Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Bằng văn bản nhận thức, phân tích các điều kiện cần thiết để thành lập đảng cộng sản Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.97 KB, 12 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
KHOA SƯ PHẠM KHOA HỌC XÃ HỘI

TIỂU LUẬN HỌC PHẦN
LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

BẰNG VĂN BẢN NHẬN THỨC, PHÂN TÍCH
CÁC ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT ĐỂ THÀNH LẬP
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM (1930).

Họ và tên: NGUYỄN QUỲNH
Mã số học viên:…………………Lớp:……………………….
Giảng viên hướng dẫn: TS. Lê Thanh Dũng

Đồng Tháp, 06- 2023


MỤC LỤC
I. PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.........................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu...................................................................................1
3. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................1
II. PHẦN NỘI DUNG.......................................................................................1
Chương 1. CÁC ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT ĐỂ THÀNH LẬP ĐẢNG CỘNG
SẢN VIỆT NAM..............................................................................................1
1.1. Điều kiện khách quan.............................................................................1
1.2. Điều kiện chủ quan.................................................................................2
1.3. Sự ra đời của Đảng là kết quả tất yếu từ sự chuẩn bị kỹ lưỡng của
Nguyễn Ái Quốc............................................................................................5
Chương 2. NHỮNG THÀNH TỰU VẺ VANG CỦA CÁCH MẠNG VIỆT
NAM DƯỚI SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG....................................................5


III. PHẦN KẾT LUẬN.....................................................................................8
TÀI LIỆU THAM KHẢO1
PHẦN ĐÁNH GIÁ CỦA GIẢNG VIÊN2


I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đã đánh dấu bước ngoặt quan trọng của
cách mạng Việt Nam, chấm dứt sự khủng hoảng về đường lối chính trị, về con
đường cứu nước, cứu dân, thống nhất đất nước, thoát khỏi ách áp bức của thực dân,
phong kiến, thoát khỏi bần cùng, lạc hậu. Chính đường lối này là cơ sở đảm bảo
cho sự tập hợp lực lượng và sự đoàn kết, thống nhất của toàn dân tộc có chung tư
tưởng và hành động để tiến hành cuộc cách mạng vĩ đại giành những thắng lợi to
lớn sau này. Đây cũng là điều kiện cơ bản quyết định phương hướng phát triển,
bước đi của cách mạng Việt Nam trong suốt 75 năm qua.
Việc thành lập thành công của Đảng Cộng sản Việt Nam đều dự trên các
điều kiện cần thiết trong đó có những điều kiện khách quan và chủ quan. Để tìm
hiểu rõ về các điều kiện này em đã chọn đề tài: “Bằng văn bản nhận thức, phân tích
các điều kiện cần thiết để thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (1930).”
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu về điều kiện cần thiết để thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
(1930).
3. Phương pháp nghiên cứu
Tiểu luận được dựa trên phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp
trừu tượng hóa khoa học, phương pháp thống kê, logic, lịch sử.
II. PHẦN NỘI DUNG
Chương 1. CÁC ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT ĐỂ THÀNH LẬP ĐẢNG
CỘNG SẢN VIỆT NAM
1.1. Điều kiện khách quan
- Chủ nghĩa tư bản (CNTB) đã chuyển từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang

giai đoạn độc quyền (CNĐQ) tiến hành chiến tranh xâm lược và áp bức các dân
tộc thuộc địa (Việt Nam có tài ngun phong phú, vị trí chiến lược quan trọng nên
là tầm ngắm của CNĐQ). Mâu thuẫn giữa các dân tộc thuộc địa và CNĐQ ngày
càng gay gắt, do đó vấn đề chống độc quyền giải phóng dân tộc là một vấn đề cấp
thiết và chỉ có Đảng của gia cấp vô sản mới thực hiện được sứ mệnh lịch sử này.
- Năm 1917 Cách mạng tháng 10 (CMT10) Nga thắng lợi đã làm biến đổi
sâu sắc tình hình thế giới (thắng lợi của CMT10 đã biến học thuyết Mác thành
1


hiện thực, khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng vơ sản đối với phong trào đấu
tranh giải phóng dân tộc, là một tấm gương sáng đối với các quốc gia bị bóc lột
trong đó có Việt Nam, từ đó cổ vũ phong trào đấu tranh cách mạng của giai cấp
vô sản trên toàn thế giới, mở ra một thời đại mới với mơ hình cách mạng mới là
mơ hình cách mạng vơ sản. Chính vì những ngun nhân này địi hỏi Cách mạng
Việt Nam (CMVN) phải có Đảng Cộng Sản để lãnh đạo.
- Tháng 3/1919 Quốc Tế Cộng Sản thành lập đã tạo tiền đề và điều kiện
cơ bản thúc đẩy phong trào cách mạng thế giới (vạch ra cương lĩnh chính trị,
phương hướng đấu tranh giải phóng các dân tộc thuộc địa trên lập trường cách
mạng vô sản; vạch ra cương lĩnh, đường lối đấu tranh của CMVN; truyền bá chủ
nghĩa Mác - Lênin vào Việt Nam, đào tạo đội ngũ cán bộ cốt cán của CMVN
như Nguyễn Ái Quốc, Trần Phú, Lê Hồng Phong …) tạo tiền đề quan trọng cho
quá trình thành lập Đảng cách mạng của Việt Nam.
1.2. Điều kiện chủ quan
- Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam là kết quả tất yếu của cuộc đấu
tranh dân tộc và giai cấp nước ta trong thời đại mới.
- Trước sự đàn áp, bóc lột hết sức dã man và tàn bạo của thực dân Pháp ở
Việt Nam lúc này đã làm gay gắt thêm các mâu thuẫn trong lịng xã hội Việt
Nam. Tình trạng khủng hoảng kinh tế - xã hội, đặc biệt là mâu thuẫn dân tộc và
giai cấp đã dẫn đến nhu cầu đấu tranh để tự giải phóng. Độc lập dân tộc và tự do

dân chủ là nguyện vọng tha thiết của nhân dân ta: là nhu cầu bức thiết của dân
tộc. Có một số đảng đứng lên lãnh đạo quần chúng nổi dậy nhưng vẫn chỉ mang
tính tự phát. Đặc biệt các đảng này tuy cùng một chí hướng là đem lại lợi ích cho
người dân nhưng lại đi theo những con đường khác nhau có thể dẫn đến thực dân
Pháp lợi dụng mà gây chia rẽ, dễ triệt phá. Trước tình hình đó, việc thống nhất
các đảng phải thành một chính đảng duy nhất là một yêu cầu cấp bách.
- Sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào yêu nước và
phong trào công nhân Việt Nam trong những năm 20 của thế kỷ này ngày càng
phát triển.
- Phong trào u nước có vị trí, vai trị cực kỳ to lớn trong q trình phát
triển của dân tộc Việt Nam. Chủ nghĩa yêu nước là giá trị tinh thần trường tồn
2


trong lịch sử dân tộc Việt Nam và là nhân tố chủ đạo quyết định sự nghiệp chống
ngoại xâm của dân tộc ta. Chỉ tính riêng trong hơn 80 năm bị thực dân Pháp đô
hộ, phong trào yêu nước của nhân dân ta dâng lên mạnh mẽ như những lớp sóng
cồn nối tiếp nhau. Phong trào yêu nước liên tục và bền bỉ trong hàng nghìn năm
dựng nước và giữ nước đã kết thành chủ nghĩa yêu nước và nó đã trở thành giá
trị văn hóa tốt đẹp nhất của dân tộc Việt Nam.
- Phong trào yêu nước của tri thức Việt Nam là nhân tố quan trọng thúc đẩy
sự kết hợp các yếu tố cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam. Phong trào yêu
nước Việt Nam những thập niên đầu thế kỷ XX ghi dấu ấn đậm nét bởi vai trị của
trí thức, tuy số lượng khơng nhiều nhưng lại là những "ngịi nổ" cho các phong
trào yêu nước bùng lên chống thực dân Pháp xâm lược và bọn tay sai, cũng như
thúc đẩy sự canh tân và chấn hưng đất nước. Trong lịch sử Việt Nam một trong
những nét nổi bật nhất là sự bùng phát của các tổ chức yêu nước mà thành viên và
những người lãnh đạo tuyệt đại đa số là tri thức. Với một bầu nhiệt huyết, yêu
nước, thương nòi, căm giận bọn cướp nước và bọn bán nước, họ rất nhạy cảm với
thời cuộc, do vậy, họ chủ động và có cơ hội đón nhận những "luồng gió mới" về

tư tưởng của tất cả các trào lưu trên thế giới dội vào Việt Nam.
- Sự ra đời và ngày càng lớn mạnh của giai cấp công nhân
- Từ sự phân tích vị trí kinh tế- xã hội của các giai cấp trong xã hội Việt
Nam cho thấy chỉ có giai cấp cơng nhân là giai cấp có sứ mệnh lãnh đạo cách
mạng đến thắng lợi cuối cùng. Nhiệm vụ giải phóng dân tộc được đặt lên vai giai
cấp cơng nhân Việt Nam.
- Phong trào công nhân ra đời và phát triển là một quá trình lịch sử tự
nhiên. Muốn trở thành phong trào tự giác nó phải được vũ trang bằng bằng lý luận
của chủ nghĩa Mác Lê-nin: vũ khí lý luận và tư tưởng của giai cấp công nhân. Giai
cấp cơng nhân muốn lãnh đạo cách mạng thì cần phải có Đảng Cộng Sản.
- Sự thành lập của Đảng Cộng Sản là quy luật của sự vận động của phong
trào cơng nhân từ tự phát sang tự giác, nó được trang bị bằng lý luận của chủ
nghĩa Mác Lê-nin. Nguyễn Ái Quốc đầu tiên tìm thấy chủ nghĩa Mác Lê-nin và
con đường giải phóng dân tộc theo đường lối cách mạng vô sản. Nguyễn Ái Quốc

3


thực hiện công cuộc truyền bá chủ nghĩa Mác Lê-nin vào Việt Nam, chuẩn bị về
chính trị, tư tưởng và tổ chức cho việc hình thành Đảng Cộng sản Việt Nam.
Chủ nghĩa Mác Lê-nin được truyền bá vào Việt Nam đã thúc đẩy phong
trào yêu nước và phong trào công nhân phát triển.
- Các phong trào đấu tranh từ 1925-1929 chứng tỏ giai cấp công nhân đã
trưởng thành và đang trở thành lực lượng độc lập. Tình hình khách quan ấy địi
hỏi phải có một Đảng Cộng Sản lãnh đạo. Ba tổ chức cộng sản ra đời (Đông
Dương Cộng sản Đảng, An Nam Cộng sản Đảng, Đông Dương Cộng sản Liên
đoàn), thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của phong trào cách mạng.
- Sự ra đời của 3 tổ chức cộng sản là một xu thế khách quan của cuộc vận
động giải phóng dân tộc ở Việt Nam theo con đường cách mạng vô sản. Thể hiện
sự phát triển mạnh mẽ của phong trào yêu nước. Tuy nhiên ba tổ chức cộng sản

ở Việt Nam ra đời năm 1929 họat động riêng rẽ, tranh giành ảnh hưởng của
nhau, cơng kích lẫn nhau, làm phong trào cách mạng trong nước có nguy cơ chia
rẽ lớn. Trước tình hình đó, 3/2/1930 Nguyễn Ái Quốc đã quyết định hợp nhất các
đảng thành một đảng duy nhất lấy tên là Đảng Cộng Sản Việt Nam.
- Phong trào công nhân kết hợp được với phong trào u nước bởi vì hai
phong trào đó đều có mục tiêu chung. Khi giai cấp công nhân Việt Nam ra đời
và có phong trào đấu tranh, lúc đầu là đấu tranh kinh tế, và sau này là đấu tranh
chính trị, thì phong trào cơng nhân kết hợp được ngay từ đầu và kết hợp liên tục
với phong trào yêu nước. Cơ sở của sự kết hợp giữa hai phong trào này là do xã
hội nước ta tồn tại mâu thuẫn cơ bản giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với bọn đế
quốc và tay sai. Vì vậy giữa hai phong trào đều có một mục tiêu chung, yêu cầu
chung giải phóng dân tộc làm cho Việt Nam được hoàn toàn độc lập, xây dựng
đất nước hùng cường. Hơn nữa chính bản thân phong trào cơng nhân, xét về
nghĩa nào đó lại mang tính chất của phong trào u nước, vì phong trào đấu
tranh của cơng nhân khơng những chống lại ách áp bức giai cấp mà còn chống
lại ách áp bức dân tộc.
- Phong trào nông dân kết hợp với phong trào cơng nhân. Nói đến phong trào
u nước Việt Nam phải kể đến phong trào nông dân. Đầu thế kỷ XX, nông dân
Việt Nam chiếm tới khoảng hơn 90% dân số. Giai cấp nông dân là bạn đồng minh
4


tự nhiên của giai cấp công nhân. Ở Việt Nam, do điều kiện lịch sử chi phối, khơng
có cơng nhân nhiều mà họ xuất thân trực tiếp từ người nông dân nghèo. Do đó giữa
phong trào cơng nhân và phong trào yêu nước có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Giai cấp công nhân và giai cấp nông dân hợp thành quân chủ lực của cách mạng.
1.3. Sự ra đời của Đảng là kết quả tất yếu từ sự chuẩn bị kỹ lưỡng của
Nguyễn Ái Quốc
Trong thời kì chuẩn bị để tiến tới thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nguyễn Ái Quốc đã tập hợp những người yêu nước tiêu biểu nhất vào tổ chức Hội

Việt Nam Cách mạng Thanh niên, mà như Người đã nói, tổ chức này giống như
“quả trứng, mà từ đó nở ra con chim non cộng sản”, một tổ chức lúc đầu còn nhỏ
bé nhưng sẽ là “cơ sở cho một đảng lớn hơn”. Trong tổ chức đó, Người đã giác
ngộ họ về chủ nghĩa Mác – Lênin và đường lối cách mạng mới, để từ đó truyền bá
vào phong trào cơng nhân và phong trào yêu nước Việt Nam. Chủ nghĩa Mác –
Lênin được Nguyễn Ái Quốc truyền bá vào Việt Nam không phải bằng con đường
kinh viện, sách vở, mà bằng sự kết hợp chặt chẽ với thực tiễn cách mạng Việt
Nam, với tất cả những gì cần thiết và phù hợp với cách mạng Việt Nam.
Chương 2. NHỮNG THÀNH TỰU VẺ VANG CỦA CÁCH MẠNG VIỆT
NAM DƯỚI SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG
l. Đảng lãnh đạo và tổ chức các cuộc đấu tranh cách mạng, khởi nghĩa
giành chính quyền - Cách mạng Tháng Tám 1945
Qua 15 năm đầu tiên lãnh đạo cách mạng (1930-1945), trải qua các cuộc
đấu tranh gian khổ hy sinh, với ba cao trào cách mạng lớn (1930-1931, 19361939, 1939-1945), khi thời cơ đến Đảng đã lãnh đạo cuộc Tổng khởi nghĩa
Tháng Tám năm 1945 thành công. Nhân dân Việt Nam đã đập tan xiềng xích nơ
lệ của chế độ thực dân và lật nhào chế độ phong kiến tay sai thối nát.
Ngày 2-9-1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ lâm thời đọc
Tun ngơn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, lập nên nhà
nước của dân, do dân và vì dân. Dân tộc ta bước sang kỷ nguyên mới - kỷ
nguyên độc lập, tự do, dân chủ nhân dân, tiến lên chủ nghĩa xã hội.
2. Đảng lãnh đạo nhân dân đấu tranh bảo vệ chính quyền cách mạng và
tiến hành thắng lợi cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1945 1954)
5


a) Đảng lãnh đạo cuộc đấu tranh bảo vệ chính quyền cách mạng (19451946)
Đảng ta, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh, đã kịp thời đề ra những chủ
trương và quyết sách đúng đắn, toàn diện trên tất cả các mặt chính trị, kinh tế, xã
hội, an ninh, quốc phòng. Đối với các thế lực thù địch, chúng ta đã thực hiện
sách lược mềm dẻo, lợi dụng mâu thuẫn, phân hoá chúng, dành thời gian củng cố

lực lượng, chuẩn bị kháng chiến. Với đường lối chính trị sáng suốt, vừa cứng rắn
về nguyên tắc, vừa mềm dẻo về sách lược, Đảng ta đã động viên được sức mạnh
đoàn kết toàn dân, triệu người như một, vượt qua muôn vàn khó khăn, nguy
hiểm để củng cố, giữ vững chính quyền, đưa cách mạng vượt qua tình thế hiểm
nghèo, chuẩn bị mọi mặt cho cuộc kháng chiến lâu dài chống thực dân Pháp.
b) Đảng lãnh đạo cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (19461954)
Đêm ngày 19-12-1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ra Lời kêu gọi toàn quốc
kháng chiến. Hưởng ứng lời kêu gọi của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, nhân
dân cả nước đồng loạt đứng lên với quyết tâm thà hy sinh tất cả chứ nhất định
không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ. Với đường lối kháng
chiến toàn dân, toàn diện, trường kỳ, dựa vào sức mình là chính, vừa kháng
chiến, vừa kiến quốc, Đảng đã lãnh đạo nhân dân ta vượt qua mọi khó khăn,
giành thắng lợi trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược, đánh dấu
bằng chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ.
3. Đảng lãnh đạo nhân dân ta tiến hành đồng thời hai nhiệm vụ chiến lược
(1954 - 1975)
Với thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, cách mạng Việt
Nam bước vào thời kỳ mới với đặc điểm là đất nước tạm thời chia làm hai miền
với hai chế độ chính trị - xã hội đối lập nhau. Đảng xác định con đường phát triển
tất yếu của cách mạng Việt Nam là tiến hành đồng thời hai nhiệm vụ chiến lược:
Một là, tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, xây dựng miền
Bắc thành căn cứ địa vững mạnh của cách mạng cả nước.
Hai là, tiến hành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, chống
đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai, giải phóng miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà.
6


4. Đảng lãnh đạo sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc
xã hội chủ nghĩa (từ năm 1975 đến nay)
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, trong 10 năm (1975 - 1985), cách mạng Việt

Nam đã vượt qua những khó khăn, trở ngại, thu được những thành tựu quan
trọng. Chúng ta đã nhanh chóng hoàn thành việc thống nhất đất nước về mọi
mặt, đánh thắng các cuộc chiến tranh biên giới, bảo vệ vững chắc Tổ quốc xã hội
chủ nghĩa. Trên các lĩnh vực kinh tế, văn hố - xã hội, nhân dân ta đã có những
cố gắng to lớn trong công cuộc khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến
tranh, bước đầu bình ổn sản xuất và đời sống nhân dân. Tuy nhiên, do nhiều
nguyên nhân, những thành tựu về kinh tế - xã hội đạt được còn thấp so với yêu
cầu, kế hoạch và cơng sức bỏ ra; nền kinh tế có mặt mất cân đối nghiêm trọng, tỷ
lệ lạm phát cao quá mức, đất nước lâm vào khủng hoảng kinh tế - xã hội.
Với tinh thần nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật,
tại Đại hội VI của Đảng (tháng 12-1986), Đảng đã nghiêm khắc kiểm điểm,
khẳng định những mặt làm được, phân tích rõ những sai lầm, khuyết điểm, đặc
biệt là khuyết điểm chủ quan, duy ý chí trong lãnh đạo kinh tế. Đại hội đã đề ra
đường lối đổi mới toàn diện, mở ra bước ngoặt trong công cuộc xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở nước ta.
Sự nghiệp đổi mới ở nước ta đang đi vào chiều sâu và đạt được những
thành tựu to lớn. Hơn 35 năm đổi mới ở Việt Nam là giai đoạn lịch sử quan
trọng đánh dấu sự trưởng thành mọi mặt về sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam. Sự nghiệp đổi mới mang tầm vóc và ý nghĩa cách mạng, là quá trình cải
biến sâu sắc, toàn diện và triệt để, là sự nghiệp cách mạng to lớn mà Đảng Cộng
sản Việt Nam đã lãnh đạo thực hiện thành công. Việt Nam đã đạt được những
thành tự to lớn, có ý nghĩa lịch sử, đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội và
tình trạng kém phát triển, trở thành nước đang phát triển, đang đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế mạnh mẽ và sâu rộng. Kinh tế tăng
trưởng cao và ổn định; quốc phòng, an ninh được tăng cường; văn hóa, xã hội có
bước phát triển mới; đời sống nhân dân từng bước được nâng lên.

7



III. PHẦN KẾT LUẬN
Có thể nói, đứng trước xu thế thời đại lúc bấy giờ, khi mà Quốc tế cộng
sản ra đời, chủ nghĩa Mác – Lênin được truyền bá một cách rộng rãi, Cách mạng
Tháng Mười Nga giành được thắng lợi to lớn và các Đảng cộng sản khác trên thế
giới ra đời đã có tác động và ảnh hưởng không nhỏ tới sự ra đời của Đảng ta. Và
khi Đảng ra đời không chỉ là sự đáp ứng cần thiết cho thực tiễn cách mạng nước
nhà mà còn là sự hưởng ứng, hòa nhập cùng xu thế thời đại của nhân dân ta với
giai cấp vô sản trên thế giới.
Vận dụng lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng
đã đề ra đường lối cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, đường lối chiến tranh
nhân dân đúng đắn và sáng tạo dẫn tới thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám
1945 và hai cuộc kháng chiến giành độc lập thống nhất hoàn toàn. Trong thời đại
ngày nay, việc vận dụng chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh trong
tổ chức và hoạt động của Đảng lại càng trở nên quan trọng, khi mà đất nước ta
đang trong q trình cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa. Vận dụng đúng đắn và sáng
tạo chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng đã đề ra đường lối
từng bước đưa đất nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Khẳng định tư tưởng Hồ
Chí Minh và lấy chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư
tưởng, kim chỉ nam cho hành động của Đảng là sự tổng kết sâu sắc thực tiễn
cách mạng và là bước phát triển quan trọng trong nhận thức và tư duy lý luận
của Đảng ta.

8


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Bộ Giáo dục và Đào tạo (2021), Giáo trình Lịch sử Đảng Cộng sản Việt


Nam: Dành cho bậc đại học khơng chun lý luận chính trị, NXB Chính trị
quốc gia sự thật, Hà Nội.
2.

Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc

lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội
3.

Đặng Quốc Bảo – Phạm Minh Giản (2021), Hồ Chí Minh người đi thức

tỉnh tâm hồn, NXB Thông tin và Truyền thông, Ha Nội.


PHẦN ĐÁNH GIÁ CỦA GIẢNG VIÊN
ĐIỂM SỐ

ĐIỂM CHỮ

Giảng viên đánh giá

Giảng viên nhận xét

Ngày đánh giá:



×