số theo bạn bè
đi khỏi địa phương tìm
kiếm việc làm nơi thành
buổi họp PHHS, các buổi họp tổ nhân dân tự quản,
tuyên truyền Luật Giáo dục, biểu dương những tấm
gương vượt khó học tập, những gia đình hiếu học,
từng bước làm chuyển biến và nâng lên nhận thức
của nhân dân về trách nhiệm của gia đình đối với
việc học tập của con em được quy định trong Luật
Giáo dục cũng như mục đích học tập của con em họ
là “Học để lập thân, lập nghiệp, để thoát nghèo”.
Điều quan trọng nhất là làm cho họ thấy tác dụng
thiết thực của học vấn được thể hiện ngay trong
cuộc sống hàng ngày là cơ hội để tìm kiếm việc
làm và tương lai của con em mai sau.
Ban giám hiệu nhà trường kết hợp với các
trường Đại học – Cao đẳng trong tư vấn tuyển sinh
hướng nghiệp cho các em
Giới thiệu các trường nghề của địa phương như
trường Cao đăng nghề Kiên Giang, trường nghề tứ
giác Long Xuyên - Trung cấp nghề các tỉnh khác
cho học sinh và trong nhân dân để có cơ hội tìm
kiếm việc làm thích hợp có thu nhập sau này.
Đối với từng trường hợp cụ thể, nhà trường
kết hợp với lãnh đạo các khu phố và UBND Thị
trấn cùng hội khuyến học Huyện xét duyệt miễn,
giảm các khoản đóng góp như (học phí ). Đặc biệt
chú ý đến các đối tượng cận nghèo, tái nghèo hoặc
những hộ nghèo mới phát sinh nằm ngoài diện
miễn giảm được quy định theo các văn bản hiện
hành. Thông báo sớm, công khai đến học sinh để
các em yên tâm học tập. Huy động các nguồn tài
trợ từ nhiều phía để có kinh phí giúp đỡ học sinh
thị. Một số theo gia đình
đi làm mướn theo mùa vụ.
Một số phụ huynh
thiếu quan tâm, buông
lỏng quản lý con em; dành
nhiều thời gian cho việc
buôn bán, mưu sinh để
kiếm tiền (có cả gia đình
khá giả), số khác sống
trong hoàn cảnh éo le như:
Cha mẹ ly hôn hoặc cha
mẹ đi làm ăn xa phải ở với
người thân. Những học
sinh này thường dư thời
gian để tự do cá nhân
nhưng lại thiếu tình
thương hoặc nhận được sự
giáo dục cực đoan, phiến
diện dễ bị khủng hoảng về
tâm lý nên nguy cơ bỏ học
rình rập bất cứ lúc nào.
nghèo như: tập sách, quần áo, mua bảo hiểm toàn
diện GVCN các lớp làm tốt công tác tư tưởng
cho học sinh, xây dựng khối đoàn kết thương yêu
đùm bọc chia sẻ giúp đỡ lẫn nhau giúp các em yên
tâm trong học tập.
Nhà trường chủ động phối hợp với các đoàn
thể tuyên truyền, giáo dục trong nhân dân để họ
nâng lên nhận thức và thấy được trách nhiệm của
mình đối với việc quản lý và giáo dục con em. Phát
huy vai trò của GVCN, ban cán sự lớp và tổ chức
Đoàn Đội đi sâu tìm hiểu từng học sinh, thương yêu
gần gũi, đồng cảm, chia sẻ đặc biệt đối với các em,
gạt qua sự bực dọc, coi học sinh như người thân
trong gia đình. Quan tâm, chia sẻ, động viên kịp
thời với những tiến bộ của các em dù là nhỏ nhất.
Với những học sinh có hoàn cảnh đặc biệt thì giáo
viên cũng phải có phương pháp giáo dục đặc biệt
cho từng em, cảm hoá các em bằng tình thương của
những tấm lòng cao thượng, giúp các em tìm được
niềm vui riêng dưới mái trường và trong cuộc sống,
cảm thông với những khó khăn hoặc thiếu thốn tình
cảm của học sinh, đ
ể các em bớt đi những mặc
cảm cá nhân, tự tin hơn trong cuộc sống cũng như
trong học tập.
3.Nhà trường và xã hội:
Một bộ phận giáo
viên chưa làm hết trách
nhiệm của mình, chỉ nặng
về giảng dạy truyền thụ
kiến thức mà quên đi
Nhà trường tăng cường công tác kiểm tra việc
thực hiện nhiệm vụ của giáo viên, uốn nắn nhắc
nhở kịp thời và mạnh dạn xử lý đối với giáo viên
sai phạm. Quan tâm bồi dưỡng chuyên môn nghiệp
vụ cho đội ngũ thông qua dự giờ, thao giảng, hội
nhiệm vụ giáo dục, ít gần
gũi để tìm hiểu tâm tư,
nguyện vọng, hoàn cảnh
của học sinh; số ít hạn chế
về năng lực chuyên môn,
chưa khơi dậy lòng ham
học ở các em.
Cơ sở vật chất, trang
thiết bị trường học còn
nghèo nàn chưa thực sự
gây hứng thú, tạo niềm
vui, niềm hạnh phúc cho
học sinh khi đến trường.
Các tiêu cực, tệ nạn
xã hội như: Bida, trò chơi
điện tử, bài bạc, trộm cắp.
. . . ngày càng có nguy cơ
ảnh hưởng trực tiếp đến
học sinh chậm tiến, lôi
kéo một số em làm cho
việc học hành bị sao
nhãng, coi thường việc
chấp hành nội quy nhà
trường, thích lối sống tự
do buông thả, khi được
nhà trường hoặc giáo viên
chủ nhiệm lớp nhắc nhở,
phê bình thì có tư tưởng
muốn nghỉ học.
giảng, học tập chuyên đề chuyên môn.
Giáo viên phải quan tâm hoàn cảnh, sở thích của
từng học sinh để có biện pháp giúp đỡ, chia sẻ phù
hợp tạo cơ hội cho các em phát huy năng lực cá
nhân.
Ban giám hiệu trường tích cực tham mưu,
tranh thủ sự quan tâm của ngành chức năng và
UBND các cấp để tăng cường CSVC nhà trường
như: Xây mới phòng học bộ môn, mặt bằng, khu
tập luyện thể thao, vui chơi giải trí, thiết bị dạy
học Tăng cường công tác xã hội hóa để có kinh
phí xây dựng trường “Xanh – Sạch – Đẹp”.
Giáo viên chủ nhiệm cần dành nhiều thời
gian, kể cả 10 phút sinh hoạt đầu giờ và những
ngày không có giờ trên lớp để theo dõi học sinh,
thông báo và phối hợp kịp thời với gia đình, nhà
trường, Đoàn Đội và chính quyền địa phương; mục
đích chính là phải quản lý được thời gian của các
em ở nhà, trên đường đi và trong giờ học.Tổ chức
có chiều sâu, thiết thực và hiệu quả phong trào
“đôi bạn cùng tiến” có sơ, tổng kết, biểu dương,
khen thưởng kịp thời. Tổ chức các hoạt động
thường xuyên dưới các hình thức vui chơi giải trí
như: “sân chơi tìm hiểu kiến thức” , “Đố vui khoa
học”, các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể
thao, các trò chơi dân gian, giáo dục ngoài giờ lên
lớp… để tạo niềm vui, tạo sức thu hút của nhà
trường đối với các em. BGH trường tham mưu, đề
Sự phối kết hợp
của các lực lượng giáo dục
đôi khi chưa kịp thời và
hiệu quả chưa cao. Một số
học sinh nghỉ học chưa
được quan tâm vận động
kịp thời nên bị hổng kiến
thức. Khi vận động trở lại
khó theo kịp bạn bè nên
chán nản bỏ học
xuất với UBND các cấp và ngành chức năng làm
tốt công tác quản lý, thường xuyên kiểm tra việc
thực hiện quy định của các dịch vụ điện tử; có biện
pháp xử lý nghiêm khắc nếu sai phạm
Ngay sau khi nhận được báo cáo học sinh
nghỉ học không có lý do của GVCN Cần chỉ đạo
Giáo viên gặp học sinh và phụ huynh tìm hiểu
nguyên nhân, động viên thuyết phục các em trở lại
trường. Báo cáo kịp thời với chính quyền địa
phương, các đoàn thể và lãnh đạo các khu phố để
tìm biện pháp giải quyết. Chú ý vai trò của GVCN
trong những lần vận động ban đầu là rất quan trọng,
vừa đảm bảo tính kịp thời, vừa có những tác động
tâm lý tích cực đến học sinh và phụ huynh tạo cơ
sở tốt cho những lần vận động tiếp theo.
III. KẾT LUẬN
1 : Bài học kinh nghiệm
Qua thực tế của bản thân tôi rút ra một số bài học kinh nghiệm trong công
việc duy trì sĩ số học sinh trong nhà trường như sau:
Một là: Trong công tác xây dựng kế hoạch phải đặc biệt chú ý đến các
giải pháp thực hiện nhằm duy trì sĩ số học sinh cho toàn trường và chỉ đạo cụ thể
cho từng giáo viên chủ nhiệm. Ngay từ đầu năm học phải chỉ đạo cho giáo viên
chủ nhiệm phải nắm được điều kiện học tập, hoàn cảnh gia đình, tình hình học
tập của từng học sinh trong năm học trước, tham khảo ý kiến từ GVCN năm
trước khi bàn giao lớp cho GVCN mới, từ đó phân loại học sinh , xắp xếp tổ
chức lớp để có các biện pháp giáo dục cụ thể cho từng em giúp các em có động
cơ học tập đúng đắn, tích cực tham gia các hoạt động tập thể.
Hai là: Trong tổ chức thực hiện, các biện pháp thực hiện phải đồng bộ,
thống nhất ở tất cả các lớp. Phải giúp đỡ đồng đều, đúng mục đích một cách toàn
diện, từ vật chất đến tình cảm để các em thay đổi nhận thức tự giác trong học
tập. Đặc biệt phải linh hoạt, kịp thời ngay khi phát hiện ra học sinh vừa mới bỏ
học. Phải huy động được nhiều lực lượng cùng tham gia trong đó phải chú ý đến
vai trò tích cực và tính hiệu quả của GVCN, Cán bộ Đoàn – Đội và chi hội
PHHS từng lớp, lãnh đạo khu phố và chính quyền địa phương.
Chú trọng công tác xã hội hóa giáo dục để tăng cường các nguồn lực giúp
đỡ học sinh về tài chính. Phải kiên trì vận động, có những biện pháp linh động,
mềm dẻo phù hợp với điều kiện của từng em.
Phải có sự kết hợp thường xuyên ba mũi xung kích Gia đình - Nhà trường
- Xã hội, để tạo nên sức mạnh tổng hợp ngay trong nhà trường.
Ba là : Phải đặc biệt chú ý đến khâu kiểm tra. Phải chủ động kiểm tra sĩ
số thường xuyên ở các lớp qua các nguồn thông tin khác nhau để phát hiện, xử
lý kịp thời đồng thời uốn nắn những việc làm chưa tích cực của giáo viên để hạn
chế ngay những thiếu sót, điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp với thực tế.
2 Kết qủa đạt được
Từ việc xác định rõ nguyên nhân đến công tác vận động, phối hợp kịp
thời và áp dụng các giải pháp thích hợp để giải quyết những khó khăn là cách tốt
nhất để hạn chế tình trạng học sinh bỏ học.
Năm học 2008 – 2009: Duy trì sĩ số học sinh đạt 96,6 % .
Năm học 2009 – 2010: Duy trì sĩ số học sinh đạt 97,24 % .
Năm học 2010-2011: Duy trì sĩ số học sinh đạt 97,43 %
Từ việc làm tốt công tác duy trì sĩ số học sinh toàn trường dẫn đến chất
lượng giáo dục của nhà trường được củng cố nâng lên, ý thức đạo đức của học
sinh có thể hiện tốt nhiều so với năm học trước.
Thị trấn Kiên Lương là đơn vị đầu tiên của huyện Kiên Lương được công
nhận đạt chuẩn Quốc Gia về PCGD THCS : Hàng năm số học sinh từ 15 đến 18
tuổi được công nhận tốt nghiệp THCS đạt tỉ lệ tăng .
Năm 2008 có 1629/ 1867 học sinh từ 15 đến 18 tuổi được công nhận TN
THCS đạt tỉ lệ 87,25%.
Năm 2009 có 1644/1879 học sinh từ 15 đến 18 tuổi được công nhận TN
THCS đạt tỉ lệ 87,49% . Trong đó có 111/135 học sinh (sinh năm 1994) được
công nhận TN THCS đúng độ tuổi với tỉ lệ 82,22%
Năm 2010 có 1672/ 1846 học sinh từ 15 đến 18 tuổi được công nhận TN
THCS đạt tỷ lệ 90,43%;
Năm 2011 có 1654/ 1822 học sinh từ 15 đến 18 tuổi được công nhận TN
THCS đạt tỷ lệ 90,78%;
*Chất lượng các mặt giáo dục Năm học 2010 – 2011:
Về học lực: có 92,8 % học sinh đạt học lực từ TB trở lên, giảm 0,5% so
với năm học 2009 - 2010. Trong đó loại giỏi đạt 17,4% tăng 1,2%, loại khá đạt
35,4% tăng 1,8%.
Có 147/149 học sinh khối 9 hoàn thành chương trình được công nhận tốt
nghiệp THCS đạt tỉ lệ 98,65% , học sinh khối 12 đậu tốt nghiệp đạt 81%.
Về hạnh kiểm: Có 100% học sinh xếp loại hạnh kiểm từ trung bình trở
lên. Trong đó loại tốt đạt 75,9%, loại khá đạt 23,6%, trung bình 1,5%.
Kết quả duy trì sĩ số học sinh và chất lượng giáo dục toàn diện không
ngừng được nâng cao đã thực sự trở thành động lực thúc đẩy phong trào thi đua
“Hai tốt” trong nhà trường. Qua hội thi Giáo viên dạy giỏi và các kì thi chọn học
sinh giỏi các cấp, trường THPT Ba Hòn- Thị Trấn Kiên Lương luôn có thành
tích tốt trong huyện như 8 học sinh giỏi cấp Huyện . 01 học sinh giải nhì Văn,
giải 3 hóa và 02 giải khuyến khích văn cấp Tỉnh năm 2010.
Năm học 2009 – 2010 trường có 12 giáo viên được công nhận giáo viên
dạy giỏi cấp Huyện, 2 giáo viên được công nhận giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh môn
Văn và Tiếng anh.
Năm học 2010-2011 có 08 học sinh được công nhận học sinh giỏi cấp
huyện, trong đó có 2 em đạt học sinh giỏi cấp tỉnh. Tham dự hội thi “Thần Đồng
đất Việt” đạt giải nhất toàn đoàn.
3 Kiến nghị : Đảng ủy, UBND có các biện pháp giúp đỡ hộ nghèo, cận nghèo,
như : Tạo điều kiện cho những hộ vay vốn giải quyết việc làm tạm thời theo
mùa vụ, hỗ trợ kinh phí , cất nhà tình thương, nhà đại đoàn kết…
Để duy trì sĩ số học sinh, trách nhiệm không chỉ riêng của những người
làm công tác giáo dục mà của cả hệ thống chính trị cùng vào cuộc, có như vậy
thì công tác duy trì sĩ số học sinh trong các trường học mới đạt hiệu qủa cao, là
điều kiện cho việc duy trì thành quả PCGD THCS và tiến tới Phổ cập THPT.
4 : Khả năng ứng dụng của đề tài
Mặc dù việc duy trì sĩ số học sinh cũng như chất lượng giáo dục và hiệu
quả đào tạo của nhà trường vẫn chưa được như mong muốn, là khu đô thị mới
thánh lập, dân cư chưa ổn định theo khu vực hành chính, đời sống của một bộ
phận nhân dân còn gặp nhiều khó khăn nhưng với lòng nhiệt thành yêu nghề -
mến trẻ hết lòng vì học sinh thân yêu, những quyết tâm nỗ lực phấn đấu của tập
thể sư phạm nhà trường, góp phần cho huyện Kiên Lương từng bước hạ thấp tỉ
lệ học sinh bỏ học, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
Với những kinh nghiệm nhỏ của Tôi có thể giúp cho các đồng nghiệp nhất
là những trường học ở vùng khó khăn có thể lựa chọn vận dụng vào hoàn cảnh
địa bàn mình để có những đột phá mới trong công việc vận động học sinh và
duy trì sĩ số học sinh hàng năm.
Trên đây là một số kinh nghiệm được rút ra qua thực tế đã thực hiện ở cơ
sở qua nhiều năm làm công tác quản lý giáo dục. Trong bài viết này chỉ là
những ý kiến trao đổi những việc đã thực hiện ở trường trong những năm qua có
liên quan đến công tác duy trì sĩ số học sinh trong nhà trường… , rất mong nhận
được sự đóng góp của đồng nghiệp để việc duy trì sĩ số học sinh trong trường
phổ thông trong tỉnh nhà thực hiện có hiệu quả và ngày tốt hơn .
Người viết
Trần Đình Thiệu
Danh Mục các tài liệu tham khảo
1. Báo cáo công tác phổ cập Huyện Kiên Lương từ 2008 -2011
2. Báo cáo tổng kết năm học của nhà trường từ năm 2009 -2011
3. Tổng kết nhiệm vụ năm học của Huyện Kiên Lương các năm từ năm 2009
đến năm 2011
4. Tài liệu của nhà trường minh chứng, hình ảnh minh họa ….
5. Các tài liệu khác.
DANH MỤC
I.ĐẶT VẤN ĐỀ
1 Bối cảnh đế tài…………………………………………… Trang 1
2 Lý do chon đề tài………………………………………… Trang 1
3 Phạm vi đề tài…………………………………………… Trang 1
4 Mục đính đề tài …………………………………………… Trang 2
II . NỘI DUNG
1 Cơ sở lý luận ……………………………………………… Trang 2
2 Thực trạng vấn đề ………………………………………… Trang 2
3 Những biện pháp giải quyết vấn đề ……………Trang 3 đến trang15
III . KẾT LUẬN :
1 Những bài học kinh nghiệm ……………………………. Trang 15
2 Kết quả đạt được ……………………………………… Trang16
3 Kiến nghị ……………………………………………… Trang 17
4 Khả năng áp dụng của đề tài …………………………… Trang 18