Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

báo cáo thực tập tại trung tâm viễn thông đồng xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (780.69 KB, 29 trang )

Báo cáo thưc tập tốt nghiệp
Lời cảm ơn
Qua quá trình học tập tập tại trường đại học Quy Nhơn đến nay em đã hoàn
thành khóa học. Với lòng biết ơn sâu sắc của mình em xin chân thành cảm ơn sự giúp
đỡ tận tình của các thầy cô khoa Kỹ thuật & Công nghệ đã giảng dạy và hướng dẫn
em trong suốt quá trình học tập tại nhà trường cũng như hoàn thành báo cáo tốt
nghiệp này. Đồng thời em xin chân thành cảm ơn ban giám đốc cùng toàn thể các anh
chị trong trung tâm viễn thông Đồng Xuân đã tạo mọi điều kiện và tận tình giúp đỡ
em trong suốt quá trình thực tập. Vì thời gian có hạn và kiến thức của em còn nhiều
hạn chế nên báo cáo này của em chắc chắn không tránh khỏi thiếu xót, em rất mong
nhận được sự giúp đỡ của thầy cô cùng toàn thể các bạn trong lớp để em hoàn thành
bài báo cáo này!
Đồng Xuân, ngày 22 tháng 2 năm 2012
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Văn Hoà
GVHD: Th.s Lê Quang Tiêu SVTT: Nguyễn Văn Hoà
-2-
Báo cáo thưc tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Qua những năm học tập trên mái trường Đại học Quy Nhơn, mỗi sinh viên
chúng ta đều đã nắm bắt được một khối lượng kiến thức không nhỏ. Song để những
kiến thức ấy thực sự trở thành hành trang cho mỗi chúng ta trong cuộc sống sau này
thì nó còn một khoảng cách rất lớn. Nhận thức được điều đó, hàng năm trường Đại
học Quy Nhơn đã tổ chức các đợt thực tập cho các sinh viên năm cuối. Mục đích của
đợt thực tập này nhằm giúp sinh viên:
- Một là hệ thống toàn bộ nội dung, kiến thức đã được học trong toàn khóa
nhằm hoàn thiện tri thức khoa học của một sinh viên tốt nghiệp ở bậc đại học, cao
đẳng.
- Hai là để giúp các sinh viên tìm hiểu, nghiên cứu các hoạt động thực tiễn của
cơ sở thực tập nói chung cũng như các vấn đề về chuyên môn đã được đào tạo.
- Ba là nắm được phương pháp tiếp cận và giải quyết các vấn đề thuộc chuyên


ngành đào tạo trên cơ sở những kiến thức đã học và thực tiễn hoạt động, trên cơ sở
gắn lý thuyết với thực tiễn, đồng thời đề xuất được các giải pháp, các kiến nghị khoa
học nhằm góp phần giải quyết thực tiễn trong quá trình đổi mới quản lý sản xuất –
kinh doanh, qua đó nâng cao nhận thức của sinh viên.
Kết cấu báo cáo của em gồm 2 phần như sau:
Phần I: Giới thiệu trung tâm viễn thông Đồng Xuân
Phần II: Nội dung thực tập
1 .Giới thiệu về cáp quang
2.Tìm hiểu về cáp quang dùng trong viễn thông.
3. Hàn nối sợi quang
4. Các thiết bị truyền dẫn quang
GVHD: Th.s Lê Quang Tiêu SVTT: Nguyễn Văn Hoà
-3-
Báo cáo thưc tập tốt nghiệp
PHẦN A: GIỚI THIỆU TRUNG TÂM VIỄN THÔNG ĐỒNG XUÂN
Tên trung tâm: TRUNG TÂM VIỄN THÔNG ĐỒNG XUÂN
Địa chỉ: Đường Trần Phú, TT La Hai, Huyện Đồng Xuân,Tỉnh Phú Yên
Điện thoại: (0573) 872 999
Giám đốc Trung tâm:
Phó Giám đốc Trung tâm:
Email:
Trung tâm viễn thông Đồng Xuân (VNPT Đồng Xuân) trực thuộc VNPT Phú
Yên. VNPT Đồng Xuân có nhiệm vụ cung cấp lắp đặt, bảo dưỡng các thiết bị viễn
thông và công nghệ thông tin trên địa bàn huyện Đồng Xuân. Do đó, việc đảm bảo
thông tin liên lạc trong mọi tình huống phục vụ các cơ quan nhà nước, các tổ chức và
nhân dân là nhiệm vụ hàng đầu trong mục tiêu, kế hoạch hoạt động của đơn vị. Trong
những năm qua, mặc dù gặp những khó khăn nhất định nhưng được được sự quan tâm
lãnh đạo, chỉ đạo, sự phối hợp đồng bộ có hiệu quả của các cấp, các ngành và sự chỉ
đạo trực tiếp, sát sao về chuyên môn của VNPT Phú Yên cùng với sự nỗ lực vượt qua
khó khăn của tập thể cán bộ, công chức của đơn vị Trung tâm Viễn Thông Đồng

Xuân đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, khai thác ngày càng có hiệu quả
mạng lưới viễn thông để kinh doanh phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội của địa
phương trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã
hội của huyện, thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp nông
thôn của tỉnh. Đến nay, trên địa bàn huyện mạng lưới viễn thông ngày càng được đầu
tư hiện đại trải khắp, đồng bộ; các dịch vụ viễn thông được triển khai áp dụng kịp
thời; công tác quy hoạch đúng hướng đáp ứng được nhu cầu thông tin liên lạc của các
tổ chức và cá nhân.
GVHD: Th.s Lê Quang Tiêu SVTT: Nguyễn Văn Hoà
-4-
Báo cáo thưc tập tốt nghiệp
CƠ CẤU TỔ CHỨC
Với mô hình cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, khoa học, năng động và hiệu quả, cán
bộ quản lí và kĩ thuật có trình độ chuyên môn cao, đội ngũ công nhân kĩ thuật lành
nghề, giàu kinh nghiệm, có uy tín lâu năm.
CÁC HÌNH THỨC HOẠT ĐỘNG VÀ KINH DOANH
VNPT Đồng Xuân có chức năng hoạt động sản xuất kinh doanh và phục vụ
chuyên ngành Viễn thông - Công nghệ thông tin, cụ thể như sau:
• Tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành, lắp đặt, khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa
mạng Viễn thông trên địa bàn huyện.
• Tổ chức, quản lý, kinh doanh và cung cấp các dịch vụ Viễn thông - Công nghệ
thông tin trên địa bàn huyện.
• Sản xuất, kinh doanh, cung ứng, đại lý vật tư, thiết bị Viễn thông - Công nghệ
thông tin theo yêu cầu sản xuất kinh doanh của đơn vị và nhu cầu của khách
hàng.
• Khảo sát, tư vấn, thiết kế, lắp đặt, bảo dưỡng các công trình Viễn thông - Công
nghệ thông tin.
• Kinh doanh dịch vụ quảng cáo, dịch vụ truyền thông.
• Tổ chức phục vụ thông tin đột xuất theo yêu cầu của cấp Ủy Đảng, Chính
quyền địa phương và cấp trên.

Kinh doanh các ngành nghề khác trong phạm vi được Tập đoàn BCVT Việt
Nam cho phép và phù hợp với quy định của pháp luật.
GVHD: Th.s Lê Quang Tiêu SVTT: Nguyễn Văn Hoà
-5-
Báo cáo thưc tập tốt nghiệp
CÁC DỊCH VỤ CỦA VIỄN THÔNG ĐỒNG XUÂN
♦ Dịch vụ Viễn thông:
• Dịch vụ điện thoại cố định
• Dịch vụ điện thoại vô tuyến cố định Gphone
• Dịch vụ điện thoại di động Vinaphone
• Dịch vụ gia tăng của tổng đài điện thoại
• Dịch vụ điện thoại 171, 1717
• Dịch vụ truyền số liệu, thuê kênh riêng
♦ Dịch vụ Internet
• Dịch vụ VNN Internet
• Các dịch vụ gia tăng trên internet
• Dịch vụ Internet FiberVNN
• Dịch vụ MegaVNN
• Dịch vụ MegaWAN
♦ Dịch vụ Nội dung
• Dịch vụ giải đáp thông tin kinh tế xã hội: 1080
• Dịch vụ tư vấn trực tuyến: 1088
• Dịch vụ hộp thư thông tin tự động: 8011xxx
• Dịch vụ giải trí truyền hình
• Dịch vụ bản tin ngắn SMS
GVHD: Th.s Lê Quang Tiêu SVTT: Nguyễn Văn Hoà
-6-
Báo cáo thưc tập tốt nghiệp
PHẦN II: NỘI DUNG THỰC TẬP
1. GIỚI THIỆU VỀ CÁP QUANG

1.1 Giới thiệu
Năm 1966 nhà vật lý học người Mỹ gốc Hoa Charles Kuen Keo và đồng
nghiệp phát minh ra sợi quang , sợi quang đã được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh
vực của khoa học trong đó có ứng dụng trong truyền dẫn viễn thông
Sợi cáp quang truyền ánh sáng có mang thông tin nhờ vào hiện tượng phản xạ
toàn phần của ánh sáng trong môi trường lưỡng chiết (chiết xuất của môi trường).
1.2 Khái niệm về cáp quang
Cáp quang là một loại cáp viễn thông làm bằng thủy tinh hoặc nhựa, sử dụng
ánh sáng để truyền tín hiệu
Cáp quang dài, mỏng thành phần của thủy tinh trong suốt bằng đường kính
của một sợi tóc. Chúng được sắp xếp trong bó được gọi là cáp quang và sử dụng để
truyền tín hiệu trong khoảng cách rất xa
1.3 Cấu trúc của cáp quang
Thành phần chính của sợi dẫn quang là lõi (core) và lớp bọc (cladding). Ngoài ra còn
2 lớp: lớp vỏ sơ cấp (primary) và lớp vỏ thứ cấp (secondary coating).
Hình 1: Cấu trúc sợi quang
GVHD: Th.s Lê Quang Tiêu SVTT: Nguyễn Văn Hoà
-7-
Báo cáo thưc tập tốt nghiệp
• Lõi và lớp bọc
Cấu trúc cơ bản của sợi quang gồm có một lớp lõi hình trụ bằng vật liệu thủy
tinh có tỉ số chiết suất n
1
lớn và bao quanh lõi là lớp bọc hình ống đồng tâm với lõi và
có chiết xuất n
2
< n
1
. Lõi được dùng để dẫn ánh sáng và lớp bọc để giữ ánh
sanfsgtaapj trung trong lõi nhờ sự phản xạ toàn phần giữa lõi và lớp bọc. Vật liệu

dùng làm lõi và lớp bọc thông dụng nhất là thủy tinh. Loại thủy tinh trong suốt tạ ra
các sợi dẫn quang chính là thủy tinh oxit, trong đó dioxit silic là loại oxit thông dụng
nhất, nó có chỉ số chiết suất tại bước sóng 850nm là 1,458. Để tạo ra hai loại vật liệu
gần giống nhau làm lõi và lớp bọc, tức là tạo ra hai loại vật liệu có chỉ số chiết suất
hơi chênh lệch nhau, người ta thêm vào Flo và các oxit khác nhau.
Các loại sợi có lõi và lớp bọc đều là thủy tinh, các sợi này có suy hao nhỏ cho nên
chúng đóng vai trò quan trọng và phù hợp với các tuyến thông tin quang cự ly xa và
tốc độ cao. Đối với cự ly ngắn (cỡ vài trăm mét), các loại sợi lõi thủy tinh và lớp bọc
chất dẻo được sử dụng để giảm chi phí, vì cự ly này cho phép sử dụng sợi suy hao
lớn.
• Lớp vỏ sơ cấp (primary coating)
Để tránh cọ trầy xước lớp bọc, sợi quang thường được bao bọc thêm một lớp
chất dẻo. Lớp vỏ bảo vệ này sẽ ngăn chặn các tác động cơ học vào sợi, gia cường
thêm cho sợi, bảo vệ sợi không bị nhăn lượn sóng, kéo dãn hoặc cọ sát bề mặt chống
xâm nhập của hơi nước, mặt khác cũng tạo điều kiện để bọc sợi thành cáp sau này.
Lớp vỏ này được gọi là lớp vỏ sơ cấp. Chiết suất của lớp vỏ bọc sơ cấp lớn hơn chiết
suất vỏ bọc và chiết suất lõi. Lớp vỏ bọc sơ cấp có nhuộm màu để phân biệt thứ tự
sợi.
• Lớp vỏ thứ cấp (secondary coating)
Lớp vỏ thứ cấp hay lớp vỏ sợi quang có tác dụng tăng cường sức chịu đựng của sợi
quang trước tác động cơ học và sự thay đổi nhiệt độ. Lớp vỏ sợi quang có hai dạng
chính: bọc lỏng và bọc chặt.
Dạng bọc lỏng: Các sợi quang sau khi bọc sơ cấp được đặt trong
các ống hoặc các rãnh chữ V trên lõi chất dẻo. Các ống và rãnh có kích thước lớn hơn
GVHD: Th.s Lê Quang Tiêu SVTT: Nguyễn Văn Hoà
-8-
Báo cáo thưc tập tốt nghiệp
nhiều so với sợi quang để các sợi quang có thể nằm tự do trong đó. Kỹ thuật bọc lỏng
sợi cho phép bảo vệ sợi tránh được các ứng suất bên trong. Mỗi ống hoặc rãnh có thể
chứa một hoặc một số sợi quang, khoảng trống dư trong ống hoặc rãnh được độn chất

lỏng nhớt
Dạng bọc chặt: Sợi quang sau khi đã bọc vỏ sơ cấp sẽ được bọc
thêm lớp chất dẻo ôm sát lớp vỏ sơ cấp, gọi là vỏ bọc chặt. Vỏ bọc chặt sẽ làm tăng
lực cơ học của sợi và chống các ứng suất bên trong. Có các cách bọc chất dẻo cho sợi
như sau: bọc riêng từng sợi, bọc dạng băng từ 2 đến 12 sợi song song.
1.4 Phân loại sợi quang
Việc phân loại theo sợi quang phụ thuộc vào sự thay đổi chiết suất của lõi
sợi được chia làm 3 loại sợi quang thông dụng như sau:
a) Sợi quang có chiết suất phân bậc (sợi SI: Step-Index):
Đây là loại có chỉ số chiết suất đồng đều ở lõi sợi và khác nhau rõ rệt với chiết suất
lớp vỏ phản xạ. Các tia sáng từ nguồn sáng truyền vào sợi quang với góc tới khác
nhau sẽ truyền theo những đường truyền khác nhau, tức là truyền cùng vận tốc nhưng
thời gian đến cuối sợi sẽ khác nhau. Do đó khi đưa một xung ánh sáng vào đầu sợi do
hiện tượng tán sắc ánh sáng nên cuối sợi nhận được một xung ánh sáng rộng hơn.
Loại sợi này có độ tán sắc ánh sáng lớn nên không thể truyền tín hiệu số tốc độ cao và
cự ly quá dài.
b) Sợi quang có chiết suất giảm dần (Sợi GI: Gradien-Index):
Sợi GI có phần chiết suất hình Parabol, chỉ số chiết suất cỉa lõi không đều nhau, mà
nó thay đổi một cách liên tục giảm dần từ tâm lõi ra ranh giới phân cách lõi-vỏ, nên
tia sáng truyền trong lõi bị uốn cong dần. Độ tán sắc của sợi GI nhỏ hơn nhiều so với
sợi SI.
GVHD: Th.s Lê Quang Tiêu SVTT: Nguyễn Văn Hoà
-9-
Báo cáo thưc tập tốt nghiệp
c) Phân loại theo mode truyền dẫn:
• Sợi đa mode (MM : Multi Mode)
Sợi đa mode là sợi truyền dẫn đồng thời nhiều mode sóng khác nhau, có thể là đa
mode chiết suất phân bậc hoặc chiết suất giảm dần.
Cấu trúc của sợi đa mode: đường kính lõi a=50µm, đường kính lớp bọc 125µm, độ
chênh lệch chiết suất Δ=0,01, chiết suất lõi n=1,46.

• Sợi đơn mode ( SI: Single Mode) :
Sợi đơn mode có dạng phân bố chiết suất phân bậc và chỉ truyền một mode sóng
trong sợi, do đó độ tán sắc xấp xỉ bằng không.
Thông số cấu trúc của sợi đơn mode: đường kính lõi a=10µm, đường kính lớp bọc
125µm, độ chênh lệch chiết suất Δ=0,003, chiết suất lõi n=1,46
1.5 Đặc điểm của sợi quang.
GVHD: Th.s Lê Quang Tiêu SVTT: Nguyễn Văn Hoà
-10-
Báo cáo thưc tập tốt nghiệp
- Phát : một diot phát sáng (LED) hoặc laser truyền dữ liệu xung ánh sáng vào cáp
quang.
- Nhận : Sử dụng cảm ứng quang chuyển xung ánh sáng ngược thành data.
- Cáp quang chỉ truyền sóng ánh sáng (không truyền tín hiệu điện) nên nhanh, không
bị nhiễu và không bị nghe trộm.
- Độ suy hao thấp hơn các loại cáp đồng nên có thể tải các tín hiệu đi xa hàng nghìn
km.
- Cài đặt đòi hỏi phải có chuyên môn nhất định.
- Cáp quang với các thiết bị đi kèm rất đắt tiền so với các loại cáp đồng.
1.6 Ưu điểm và nhược điểm của cáp quang
a) Ưu điểm
- Dung lượng lớn: Các sợi quang có khả năng truyền lưu lượng lớn thông tin. Với
công nghệ hiện nay trên hai sợi quang có thể truyền được đồng thời 60000 cuộc đàm
thoại. Mỗi cáp sợi quang (có đường kính ngoài 2cm) có thể chứa khoảng 200 sợi
quang, sẽ tăng được dung lượng đường truyền lên 6000000 cuộc đàm thoại. So với
các phương tiện truyền dẫn bằng dây thông thường, mỗi cáo lớn gồm nhiều đôi dây có
thể truyền được 500 cuộc đàm thoại. Với cáp đồng trục có khả năng với 10000 cuộc
đàm thoại và một tuyến viba hay vệ tinh có thể mang được 2000 cuộc gọi đồng thời.
- Kích thước và trọng lượng nhỏ: So với một cáp đồng có cùng dung lượng, cáp sợi
quang có đường kính nhỏ hơn và nhẹ hơn rất nhiều. Do đó dễ lắp đặt chúng hơn, đặc
biệt ở những vị trí có sẵn dành cho cáp (như trong các đường ống trong các tòa nhà) ở

đó khoảng không là rất ít.
- Không bị nhiễm điện: Truyền dẫn sợi quang không bị ảnh hưởng bởi nhiễu điện từ
hay nhiễu tần số vô tuyến. Sợi quang có thể cung cấp một đường truyền tốt nhất trong
môi trường khắc nhiệt nhất. Cáp sợi quang cũng không bị nhiễu xuyên âm
- Tính cách điện: Sợi quang là một vật cách điện. Sợi thủy tinh này loại bỏ các nhu
cầu về dòng điện trong đường thông tin. Cáp sợi quang làm bằng chất điện môi thích
hợp không chứa vật dẫn điện và có thể cho phép cách điện hoàn toàn cho nhiều ứng
GVHD: Th.s Lê Quang Tiêu SVTT: Nguyễn Văn Hoà
-11-
Báo cáo thưc tập tốt nghiệp
dụng. Nó có thể loại bỏ được nhiễu gây ra bởi các dòng điện chạy vòng dưới đất hay
những trường hợp nguy hiểm gây ra bởi sự phóng điện trên các đường dây thông tin
như sét hay những trục trặc về điện. Đây thực sự là những phương tiện an toàn thường
được dùng ở nơi cần cách điện
- Tính bảo mật: Sợi quang cung cấp độ bảo mật thông tin cao. Một sợi quang không
thể bị trích để lấy trộm thông tin bằng các phương tiện điện thông thường như dẫn
điện trên bề mặt hay cảm ứng điện từ, và rất khó trích để lấy thông tin ở dạng tín hiệu
quang. Các tia sáng truyền lan ở tâm sợi quang rất ít hoặc không có tia nào thoát ra
khỏi sợi quang đó. Trong khi các tín hiệu trong thông tin và viba có thể dễ dàng thu
để giải mã được.
- Độ tin cậy cao và dễ bảo dưỡng: Sợi quang là một phương tiện truyền dẫn đồng
nhất và không gây ra hiện tượng pha-ding. Những tuyến cáp quang được thiết kế thích
hợp có thể chịu đựng được những điều kiện về nhiệt độ và độ ẩm khắc nhiệt thậm chí
có thể hoạt động được cả dưới nước. Sợi quang có thời gian hoạt động lâu, ước tính
trên 30 năm đối với một số cáp. Yêu cầu về bảo dưỡng đối với một hệ thống cáp
quang là ít hơn so vói yêu cầu của một hệ thống thông thường do cần ít trạm lặp hơn
trong một tuyến thông tin.
- Tính linh hoạt: các hệ thống thông tin quang đều khả dụng cho hầu hết các loại
thông tin số liệu, thoại và video. Các hệ thống này đều có thể tương thích với các
chuẩn RS232, Ethernet, FDDI…

- Không bị cháy: Vì không có điện xuyên qua cáp quang nên không có nguy cơ hỏa
hoạn xảy ra.
- Sử dụng nguồn điện ít hơn: Bởi vì tín hiệu diện trong cáp quang giảm ít, máy phát
có thể sử dụng nguồn thấp hơn thay vì máy phát điện với điện thế cao được dùng
trong cáp đồng.
b) Nhược điểm:
- Chi phí về thiết bị đầu cuois cao
- Vấn đề về biến đổi điện – quang phức tạp
GVHD: Th.s Lê Quang Tiêu SVTT: Nguyễn Văn Hoà
-12-
Báo cáo thưc tập tốt nghiệp
- Sửa chữa khi bị đứt cáp khó khăn đòi hỏi kĩ thuật cao
- Đòi hỏi đường truyền thẳng cho tuyến cáp
- Đòi hỏi công nghệ sản xuất phức tạp
2. CÁP QUANG TRONG THỰC TẾ
2.1 Cáp dưới nước.
2.1.1 Cấu trúc của cáp.
a. Đặc tính kĩ thuật của công nghệ ống đệm lỏng.
- Sợi quang được bảo vệ bằng lớp bảo vệ nguyên thủy (sơ cấp) sẽ được đặt trong
một lớp bảo vệ thứ hai (thứ cấp), gọi là ống điệm (buffer tube).
- Ống đệm này có thể chứa được 1 hay nhiều sợi quang lên dến 12 sợi (ống đệm
đường kính 2mm thì chứa được tối đa 6 sợi và ống đẹm đường kính 2,6mm thì chứa
được tối đa 12 sợi quang), sợi quang nằm lỏng trong ống, các sợi quang nằm ở vị trí
tâm của ống đệm, do phải bện lại thành lõi cáp nên các ống đệm có chiều dài rất lớn,
chiều dài tăng lên phụ thuộc vào bán kính bện của lõi. Chính vì vậy, nếu một lực kéo
tác động lên cáp thì sự giãn dài của cáp sẽ không tạo ra sức căng của sợi quang và
không làm tăng suy hao cho sợi quang.
- Ống đệm được làm đầy bằng các hợp chất chống ẩm, chống nấm mốc, không
dẫn điện, chất gel đặc biệt chống sự xâm nhập của nước và chống nước lưu lại. Chất
gel này với hợp chất dung môi không gây độc hại sẽ dễ dàng tẩy rửa các bụi bẩn và

các chất bám bên ngoài. Kỹ thuật của công nghệ ống đệm lỏng cũng là cấu trúc tốt
nhất cho sợi cáp về sự giãn nở ra của cáp dưới tác động của nhiệt độ. Cấu trúc này
cũng cung cấp sự bảo vệ tốt nhất chống lại các lực kéo ngang. Với cấu trúc này sợi
quang sẽ bảo vệ một cách tốt nhất, không bị ảnh hưởng bởi một tác động bất kì bên
ngoài.
b. Mã màu của sợi quang.
Sợi quang 1: Xanh dương Sợi quang 7: Đỏ
Sợi quang 2: Cam Sợi quang 8: Đen
GVHD: Th.s Lê Quang Tiêu SVTT: Nguyễn Văn Hoà
-13-
Báo cáo thưc tập tốt nghiệp
Sợi quang 3: Xanh lục Sợi quang 9: Vàng
Sợi quang 4: Đỏ Sợi quang 10: Tím
Sợi quang 5: Tro Sợi quang 11: Hồng
Sợi quang 6: Trắng Sợi quang 12: Xanh biển
c. Mã màu của ống đệm
Ống đệm 1: Xanh dương Ống đệm 2: Cam
Ống đệm 3: Xanh lục Ống đệm 4: Nâu
Ống đệm 5: Tro Ống đệm 6: Trắng
* Quy luật mã màu
Tt Xanh dương cam xanh lá cây nâu xám tro
Trắng 1 2 3 4 5
Đỏ 6 7 8 9 10
Đen 11 12 13 14 15
Vàng 16 17 18 19 20
Tím 21 22 23 24 25
2.1.2 Lớp vỏ cáp.
- Một lớp nhôm bao quanh lõi cáp để chống lại sự xâm nhập của nước. Phía bên
ngoài của lớp nhôm là lớp vỏ nhựa làm bằng hợp chất PE có độ dày 1mm.
- Tiếp theo là lớp vỏ của thép dày 0,25mm được phủ một lớp nhựa platic ở cả hai

mặt. Ngoài cùng là lớp vỏ PE dày 1,5mm chứa thành phần cacbon đen và các hợp
chất để chống lại tia cực tím từ ánh sáng mặt trời, để không cho nấm mốc phát triển
và tránh các vết nứt, lỗ thủng và các lớp phồng của lớp vỏ bên ngoài
- Ngoài ra, lớp vỏ cáp còn có khả năng cách điện cao (>20 KVDC hay 10 KVAC
trong 5 phút) và chống côn trùng gặm nhấm.
GVHD: Th.s Lê Quang Tiêu SVTT: Nguyễn Văn Hoà
-14-
Báo cáo thưc tập tốt nghiệp
- Nhãn được in trên bề mặt của vỏ cáp tại mỗi một mét theo chiều dài của sợi.
Ví dụ như: TCFO2007 OFC/SM/DB (D)-24F QDEK 4000m
Ta hiểu như sau:
Tên nhà sản xuất: TCFO
Năm sản xuất: 2007
Chủng loại cáp: OFC/SM/DB-24F
Tên của đơn vị đối tác: QDTEK
Số mét của chiều dài: 4000m
2.1.3 Thông số kỹ thuật
THÔNG SỐ CỦA SỢI QUANG
GVHD: Th.s Lê Quang Tiêu SVTT: Nguyễn Văn Hoà
-15-
Báo cáo thưc tập tốt nghiệp
Tiêu chuẩn đáp ứng ITU-T G.652, G.652.D (Single-
mode low water peak at 1383nm)
Vật liệu lõi quang Lõi quang được làm bằng Silicon
dioxide (SiO
2
) và được bổ sung bởi
Germanium dioxide (Geo
2
)

Vật liệu lớp vỏ phản xạ Silicon dioxide (SiO
2
)
Lớp bảo vệ sơ cấp Lớp bảo vệ sơ cấp được làm bằng
vật liệu chịu tia cực tím (UV-
curable acrylate). Lớp bảo vệ này
cấu thành bởi 2 lớp với gia trị của
modun đàn hồi mỗi lớp khác nhau.
Đường kính trường mode (ứng với bước sóng
1310nm)
9.2 µm ± 0.4 µm
Đường kính trường mode (ứng với bước
sóng1550nm)
10.4 µm ± 0.8 µm
Đường kính lớp vỏ phản xạ 125 µm ± 0.7 µm
Sai số đồng tâm của đưòng kính trường mode ≤ 0.5 µm
Độ không tròn đều của vỏ phản xạ ≤ 1%
Đường kính của áo sợi quang 245 µm ± 5 µm
Biến dạng chiết suất khúc xạ của lõi Dạng bậc thang
Cấu trúc Lớp vỏ phản xạ bao quanh
Chỉ số khúc xạ hiệu dụng của dải quang phổ
với bước sóng 1310nm
1.4677
Chỉ số khúc xạ hiệu dụng của dải quang phổ
với bước sóng 1550nm
1.4682
Góc mở số (NA) 0.14
Bước sóng cắt ≤ 1260 nm
Suy hao tại tần số 1310 nm ≤ 0.36 dB/km
Suy hao tại tần số 1550 nm ≤ 0.22 dB/km

THÔNG SỐ CỦA CÁP QUANG
Số sợi quang 2 ~ 30 32~ 60
Đường kính cáp (± 0.5 mm) 13 14.7
Trọng lượng cáp (Kg/Km) 155 190
Bán kính cong nhỏ nhất:
-Khi lắp đặt(mm)
-Sau khi lắp đặt(mm)
325
195
368
221
Độ kéo căng lớn nhất (N)* 2500
Sức bền nén(N/ 10cm) 4400
Khoảng nhiệt độ làm việc -30…+70
o
C
Khoảng nhiệt độ lắp đặt -5…+50
o
C
2.1.4 Ứng dụng.
- Cách thức lắp đặt: tự hỗ trợ trên không
GVHD: Th.s Lê Quang Tiêu SVTT: Nguyễn Văn Hoà
-16-
Báo cáo thưc tập tốt nghiệp
- Thích hợp cho đường ống và giao tiếp mạng LAN
- Kiểu sợi quang: Single-mode/Multi-mode
2.2 Cáp sợi quang chôn trực tiếp phi kim loại.
Cáp sợi quang chôn trực tiếp hoàn toàn phi kim có cấu trúc được thiết kế nhằm
đáp ứng một cách tốt nhất các yêu cầu kỹ thuật của tiêu chuẩn ITUT G.652, các chỉ
tiêu của IEC, EIA và các tiêu chuẩn TCN 68-160:1996

2.2.1 Cấu trúc sợi cáp.
Số sợi: Từ 2 đến 96 sợi quang đơn mode.
- Bước sóng hoạt động của sợi quang: 1310nm và 1550nm.
- Ống đệm chứa và bảo vệ sợi quang được làm theo công nghệ ống đệm lỏng.
- Ống đệm có chứa sợi quang được bệ theo phương pháp bện 2 lớp.
- Các khoảng trống giữa sợi và bề mặt trong của lòng ống đệm được đệm đầy bằng
một hợp chất đặc biệt chống sự thâm nhập của nước.
- Lớp sợi tổng hợp chịu lực phi kim loại bao quanh lõi.
- Lớp nhựa PolyEthylene bảo vệ trong.
- Lớp vỏ cứng ngoài bằng nhựa PolyAmide màu cam hoặc đen (Nylon 12) để chống
mối mọt.
- Thích hợp cho chôn trực tiếp hoàn toàn phi kim loại (DBNM) và chôn luồn ống
(DU).
2.2.2 Đặc tính kỹ thuật
GVHD: Th.s Lê Quang Tiêu SVTT: Nguyễn Văn Hoà
-17-
Báo cáo thưc tập tốt nghiệp
Hình 5: mặt cắt ngang của cáp
GVHD: Th.s Lê Quang Tiêu SVTT: Nguyễn Văn Hoà
-18-
Báo cáo thưc tập tốt nghiệp
Hình 6: bảng mã màu cáp quang
3. Hàn nối sợi quang:
Cách thực hiện một mối hàn: Gồm 4 bước cơ bản.
Bước 1: chuẩn bị sợi quang
Bỏ tất cả các lớp chỉ còn chừa lại hai lớp cơ bản của sợi quang lớp lõi (core) và lớp
bọc (clading)
Kế tiếp là lau sạch sợi bằng alcohol 90
o
Yêu cầu phải đạt được độ sạch cao

Bước 2: Cắt sợi
Thực hiện vết cắt thẳng
Yêu cầu vết cắt là: mặt cắt phẳng, không mẻ, không lỗi ở mép, mặt cắt không dính
bụi hay các chất bẩn, mặt cắt phải vuông góc với trục của sợi
- Đầu tiên dùng dao để cắt sợi
- Tiếp theo dùng kéo hoặc bẻ cong sợi tạo 1 vết gãy khéo.
Bước 3: đốt nóng sợi
Gồm 2 nhệm vụ chính là:
- xếp thẳng hàng hai sợi quang ( điều chỉnh cho 2 sợi quang đồng trục )
GVHD: Th.s Lê Quang Tiêu SVTT: Nguyễn Văn Hoà
-19-
Báo cáo thưc tập tốt nghiệp
- Phóng tia lửa điện để đốt nóng hai đầu sợi nhằm thực hiện sự hàn nối.
Bước 4: bảo vệ sợi
Một mối hàn tốt không bị bẻ gãy trong quá trình xử lí bình thường. Trong mối hàn
riêng rẽ được bảo vệ bằng ống nhiệt co (heat shrinkable tube) hoặc một thành phần
vật lí khác.
4. So sánh cáp quang và cáp đồng
Yếu tố so sánh Cáp đồng Cáp quang
Môi trường truyền tín
hiệu
Cáp đồng, tín hiệu điện Cáp Quang, tính hiệu ánh
sáng
Tốc độ truyền dẫn
Không cân bằng (Bất đối
xứng, Download > Upload).
Tối đa 20 Mbps
Cho phép cân bằng (Đối
xứng, Download =
Upload). Công nghệ cho

phép tối đa là 10 Gbps.
FPT Telecom cung cấp tối
đa là 1 Gbps (tương đương
1,000 Mbps).
Tốc độ cam kết ra Quốc
tế
thường không có cam kết >= 512Kbps
Bảo mật
Thấp, do là cáp đồng tín
hiệu điện nên có thể bị đánh
cắp tín hiệu trên đường dây.
Mặt khác có thể truyền dẫn
sét, dễ ảnh hưởng đến máy
chủ và hệ thống dữ liệu.
Cao. Cáp được chế tạo là
lõi thuỷ tinh, tín hiệu
truyền là ánh sang nên hầu
như không thể bị đánh cắp
tín hiệu trên đường dây.
Không dẫn sét nên có thể
đảm bảo an toàn cho dữ
liệu cao.
Chiều dài cáp
Tối đa 2,5 Km để đạt sự ổn
định cần thiết
Có thể lên tới 10Km
Độ ổn định Bị ảnh hưởng nhiều của môi
trường, điện từ…suy giảm
Cao( không bị ảnh hưởng
của thời tiết, điện từ, xung

GVHD: Th.s Lê Quang Tiêu SVTT: Nguyễn Văn Hoà
-20-
Báo cáo thưc tập tốt nghiệp
theo thời gian.Tín hiệu suy
giảm trong quá trình truyền
dẫn nên chỉ đạt được 80%
tốc độ cam kết.
điện, sét ). Không bị suy
hao tín hiệu trong quá trình
truyền dấn nên có thể đạt
đến tốc độ tối đa.
Khả năng ứng dụng các
dịch vụ đòi hỏi
download và upload đều
cao như: Hosting server
riêng, VPN, Video
Conferrence…
Không phù hợp vì tốc độ
thấp và chiều upload không
thể vượt quá 01 Mbps.
Modem không hỗ trợ
Wireless.
Rất phù hợp vì tốc độ rất
cao và có thể tùy biến tốc
độc download và upload.
Modem hỗ trợ Wireless.
4. Các thiết bị truyền dẫn quang:
4.1 Thiết bị truyền dẫn quang SDH surpass hiT 7020
Các tính năng của thiết bị:
4.1.1 Ghép nối dung lượng ảo VCAT

Trước nhu cầu ngày càng tăng của dịch vụ số
liệu/Ethernet đòi hỏi các thủ tục mới để truyền các gói dữ liệu
có kích thước nhỏ hơn tương ứng với độ rộng băng thông linh
hoạt hơn rất nhiều. Nhờ tính năng ghép nối ảo (Virtual
Concatenation), thiết bị cho phép truyền đi các khung Ethernet
ở các mức VC-x khác nhau như VC-12/-3/-4. GFP và LCAS.
Các chuẩn hóa Generic Framing Procedure (GFP) và
Link Capacity Adjustment Scheme (LCAS) làm nâng cao tính
năng kết nối điểm-tới-điểm Ethernet linh hoạt hơn rất nhiều. GFP cho phép ghép các
tín hiệu Ethernet hiệu quả nhất vào các khung VC-x của thiết bị SDH nhằm hiệu
chỉnh việc sử dụng băng thông trong mạng theo những yêu cầu dịch vụ của người tiêu
dùng. LCAS cho phép truyền dẫn các tín hiệu Ethernet có kích cỡ khách hàng yêu cầu
trên băng thông.
4.1.2 Ethernet Service Multiplexer
GVHD: Th.s Lê Quang Tiêu SVTT: Nguyễn Văn Hoà
Hình 6. Thiết bị
SDH Surpass hiT
-21-
Báo cáo thưc tập tốt nghiệp
Nhờ có bộ trộn trung tâm, các kênh GFP từ phía các khách hàng có địa điểm
khác nhau được gom lại với nhau, sau đó chúng được truyền tới một bộ dẫn đường
Router (chẳng hạn BRAS, hay bộ dẫn đường truy cập). Việc gom lưu lượng Ethernet
này (dùng DSLAM (Bộ ghép kênh truy nhập đường dây thuê bao số) hay bộ điều
khiển trạm gốc) góp phần làm giảm số lượng các giao diện Ethernet cần thiết cho
khách hàng.
4.1.3 Bộ chuyển mạch lớp 2
Bộ chuyển mạch lớp 2 của thiết bị đem lại hiệu quả kinh tế cho việc thu gom
thông tin. Giống như bộ trộn dịch vụ Ethernet nói trên, bộ chuyển mạch lớp 2 có chức
năng như một DSLAM. Chuyển mạch lớp 2 đồng thời cho phép xây dựng mạng riêng
ảo (VPN) lớp 2 hiệu quả nhất.

4.1.4 RPR và MPLS
Các dịch vụ điểm nối điểm, (đa) điểm nối đa điểm với các tính năng của lớp 2
thực hiện thông qua các giao diện RPR (Resilient Packet Ring) hoặc Multi Protocol
Label Switching (MPLS). Những dịch vụ này giúp các nhà khai thác mạng SDH đáp
ứng nhu cầu tăng cao dịch vụ số liệu.
4.1.5 Chức năng gom thông tin DSLAM với loại hình đa dịch vụ
Thiết bị SDH đa dịch vụ có thể đem lại kết quả giống như của một DSLAM
hay của dịch vụ băng thông rộng. Loại hình đa dịch vụ như vậy cho phép thực hiện
các dịch vụ truyền thống, chẳng hạn kênh thoại thuê riêng (voice leased line). Nói một
cách khác, một thiết bị SDH đa dịch vụ đáp ứng được yêu cầu dịch vụ Ethernet tăng
trưởng của doanh nghiệp khách hàng, đồng thời thực hiện được nhiệm vụ của một
DSLAM một cách hiệu quả. có chức năng truyền tín hiệu Ethernet, vừa có chức năng
thay cho một bộ chuyển mạch DSLAM tối ưu nhất. Khi nhu cầu tín hiệu đòi hỏi chất
lượng cao và/hoặc nhu cầu số lượng lớn thuê bao tại cùng một địa điểm, tín hiệu.
Ethernet có thể kết nối trực tiếp lên lớp trên của mạng truyền dẫn. Kết nối như
thế được thực hiện giữa hai đầu của tuyến Ethernet giữa một DSLAM và một BB-
RAS.
GVHD: Th.s Lê Quang Tiêu SVTT: Nguyễn Văn Hoà
-22-
Báo cáo thưc tập tốt nghiệp
Việc khai thác tài nguyên mạng vào dịch vụ truyền tín hiệu Ethernet sao cho
hiệu quả nhất có thể thực hiện được nhờ thiết bị chuyển mạch lớp 2, hay các card
RPR. Các thiết bị bao gồm: một chuyển mạch lớp 2 hỗ trợ nhiều khách hàng nằm rải
rác và một bộ phân tách VLAN. Giao diện RPR có thể đáp ứng tính hiệu quả và tính
bảo mật của tín hiệu được truyền đi từ các thuê bao tới các nhà cung cấp dịch vụ
Internet (ISP). Giao diện này thậm chí còn đem lại thêm doanh thu cho khách hàng
nhờ sử dụng dịch vụ mạng VPN thông qua các cổng SHDSL (đường dây thuê bao số
tốc độ cao một đường dây) của DSLAM.
Hình 7. Surpass HiT 7020 thay thế DSLAM
SURPASS hiT 7020 cho phép ghép nhiều giao diện DSLAM vào B-RAS

hoặc mạng lõi nhằm đem lại một hiệu quả về chi phí. Điều kiện để thực thi các ghép
nối này không đòi hỏi các thiết bị tốn kém hay tính năng đặc trưng thuộc lớp 3; Việc
chuyển mạch được thực hiện ngay tại các bộ chuyển mạch lớp 2 có sẵn trong thiết bị
đa dịch vụ. Ngoài ra, dịch vụ truyền thông nhờ được ghép vào các khung SDH an
toàn nên cũng mang lại thêm lợi nhuận đối cho dịch vụ băng thông rộng.

GVHD: Th.s Lê Quang Tiêu SVTT: Nguyễn Văn Hoà
-23-
Báo cáo thưc tập tốt nghiệp
Hình 8.Surpass Hit 70xx thay thế DSLAM
4.1.6 Truy cập Internet dành riêng
Một trong số những nhu cầu của mạng doanh nghiệp là việc truy nhập từ một
hoặc nhiều địa điểm khách hàng tới một máy chủ Internet. Nếu điều này được thực
hiện thì nguồn tài nguyên mạng dành riêng sẽ cho phép nhiều khách hàng ghép lại
thành một nhóm, và cùng kết nối tới một giao diện duy nhất tại máy chủ. Như thế
mức giảm chi phí là rất lớn. Với thiết bị SURPASS hiT 7020, dịch vụ này có thể được
thực hiện được nhờ một loạt các giao diện Ethernet Service Multiplexer, bao gồm từ
10BaseT tới 10Gigabit Ethernet.
4.1.7 Mạng đa dịch vụ
Ngày này kênh cho thuê là một mỏ vàng trong các sản phẩm dịch vụ cung cấp
tới các khách hàng doanh nghiệp. Việc mở rộng mạng nội bộ LAN sang các ứng dụng
mạng diện rộng WAN đem lại nhiều lợi nhuận mới. Những dịch vụ Ethernet mới này
hứa hẹn nhiều tiềm năng cho người sử dụng cuối cùng, và cũng có thể là một lựa chọn
kinh tế cho các kênh thuê truyền thống.
Các dịch vụ như kênh thuê Ethernet hay Ethernet LAN có thể đã được ứng
dụng trong các mạng đa dịch vụ rồi. Và các kết nối ảo có thể cũng đã được ứng dụng
tại những nơi mà băng thông chia sẻ giữa các khách hàng khác nhau. Kết nối tập
trung các chi nhánh với trụ sở doanh nghiệp ,nhiều mạng doanh nghiệp khách hàng có
cơ cấu phân cấp thành nhiều nhánh văn phòng và kết nối tập trung tới một vài điểm
trung tâm. Với những nhu cầu của khách hàng như vậy, một kết nối đơn từ nhiều

GVHD: Th.s Lê Quang Tiêu SVTT: Nguyễn Văn Hoà
-24-
Báo cáo thưc tập tốt nghiệp
điểm tới một điểm là giải pháp cực kỳ hiệu quả. SURPASS hiT 7020 đáp ứng được
dịch vụ này nhờ loạt giao diện từ 10BaseT tới 10Gigabit Ethernet.
4.1.8 Dịch vụ LAN trong suốt
Kết nối LAN giữa các điểm khách hàng khác nhau trong cùng mạng doanh
nghiệp chỉ là điểm-nối-điểm. SURPASS hiT 7020 cung cấp giải pháp chuyển mạch
linh hoạt đem lại cơ hội tiết kiệm giao diện cho khách hàng.
Hình 9.Ứng dụng SURPASS hiT 7020 trong mạng đa dịch vụ
4.1.9 Dịch vụ chuyển mạch riêng
Việc tích hợp chuyển mạch Ethernet đơn cho phép cung cấp dịch vụ chuyển
mạch tới từng cá nhân. SURPASS hiT 7020 cung cấp các giao diện chỉ làm việc
chuyển mạch Ethernet như vậy cho một khách hàng nào đó. Kết nối Ethernet đi và
đến từ chuyển mạch này là các tín hiệu GFP định dạng khung.
4.1.10 Dịch vụ mạng LAN cá nhân ảo
SURPASS hiT 7020 tích hợp tính năng RPR, cho phép phân tách các khách
hàng doanh nghiệp khác nhau với các nhóm khách hàng lân cận. Giao thức mạch
GVHD: Th.s Lê Quang Tiêu SVTT: Nguyễn Văn Hoà
-25-
Báo cáo thưc tập tốt nghiệp
vòng logic thậm chí thực hiện ngay trên giao thức mạng SDH hỗn hợp (meshed)
vẫn cung cấp dịch vụ hệt như SDH.
4.1.11 Xây dựng mạng thế hệ mới, SURPASS hiT
SURPASS hiT 7020 cho phép xây dựng mới và mở rộng các mạng thành phố
và khu vực, đồng thời cũng trang bị cho các doanh nghiệp khách hàng có đầy đủ giao
diện có chức năng dịch vụ tổng hợp, như Ethernet, SDH, và SAN…
Hình 10.Ứng dụng của SURPASS hiT 7020 trong xây dựng mạng FTTX và
mạng chuyên dụng thông tin quang
Dịch vụ tổng hợp này giúp kết nối khách hàng với các dịch vụ cung cấp bởi

mạng Metro-Core và mạng khu vực. Loại hình đa dịch vụ này, tách biệt một cách an
toàn bởi công nghệ SDH, hỗ trợ dịch vụ Telephony, các kết nối Ethernet, chẳng hạn
Internet, Intranet, Video, SAN…
SURPASS hiT 7020 là giải pháp quan trọng trong mạng thế hệ mới cho các
nhà khai thác. Ngoài việc cho phép các nhà khai thác tiếp tục cung cấp dịch vụ cho
thuê kênh thoại, sản phẩm còn hỗ trợ gia tăng dịch vụ số liệu/Ethernet nhằm tạo ra
nhiều lợi nhuận mới.
GVHD: Th.s Lê Quang Tiêu SVTT: Nguyễn Văn Hoà
-26-

×