Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Thể Chế Chính Trị Pháp.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (327.66 KB, 12 trang )

TIỂU LUẬN
MƠN HỌC: THỂ CHẾ CHÍNH TRỊ ĐƢƠNG ĐẠI

ĐỀ TÀI:

PHÂN TÍCH THỂ CHẾ CHÍNH TRỊ NGA

1


1. Các khái niệm cơ bản
1.1. Thể chế
Thể chế và thiết chế là hai dạng thức biểu hiện khác nhau của cùng một
cấu trúc xã hội. Thể chế là những qui định, luật lệ, giá trị, phản ánh mặt tinh
thần của cấu trúc xã hội; còn thiết chế là những bộ phận cấu thành của một cấu
trúc xã hội, phản ánh mặt vật chất của chính cấu trúc đó.
Theo nghĩa hẹp, thể chế là những qui định, luật lệ, chuẩn mực, giá trị của
một cấu trúc xã hội hoặc của xã hội buộc mọi người tuân theo và theo đó các
thiết chế được dựng lên, các quan hệ xã hội được điều chỉnh.
Theo nghĩa rộng, thể chế được xem gần như là khái niệm hệ thống bao
gồm cả những chế định và cả những thành tố cấu thành hệ thống.
1.2. Chính trị
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam giải thích: “Chính trị là tồn bộ những
hoạt động mà tương ứng với nó là mối quan hệ giữa con người với nhau trong
các vấn đề gắn với quan hệ giai cấp, dân tộc, quốc gia và các tầng lớp xã hội mà
cốt lõi của nó là các vấn đề giành, giữ và sử dụng quyền lực nhà nước”.
Theo quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin thì chính trị bắt nguồn từ
quan hệ về lợi ích giữa các giai cấp, các nhóm xã hội, các quốc gia dân tộc.
Trong đó cơ bản và quan trọng nhất là lợi ích kinh tế. Tiếp theo, Lê- nin cho
rằng điều chi phối trực tiếp chính trị là quan hệ giai cấp và vấn đề quyền lực nhà
nước là yếu tố trung tâm, then chốt nhất trong chính trị. Nói đến chính trị là phải


nói đến giai cấp và nhà nước. Điều quan trọng nhất trong chính trị đó là tổ chức
chính quyền nhà nước. Do vậy, từ những phân tích trên có thể kết luận như sau:
“Chính trị là quan hệ giữa các giai cấp, các quốc gia, các dân tộc, các lực lượng
xã hội trong việc giành, giữ và thực thi quyền lực nhà nước”.
1.3. Thể chế chính trị
Nghiên cứu chính trị trong mối quan hệ với các yếu tố khác thì chính trị là
một lĩnh vực rất rộng với nhiều mối quan hệ khác nhau với không gian và thời
gian xác định như quan hệ giữa các giai cấp, giữa các đảng phái chính trị với các
2


giai cấp và với nhà nước, giữa nhà nước với công dân, giữa công dân với nhau
và mối quan hệ giữa các tổ chức trong mỗi nhà nước.
Thể chế chính trị bao gồm:
- Một hệ thống các cơ quan nhà nước tổ chức theo nguyên tắc phân chia quyền
lực giữa lập pháp, hành pháp, tư pháp, giữa chính phủ trung ương và cơ quan
địa phương.
- Các đảng pháp chính trị, nhóm lợi ích và mối quan hệ giữa các cơ quan này
với các thể chế nhà nước.
- Các luật cơ bản, hiến pháp, luật bầu cử.
2. Thể chế chính trị
2.1 Lập pháp
Cơ quan lập pháp Liên bang Nga gồm hai viện: Đuma Quốc gia và Hội
đồng Liên bang, tương đương với Hạ viện và Thượng viện ở các nước phương
Tây.
2.1.1. Viện Đuma quốc gia
Viện Đuma gồm 450 đại biểu, nhiệm kỳ 4 năm. Trong đó 225 ghế do đại
biểu của các đảng thắng cử với ít nhất 5% phiếu bầu trong cuộc tuyển cử bầu ra
và 225 ghế còn lại do các cử tri bầu chọn. Đuma có 27 ủy ban, được thành lập
trên nguyên tắc tỷ lệ số ghế của các đảng trong Đuma. Mỗi ủy ban khơng có quá

25 thành viên, đứng đầu là chủ tịch và các phó chủ tịch.
Theo đó, quyền hạn của Đuma gồm: thơng qua các đạo luật liên bang;
kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ quan hành pháp và tư pháp; thông qua
quyết định của Tổng thống về việc bổ nhiệm Thủ tướng; quyết định về vấn đề
tín nhiệm đối với Chính phủ; bổ nhiệm và bãi miễn chức Thống đốc ngân hàng
Trung ương Nga; bổ nhiệm và bãi miễn chức vụ phụ trách về quyền cong người;
ra lệnh ân xá; đưa ra những luận tội đối với Tổng thống để bãi miễn Tổng thống;
thẩm quyền về đối ngoại,...
Về vấn đề giải tán Đuma, hiến pháp ghi rõ trong điều 109: “Đuma Quốc
gia có thể bị giải tán bởi Tổng thống Liên Bang Nga”. Trong trường hợp Đuma
3


3 lần khơng thơng qua chức Thủ tướng thì Tổng thống giải tán Đuma và ấn định
cuộc bầu cử mới. Khi Đuma bỏ phiếu bất tín nhiệm Chính phủ thì Tổng thống
có thể giải tán Chính phủ hoặc giải tán Đuma. Tuy nhiên, theo điều 109 hiến
pháp, Đuma không thể bị giải tán trong các trường hợp sau: trong vòng 1 năm
sau bầu cử; từ khi Đuma bỏ phiếu bất tín nhiệm Tổng thống cho đến thời điểm
Hội đồng Liên bang ra quyết định vấn đề này; trong vòng 6 tháng trước khi kết
thúc nhiệm kỳ của Tổng thống.
2.1.2. Hội đồng liên bang
Hội đồng liên bang có 178 thành viên. Đó là người đứng đầu cơ quan
hành pháp và người đứng đầu cơ quan lập pháp của 89 chủ thể liên bang. Chủ
tịch và các Phó chủ tịch Hội đồng Liên bang có thời hạn khơng hạn chế.
Các chức năng của Hội đồng liên bang:
- Chức năng lập pháp: nghiên cứu, xem xét các dự luật liên bang do Đuma
chuyển lên, sau khi dự luật được thông qua sẽ chuyển lên Tổng thống.
- Chức năng nhân sự: phê chuẩn việc bầu và bãi miễn các chức vụ như: thẩm
phán các Tòa án Hiến pháp, Tòa án Tối cao, Tòa án Trọng tài tối cao, Tổng
Kiểm sát trưởng,... bãi miễn Tổng thống bằng 2/3 số phiếu.

- Chức năng khác: phê chuẩn việc thay đổi biên giới giữa các chủ thể trong
liên bang, phê chuẩn pháp lệnh của Tổng thống về tuyên bố tình trạng chiến
tranh, phê chuẩn pháp lệnh của Tổng thống về tình trạng khẩn cấp...
2.1.3. Q trình thơng qua một dự luật
Sáng kiến luật thuộc về Tổng thống, các nghị sỹ, Hội đồng liên bang,
Đuma, Chính phủ, các chủ thể liên bang, các tồ án trung ương.
Thủ tục thơng qua các dự luật ở Đuma được thực hiện 3 lần:
- Lần 1: Thảo luận chung về bộ luật.
- Lần 2: Thảo luận kỹ hơn về chi tiết của bộ luật.
- Lần 3: Bỏ phiếu thông qua hay bãi bỏ bộ luật. Sau khi Đuma thông qua, dự
luật sẽ được chuyển cho Hội đồng liên bang xem xét và phê chuẩn.
Trong 14 ngày, Hội đồng liên bang phải xem xét dự luật. Nếu dự luật
được thông qua với 2/3 tổng số chung các đại biểu Đuma trở lên, dự luật vẫn có
4


hiệu lực. Trong vòng 5 ngày Hội đồng Liên bang phải chuyển dự luật lên Tổng
thống. Trong 14 ngày, Tổng thống xem xét, ký và công bố. Nếu trong thời gian
này, Tổng thống phớt lờ hồn tồn hoặc khơng ký sắc lệnh thơng qua thì Đuma
và Hội đồng liên bang xem xét lại dự luật một lần nữa theo đúng trình tự. Tuy
nhiên, luật Hiến pháp Nga quy định, nếu hai viện cùng thơng qua với 2/3 số
phiếu thì Tổng thống phải ký và công bố luật. Thành công của chiến lược này là
một phần nào đó xoay quanh việc cơ quan lập pháp có khả năng đóng vai trị
chủ đạo để làm xóa tan quyền phủ quyết của Tổng thống.
2.2. Hành pháp
2.2.1. Tổng thống
Đứng đầu cơ quan hành pháp Nga là Tổng thống và cũng đồng thời là
nguyên thủ quốc gia. Theo điều 81 của Hiến pháp, Tổng thống Nga là người
được cơng dân lựa chọn thơng qua hình thức bỏ phiếu kín, trực tiếp, phổ thơng
và bình đẳng. Bởi vậy, Tổng thống Nga nhận được sự tín nhiệm của đa số cơng

dân Nga, đại diện cho ý chí và nguyện vọng trực tiếp của nhân dân, chứ không
phải là từ Nghị viện như ở một số quốc gia khác. Tổng thống chỉ chịu trách
nhiệm trước nhân dân. Có thể nói, đây chính là nền tảng cho sự hợp pháp
quyền lực của Tổng thống, tạo điều kiện cho Tổng thống thực hiện những chức
năng quan trọng của đất nước. Điều này củng cố uy tín, tính độc lập của Tổng
thống trong các hoạt động của mình.
Tổng thống phải là công dân Nga từ 35 tuổi trở lên, sống liên tục ở Liên
bang Nga không dưới 10 năm. Nhiệm kỳ của Tổng thống là 4 năm. Tổng thống
hiện nay của Liên bang Nga là ông Vladimir Putin. Một điều đặc thù là nước
Nga khơng có chức vụ Phó tổng thống. Nếu Tổng thống mất khi đang giữ chức,
hay không thể sử dụng quyền hạn của mình do ốm đâu, bị buộc tội hoặc từ
chức, Thủ tướng đương nhiệm sẽ được giữ quyền Tổng thống. Sự thay thế tạm
thời này sẽ được chấm dứt khi có cuộc bầu cử tổng thống mới. Theo quy định,
cuộc bầu cử Tổng thống mới phải được tổ chức trong vòng 3 tháng kể từ khi
Tổng thống khơng thể đảm nhiệm được chức vụ của mình.
Tổng thống Liên bang Nga không nằm trong hệ thống phân chia quyền
5


lực, mà đứng trên tất cả các nhánh chính quyền. Ông là người đảm bảo sự phối
hợp hành động giữa tất cả các cơ quan quyền lực trong hệ thống chính trị Nga.
Nhìn chung, Tổng thống hoạt động độc lập với các cơ quan của Nhà nước và
chịu sự kiểm sốt ít nhất từ các cơ quan này. Tổng thống có ảnh hưởng quan
trọng, chi phối đến hầu hết mọi mặt của đời sống chính trị trong nước.
Đối với cơ quan lập pháp: quyền hạn của Tổng thống đối với Đuma quốc
gia và Hội đồng liên bang là rất lớn. Tổng thống Nga nắm quyền đưa ra sáng
kiến luật, ngoài ra cịn có thể gửi thơng điệp cho Quốc hội, quyền công bố hoặc
phủ quyết các dự luật. Đặc biệt, Tổng thống Nga cịn có quyền giải tán Đuma
trong trường hợp quá ba lần Đuma không thông qua ứng cử viên do Tổng thống
đề cử hoặc Đuma tuyên bố không tín nhiệm Chính phủ. Trong trường hợp đó,

Tổng thống giải tán Chính phủ hoặc giải tán Đuma và ấn định thời gian bầu cử
trước thời hạn. Ngoài ra, theo điều 90 của Hiến pháp, Tổng thống Liên bang
Nga cịn có quyền đưa ra các chỉ thị và sắc lệnh trên tồn lãnh thổ Liên bang
mà khơng một cơ quan nào, kể cả Hội đồng liên bang và viện Đuma quốc gia
có quyền thay đổi hoặc bãi bỏ. Tuy vậy những quyết định này không được mâu
thuẫn với những quy định trong Hiến pháp và có giá trị thi hành đến khi có luật
thay thế.
Đối với cơ quan hành pháp: Tổng thống xác định những phương hướng
cơ bản, đường lối đối nội và đối ngoại của nhà nước dựa trên Hiến pháp và các
đạo luật của Liên bang. Tổng thống điều hành tồn bộ hoạt động của Chính
phủ, quyết định thành lập hoặc có thể tuyên bố giải tán bất cứ lúc nào. Tổng
thống bổ nhiệm Thủ tướng với sự đồng ý của Đuma. Về cơ bản, Thủ tướng chỉ
chịu trách nhiệm về kinh tế, còn các Bộ chủ chốt trong Chính phủ như Bộ
Ngoại giao, Bộ Quốc phịng, Bộ Nội vụ,… thì hoạt động dưới sự chỉ đạo trực
tiếp từ Tổng thống.
Tổng thống Nga có quyền lựa chọn người thuộc đảng chính trị của mình
làm Thủ tướng mặc dù phải được sự tán thành của Đuma, nhưng với quyền giải
tán Đuma trước thời hạn trong trường hợp không được thông qua nên hầu như
Tổng thống đã đề cử là Đuma buộc phải chấp nhận. Ngồi ra Tổng thống cịn
6


có quyền bổ nhiệm các phó Thủ tướng và các Bộ trưởng mà không cần tham
khảo ý kiến Quốc hội. Tổng thống Nga cũng có quyền cách chức Thủ tướng bất
kỳ lúc nào, Quốc hội khơng có quyền can thiệp.
Tổng thống là Tổng chỉ huy tối cao lực lượng vũ trang. Chỉ có Tổng
thống mới có quyền thơng qua chiến lược quốc phòng của đất nước, đề bạt và
bãi miễn các chức vụ chủ chốt trong quân đội. Tổng thống có quyền tun bố
tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp ở các vùng trên lãnh thổ Nga nhưng
chỉ có hiệu lực khi được Hội đồng liên bang phê chuẩn.

Trong ngoại giao, Tổng thống hội đàm và ký kết các hiệp định, hiệp ước
quốc tế; những hiệp định này sẽ có hiệu lực khi được hai viện Quốc hội phê
chuẩn.
Đối với cơ quan tư pháp: Tổng thống có khả năng chi phối hoạt động của
cơ quan này thông qua việc nắm nhân sự. Ở Nga chỉ Tổng thống là người nắm
quyền đề cử, giới thiệu các Thẩm phán Tòa án Hiến pháp, Tòa án tối cao, Tổng
Kiểm sát trưởng, Tổng Cơng tố viên,... Tổng thống cịn có quyền ân xá.
2.2.2. Chính phủ liên bang
Chính phủ là cơ quan đứng đầu chính quyền hành pháp ở Liên bang Nga,
đứng đầu là Thủ tướng. Thủ tướng do Tổng thống bổ nhiệm với sự đồng ý của
Đuma quốc gia.
Ở Nga giúp việc Thủ tướng là các Phó Thủ tướng và các Bộ trưởng. Số
lượng Phó Thủ tướng ở Liên bang Nga khơng được quy định trong Hiến pháp
mà do Tổng thống quy định trong từng trường hợp cụ thể. Thủ tướng có vai trị
phân chia trách nhiệm giữa các Phó Thủ tướng. Cịn các Bộ có vai trị quan
trọng trong Chính phủ như Bộ Ngoại giao, Bộ Nội vụ, Bộ Quốc phòng,... chịu
sự lãnh đạo trực tiếp của Tổng thống.
Khi thực hiện quyền hạn của mình, Chính phủ liên bang phải tn thủ
các nguyên tắc quyền lực thuộc về nhân dân, về liên bang; phân chia quyền lực,
chấp hành theo đúng Hiến pháp và pháp luật, bảo đảm quyền tự do của công
dân. Hiến pháp Liên bang Nga chỉ quy định những quyền hạn chung nhất của
7


Chính phủ trong các lĩnh vực cơ bản của đời sống xã hội như kinh tế, chính trị,
văn hóa, xã hội, quốc phịng, chính sách đối ngoại, bảo vệ pháp chế, quyền và
tự do của cơng dân,...
2.3. Tƣ pháp
2.3.1. Tịa án Hiến pháp
Đây là cơ quan giám sát việc thực hiện hiến pháp của tất cả các cơ quan,

tổ chức trong cả nước. Tòa án Hiến pháp gồm hai viện, có 19 thẩm phán.
2.3.2. Tịa án Tối cao
Đây là cơ quan xử án cao nhất, gồm Chủ tịch, các Phó chủ tịch và các
thẩm phán của Toà án Tối cao được chỉ định bởi Hội đồng Liên bang theo sự
giới thiệu của Tổng thống. Toà án Tối cao chủ yếu xét xử các vụ việc có tính
chất dân sự, hình sự và hành chính; theo dõi hoạt động của các tòa án cấp dưới.
2.3.3. Tòa án Trọng tài Tối cao
Đây là tòa án cao nhất giải quyết những vụ tranh chấp kinh tế giữa các
pháp nhân và giữa pháp nhân với các cơ quan nhà nước; các vụ việc do các tòa
án cấp dưới đưa lên, đồng thời chỉ đạo hoạt động và kiểm tra, giám sát hoạt
động của tòa án cấp dưới.
2.3.4. Viện Kiểm sát tối cao
Viện Kiểm sát tối cao có thẩm quyền kiểm tra, giáo sát việc thực hiện
hiến pháp và pháp luật trong Liên bang. Đồng thời thực hiện quyền công tố và
kiểm sát các hoạt động tư pháp, bảo đảm cho pháp luật được chấp hành nghiêm
chỉnh và thống nhất. Với chức năng giám sát các hoạt động tư pháp, Viện kiểm
sát có quyền kháng án sau khi các tịa tun án. Bên cạnh đó, các Viện Kiểm
sát địa phương, Viện Kiểm sát Quân sự thực hiện quyền công tố và kiểm sát
các hoạt động tư pháp ở các địa phương, đơn vị theo quy định của pháp luật.
2.3.5. Thẩm phán
Thẩm phán của các tòa án phải là công dân Liên bang Nga, từ 25 tuổi trở
lên, tốt nghiệp đại học luật, kinh nghiệm ngành không dưới 5 năm. Thẩm phán

8


làm việc độc lập, không phụ thuộc vào bất cứ tổ chức, cá nhân nào, chỉ tuân
theo hiến pháp và pháp luật.
2.4. Chính quyền địa phƣơng
Nga gồm 7 đại khu, chia thành 89 khu vực lãnh thổ - hành chính, gồm 21

nước cộng hòa, 49 tỉnh, 6 vùng, 1 tỉnh tự trị, 10 khu tự trị, 2 thành phố trực
thuộc trung ương.
Theo cơ chế phân quyền, địa phương quyết định các vấn đề sở hữu,
quyền sử dụng và phân chia sở hữu. Chính quyền địa phương độc lập điều hành
cơng việc tự quản. Các địa phương chỉ có cơ quan lập pháp và hành pháp. Hệ
thống tư pháp theo ngành dọc, do trung ương chỉ đạo. Giữa trung ương và địa
phương ký kết các hiệp định về phân chia trách nhiệm quyền hạn. Cơ quan lập
pháp địa phương có đặc quyền phê chuẩn ngân sách.
2.5. Các đảng chính trị
Hiện nay có 6 chính đảng lớn tham gia Đuma:
- Đảng nước Nga thống nhất.
- Đảng Cộng sản Liên bang Nga.
- Đảng tự do dân chủ Nga.
- Đảng nước Nga công bằng.
3. Ƣu điểm và hạn chế của thể chế chính trị Nga
3.1 Ƣu điểm
Với mơ hình thể chính chính trị Tổng thống, Nga phát huy được toàn bộ
năng lực của người lãnh đạo vì đây là chức danh quyền lực cao nhất vì được
bầu bởi nhân dân. Đây là mơ hình đề cao vai trò của Nguyên thủ quốc gia nhằm
xây dựng một chính quyền hành pháp mạnh, bằng cách để nhân dân bầu cử trực
tiếp chức vụ Tổng thống, tuy nhiên Tổng thống chỉ đứng đầu nhà nước, đứng
đầu Chính phủ là Thủ tướng. Tổng thống có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm Thủ
tướng, có quyền giải tán hạ viện. Chính phủ vừa chịu trách nhiệm trước Tổng
thống vừa chịu trách nhiệm trước Nghị viện. Quyền hành pháp chia sẻ giữa
9


Tổng thống và Thủ tướng. Chính phủ được thành lập trên cơ sở Đảng chiếm đa
số ghế trong Nghị viện. Nguyên tắc phân chia quyền lực, chế độ dân chủ đa
nguyên, quyền lực nhà nước xuất phát từ nhân dân, chủ quyền tối cao của nhà

nước thuộc về nhân dân, xây dựng nhà nước pháp quyền, đảm bảo tính tối cao
của Hiến pháp bằng thiết chế Toà án Hiến pháp được coi là những nguyên tắc
cơ bản của Hiến pháp mới năm 1993 của cộng hòa Liên bang Nga.
Bên cạnh đó, khơng gian chính trị của Nga được mở rộng khi có chức
danh Thủ tướng, đảm nhận cơng việc kinh tế cho đất nước. Đồng thời, việc ghi
nhận và thực hiện ở mức độ nhất định các quyền tự do, dân chủ và quyền con
người. Đã đưa dân chủ hóa, pháp chế hóa vào quỹ đạo chính trị. Hình thành
được những hệ thống thiết chế, cơ chế chính trị - pháp lý, làm cơ sở cho việc tổ
chức và hoạt động của hệ thống chính trị.
Với chế độ đa nguyên chính trị sẽ hình thành cơ chế cạnh tranh giữa các
đảng, các nhóm lợi ích trên cơ sở đối thoại tự do, cơng khai, phản biện. Thể chế
chính trị này dung hòa được nhiều bất đồng và xung đột trong xã hội, tận dụng
được những tiến bộ trong kinh tế, khoa học – công nghệ.
3.2. Hạn chế
Nga bị phê phán là “superpresidential” (tổng thống siêu quyền lực), vì
quyền lực dồn vào Tổng thống quá nhiều (hơn cả Tổng thống Mỹ) nên sẽ dễ bị
vướng vào sự độc đoán và lạm quyền.
Bên cạnh đó, hệ thống chính trị của Nga về cơ bản thiếu các lựa chọn
thay thế khả thi để Putin làm lãnh đạo, sự thiếu vắng sự lựa chọn được phản
ánh bởi việc công chúng thiếu ý kiến về việc lựa chọn các quan chức khu vực ở
các cấp khác nhau, người đứng đầu các công ty lớn, và nhân vật truyền thông
quan trọng. Hệ thống này ngăn cản sự cạnh tranh, hay chính xác hơn là Putin
quyết định ai cạnh tranh và ai không.
Điều này cho thấy rằng lòng trung thành theo mặc định là một đặc điểm
sống cịn của hệ thống chính trị thịnh hành của Nga. Khi tổng thống nói điều gì
đó, đa số lặp lại lời nói của ơng ấy. Ví dụ, nhiều người Nga có xu hướng bỏ
10


phiếu cho các ứng cử viên ưa thích của Putin trong các cuộc bầu cử khu vực.

Để minh họa cho lịng trung thành khơng nghi ngờ gì của cơng chúng đối với
Putin, các nhà xã hội học từ Trung tâm Levada đã sáng tạo ra một ứng cử viên
tổng thống hư cấu tên là Andrei Semenov, người được cho là đã nhận được sự
ủng hộ của Putin. Ngay lập tức, Semenov nhận được sự ủng hộ của 18% cử tri,
trong đó 15% thừa nhận rằng họ chưa bao giờ nghe nói về ơng trước đây. Hơn
nữa, 11% số người được hỏi nói rằng họ đã nghe nói Putin ủng hộ Semenov với
tư cách là một ứng cử viên. Điều này cho thấy rằng họ chỉ có một sự lựa chọn
là theo Putin và cũng là vấn nạn thờ ờ chính trị của cơng dân tại Nga.
Hệ thống chính quyền địa phương Liên bang Nga tương đối phức tạp,
các chủ thể được hưởng quyền tự trị khác nhau. Điều này sẽ gây ra sự lạm dụng
quyền lực tại các địa phương, đồng thời sẽ bị hấp dẫn bởi lợi ích vật chất và
xảy ra tham nhũng chính trị.
4. Bài học kinh nghiệm
Từ thể chế chính Nga, ta thấy được khơng nên trao quyền lực quá lớn
cho bất kì một chức danh quyền lực nào mà phải phân quyền theo nguyên tắc
tam quyền phân lập nhằm mục đích phối hợp thống nhất các cơ quan quyền
lực, kiểm tra, giám sát, phát hiện và xử lý kịp thời. Không tạo sơ hở, điều kiện
cho các cơ quan này vượt quyền, lạm dụng quyền lực để thực hiện các công
việc ảnh hưởng đến Nhà nước và Nhân dân.
Bên cạnh đó, phải tổ chức bộ máy nhà nước sao cho phù hợp, hợp lý,
phát huy vai trị của các cơ quan quyền lực tránh tình trạng chồng chéo, trì trệ
trong việc xử lý các vấn đề thực tiễn. Tổ chức chính quyền địa phương phải
được thực hiện có phân cơng rõ ràng ở các cấp chính quyền.
Nâng cao vai trị của Đảng, Nhà nước và Nhân dân với cơ chế vận hành
là: Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, Nhân dân làm chủ. Đẩy mạnh tinh thần
tìm tịi, học hỏi có chọn lọc nhiều hệ tư tưởng mới trên thế giới để vận dụng
vào công cuộc phát triển của đất nước, phát huy tinh hoa truyền thống văn hóa
dân tộc của ta trong việc xây dựng đất nước trong thời đại mới.
11



TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu sách
1. Nguyễn Đăng Dung (chủ biên) (2004), Thể chế chính trị, Nhà Xuất bản Lý
luận chính trị, 2004.
2. GS.TS. Dương Xuân Ngọc – TS. Lưu Văn An, Thể chế chính trị thế giới
đương đại, Nhà Xuất bản Chính trị Quốc gia. 2003.
3. Phạm Quang Minh (2010), Tìm hiểu thể chế chính trị thế giới, NXB Chính
trị - hành chính.
Tài liệu điện tử
1. />phap.pdf
2. />2-1_layout_1.pdf
3. />
12



×