Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Thực trạng quản lý việc duy trì sĩ số học sinh tại các trường trung cấp chuyên nghiệp ngoài công lập ở Thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (611.99 KB, 86 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH
___________________



Nguyễn Trọng Tấn





THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VIỆC DUY TRÌ SĨ SỐ
HỌC SINH TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG CẤP
CHUYÊN NGHIỆP NGOÀI CÔNG LẬP
Ở TP HỒ CHÍ MINH



Chuyên ngành : Quản lý Giáo dục
Mã số : 60 14 05


LUẬN VĂN THẠC SĨ Ù GIÁO DỤC HỌC


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS-TS. HOÀNG TÂM SƠN





Thành phố Hồ Chí Minh - 2008


LỜI CẢM ƠN

-Tôi xin chân thành cảm ơn Quý Thầy, Cô Lãnh đạo, các phòng, ban
chức năng và Khoa tâm lý – Giáo dục Trường Đại học Sư phạm Tp.Hồ Chí
Minh; Quý Thầy, Cô giảng viên Lớp Cao học Quản lý giáo dục khoá 17
niên khoá 2006-2009 đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập.
- Tôi xin chân thành cảm ơn Thầy PGS. TS. Hồng Tâm Sơn đã tận
tình hướng dẫn và động viên tơi hoàn thành luận văn này.
- Xin chân thành cảm ơn Quý Thầy, Cô trong ban Lãnh đạo cùng các
giáo viên ở các trường Trung học tư thục Tin học -Kinh tế Sài gòn, Trung
học dân lập Kinh tế –Kỹ thuật Vạn tường, Trung học tư thục Kinh tế - Kỹ
thuật Sài gòn, Trung học dân lập Cơng nghệ Thơng tin Sài Gòn; các Anh, chò
học viên Lớp Cao học Quản lý Giáo dục Khoá 17 đã tạo điều kiện t
huận lợi,
giúp đỡ tơi thực hiện luận văn này.
Mặc dù đã rất cố gắng, song luận văn vẫn khơng tránh khỏi những thiếu
sót, tơi rất mong Q Thầy, Cơ và các Anh, Chị đồng nghiệp tận tình góp ý
thêm.
Xin cảm ơn.

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CBQL : Cán bộ quản lý
GD-ĐT : Giáo dục và đào tạo
HĐQT : Hội đồng quản trị
HT : Hiệu trưởng

GV : Giáo viên
HS : Học sinh
PPGD : Phương pháp giảng dạy
QL : Quản lý
QLGD : Quản lý giáo dục
CSVC -KT : Cơ sở vật chất -kỹ thuật
TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
TCCN : Trung cấp chuyên nghiệp
THCN : Trung học chuyên nghiệp
THCN-NCL : Trung học chuyên nghiệp-ngoài công lập
THTT KT-KT Sài Gòn : Trung học Tư thục Kinh tế - Kỹ thuật Sài gòn
THDL KT-KT Vạn Tường : Trung học dân lập Kinh tế -kỹ thuật Vạn tường
TH
DL CN TT Sài Gòn : Trung học dân lập Công nghệ thông tin Sài gòn
TH TT TH-KT Sài gòn : Trung học tư thục Tin học-Kinh tế Sài Gòn
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Vai trò vị trí của giáo dục đào tạo trong sự nghiệp phát triển
kinh tế -xã hội của nước ta
Trong công cuộc công nghiệp hóa (CNH), Hiện đại hóa (HĐH) đất nước
“những chính sách, giải pháp đúng trong phát triển giáo dục và đào tạo phải
hướng tới hình thành một nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong thời đại ngày nay”(1)
- Nguồn nhân lực là một bộ phận của n
guồn vốn cho công nghiệp hóa,
hiện đại hóa cũng cần được huy động và sử dụng có hiệu quả như các nguồn
vốn khác (tài nguyên thiên nhiên, tài sản cố định, tích lũy từ nhiều thế hệ, vị
trí địa lý, nhiều loại vốn hữu hình, vô hình khác v.v...). Hơn thế nữa, nguồn
nhân lực còn cần được bồi dưỡng, phát triển để tăng thêm giá trị cho con
người, thông qua những yếu tố như giáo dục và đào tạo, sức khỏe và dinh

dưỡng, m
ôi trường việc làm, trong đó giáo dục và đào tạo là cơ sở cho những
yếu tố khác.
- Nguồn nhân lực là nguồn vốn quý giá nhật, có vai trò quyết định sự
thành công của công cuộc CNH, HĐH nếu ta biết bồi dưỡng, phát huy và sử
dụng nguồn nhân lực có hiệu quả. Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc vv là
những nước nghèo về tài nguyên thiên nhiện, nhưng đã thành c
ông trong công
cuộc CNH, vì đã biết phát triển nguồn nhân lực của mình, đào tạo nguồn nhân
lực có trình độ thành thạo về kỹ thuật, thương mại, quản lý v.v... tạo ra lợi thế
mới về năng suất lao động và đạt được hiệu suất tư bản cao; những nước này
không có mỏ than, sắt nhưng lại xây dựng được ngành luyện kim hùng hậu
bậc nhất trên thế giới. Từ đó, tiếp tục đổi mới sự nghiệp giá
o dục – đào tạo
hướng vào CNH, HĐH được cụ thể hóa thêm với một số nhận thức mới sau
đây:
- Sự phát triển GD-ĐT phải hướng tới hình thành nguồn nhân lực có chất
lượng mới, đòi hỏi GD-ĐT phải gắn liền với thị trường sức lao động của công
cuộc CNH, HĐH, bố trí lại ngành nghề, xác định chất lượng đào tạo mới,
thiết kế lại nội dung chương trình. Điều quan trọng là người tốt nghiệp có khả
năng thích ứng và cơ động trước những biến đổi của thị trường sức l
ao động.
- Sự phát triển GD-ĐT nhằm đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH đòi hỏi nhà
trường cũng phải được công nghiệp hóa, hiện đại hóa phù hợp với những đặc
điểm của GD-ĐT. Đặc biệt phải nhanh chóng đổi mới phương pháp đào tạo,
phương pháp tổ chức quản lý, làm cho nhà trường có đủ sức hấp dẫn thu hút

thêm sự đầu tư của nhà nước, sự đóng góp của xã hội, tạo điều kiện cho nhà
trường nâng cao được khả năng “tự thân vận động”.
- Sự phát triển GD-ĐT ngày nay đòi hỏi xây dựng được mối quan hệ liên

thông rộng rãi với thế giới, làm cho nền giáo dục có khả năng tiếp nhận và
chọn lọc các thành tựu tiền tiến về GD-ĐT của thế giới, tạo điều kiện nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực t
iếp cận với những chuẩn mực quốc tế.
- Sự phát triển GD-ĐT phải đáp ứng những yêu cầu phát triển cao và
bền vững của kinh tế-xã hội. Do vậy phải phấn đấu xây dựng nền giáo dục
nước ta thành một nền giáo dục tiền tiến theo kịp sự phát triển của các nước
trong khu vực và trên thế giới.
Cùng với sự phát triển manh mẽ của hệ thống giáo dục quốc dân, những
năm
qua, nhiều trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề
đã được thành lập và đi vào hoạt động, nâng tổng số các trường trong cả nước
đạt khoảng:
- Hơn 400 trường đại học, cao đẳng
- 300 trường trung cấp chuyên nghiệp
Đó là chưa kể các trường sau đây do Bộ Lao động –Thương binh –Xã

hội quản lý trực tiếp gồm:
- 4 trường đại học sư phạm kỹ thuật
- 3 trường Cao đẳng sư phạm kỹ thuật Nghề và hơn 80 trường cao
đẳng nghề, khoảng 200 trường trung cấp nghề vừa được đổi tên
và nâng cấp sau khi luật dậy nghề có hiệu lực.
1.2. Sự phát triển của hệ thống các trường TCCN ngoài công lập tại
Tp.HCM với nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực
Trong sự phát triển chung của đất nước, tại TP HCM, một số trường
cũng được thành lập và đang đi vào hoạt động. Riêng các trường Trung cấp
chuyên nghiệp ngoài
công lập đến nay đã có 23 trường, trong tổng số 37
trường TCCN toàn thành phố, các trường này vừa đào tạo nguồn nhân lực có
trình độ Trung cấp cho TP HCM, vừa cho các tỉnh khác với những ai có nhu

cầu muốn theo học ở trình độ này.


1.3. Tính cấp thiết của đề tài
1.3.1 Công tác tuyển sinh hàng năm của các trường TCCN ngoài công
lập có ý nghĩa và tầm
quan trọng đối với việc ổn định và phát triển của
trường.
+) Trường ngoài công lập có quyền bình đẳng như các trường công lập
khác trong mọi hoạt động của mình, điều này đã được luật pháp quy định.
Nhưng về mặt tài chính thì trường ngoài công lập phải hoàn toàn tự lo liệu và
giải quyết, miễn sao những hoạt động tài chính của trường phải tuân thủ đúng
những quy định chung của nhà nước. được thể hiện thông qua những chính
sách và những nguyê
n tắc về quản lý tài chính.
Nguồn tài chính của các trường ngoài công lập được tạo nên chủ yếu
từ các nguồn sau đây:
- Từ việc góp vốn của các nhà sáng lập trường, của các thành viên Hội
đồng quản trị và có thể từ các cổ đông.
- Từ nguồn thu học phí của học sinh hàng năm là chủ yếu.
- Ngoài ra có thể còn có từ một vài nguồn thu phụ khác, liên kết đào tạo
v.v…
+) Để bảo đảm cho nhà trường ngoài công lập tồn tại, đứng vững và
phát triển, trường cần phải có một nguồn tài chính ổn định và không ngừng
tăng trưởng hàng năm. Nguồn tài chính này phụ thuộc rất nhiều vào việc thu
học phí của học sinh, do vậy c
ông tác tuyển sinh hàng năm có ý nghĩa rất
quan trọng đối với hoạt động của nhà trường ngoài công lập.
1.3.2. Việc duy trì sĩ số hàng năm, hạn chế tình trạng bỏ học sau khi
nhập học có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại và đứng vững của trường.

Từ thực tế trên, việc duy trì sĩ số học sinh ở từng năm học của trường
được xem như một giải pháp cực kỳ quan trọng, vừa có ý nghĩa để duy t

hoạt động đào tạo, vừa có ý nghĩa cho việc ổn định và gia tăng nguồn thu tài
chính của trường, là tiềm lực cho sự phát triển mọi mặt hoạt động khác. Vì
vậy, sau khi đã hoàn thành việc tuyển sinh cho từng năm học, quá trình đào
tạo sẽ được tiến hành theo kế hoạch của từng trường. Nhưng một thực tế diễn
ra ở các trường Trung cấp chuyên nghiệp,
dạy nghề nói chung và ở các trường
trung cấp chuyên nghiệp ngoài công lập nói riêng là số học sinh bỏ học ngang
chừng chiếm một tỷ lệ khá cao, thông thường từ 15-30% sĩ số học sinh của
một khóa học, vì lý do dễ hiểu là – có rất
nhiều lý do (tiêu cực, cũng như tích
cực) để dẫn dắt một học sinh đến học ở một trường TCCN và như vậy cũng
có nhiều lý do để học sinh bỏ học sau một thời gian ngắn vào học ở trường.
- Nếu có được những giải pháp hữu hiệu để duy trì sĩ số học sinh, thì
điều đó có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự tồn tại, đứng vững và phát triển
của các trường TCCN ngoài công lập. vì vậy tôi chọn đề tài này để nghiên
cứu, mong tìm được những giải pháp hữu hiệu hơn với hy vọng góp một phần
nhỏ nào đó vào việc giải quyết những vấn đề bức xúc hiện nay đang tồn tại ở
các trường TCCN nói chung và các trường trung cấp chuyên nghiệp ngoài
công lập nói riêng tại TP HCM.
1.3.3. Sơ lược về những vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu
Chiến lược phát triển kinh tế –xã hội của Việt Nam tới năm
2010 dự
kiến là một quốc gia:
- Có nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững.
- Xã hội ổn định, đảm bảo công bằng và đời sống cao cho nhân dân.
- Giữ gìn bản sắc truyền thống và văn hóa Việt Nam
- Có nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN, hội nhập toàn diện

vào nền kinh tế thế giới, có khả năng cạnh tranh quốc tế.
- Có đặc điểm của một xã hội công nghiệp và dựa vào trí thức trong vòng

20 năm tới.
Tầm nhìn này được thể hiện bằng những mục tiêu cụ thể:
- Xóa đói, giảm nghèo
-Phổ cập giáo dục THCS
- Giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng từ 1/3 xuống còn 20-25%
- Tăng tuổi thọ trung bình từ 68 lên 70-75 tuổi.
- GDP tăng gấp 2 lần vào năm 2010, thông qua tăng trưởng kinh tế hàng
năm lên 8%
- Tỷ trọng nông nghiệp trong GDP giảm từ 25%-16%; tỷ trọng công

nghiệp tăng từ 35%-40%; tỷ trọng dịch vụ tăng từ 40%-43%.
Để thực hiện những mục tiêu trên, chiến lược phát triển Giáo dục và Đào
tạo 2001-2010 đã nêu ra bối cảnh, thời cơ và những thách thức mới cho nền
giáo dục nước nhà,
-Mục tiêu chung: - Giáo dục – đào tạo con người Việt Nam phát triển
toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp; trung
thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi
dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng
và bảo vệ tổ quốc.
- Mở rộng quy mô đi đôi với coi trọng chất lượng giáo dục – đào tạo và
hiệu quả sử dụng, đáp ứng nhu cầu nhân lực trước mắt và lâu dài của sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, bồi dưỡng nhân tài, nâng cao
dân trí, đáp ứng nhu cầu học tập của mọi tầng lớp nhân dân, tiến tới một xã
hội học tập.
Thực hiện mục tiêu trên, những năm
qua hệ thống các trường lớp được
phát triển mạnh mẽ và không

ngừng mở rộng, đặc biệt là các trường ngoài
công lập từ đại học, cao đẳng, đến trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề nhằm
đào tạo và cung ứng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH đất nước,
với mong muốn đến năm 2010, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo ở các trình độ
đạt tỷ lệ sau:
- Cao đẳng, đại học, sau đại học
: 6%
- Trung cấp chuyên nghiệp : 8%
- CNKT : 26%
Tổng cộng : 40%
Thực tế hiện nay, tỷ lệ trên đang mất cân đối khá mạnh, dẫn đến tình
trang thừa Thày, thiếu thợ đặc biệt là những CNKT có tay nghề bậc cao,
Nhưng không vì thế mà việc tuyển sinh ở các trường Trung cấp chuyên
nghiệp, dạy nghề (nay là trung cấp nghề) bớt đi những khó khăn.
Do nhận thức chưa đầy đủ, hoặc do những tác động về mặt tâm
lý, nhiều
học sinh và cả gia đình họ đều không muốn cho con, em mình vào học ở các
trường Nghề hoặc ở trường TCCN, nhiều học sinh chỉ vào học ở các trường
này khi không còn cách nào khác. Vì thế ngay cả khi đã vào học nghề, học
sinh vẫn chưa thực sự yên tâm để học tập và sẵn sàng bỏ học ngang chừng khi
có điều kiện mới thích hợp và được cho là tốt hơn.
- Tình trạng bỏ học nhiều sau một thời gian ngắn vào học đang là một
thực tế và là điều bức xúc hiện nay ở các trường trung cấp chuyên nghiệp
ngoài công lập tại TP HCM, tạo ra những khó khăn cho hoạt động đào tạo và
thâm
hụt về mặt tài chính của trường, đôi khi rất khó giải quyết Vì thế, việc
duy trì sĩ số học sinh ở các trường trung cấp chuyên nghiệp ngoài công lập tại
TPHCM , đang là vấn đề làm đau đầu các nhà quản lý ở các trường này. Do
vậy, mỗi trường đều cố gắng tìm biện pháp giải quyết theo cách riêng của
mình, theo kiểu gặp đâu giải quyết đó, công việc mang tính chất sự vụ, chạy

theo công việc hàng ngày diễn ra, m
iễn sao hạn chế việc bỏ học chừng nào
hay chừng đó nhằm duy trì sĩ số học sinh.
1.4. Về bản thân người nghiên cứu
- Là hiệu trưởng của một trường TCCN ngoài công lập nên tôi có được
những điều kiện cần thiết để giải quyết trực tiếp những vấn đề liên quan đến
học sinh.
- Bản thân cũng đã có được những t
hực tế nhất định trong việc quản lý
một nhà trường TCCN nên sẽ giúp cho việc thực hiện đề tài này.
2. Mục đích nghiên cứu
- Làm rõ thực trạng quản lý về việc duy trì sĩ số học sinh của một số
trường ngoài công lập tại TP HCM
- Đề xuất được những giải pháp phù hợp, có hiệu quả cho việc duy t
rì sĩ
số học sinh.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
- Hoạt động về duy trì sĩ số học sinh của Hiệu trưởng, Cán bộ quản lý,
Giáo viên, học sinh học sinh một số trường trung cấp chuyên nghiệp ngoài
công lập ở TP HCM.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
- Thực trạng quản lý việc duy trì sĩ số học sinh tại các trường trung cấp
chuyên nghiệp ngoài công lập ở TP HCM.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Làm rõ cơ sở lý luận liên quan đến đề tài nghiên cứu
4.2. Thực trạng quản lý việc duy trì sĩ số học sinh ở một số trường
TCCN Ngoài công lập tại TP HCM.
4.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý việc duy trì sĩ số học sinh tại các

trường TCCN ngoài công lập ở TP HCM trong t
hời gian tới.
5. Giới hạn nghiên cứu
Đề tài chỉ nghiên cứu thực trạng và giải pháp quản lý việc duy trì sĩ số
học sinh tại 4 trường ở khóa học 2005 và 2006:
 Trường TH TT Kinh tế – Kỹ thuật Sài Gòn.
 Trường TH Dân lập Kinh tế – Kỹ thuật Vạn Tường.

 Trường TH Dân lập Công nghệ thông tin Sài Gòn.
 Trường Trung học TT Tin học –Kinh tế Sài Gòn
6. Giả thuyết nghiên cứu
- Trên cơ sở khảo sát thực trạng để đưa ra các giải pháp quản lý sẽ giúp
cho việc duy trì sĩ số học sinh trong quá trình đào tạo tại các trường TCCN
ngoài công lập, tạo điều kiện cho việc ổn định hoạt động của nhà trường.

7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu nhằm mục đích thu thập tư liệu để
xây dựng tổng luận nghiên cứu của đề tài.
7.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu trưng cầu ý kiến lãnh đạo trường,
cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh nhằm mục đích làm rõ thực trạng và giải
pháp quản lý việc duy trì sĩ số học sinh tại các trường TCCN ngoài công lập
ở TP HCM với mẫu nghiên cứu đại diện ở mỗi trường chọn: 10 cán bộ quản
lý, 20 giáo viên, 150 học sinh với cách chọn ngẫu nhiên,
Kết quả điều tra được xử lý theo phương pháp tính tỷ lệ phần trăm.
7.3. Phương pháp tọa đàm
(trò chuyện): đối với học sinh, giáo viên, cán
bộ quản lý và lãnh đạo trường nhằm bổ trợ cho phương pháp điều tra bằng
phiếu.











Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

1. 1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1. Quản lý – quản lý giáo dục
+) Quản lý: Khi xã hội loài người xuất hiện, một loạt các quan hệ:
quan hệ giữa con người với con người, giữa con người với thiên nhiên, giữa
con người với xã hội và cả quan hệ giữa con người với chính bản thân mình
xuất hiện theo. Điều này làm nảy sinh nhu cầu về quản lý. Trải qua tiến trình
lịch sử phát triển từ xã hội lạc hậu đến xã hội văn m
inh, trình độ sản xuất, tổ
chức, điều hành xã hội cũng phát triển theo. Đó là tất yếu lịch sử.
Ngày nay, nhiều người thừa nhận rằng quản lý trở thành một nhân tố của
sự phát triển xã hội. Quản lý trở thành một hoạt động phổ biến, diễn ra trong
mọi lĩnh vực, ở mọi cấp độ và liên quan đến mọi người. Khái niệm “
quản
lý”là khái niệm rất chung, tổng quát. Nó dùng cho cho cả quá trình quản lý xã
hội (xí nghiệp, trường học, đoàn thể, v.v..), quản lý giới vô sinh (hầm mỏ,
máy móc v.v…), cũng như quản lý giới sinh vật (vật nuôi, cây trồng, v.v…).
Riêng về quản lý xã hội, người ta lại chia ra ba lĩnh vực quản lý cơ bản
tương ứng với ba loại hình hoạt động chủ yếu của co
n người:

- Quản lý sản xuất, quản lý kinh tế
- Quản lý xã hội-chính trị
- Quản lý đời sống tinh thần: trong đó có dạng quản lý giáo dục.
Có nhiều quan niệm khác nhau về khái niệm quản lý:
- Nguyễn Ngọc Quang (1998), nhà sư phạm, người góp phần đổi mới lý
luận dạy học, trong tác phẩm của mình đã nói “Quản lý là những tác động có
định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý
trong
tổ chức để vận hành tổ chức, nhằm đạt mục đích nhất định” [12,
tr.130.].
- Trần Kiểm (1997), trong Giáo trình dùng cho học viên cao học Giáo
dục học ”Quản lý giáo dục và trường học” tác giả đã viết “Quản lý là nhằm
phối hợp nỗ lực của nhiều người, sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến
thành những thành tựu của xã hội” [11, tr.15]
- Quản lý l
à những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy động,
phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật
lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm
đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất.
- TS Nguyễn Bá Sơn (2000), trong tác phẩm “ Một số vấn đề cơ bản về
khoa học quản lý” đã viết: ” Quản lý là tác động có mục đích đến tập t
hể
những con người để tổ chức và phối hợp hoạt động của họ trong quá trình lao
động”. [3, tr. 15]
- Quản lý là một khoa học vì nó nghiên cứu, phân tích về công việc quản
lý trong các tổ chức, các quan hệ quản lý. Nó tổng quát hóa các kinh nghiệm
tốt thành các nguyên tắc và lý thuyết áp dụng cho mọi hình thức quản l
ý
tương tự. Nó cung cấp khái niệm cơ bản làm nền tảng cho việc nghiên cứu
các môn học về quản lý.

- Các khái niệm (thuộc lĩnh vực quản lý xã hội) trên đây, tuy khác nhau,
song chúng có chung những dấu hiệu chủ yếu sau đây:
 Hoạt động quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã
hội.
 Hoạt động quản lý là những tác động có tính hướng đích.
 Hoạt động quản lý là những tác động phối hợp nỗ lực của các cá nhân

nhằm thực hiện mục tiêu của tổ chức.
- Sự thực hành quản lý là một nghệ thuật. Bởi vì, để quản lý có hiệu
quả, nhà quản lý phải linh hoạt vận dụng các lý thuyết vào những tình huống
cụ thể. Nó đòi hỏi sự khôn khéo và tinh tế cao để đạt tới mục tiêu. Nghệ thuật
này chủ yếu phải được học ngay trong thực tiễn vế quản lý.
*) Quản lý giáo dục:
Hoạt động QLGD là một quá trình chủ thể quản lý tiến hành tổ hợp các
chức năng quản l
ý nhằm đưa hệ khách thể quản lý tiến đến mục tiêu. Như
vậy, QLGD là một loại lao động điều khiển lao động, là tác động điều khiển
chống entropi.
- QLGD là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý
QLGD đến khách thể QLGD nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến.
- QLGD (nói riêng là quản lý trường học) là quản lý tập thể giáo viên và
học sinh để chính họ lại quản l
ý (đối với giáo viên) và tự quản lý (đối với học
sinh) trong quá trình dạy học – giáo dục nhằm đào tạo ra sản phẩm là nhân
cách người lao động mới.
- Quản lý giáo dục là việc bảo đảm sự hoạt động của tổ chức trong điều
kiện có sự biến đổi liên tục của hệ thống giáo dục và m
ôi trường, là chuyển hệ
thống đến trạng thái mới thích ứng với hoàn cảnh mới.
- Quản lý giáo dục là thiết kế và duy trì một môi trường mà trong đó các

cá nhân làm việc với nhau trong các nhóm có thể hoàn thành các nhiệm vụ và
các mục tiêu giáo dục đã định.
- Quản lý giáo dục là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể
quản lý giáo dục đến khách thể quản lý trong một tổ chức, làm cho tổ chức đó
vận hành và đạt được mục đích của tổ chức.
- Quản lý giáo dục là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng, của
chủ thể quản lý (người quản lý hay tổ chức quản lý) lên đối tượng giáo dục và
khách thể quản l
ý giáo dục về các mặt chính trị, văn hóa, xã hội, kinh
tế...bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương
pháp, các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát
triển của đối tượng.
- Quản lý giáo dục là quá trình đạt đến mục tiêu giáo dục của hệ thống
giáo dục bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ
chức, chỉ đạo, kiểm tra.
- Quản lý giáo dục phải được định hướng tới những mục đích, mục tiêu
nhất định. Người quản lý phải trả lời được những câu hỏi: Quản lý để làm
gì?
đạt đến cái đích nào? Đích phải đến của từng chặng đường là mục tiêu; Đích
ở xa hoặc cuối cùng gọi là mục đích. Mục đích tổng quát của sự nghiệp giáo
dục chính là mục đích tổng quát nhất của quản lý gi
áo dục.
Quản lý giáo dục trong xã hội ta hiện nay là hướng tới việc nâng cao dân
trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Ở cấp độ nhân cách, quản lý giáo
dục là quản lý sự hình thành và phát triển nhân cách.
Mục tiêu quản lý giáo dục là trạng thái được xác định trong tương lai của
đối tượng quản lý hoặc một số yếu tố cấu thành của nó.
Đối tượng của quản lý giáo dục: là một hệ thống bao gồm
4 thành tố:
 Tư tưởng: quan điểm, đường lối, chính sách, chế độ, nội dung,

phương pháp, tổ chức giáo dục.
 Con người: giáo viên, học sinh, cán bộ, nhân viên.
 Quá trình: dạy và học diễn ra trong không gian và thời gian.
 Vật chất: trường sở và trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho dạy
và học.
Sự thực, khái niệm “quản lý giáo dục” có nhiều cấp độ. Ít nhất có hai cấp
độ chủ yếu: cấp vĩ mô
và cấp vi mô.
+) Cấp quản lý vĩ mô tương ứng với việc quản lý một đối tượng có quy
mô lớn nhất, bao quát toàn bộ hệ thống. Nhưng trong hệ thống này lại có
nhiều hệ thống con, tương ứng với hệ thống con này có quản lý hoạt động vi
mô. Sự thực, việc phân chia quản lý vi mô và quản lý vĩ mô chỉ là tương đối.
Chẳng hạn, quản lý ở cấp Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Nếu đặt trong phạm vi toàn quốc thì chỉ là cấp vi mô so với Bộ Giáo
dục & Đào tạo (cấp vĩ mô);
- Song, nếu đặt nó trong phạm vi một tỉnh / thành phố thì
nó lại là cấp
vĩ mô so với quản lý của Phòng Giáo dục & Đào tạo (Là cấp vi mô)
- Đối với cấp vĩ mô: Quản lý giáo dục được hiểu là những tác động tự
giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ
thể quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến cơ sở
giáo dục là nhà trường) nhằm t
hực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu
phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục.
+) Đối với cấp vi mô: Quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống những tác
động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật)
của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh,
cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội t
rong và ngoài nhà trường nhằm thực
hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường.

Thuật ngữ “quản lý trường học / nhà trường” có thể xem là đồng nghĩa
với quản lý giáo dục tầm vi mô.
Từ những khái niệm trên, dù ở tầm vĩ mô hay vi mô, ta có thể thấy rõ các
yếu tố của quản lý giáo dục, đó là chủ thể quản lý, khách thể quản lý, và mục
tiêu quản lý (theo sơ đồ sau)




Sơ đồ: Khái niệm quản lý
Chủ thể
quản lý
Mục
tiêu
quản
Khách
thể
quản
+) Quản lý giáo dục nằm trong phạm trù quản lý xã hội nói chung, tuy
nhiên nó có các đặc trưng riêng:
- QLGD: là loại quản lý nhà nước. Các hành động quản lý ở đây được
tiến hành dựa trên cơ sở quyền lực của nhà nước, được thể chế hoá bằng pháp
luật của nhà nước, hướng vào hệ thống xã hội, nhằm thực hiện quyền lực
nhân dân.
- QLGD: trước hết và thực chất là quản lý những con người. Điều này
có nghĩa là tổ chức một cách khoa học lao động của những người tham gia
giáo dục, phát triển đời sống kinh tế, chính trị, xã hội và tinh thần của họ, nên
cần phải tôn trọng họ, nhằm
phát huy tính chủ động, sáng tạo của họ trong
công việc chung.

- QLGD: thuộc phạm trù phương pháp chứ không phải mục đích. Nếu
chủ thể quản lý xem quản lý là mục đích thì rất dễ đi đến độc đoán, chuyê
n
quyền, coi việc phục tùng của người dưới quyền là tối thượng mà không nghĩ
đến hiệu quả. Bởi vì, rất có thể chủ thể quản lý tìm mọi cách, mọi thủ đoạn,
bất kể thủ đoạn ấy có hợp hay không hợp đạo lý để thực thi ý đồ của mình.
Ngược lại, nếu chủ thể quản lý coi quản lý là phương pháp t
hì sẽ luôn
tìm cách cải tiến, đổi mới công tác quản lý của mình sao cho đạt mục tiêu
quản lý một cách có hiệu quả. Ở đây mối quan hệ giữa cặp phạm trù “mục
đích” và “phương pháp” cho ta thấy, có thể có nhiều cách để thực hiện mục
đích. Vấn đề là nhà quản lý phải tìm phương pháp tốt nhất trong số các
phương pháp khả dĩ để thực hiện mục tiêu đề ra.
- QLGD cũng có các thuộc tí
nh như quản lý xã hội với hai thuộc tính
chủ yếu là thuộc tính về tổ chức –kỹ thuật và thuộc tính kinh tế- xã hội. Thuộc
tính tổ chức –xã hội do nhu cầu phát triển của nhà trường quyết định; thuộc
tính kinh tế xã hội do quan hệ sản xuất quyết định.
1.1.2. Quản lý trường TCCN ngoài công lập
Quản lý trường TCCN ngoài công lập cũng tương tự như quản lý các
trường THCN khác; tuy nhiên, do đặc trưng của các trường ngoài công lập là
phải tự lo liệu về mặt tài chính theo hướng tự cân đối thu chi, nên mọi hoạt
động của trường diễn ra vừa phải bảo đảm chất lượng, vừa phải có khả năng
tự trang trải để duy trì sự ổn định, đứng vững của trường. Các hoạt động về
chuyên môn đào tạo ở các trường ngoài công lập cũng thực hiện như cá
c
trường công lập trong cùng hệ đào tạo, không có sự phân biệt công hay tư;
Những vấn đề về mặt tổ chức nhân sự thực hiện theo chỉ đạo và nghị quyết
của hội đồng quản trị nhưng phải tuân theo những chuẩn mực của nhà nước
và được các cơ quan có thẩm quyền công nhận; những vấn đề về mặt tài chính

thực hiện t
heo nguyên tắc tự cân đối thu –chi và tuân theo những nguyên tắc
về tài chính của nhà nước ban hành.
1.1.3. Khái niệm về quản lý việc duy trì sĩ số học sinh
Quản lý việc duy trì sĩ số học sinh là việc nắm vững sĩ số học sinh diễn
ra trong quá trình đào tạo ở trường, cụ thể là:
- Nắm vững thực trang diễn biến về sự biến động sĩ số học si
nh trong
quá trình đào tạo theo thời gian của từng tháng, từng qúy, từng học kỳ, năm
học và khóa học.
- Tìm hiểu và nghiên cứu xem những nguyên nhân nào tác động đến sự
biến động sĩ số học sinh.
- Nghiên cứu và đề xuất những giải pháp khắc phục để ngăn ngừa và
hạn chế tình trạng giảm sút sĩ số học sinh trong quá trình đào tạo của trường,
nhằm g
iữ cho hoạt động của trường được ổn định, giảm thiểu những khó khăn
do sự biến động sĩ số gây ra.
1. 2. Trường TCCN ngoài công lập
1.2.1. Một số đặc trưng cơ bản của trường TCCN ngoài công lập
Căn cứ vào:
- Luật giáo dục ( 2005)
- Điều lệ trường trung cấp chuyên nghiệp ban hành theo quyết định số
43/2008/QĐ-BGDĐT ngày 29/07/2008 của Bộ Giáo dục &Đào tạo.
- Quy chế tổ chức và hoạt động của các trường ngoài công lập, ban hành
theo quyết định số: 39/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 28/08/2001 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Quy chế về chuyên môn như quy chế đào tạo TCCN hệ chính quy của
Bộ GD&ĐT ban hành theo số 40 /QĐ-BGD-ĐT ngày 01/8/
2007
Trường trung cấp chuyên nghiệp công lập và ngoài công lập có những

đặc trưng

cơ bản sau:
+) Trường TCCN ngoài công lập có quyền bình đẳng như các trường
công lập khác trong mọi hoạt động của mình về nhiệm vụ quyền hạn của nhà
trường của giáo viên, cán bộ nhân viên, học sinh trong việc thực hiện mục
tiêu, chương trình và các quy chế về đào tạo, tuyển sinh, thi, kiểm tra, công
nhận tốt nghiệp, cấp văn bằng chứng chỉ, điều này đã được luật pháp quy
định.
+) Trường TCCN ngoài công lập chịu sự quản l
ý nhà nước của Bộ Giáo
dục & Đào tạo và các Bộ chuyên ngành, của Uỷ ban nhân dân các cấp theo
chức năng nhiệm vụ, quyền hạn được giao; chịu sự quản lý trực tiếp của các
cơ quan quản lý giáo dục theo quy định của điều lệ trường TCCN.
Trường TCCN Ngoài công lập cũng như trường Công lập có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
+) Trường TCCN ngoài công lập có trách nhiệm xây dựng cơ cấu tổ
chức bộ máy quản lý sao cho vừa phù hợp với quy định trong điều lệ trường
TCCN, vừa phù hợp với điều kiện và quy m
ô của mỗi trường. Nếu trường có
từ hai thành viên góp vốn trở lên thì phải có HĐQT.
+) HĐQT là tổ chức đại diện quyền sở hữu của nhà trường, có trách
nhiệm và quyền tự chủ quyết định những vấn đề quan trọng về quy hoạch, kế
hoạch phát triển, tổ chức nhân sự và tài chính, tài sản của trường, cụ thể như
sau:
- Quyết định, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch phát triển nhà trường
- Xây dựng và quyết định các chế độ thu, chi tài chính trong t
rường.
- Huy động các nguồn vốn để xây dựng trường; giám sát việc quản lý
tài chính và tài sản của trường; phê duyệt dự toán và quyết toán ngân

sách hàng năm.
- Phê duyệt phương án tổ chức bộ máy, biên chế và các vấn đề có liên
quan đến nhân sự của trường …
+) Hiệu trưởng trường TCCN ngoài công lập là người trực tiếp quản lý
và điều hành các hoạt động của nhà trường; chịu trách nhiệm trước pháp luật,
trước cơ quan QLGD trực tiếp về việc thực hiện các quy định, quy chế về
giáo dục và đào tạo. Ngoài ra, HT trường ngoài công lập còn có nhiệm vụ và

quyền hạn sau:
- Tổ chức thực hiện các quyết định của HĐQT.
- Kiến nghị các biện pháp huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực
nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục, phát triển trường và các biện pháp bảo
đảm chất lượng, hiệu quả GD-ĐT, hoạt động khoa học, công nghệ.
- Đề xuất danh sách giáo viên cần tuyển chọn, thực hiện các quy định
của nhà nước về lao động –tiền lương, tiền công,
bảo hiểm, học bổng, học
phí, trợ cấp xã hội, khen thưởng, kỷ luật.
+) Trường TCCN ngoài công lập thực hiện chương trình giáo dục–đào
tạo và kế hoạch dạy học theo quy định của điều lệ trường TCCN như các
trường công lập khác.
+) Quy mô của trường TCCN ngoài công lập tối thiểu phải cò từ 600 học
sinh và mỗi ngành đào tạo có từ 100 đến 200 học sinh.
+) Trường TCCN ngoài công lập có cơ sở vật chất, trang thiết bị bao
gồm đất đai, nhà cửa trong khuôn viên, có tổng diện tích mặt bằng bình quân
là 10m
2
/học sinh, các khối công trình như khu hành chính, khu học tập, khu
sân trường; cơ sở phục vụ ngoài trường như: trang trại, cơ sở sản xuất thực
tập tốt nghiệp v.v; có đủ các phương tiện vật chất, trang thiết bị phục vụ cho
việc thí nghiệm, thực tập của học sinh.

+) Trường TCCN ngoài công lập phải bảo đảm có đội ngũ giáo viên cơ
hữu tối thiểu 30% tổng số giáo viên , đội n
gũ cán bộ quản lý, nhân viên cơ
hữu phù hợp với quy mô của trường theo quy định của nhà nước
+) Về mặt tài chính thì trường ngoài công lập phải hoàn toàn tự lo liệu và
giải quyết, miễn sao những hoạt động tài chính của trường phải tuân thủ đúng
những quy định chung của nhà nước. Được thể hiện thông qua những chính
sách và những nguyên tắc về quản lý tài chính.
Nguồn tài chính của các trường ngoài công lập được tạo nên chủ yếu từ
các nguồn sau đây:
- Từ việc góp vốn của các nhà sáng lập trường, của các thành viên Hội
đồng quản trị và có t
hể từ các cổ đông.
- Từ nguồn thu học phí của học sinh hàng năm là chủ yếu; Ngoài ra có
thể còn có từ một vài nguồn thu phụ khác như liên kết đào tạo.
Sự khác biệt căn bản giữa trường Công lập và Ngoài công lập được tóm
lược trong bảng 1.1:
Bảng 1.1.
Đặc trưng cơ bản trường TCCN
Đặc trưng Trường công lập
Trường ngoài công lập
(ở đây chỉ đề cập đến trường tư
thục)
Chủ đầu tư Nhà nước cấp kinh phí để xây Tư nhân, hoặc một số người đầu
dựng trường tư xây dựng trường
Quyền sở
hữu
Nhà nước, mọi người đều làm
chủ
Các nhà đầu tư xây dựng trường

làm chủ
Hoạt động
tài chính
Phải có kế hoạch xin cấp kinh
phí hàng năm, chi tiêu theo đúng
thẩm quyền, bảo đảm các
nguyên tắc về tài chính theo quy
định của nhà nước.
Hoạt động theo nguyên tắc tự cân
đối thu – chi, thực hiện theo
những quy định của bộ tài chính
Lợi nhuận Nộp ngân sách Được quyền sử dụng lợi nhuận
sau khi đã thực hiện đầy đủ các
nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước.
Tổ chức
bộ máy
Hội đồng nhà trường là tổ chức
quyền lực cao nhất lãnh đạo
trường

Hội đồng quản trị ( với trường có
hội đồng quản trị ), với trường có
01 thành viên: là người có quyền
cao nhất để lãnh đạo trường.
Hiệu
trưởng,
phó hiệu
trưởng
Do nhà nước bổ nhiệm theo sự
phân cấp của nhà nước

Hội đồng quản trị đề cử hiệu
trửơng, phó hiệu trưởng, cơ quan
có thẩm quyền ra quyết định công
nhận
Giáo viên Là công chức nhà nước, được
tuyển dụng vào biên chế

Có 2 loại giáo viên: GV Cơ hữu
với tỷ lệ khỏang 30% tổng số giáo
viên của trường (được ký hợp
đồng lao động dài hạn, có chế
động bảo hiểm và các chế độ khác
như công chức nhà nước)
Giáo viên thỉnh giảng: ký hợp
đồng theo tiết giảng.
Chế độ
lương
Thực hiện chế độ lương theo quy
định của nhà nước
Chế độ lương theo sự thỏa thuận
giữa chủ đầu tư với người lao
động, theo quy định của luật lao
động.



Về hoạt
động đào
tạo
Từ mục tiêu, chương trình, kế

hoạch đào tạo quy định theo
chương trình khung của bộ
GD&ĐT ban hành, thực hiện
theo quy chế chuyên môn ban
hành cho các trường TCCN, văn
bằng có giá trị trong toàn quốc
Giống như các trường công lập
Văn bằng
Tốt nghiệp
Học sinh tốt nghiệp được cấp
bằng TCCN, theo mẫu văn bằng
thống nhất của Bộ GD&ĐT
Giống như các trường công lập

Quyền
bình đẳng
trước pháp
luật
Học sinh được bình đẳng trước
pháp luật
Giống như các trường công lập,
không phân biệt trường công lập
hay trường tư thục

1.2.2. Quản lý công tác tuyển sinh để duy trì sĩ số theo kế hoạch đối
với các trường TCCN ngoài công lập
Để bảo đảm cho nhà trường ngoài công lập tồn tại, đứng vững và phát
triển, trường cần phải có một nguồn tài chính ổn định và không ngừng tăng
trưởng hàng năm. Nguồn tài chính này phụ thuộc rất nhiều vào việc thu học
phí của học sinh, do vậy công tác tuyển sinh hàng năm có ý nghĩa rất quan

trọng để duy trì
sĩ số theo chỉ tiêu kế hoạch được giao và bảo đảm cho hoạt
động của nhà trường ngoài công lập.
Tuyển sinh là công việc phức tạp, khó khăn , chiếm không ít thời gian,
công sức của mỗi trường trong từng năm học. Căn cứ vào yêu cầu phát triển
kinh tế xã hội của từng thời kỳ, căn cứ vào tình hình hoạt động thực tiễn và
điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực quản lý điều hành của trường,
trường lập kế hoạch xin cấp chỉ tiêu tuyển sinh hàng năm, v
à cơ quan có thẩm
quyền sẽ xem xét giải quyết.
Sau khi có chỉ tiêu tuyển sinh, Trường phải lập các kế hoạch cụ thể, chi
tiết để thực hiện công tác tuyển sinh từ khâu chuẩn bị, tuyên tuyền giới thiệu
các ngành học, đến việc tiếp nhận hồ sơ cho xét tuyển hoặc thi tuyển, thông
báo kết quả tuyển sinh cho đến việc tiếp nhận học sinh vào trường. Một khối
lượng công việc khá lớn có nhiều người tham
gia, do vậy, cần phải quản lý
công tác tuyển sinh để thực hiện chỉ tiêu được giao hàng năm nhằm bảo đảm
và duy trì sĩ số học sinh của trường.
1.2.3. Quản lý học sinh để duy trì sĩ số
Việc duy trì sĩ số hàng năm, hạn chế tình trạng bỏ học sau khi nhập học
có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của trường.
Sau khi
hoàn tất việc tuyển sinh, khóa học được tiến hành theo kế hoạch
đào tạo đã được thiết lập. Việc duy trì và bảo đảm sĩ số học sinh của từng năm
học, khóa học là một chỉ tiêu vô cùng quan trọng mà các trường đều phải cố
gắng phấn đấu. Trong mục tiêu phấn đấu của mình, các trường vừa phải nâng
cao chất lượng đào tạo, vừa phải duy t
rì bảo đảm về số lượng học sinh bị đào
thải, rơi rụng đi trong quá trình đào tạo sao cho ở mức thấp nhất, có vậy thì
hiệu quả mới cao.

Mặt khác việc duy trì, ổn định sĩ số học sinh còn giúp cho các ngành
nghề đào tạo của trường đã mở ra được ổn định và phát triển, không bị tan vỡ
hoặc tạm dừng do quá ít học sinh. Đây cũng là một yếu tố quan trọng để ổn
định nguồn thu nhập cho trường, bảo đảm
cho trường có thể đứng vững và

×