Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Luận văn giải pháp tăng cường công tác quản lý nguồn vốn đầu tư công trong lĩnh vực xây dựng cơ bản của ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 104 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tác giả. Các kết quả
nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một
nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn tài liệu (nếu có) đã
được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.
Tác giả luận văn

Trịnh Thị Việt Hà

i


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến thầy hướng dẫn luận văn, TS Lê Văn
Chính, người đã tạo mọi điều kiện, động viên và giúp đỡ tơi hồn thành tốt luận văn
này. Trong suốt quá trình nghiên cứu, thầy đã dành nhiều thời gian hướng dẫn và vạch
ra những định hướng khoa học cho luận văn.
Trong suốt quá trình học tập và làm luận văn, được sự nhiệt tình giảng dạy, giúp đỡ
của các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Thủy lợi, bằng sự nỗ lực cố gắng học tập,
nghiên cứu và tìm tịi, tích lũy kinh nghiệm thực tế của bản thân đến nay đề tài “Giải
pháp tăng cường công tác quản lý nguồn vốn đầu tư công trong lĩnh vực xây dựng
cơ bản của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Sơn La” đã được tác giả hoàn
thành đúng thời hạn quy định.
Tác giả xin cảm ơn các thầy, cô giáo ở bộ môn Quản lý xây dựng, Khoa Kinh tế và
Quản lý, các thầy cơ giáo ở Phịng đào tạo Đại học và sau Đại học đã tận tình giúp đỡ
và truyền đạt kiến thức trong suốt thời gian tác giả học tập cũng như trong quá trình
thực hiện luận văn này. Cuối cùng tác giả xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới Gia đình
và những người thân đã luôn ủng hộ và động viên tác giả hoàn thành luận văn này.
Do hạn chế về thời gian và kiến thức khoa học nên luận văn không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp và trao đổi chân thành
giúp tác giả hoàn thiện hơn đề tài của luận văn.



ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
DANH MỤC HÌNH VẼ .............................................................................................. viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................. vii
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
CHƯƠNG 1CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ
CÔNG BẰNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ...................................................................5
1.1

Cơ sở lý luận về quản lý vốn đầu tư công từ vốn Ngân sách Nhà nước ............5

1.1.1Đầu tư công và vai trị của đầu tư cơng đối với phát triền kinh tế - xã hội .....5
1.1.2

Quản lý đầu tư công từ vốn Ngân sách Nhà nước ......................................8

1.1.3

Vai trò và đặc điểm của đầu tư công từ vốn NSNN..................................15

1.1.4

Nội dung quản lý vốn đầu tư công từ vốn NSNN cấp tỉnh ....................... 17


1.1.5

Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý vốn đầu tư công từ nguồn NSNN ...
...................................................................................................................25

1.2

Cơ sở thực tiễn về quản lý vốn đầu tư công bằng ngân sách nhà nước ...........27

1.2.1

Kinh nghiệm quản lý hiệu quả đầu tư công của một số quốc gia trên thế

giới và một số tỉnh, thành phố của Việt Nam ........................................................ 27
1.2.2

Những bài học rút ra có thể áp dụng cho q trình quản lý vốn đầu tư

công tại Ban Quản lý các khu cơng nghiệp tỉnh Sơn La .......................................34
1.3

Các cơng trình cơng bố có liên quan đến đề tài ...............................................35

1.3.1

Cơng trình cơng bố có liên quan đến đề tài trong nước ............................ 35

1.3.2


Cơng trình cơng bố có liên quan đến đề tài nước ngoài ............................ 36

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .............................................................................................. 38
CHƯƠNG 2THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ CÔNG TRONG LĨNH VỰC
XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH
SƠN LA ......................................................................................................................... 39
2.1

Giới thiệu chung về Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Sơn La ...............39

iii


2.1.1

Sự hình thành và phát triển ....................................................................... 39

2.1.2

Mơ hình quản lý ........................................................................................ 40

2.1.3

Tình hình đầu tư cơng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản tại Ban Quản lý các

khu công nghiệp tỉnh Sơn La ................................................................................ 46
2.2

Thực trạng quản lý vốn đầu tư công trong lĩnh vực xây dựng cơ bản tại Ban


Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Sơn La ................................................................ 49
2.2.1

Lập và giao kế hoạch vốn đầu tư .............................................................. 49

2.2.2

Lập, thẩm định các dự án đầu tư ............................................................... 51

2.2.3

Đánh giá độc lập đối với thẩm định dự án ................................................ 53

2.2.4

Công tác đấu thầu và lựa chọn nhà thầu ................................................... 54

2.2.5

Kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN ................................. 55

2.2.6

Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN ....................................................... 56

2.2.7

Quyết toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN .................................................. 59

2.2.8


Thanh tra, giám sát vốn đầu tư XDCB từ NSNN ..................................... 61

2.3

Nhận xét đánh giá chung về quản lý vốn đầu tư công tại Ban Quản lý các khu

công nghiệp tỉnh Sơn La ........................................................................................... 63
2.3.1

Những kết quả đạt được ............................................................................ 63

2.3.2

Những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân .................................................... 65

Kết luận chương 2 ......................................................................................................... 70
CHƯƠNG 3GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG
TỪ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG
NGHIỆP TỈNH SƠN LA .............................................................................................. 72
3.1

Chỉ tiêu phát triển kinh tế tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020 ........................ 72

3.2

Một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý vốn đầu tư công tại Ban

Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Sơn La ................................................................ 73
3.2.1


Nâng cao năng lực chuyên môn, nhận thức của cán bộ ........................... 73

3.2.2

Nâng cao chất lượng của quy hoạch ......................................................... 74

3.2.3

Lựa chọn thứ tự ưu tiên đầu tư các hạng mục trong xây dựng cơ bản ..... 80

3.2.4

Tăng cường hiệu quả của việc triển khai các hạng mục trong xây dựng cơ

bản

................................................................................................................... 85

Kết luận chương 3 ......................................................................................................... 91

iv


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 92
Kết luận.......................................................................................................................... 92
Kiến nghị ....................................................................................................................... 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................95

v



DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức Ban Quản lý các khu cơng nghiệp tỉnh Sơn La....................... 40
Hình 2.2 Kinh phí thực hiện năm 2018 ......................................................................... 48
Hình 2.3 Quy mô vốn đầu tư xây dựng cơ bản ............................................................. 50
Hình 2.4 Quy mơ bình qn mỗi dự án ......................................................................... 50

vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1 Danh mục các cơng trình đã hoàn thành ........................................................ 47
Bảng 2.2 Số dự án được thẩm định, phê duyệt giai đoạn 2014-2018 ........................... 52
Bảng 2.3 Kết quả khảo sát đánh giá về kết quả thực hiện nội dung lập, thẩm định, phê
duyệt chủ trương đầu tư, phê duyệt dự án đầu tư .......................................................... 53
Bảng 2.4 Kết quả thực hiện công tác đấu thầu giai đoạn 2014-2018 ............................ 54
Bảng 2.5 Tình hình giải ngân vốn đầu tư XDCB từ NSNN của Ban Quản lý .............. 56
Bảng 2.6 Kết quả đánh giá thực hiện công tác thanh toán, kiểm soát thanh toán vốn
đầu tư ............................................................................................................................. 57
Bảng 2.7 Tình hình cơng tác lập báo cáo quyết tốn các cơng trình, dự án hồn thành
của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Sơn La ...................................................... 60
Bảng 2.8 Tổng hợp các cuộc kiểm tra giám sát ............................................................ 61
Bảng 2. Đánh giá kết quả triển khai thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát
các dự án ........................................................................................................................ 62

vii



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt

Nghĩa đầy đủ

CNH-HĐH

: Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

CTHT

: Cơng trình hạ tầng

CTXH

: Chính trị xã hội

DĐĐT

: Dồi điền đổi thửa

QHXD

: Quy hoạch xây dựng

KT-XH

: Kinh tế-Xã hội


NTM

: Nông thôn mới

UBND

: Uỷ ban Nhân dân

THCS

: Trung học Cơ sở

THPT

: Trung học Phổ thông

viii


PHẦN MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết của đề tài
Sơn La là tỉnh miền núi nằm ở phía Tây Bắc Việt Nam. Diện tích tự nhiên là 14.055
km2. Dân số tồn tỉnh là 1.080.641 người. Nằm ở trung tâm vùng Tây Bắc rất thuận
lợi để phát triển kinh tế xã hội, thơng thương với các tỉnh miền núi phía bắc, miền xi
và nước Cộng hồ dân chủ nhân dân Lào. Qua những năm đổi mới Sơn La có sự tăng
trưởng kinh tế năm sau cao hơn những năm trước. Đời sống vật chất, tinh thần của
nhân dân không ngừng được nâng lên. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát
triển sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, du lịch và dịch vụ. Cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp nơng thơn gắn với chương trình phát triển nơng

thơn mới đang được tích cực triển khai thực hiện.
Xây dựng và phát triển mơ hình các khu cơng nghiệp tập trung trong cả nước đã đạt
được nhiều kết quả khả quan, đã khẳng định hướng đi đúng đắn trong sự nghiệp phát
triển. Thu hút được nhiều dự án đầu tư trong nước và nước ngồi, đa dạng hố các loại
hình sản phẩm, tạo nhiều việc làm, tăng thu ngân sách, chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Khu cơng nghiệp Mai Sơn là một trong 150 khu cơng nghiệp tồn quốc được phê
duyệt tại Quyết định số 1107/QĐ/TTg ngày 21/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt Quy hoạch phát triển các khu công nghiệp ở Việt Nam đến năm 2015 và
định hướng đến năm 2020; được đầu tư xây dựng theo Văn bản số 1604/TTg-CN ngày
10/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ đồng ý triển khai xây dựng khu công nghiệp
Mai Sơn tỉnh Sơn La và đã được UBND tỉnh Sơn La phê duyệt dự án đầu tư tại Quyết
định số 2372/QĐ-UBND ngày 08/11/2006 và Quyết định số 2247/QĐ-UBND ngày
21/ /2007 về việc Phê duyệt Quy hoạch chi tiết khu công nghiệp Mai Sơn tỉnh Sơn La.
Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Sơn La được thành lập theo Quyết định số
1834/QĐ-TTg ngày 06/11/200 của Thủ tướng Chính phủ. Ban Quản lý là cơ quan
trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La, thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối
với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Sơn La; quản lý và tổ chức thực hiện chức
năng cung ứng dịch vụ hành chính cơng và dịch vụ hỗ trợ liên quan đến hoạt động đầu

1


tư và sản xuất, kinh doanh cho các nhà đầu tư trong các khu công nghiệp trên địa bàn
tỉnh Sơn La.
Đã có một số cơng trình nghiên cứu về đầu tư công tại Việt Nam và tại một số địa
phương nhưng cho đến nay chưa có cơng trình nào nghiên cứu về đầu tư công và quản
lý đầu tư công từ vốn ngân sách tại Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Sơn La.
Đầu tư công tại Ban Quản lý các khu cơng nghiệp tỉnh đã góp phần quan trọng vào
việc phát triển kinh tế - xã hội, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết việc

làm, đảm bảo an sinh xã hội, ... Tuy nhiên, hiệu quả đầu tư cơng cịn thấp, chưa đáp
ứng được u cầu phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế. Những mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội cơ bản đã đạt được mặc dù còn ở mức độ thấp, nhưng tính hiệu quả
chưa đạt được như mong muốn. Nâng cao hiệu quả đầu tư công ở Ban Quản lý các khu
cơng nghiệp là một u cầu vừa có tính thời sự vừa có ý nghĩa thực tiễn, trong đó vai
trò quản lý nhà nước của Ban Quản lý đối với đầu tư cơng có ý nghĩa hết sức quan
trọng.
Vì vậy, học viên chọn nội dung “Giải pháp tăng cường công tác quản lý vốn đầu tư
công trong lĩnh vực xây dựng cơ bản của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Sơn
La” làm đề tài luận văn thạc sĩ.
2 Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý vốn đầu tư công
bằng vốn Ngân sách Nhà nước và phân tích thực trạng quản lý đầu tư công từ vốn
Ngân sách Nhà nước tại Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Sơn La, luận văn nhằm
hướng tới mực đích đề xuất những giải pháp để hồn thiện tăng cường cơng tác quản
lý vốn đầu tư công trong lĩnh vực xây dựng cơ bản của Ban Quản lý các khu công
nghiệp tỉnh Sơn La trong thời gian tới.
3 Phương pháp nghiên cứu
- Dựa trên phương pháp luận của phép duy vật biện chứng, phương pháp nghiên cứu
định tính trên cơ sở lý thuyết về Khung chẩn đoán cho việc đánh giá quản lý vốn đầu
tư công của Ngân hành Thế giới.

2


Phương pháp thu nhập số liệu: Nghiên cứu tài liệu.
- Tùy theo vấn đề cụ thể mà luận văn sử dụng từng phương pháp riêng lẻ hoặc sử dụng
tổng hợp các phương pháp để phân tích, đánh giá, luận giải làm sáng tỏ vấn đề nghiên
cứu.
- Nguồn số liệu sử dụng: Trên cơ sở lý luận chung về quản lý đầu tư cơng; hệ thống

văn bản, chính sách hiện hành về đầu tư cơng và tình hình triển khai thực hiện đầu tư
công những năm vừa qua. Đề tài áp dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như:
phương pháp thống kê; phương pháp phân tích so sánh; phương pháp đối chiếu hệ
thống văn bản pháp quy và một số phương pháp kết hợp khác để giải quyết vấn đề liên
quan đến quá trình nghiên cứu.
4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu:
Hoạt động quản lý vốn đầu tư công từ Ngân sách Nhà nước tại Ban Quản lý các khu
công nghiệp tỉnh Sơn La.
b. Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi về nội dung và không gian: Nghiên cứu về công tác quản lý dự án đầu tư
công mà trọng tâm là quản lý vốn của các dự án đầu tư xây dựng khu công nghiệp Mai
Sơn – tỉnh Sơn La từ nguồn vốn đầu tư cơng.
+ Phạm vi thời gian: Phân tích đánh giá thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư công
tại Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Sơn La từ năm 2015 đến năm 2018. Đề xuất
giải pháp hoàn thiện công tác quản lý vốn cho dự án đầu tư xây dựng trong thời gian
tới.
5 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
a.

nghĩa khoa h c

Góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý đầu tư công từ
vốn Ngân sách Nhà nước.

3


b.


nghĩa thực ti n

Đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý đầu tư công trong lĩnh vực
xây dựng cơ bản tại Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Sơn La.
6 Kết quả dự kiến đạt được
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận văn sẽ phải nghiên cứu, giải quyết được những
vấn đề sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác lý vốn đầu tư công từ vốn Ngân
sách Nhà nước;
- Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý vốn đầu tư công từ vốn Ngân sách Nhà nước
tại Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Sơn. Từ đó đánh giá những kết quả đã đạt
được cần phát huy, những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân cần nghiên cứu tìm kiếm
giải pháp khắc phục;
- Đề xuất một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý vốn đầu tư công từ ngân sách
Nhà nước tại Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Sơn La.
7 Nội dung của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn được cấu trúc với 3 chương nội dung chính sau:
Chương 1 Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý vốn đầu tư công từ vốn Ngân sách
Nhà nước.
Chương 2 Thực trạng quản lý vốn đầu tư công bằng Ngân sách Nhà nước tại Ban
Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Sơn La.
Chương 3 Giải pháp tăng cường công tác quản lý vốn đầu tư công từ trong lĩnh vực
xây dựng cơ bản tại Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Sơn La.

4


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN

ĐẦU TƯ CÔNG BẰNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1 Cơ sở lý luận về quản lý vốn đầu tư công từ vốn Ngân sách Nhà nước
1.1.1 Đầu tư công và vai trị của đầu tư cơng đối với phát triền kinh tế - xã hội
1.1.1.1 Khái niệm đầu tư công
a. Khái niệm đầu tư
Đầu tư là việc sử dụng vốn vào một hoạt động nhất định nhằm thu lợi nhuận và/hoặc
lợi ích kinh tế xã hội. Đầu tư có đặc điểm cơ bản là có sử dụng vốn,có sinh lợi và có
mạo hiểm. Theo kinh tế học vĩ mơ thì đầu tư được hiểu là tăng vốn tư bản nhằm tăng
cường sức sản xuất trong tương lai. Có nghĩa đầu tư là việc bỏ tư bản, bỏ vốn vào hoạt
động nào đó để đạt được mục đích kinh tế, là hoạt động mang lại lợi nhuận cho chủ
đầu tư [1].
Như vậy, mục tiêu của mọi công cuộc đầu tư là đạt được kết quả lớn hơn so với những
hi sinh về nguồn lực mà người đầu tư phải gánh chịu khi tiến hành đầu tư. Các nguồn
lực phải hi sinh đó có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động trí tuệ.
Những kết quả sẽ đạt được có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính (tiền vốn), tài
sản vật chất (nhà máy, đường sá, bệnh viện, trường học…), tài sản trí tuệ (trình độ văn
hóa, chun mơn, quản lí, khoa học kĩ thuật..) và nguồn nhân lực có đủ điều kiện làm
việc với năng suất lao động cao hơn trong nền sản xuất xã hội.
b. Khái niệm đầu tư công
Khái niệm về đầu tư công vẫn là một vấn đề gây tranh luận không chỉ ở Việt Nam mà
cả thế giới. Các tổ chức quốc tế là Ngân hàng Thế giới (World Bank), Tổ chức Hợp tác
và Phát triển (OECD) và Tổ chức Lao động Thế giới (ILO) cho rằng, đầu tư công là
khoản chi tiêu công (hoặc chi xây dựng cơ bản trong chi tiêu cơng) nhằm làm tăng tích
lũy vốn vật chất.
Theo World Bank, “Đầu tư công là khoản chi tiêu cơng giúp làm tăng thêm tích lũy
vốn vật chất. Tổng đầu tư công bao gồm đầu tư vào cơ sở hạ tầng vật chất do chính

5



phủ trung ương, chính quyền địa phương và các cơng ty thuộc khu vực cơng thực
hiện” [1]. Trong khi đó, OECD cho rằng đầu tư công được định nghĩa và đo lường
khác nhau giữa các nước, nhưng nhìn chung muốn nói đến đầu tư vào cơ sở hạ tầng
vật chất (đường giao thơng, tịa nhà chính phủ,...) và cơ sở hạ tầng mềm (ví dụ như hỗ
trợ cho đổi mới, nghiên cứu và phát triển,...) với thời gian sử dụng hữu ích kéo dài trên
một năm. Do vậy, OECD cho rằng thành phần chủ yếu của đầu tư công là tổng tích lũy
vốn cố định.
Theo Luật Đầu tư cơng, Luật số 4 /2014/QH13 “Đầu tư công là hoạt động đầu tư của
Nhà nước vào các chương trình, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và đầu
tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội."
" Vốn đầu tư công quy định tại Luật này gồm: vốn ngân sách nhà nước, vốn cơng trái
quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngồi, vốn tín
dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa
đưa vào cân đối ngân sách nhà nước, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa
phương để đầu tư."
Theo cách hiểu này thì lĩnh vực đầu tư công sẽ bao gồm:
- Một là: Đầu tư chương trình, dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.
- Hai là: Đầu tư phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
- Ba là: Đầu tư và hỗ trợ hoạt động cung cấp sản phẩm, dịch vụ cơng ích.
- Bốn là: Đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo hình thức đối tác cơng
tư.
Vốn đầu tư công quy định tại Luật Đầu tư công gồm: vốn ngân sách nhà nước, vốn
công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa phương,
vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước
ngồi, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư

6



nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước, các khoản vốn vay khác của ngân
sách địa phương để đầu tư..
Cách hiểu này là phổ biến, được luật hóa và đã phản ánh được đúng bản chất của đầu
tư công và thể hiện được đầu tư công là đối tượng của chính sách đầu tư của nhà nước
hiện nay.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, khái niệm đầu tư công được được lấy theo Luật
Đầu tư Công là hoạt động đầu tư của Nhà nước vào các chương trình, dự án xây dựng
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội.
1.1.1.2 Vai trị của đầu tư cơng đối với phát triền kinh tế - xã hội
Ở Việt Nam đầu tư công chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng đầu tư và đóng góp đáng
kể vào tăng trưởng tổng mức đầu tư cũng như tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, định
hướng mục tiêu của loại đầu tư này thường là chủ đề gây tranh cãi. Từ năm 1

5 đến

nay, đầu tư công có một số đặc điểm nổi bật như sau:
Việt Nam được coi là một trong những nước có tỷ lệ đầu tư/GDP cao nhất trên thế giới
và đầu tư công chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng đầu tư, cao hơn hẳn FDI và đầu tư
tư nhân. Thật vậy, từ năm 1 5 đến nay, tỷ trọng đầu tư công trong tổng vốn đầu tư
luôn luôn ở mức trên 3 %. Do đầu tư công chiếm tỷ trọng lớn nên bất kỳ sự thay đổi
về tốc độ tăng trưởng đầu tư công đều ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng tổng mức đầu
tư. Tuy vậy, từ mức đỉnh điểm 5 ,8% năm 2001, tỷ trọng đầu tư công đã đi theo xu
hướng giảm dần cho đến năm 2008 và đứng ở mức 3 , % trong năm 2018. Xu hướng
sụt giảm này bắt đầu từ năm 2011 là do sự gia tăng mạnh mẽ của đầu tư ngoài nhà
nước. Hơn nữa, chính phủ có chủ trương giảm tỷ trọng đầu tư cơng nhằm khuyến
khích và đa dạng hóa các nguồn vốn trong nền kinh tế. Năm 2014, tỷ trọng đầu tư tư
nhân đã gần như đạt mức tương đương với đầu tư công [2].
Ở Việt Nam, số liệu Tổng cục Thống kê cho thấy, tỷ trọng vốn đầu tư công đang có xu

hướng giảm, nhất là giai đoạn 2005-2010, từ mức 47,1% năm 2005 xuống cịn 38,1%
năm 2010; sau đó nhích lên chút ít trong các năm 2012 đến 2014, giảm còn 38% năm
2015 và dừng ở mức 37,6% năm 2016.

7


Đáng chú ý, mức tăng đầu tư công hàng năm khá cao, giai đoạn 2005-2016 chỉ có 3
năm giảm nhẹ, cịn lại đều tăng, có năm tăng tới 22,6% (200 ); Giá trị tuyệt đối cũng
tăng đều qua các năm, từ mức 161,6 nghìn tỷ đồng năm 2005 lên 316,3 nghìn tỷ đồng
năm 2010 và 557,5 nghìn tỷ đồng năm 2016.
Về cơ cấu nguồn vốn đầu tư công, khoảng 50% là trực tiếp từ ngân sách nhà nước, trên
30% là vốn vay, còn lại 20% là vốn của các doanh nghiệp nhà nước và nguồn vốn
khác. Vốn đầu tư từ Trung ương có xu hướng giảm dần, trong khi từ ngân sách địa
phương (tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương) có xu hướng tăng lên và bình quân
thời kỳ 2005-2016, vốn đầu của Trung ương là 51,4%, địa phương là 48,6%, chênh
lệch không đáng kể, phản ánh sự phân cấp mạnh mẽ của cơ chế đầu tư công thời gian
qua.
Vốn đầu tư công phần lớn được dành cho lĩnh vực phát triển kết cấu hạ tầng, gồm cả
hạ tầng cứng (đường giao thơng, sân bay, bến cảng, cấp thốt nước, điện, viễn
thông…), lẫn hạ tầng mềm (y tế, giáo dục…). Tổng cộng các lĩnh vực này năm 2016
chiếm khoảng 53,6% tổng đầu tư cơng; trong đó, lĩnh vực vận tải, kho bãi lớn nhất
(21,3%) và lĩnh vực điện, nước xếp thứ hai (14,4%). Kết quả, nhiều cơng trình, dự án
đầu tư kết cấu hạ tầng (nhất là trong giao thông, cấp điện…) được triển khai, năng lực
hệ thống kết cấu hạ tầng nâng lên đáng kể.
1.1.2 Quản lý đầu tư công từ vốn Ngân sách Nhà nước
1.1.2.1 Khái niệm quản lý đầu tư cơng
Quản lý đầu tư cơng là q trình quản lý từ khâu phê duyệt chủ trương đầu tư, phê
duyệt chương trình, dự án, lập kế hoạch đầu tư, xác định danh mục chương trình, dự
án đầu tư, triển khai thực hiện, theo dõi, kiểm tra đánh giá, thanh tra các chương trình,

dự án đầu tư cơng và kế hoạch đầu tư công.
Theo quan điểm của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD): Quản lý đầu tư
công là một hệ thống tổng thể, bắt đầu từ việc hình thành những định hướng lớn trong
chính sách đầu tư công cho đến việc thẩm định, lựa chọn, lập ngân sách, thực thi, và
đánh giá các dự án đầu tư cụ thể, với mục đích là đảm bảo hiệu quả và hiệu lực của
đầu tư cơng, qua đó đạt được mục tiêu tăng trưởng và phát triển chung của nền kinh tế.

8


Quản lý đầu tư cơng là q trình quản lý từ khâu phê duyệt chủ trương đầu tư, phê
duyệt chương trình, dự án, lập kế hoạch đầu tư, xác định danh mục chương trình, dự
án đầu tư, triển khai thực hiện, theo dõi, kiểm tra đánh giá, thanh tra các chương trình,
dự án đầu tư cơng và kế hoạch đầu tư công.
Như vậy, quản lý đầu tư công là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực
nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người, do các cơ
quan trong hệ thống hành pháp và hành chính thực hiện nhằm hỗ trợ các chủ đầu tư
thực hiện đúng vai trò, chức năng, nhiệm vụ của người đại diện sở hữu nhà nước trong
các dự án công, ngăn ngừa các ảnh hưởng tiêu cực của các dự án. Kiểm tra, kiểm soát,
ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực trong việc sử dụng vốn nhà nước nhằm tránh thất
thốt, lãng phí ngân sách nhà nước [3].
Quy trình quản lý đầu tư công bao gồm tám nội dung cụ thể như sau: 1) Định hướng
đầu tư; 2) Lập, thẩm định và phê duyệt chủ trương đầu tư; 3) Lập, thẩm định và phê
duyệt dự án; 4) Lựa chọn và lập kế hoạch ngân sách dự án; 5) Triển khai dự án; 6)
Điều chỉnh dự án; 7) Vận hành dự án; 8) Đánh giá và kiểm tốn sau khi hồn thành dự
án.
Cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công là đơn vị có chức năng quản lý đầu tư cơng
thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư; đơn vị được giao quản lý đầu tư công của bộ, cơ quan
trung ương, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan, tổ
chức khác được giao kế hoạch đầu tư cơng; Sở Kế hoạch và Đầu tư; phịng, ban có

chức năng quản lý đầu tư cơng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã; Cơ quan
quản lý nhà nước về đầu tư cơng bao gồm Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban
nhân dân các cấp.
1.1.2.2 Nội dung quản lý đầu tư công
Nội dung quản lý đầu tư công là quy định một số nội dung về trình tự, thủ tục và trách
nhiệm của các cơ quan trong quản lý đầu tư và xây dựng đối với các dự án đầu tư xây
dựng cơng trình. Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về đầu tư và
xây dựng đối với các dự án phù hợp với quy định về phân cấp quản lý kinh tế - xã hội,
quản lý đầu tư và xây dựng của Trung ương, của tỉnh. Dự án đầu tư phải được quản lý
theo quy hoạch, cân đối chung về kế hoạch đầu tư phát triển kinh tế - xã hội trong từng

9


thời kỳ, đảm bảo sử dụng hiệu quả các nguồn lực của nhà nước, phát huy các nguồn
lực đầu tư xã hội; tuân thủ theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng và pháp
luật liên quan; bảo đảm an ninh, an toàn, trật tự xã hội và bảo vệ môi trường. Ủy ban
nhân dân các cấp xác định chủ trương đầu tư khi quyết định cho phép thực hiện chuẩn
bị đầu tư dự án, quyết định đầu tư, quản lý quá trình thực hiện dự án đến khi nghiệm
thu, bàn giao đưa cơng trình vào khai thác sử dụng và bố trí kế hoạch vốn để thực hiện.
Nội dung quản lý chủ yếu là:
Quản lý đầu tư theo quy hoạch: Dự án đầu tư phải phù hợp với quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu; quy hoạch đô thị; quy
hoạch xây dựng và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Quản lý kế hoạch đầu tư: Việc bố trí vốn đầu tư các dự án từ nguồn vốn ngân sách nhà
nước phải được lập theo kế hoạch đầu tư 5 năm phù hợp với kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội được phân khai ra kế hoạch đầu tư từng năm. Các dự án đầu tư từ nguồn
vốn ngân sách nhà nước phải được tổng hợp, phân bổ kế hoạch vốn đầu tư hàng năm
theo đúng Luật Ngân sách nhà nước, quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.

Quyết định cho phép thực hiện chuẩn bị đầu tư: Lập, thẩm tra, phê duyệt cho phép
thực hiện chuẩn bị đầu tư. Xác định chủ đầu tư dự án
Lập dự án đầu tư: Dự án đầu tư chỉ được triển khai lập và trình thẩm định, phê duyệt
sau khi có quyết định cho phép thực hiện chuẩn bị đầu tư của cấp có thẩm quyền
Thẩm định dự án đầu tư: Thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn các dự án đầu
tư. Thẩm định thiết kế cơ sở cơng trình, thẩm định thiết kế sơ bộ các dự án ứng dụng
công nghệ thông tin.
Thực hiện đầu tư dự án: Căn cứ quyết định phê duyệt dự án đầu tư, chủ đầu tư có trách
nhiệm tổ chức triển khai thực hiện đầu tư xây dựng cơng trình theo đúng quy định của
pháp luật về đầu tư và xây dựng, đảm bảo tiến độ, chất lượng cơng trình, an tồn lao
động, mơi trường xây dựng và tránh lãng phí, thất thoát vốn đầu tư. Các nội dung quản
lý là:

10


Thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự tốn cơng trình
Giao đất; bồi thường, hỗ trợ tái định cư
Quản lý đấu thầu
Cấp giấy phép xây dựng cơng trình
Xây dựng cơng trình
Việc quản lý, thanh toán vốn đầu tư các dự án
Quản lý chất lượng cơng trình, Quản lý tiến độ, khối lượng thi cơng, an tồn lao động,
mơi trường xây dựng. Bước này bao gồm các nội dung như:
Lựa chọn nhà thầu thi cơng xây dựng cơng trình.
Lập và phê duyệt biện pháp thi công.
Kiểm tra điều kiện khởi công xây dựng cơng trình và báo cáo cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền theo quy định trước khi khởi cơng.
Tổ chức thi cơng xây dựng cơng trình và giám sát, nghiệm thu trong q trình thi cơng
xây dựng. Kiểm tra cơng tác nghiệm thu hạng mục cơng trình hoặc cơng trình xây

dựng hồn thành trước khi đưa vào sử dụng.
Nghiệm thu hạng mục cơng trình hoặc cơng trình hồn thành để đưa vào sử dụng.
Lập hồ sơ hoàn thành cơng trình xây dựng, lưu trữ hồ sơ của cơng trình theo quy định.
Kết thúc dự án đầu tư đưa vào khai thác sử dụng: Bước này bao gồm các nội dung
như:
Nghiệm thu, bàn giao đưa vào khai thác sử dụng và thực hiện bảo hành, bảo trì.
Quyết tốn vốn đầu tư: Các dự án đầu tư sử dụng vốn Nhà nước phải thực hiện quản lý
chi phí và quyết tốn vốn đầu tư dự án hồn thành theo quy định của Chính phủ. Chủ
đầu tư chịu trách nhiệm lập hồ sơ quyết tốn vốn đầu tư dự án hồn thành để trình
người có thẩm quyền phê duyệt

11


1.1.2.3 Mơ hình, các phương pháp và cơng cụ quản lý đầu tư công
Quản lý đầu tư công là một hệ thống tổng thể, bắt đầu từ việc hình thành những định
hướng lớn trong chính sách đầu tư cơng cho đến việc thẩm định, lựa chọn, lập ngân
sách, thực hiện đầu tư, và đánh giá dự án đầu tư, với mục đích là đảm bảo hiệu quả và
hiệu lực của đầu tư cơng, qua đó đạt được mục tiêu tăng trưởng và phát triển chung
của nền kinh tế. Một cách cụ thể, hoạt động đầu tư công bao gồm: Lập, thẩm định,
quyết định chủ trương đầu tư; lập, thẩm định, quyết định chương trình, dự án đầu tư
cơng; Lập, thẩm định, phê duyệt, giao, triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công;
Quản lý, sử dụng vốn đầu tư công; Theo dõi và đánh giá, kiểm tra, thanh tra kế hoạch,
chương trình, dự án đầu tư cơng.
Cơ quan chun mơn quản lý đầu tư cơng là đơn vị có chức năng quản lý đầu tư công
thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư; đơn vị được giao quản lý đầu tư công của bộ, cơ quan
trung ương, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan, tổ
chức khác được giao kế hoạch đầu tư cơng; Sở Kế hoạch và Đầu tư; phịng, ban có
chức năng quản lý đầu tư công thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã; Cơ quan
quản lý nhà nước về đầu tư cơng bao gồm Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban

nhân dân các cấp.
Phương pháp quản lý đầu tư công tại Việt Nam dựa trên chính sách phân cấp quản lý
đầu tư được định hướng bởi hai nguyên tắc:
Nguyên tắc thứ nhất là phân cấp theo quy mơ, đây là một trong những tiêu chí chủ đạo
trong q trình quản lý đầu tư cơng ở Việt Nam. Cụ thể là mức độ phân cấp đối với
các chức năng và nhiệm vụ quản lý đầu tư công thường phụ thuộc vào quy mô và tầm
quan trọng của dự án, được chia thành các dự án quan trọng quốc gia, nhóm A, nhóm
B, và nhóm C. [4]
Nguyên tắc thứ hai là các dự án đầu tư công liên quan đến nguồn tài chính. Theo đó,
chính quyền cấp tỉnh được quyền tự quyết gần như hoàn toàn đối với các dự án đầu tư
từ ngân sách địa phương. Phương pháp, công cụ nhà nước sử dụng để quản lý về đầu
tư công về cơ bản là
+ Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư công.

12


Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chương trình, kế hoạch, quy hoạch, giải
pháp, chính sách đầu tư công.
Theo dõi, cung cấp thông tin về quản lý và sử dụng vốn đầu tư công.
Đánh giá hiệu quả đầu tư công; kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của
pháp luật về đầu tư công, việc tuân thủ quy hoạch, kế hoạch đầu tư công.
Xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt
động đầu tư công.

Khen thưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thành tích trong hoạt động đầu tư
cơng.
Hợp tác quốc tế về đầu tư công.
1.1.2.4 Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý đầu tư công
Quản lý đầu tư công là một quá trình phức tạp, chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố từ

khách quan đến chủ quan. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến quản lý đầu tư công là:
- Năng lực của cơ quan nhà nước: Đây là yếu tố mang tính quyết định đến kết quả đạt
được của dự án. Phải đảm bảo những người phụ trách chính trong dự án có trình độ,
năng lực quản lý đáp ứng yêu cầu của dự án.
- Kinh phí: đây là nhân tố không thể thiếu, khi muốn thực hiện công việc nhìn chung
đều cần phải lên kế hoạch chuẩn bị bảo đảm đáp ứng đầy đủ kinh phí cho hoạt động đó.
Đối với hoạt động đầu tư cơng, do đây chủ yếu là những hoạt động đầu tư xây dựng cơ
bản quy mơ lớn nên vấn đề kinh phí lại càng phải được quan tâm chặt chẽ..
- Thủ tục hành chính và các quy định pháp luật: Việc thực hiện đầu tư công liên quan đến
một loạt các quy chế và thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản, quản
lý ngân sách. Về nguyên tắc, các thủ tục hành chính cần tạo ra trình tự ổn định và rành
mạnh cho hoạt động quản lý tối ưu, tạo điều kiện cho việc thực hiện dự án được thuận
lợi. Các quy định pháp luật cần rõ ràng, minh bạch, có cách hiểu thống nhất, bảo đảm
định hướng hoạt động của dự án công đáp ứng đúng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.

13


- Bối cảnh thực tế: Các yếu tố kinh tế, xã hội, chính trị, tiến bộ khoa học – cơng
nghệ… đều có ảnh hưởng đến hoạt động, kết quả đạt được của dự án đầu tư. Những
biến động này đôi khi phải dẫn đến việc điều chỉnh dự án, hoặc khơng thực hiện dự án
nữa do khơng cịn phù hợp.
- Cơng luận và thái độ của các nhóm có liên quan: Sự ủng hộ hay phản đối của cơng
luận có tác động không nhỏ đến việc thực hiện dự án. Các dự án công bị người dân
phản đối, ngăn chặn ngay từ khâu giải tỏa mặt bằng sẽ gặp rất nhiều khó khăn về sau.
Bên cạnh đó, mỗi dự án được thực hiện sẽ mang lại lợi ích và bất lợi cho những nhóm
đối tượng khác nhau và do vậy cũng sẽ nhận được sự ủng hộ và phản đối của các
nhóm đối tượng tương ứng.
1.1.2.5Tiêu chí đánh giá hiệu quả của công tác quản lý đầu tư công
Căn cứ theo các nghiên cứu trước đây và theo kết quả phân tích, đánh giá định tính của

tác giả về thực trạng thực hiện quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN đối với cấp tỉnh thì
chỉ tiêu đánh giá thực hiện quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN gồm những tiêu chí
sau:
1. Tính pháp lý
Đây là tiêu chí về tuân thủ luật pháp, các quy định của Nhà nước trong việc quản lý
vốn đầu tư XDCB từ NSNN, nguyên tắc phân bổ vốn đầu tư XDCB từ NSNN trong
từng thời kỳ, điều kiện ghi kế hoạch vốn XDCB từ NSNN, các quy định trong quản lý
đầu tư, kiểm soát, thanh, quyết toán..
2. Phân cấp quản lý
Đánh giá phân cấp quản lý được thực hiện trên một số khía cạnh như sau: Tính hợp
pháp của việc phân cấp, tính hợp lý, hiệu quả. Tính hợp pháp của phân cấp địi hỏi
việc phân cấp được thực hiện đúng quy định của pháp luật. Tính hợp lý của phân cấp
địi hỏi việc phân cấp phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương. Đó là các yêu cầu
về đầu tư phát triển của địa phương, số lượng và quy mô các dự án, các cơng trình ở
địa phương, trình độ năng lực của cán bộ quản lý cấp dưới,... Tính hiệu quả của việc
phân cấp quản lý thể hiện ở hiệu quả quản lý của cấp dưới được phân cấp.

14


3. Hiệu quả
Hiệu quả đối với việc thực hiện quản lý vốn ĐTXD cơ bản quản lý XDCB từ NSNN
được thể hiện qua kết quả đạt được của quản lý đối với dự án so với chi phí bỏ ra để có
được các kết quả đó. Hiệu quả này là cao khi đạt được các mục tiêu quản lý đề ra với
chi phí thấp nhất, hoặc đạt được kết quả cao nhất với nguồn lực đầu vào nhất định, hạn
chế sự thất thốt, lãng phí nguồn vốn đầu tư XDCB khi thực hiện mục tiêu đầu tư.
4. Kịp thời
Tính kịp thời trong thực hiện quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN thể hiện ở kịp thời
tổ chức triển khai các bước của q trình thực hiện chính sách. Việc thực hiện kế
hoạch càng khẩn trương, càng nhanh chóng sẽ góp phần nâng cao hiệu quả chính sách.

1.1.3

Vai trị và đặc điểm của đầu tư công từ vốn NSNN

1.1.3.1 Vai trị của đầu tư cơng từ vốn NSNN
Đối với nền kinh tế nói chung và nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
xã hội như nước ta nói riêng thì đầu tư cơng từ vốn NSNN là một trong những cơng cụ
điều hành của Nhà nước, góp phần tạo nền tảng cơ bản cho sự phát triển của nền kinh
tế và thúc đẩy dẫn dắt đầu tư của các thành phần kinh tế khác, kích thích các thành
phần kinh tế phát triển có hiệu quả hơn và đồng đều hơn. Do vậy, để nền kinh tế phát
triển một cách đồng bộ, hài hịa và hợp lý thì Chính phủ sẽ dùng vốn đầu tư cơng từ
vốn NSNN để đầu tư vào môt số lĩnh vực mà các thành phần kinh tế khác không đủ
khả năng hoặc không được phép đầu tư, chẳng hạn các dự án có vốn đầu tư lớn, khả
năng thu hồi vốn chậm hoặc không thể thu hồi vốn hay đối với những lĩnh vực mang
tính chủ quyền quốc gia, tài nguyên quốc gia (các cơng trình quốc phịng,…)
Vai trị của đầu tư cơng được thể hiện trên ba khía cạnh quan trọng sau:
Một là, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế dựa trên việc đầu tư cho các cơng trình hạ tầng,
cơ sở vật chất - kỹ thuật tối thiểu chung cho xã hội. Đây cũng đồng thời tạo những
điều kiện thiết yếu cho các thành phần kinh tế ngoài nhà nước đầu tư và phát triển.
Hai là, góp phần làm giảm khoảng cách giàu nghèo, giảm bất bình đằng, bất cơng
trong xã hội bằng các chương trình, dự án kinh tế hỗ trợ các vùng khó khăn, vùng sâu

15


vùng xa, các dân tộc thiểu số (chương trình 134, 135 của Chính phủ, Chương trình
30a, các chương trình xóa đói giảm nghèo hỗ trợ sản xuất...), nâng cao và ổn định đời
sống người dân.
Ba là, đảm bảo ổn định và khơng ngừng tăng cường quốc phịng, an ninh. Các cơng trình,
dự án về an ninh quốc phịng đều khơng mang lại hiệu quả kinh tế trước mắt nên khu vực

tư nhân không thể và cũng không muốn đầu tư vào lĩnh vực này. Nhưng đó lại là cơ sở
quan trọng của đất nước để bảo vệ Tổ quốc, giữ vững độc lập, chủ quyền quốc gia.
Hoạt động đầu tư cơng từ vốn NSNN góp phần tái tạo và tăng cường năng lực sản xuất
để tăng năng suất lao động, tăng thu nhập quốc dân và tăng thu nhập bình quân đầu
người. Mặc khác, đầu tư công từ vốn NSNN cũng một phần tăng tích lũy vốn, thu hút
người lao động, giải quyết việc làm, sử dụng có hiệu quả tài nguyên của quốc gia.
Nói tóm lại, hoạt động đầu tư cơng từ vốn NSNN có vai trị to lớn đối với sự phát triển
các mặt của nền kinh tế, đời sống xã hội, củng cố an ninh quốc phòng, là một cơng cụ
góp phần điều tiết kinh tế, đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mơ. Nó mang tính định hướng,
dẫn dắt, hỗ trợ phát triển cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
1.1.3.2 Đặc điểm của đầu tư công từ vốn NSNN
Đầu tư là khâu mở đầu của mọi quá trình sản xuất và tái sản xuất nhằm tạo ra năng lực
sản suất của nền kinh tế. Quá trình đầu tư phải trải qua một thời gian lao động dài mới
có thể đưa vào sử dụng được. Và đặc biệt đối với đầu tư công từ vốn NSNN thì thời
gian hồn vốn lâu và đáp ứng mục tiêu xã hội là chủ yếu.
Trong quá trình thực hiện dự án đầu tư công từ vốn NSNN, do thời gian kéo dài nên
các yếu tố chính trị, kinh tế và tự nhiên can thiệp sẽ ảnh hưởng trực tiếp và thậm chí
gây ra những tổn thất mà những nhà đầu tư không lượng định hết khi lập dự án. Do
vậy, vốn đầu tư phát sinh so với dự toán ban đầu là điều tất yếu.
Sản phẩm của đầu tư công từ vốn NSNN là cơ sở hạ tầng, cơng trình phúc lợi xã hội,
giao thơng, bến bãi… có tính cố định gắn liền với đất đai. Vì thế trước khi quyết định
đầu tư dự án từ nguồn vốn này phải được quy hoạch cụ thể, khi triển khai thực hiện
thường gặp khó khăn trong đền bù giải phóng mặt bằng.

16


Quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn đầu tư công từ nguồn vốn NSNN bị tách rời.
Nguồn vốn này thuộc quyền sở hữu cả Nhà nước. Trong khi đó quyền sử dụng lại giao
cho một tổ chức bằng việc thành lập các chủ đầu tư, các ban quản lý dự án. Từ đặc

điểm này mà nguồn vốn đầu tư cơng từ nguồn vốn NSNN dễ bị thất thốt nếu chủ đầu
tư, ban quản lý dự án không ngừng nâng cao trách nhiệm, trình độ quản lý đáp ứng yêu
cầu quản lý và Nhà nước không ngừng công tác thanh tra, kiểm tra và xử phạt.
1.1.4 Nội dung quản lý vốn đầu tư công từ vốn NSNN cấp tỉnh
Xuất phát từ trình tự, nguyên tắc quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN, các nội dung cơ
bản về quản lý dự án đầu tư XDCB hiện hành. Nội dung chủ yếu của quản lý vốn đầu
tư từ NSNN, gồm:
1.1.4.1 Lập và giao kế hoạch vốn đầu tư
Căn cứ quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH vùng, lãnh thổ, quy hoạch phát triển
ngành, xây dựng vùng, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn, quy hoạch chi tiết
trung tâm đô thị, quy hoạch chi tiết sử dụng đất được sử dụng vốn đầu tư bằng nguồn
vốn NSNN và được cân đối trong kế hoạch đầu tư hàng năm. Việc lập các dự án quy
hoạch giúp chính quyền các cấp chỉ đạo, điều hành thực hiện các nhiệm vụ đột phá về
đầu tư XDCB phù hợp với từng giai đoạn. Đồng thời để định hướng cho hoạt động đầu
tư của mọi thành phần kinh tế trong xã hội trên cơ sở hiểu rõ được tiềm năng, thế
mạnh, cơ hội đầu tư, khả năng hợp tác liên doanh, liên kết phát triển KT-XH trên địa
bàn.
Kế hoạch vốn đầu tư XDCB là công cụ quản lý nhà nước quan trọng trong dự toán chi
NSNN hàng năm. Đối với dự án đầu tư sử dụng vốn NSNN, kế hoạch vốn đầu tư hàng
năm là điều kiện tiên quyết để được thanh toán vốn, đồng thời là mức vốn tối đa được
phép thanh toán cho dự án trong năm kế hoạch. Vì vậy thực hiện tốt kế hoạch vốn đầu
tư, đồng nghĩa với việc quyết định đầu tư và bố trí vốn đầu tư cho từng dự án hàng
năm phù hợp với quy hoạch phát triển ngành, lãnh thổ được duyệt và đảm bảo được
tiến độ theo quy định giúp cho quá trình giải ngân nhanh gọn, tăng cường quản lý vốn
đầu tư từ NSNN. Theo quy định hiện hành, trong bố trí và điều hành kế hoạch hàng
năm, cần ưu tiên bố trí vốn cho thực hiện các dự án chuyển tiếp và thành tốn khối
lượng hồn thành, cịn lại được ưu tiên bố trí vốn cho cơng tác quy hoạch, bố trí vốn

17



×