Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Sáng kiến một số biện pháp giúp giáo viên tạo sự mạnh dạn tự tin trong giao tiếp cho trẻ mẫu giáo người dtts ở trường mẫu giáo trà leng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.98 MB, 12 trang )

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BÁO CÁO SÁNG KIẾN
“Một số biện pháp giúp giáo viên tạo sự mạnh dạn tự tin trong giao tiếp
cho trẻ mẫu giáo người DTTS ở trường mẫu giáo Trà Leng-Huyện Nam Trà
My – Quảng Nam”.
1. Mô tả bản chất của sáng kiến:
Trong quá trình dạy học của mỗi giáo viên, các cô giáo luôn ý thức được sự
cần thiết phải xây dựng, phát triển nhân cách toàn diện cho trẻ phù hợp với việc
phát triển tâm sinh lý lứa tuổi nhưng trong thực tế hầu hết giáo viên hay chú trọng
tới việc rèn nề nếp lớp, nề nếp trẻ để luôn trật tự, yên tĩnh và giáo viên luôn nghĩ
rằng nếu vui vẻ và dễ dãi thì sẽ mất nề nếp gây ồn ào mất trật tự trong lớp. mặt
khác cô thường dạy rập khuôn theo giáo án ít có sự linh hoạt trong các hoạt động
học ở lớp
Một điều đáng nói nữa ở đây đa số trẻ em là người dân tộc thiểu số sự mạnh
dạn tự tin của trẻ rất ít, trẻ rất là thụ động, nhút nhát khơng dám trị chuyện với cơ
và bạn bè khi đến lớp.Mặt trái của việc đó là trẻ mất đi sự tự tin, mạnh dạn, sáng
tạo của bản thân và chính điều này đã ảnh hưởng rất lớn ở trường phổ thông sau
này.
Để khắc phục vấn đề này tôi đề ra một số giải pháp cụ thể hướng dẫn giáo
viên giúp các cháu phát triển được tính hồn nhiên, chủ động, mạnh dạn, tự tin
đúng như lứa tuổi mình cần phải thế.Ngồi ra với những trường thuộc vùng xa,
như trường mẫu giáo Trà leng chúng tôi, lại càng ít trẻ mạnh dạn, tự tin thể hiện
trước mọi người. Chính vì thể tơi viết các giải pháp giúp cho giáo viên tạo được sự
mạnh dạn tự tin trong giao tiếp cho trẻ người DTTS ở trường mẫu giáo Trà Leng,
Nam Trà My, Quảng Nam
1.1. Các giải pháp thực hiện:
+ Giải pháp 1: Nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên
+ Giải pháp 2: Chỉ đạo đội ngũ giáo viên xây dựng mơi trường lớp tích cực
Tạo mơi trường giao tiếp thân thiện
1




+ Giải pháp 3: Công tác phối kết hợp với phụ huynh.
+ Giải pháp 4: Cho trẻ tham gia trải nghiệm vào tất cả các hội thi của
trường tổ chức
+ Giải pháp 5: Học và nói tiếng “Mơ Nơng” đơn giản cùng với trẻ.
* Các bước và cách thực hiện:
* Giải pháp 1: Nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên
- Chương trình giáo dục Mầm Non tốt là một chương trình lấy trẻ làm trung
tâm. Với chương trình này sẽ tạo cơ hội cho trẻ được phát triển tồn diện, khơng
chỉ chú trọng tới sự phát triển trí tuệ mà cịn ni dưỡng tâm hồn, phát triển thể
chất và khả năng giao tiếp xã hội của trẻ.Vì vậy chương trình giáo dục Mầm Non
mới địi hỏi giáo viên phải có nhiều thủ thuật hấp dẫn, thu hút trẻ. Tạo nhiều tình
huống làm phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo của trẻ.
- Ngay từ đầu năm học nhà trường đã hỗ trợ tài liệu để giáo viên tham khảo.
Cử giáo viên cốt cán tham gia các đợt tập huấn do các cấp tổ chức về trường để tập
huấn lại cho toàn bộ giáo viên. Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên,
hướng dẫn giáo viên cách soạn giảng, cách lập kế hoạch…
- Trong bối cảnh GD-ĐT chịu ảnh hưởng nặng nề của dịch COVID-19, để
chuyên môn thực hiện tốt và có hiệu quả trước tiên tơi lên kế hoạch dựa vào kế
hoạch năm học chuyên môn phòng dục như: Kế hoạch kiểm tra nội bộ trường học;
kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn cho CBGV; kế hoạch chăm sóc, ni dưỡng và
giáo dục trẻ theo từng lứa tuổi; kế hoạch đánh giá trẻ 5 tuổi theo Bộ chuẩn; Quy
định về hồ sơ sổ sách, phương pháp soạn giáo án của từng bộ môn phù hợp với
từng độ tuổi… Phù hợp với tình hình covid-19 đang diễn biến phức tạp, Mọi kế
hoạch được lập ra từ đầu năm học và được thông qua hội đồng nhà trường.
- Do đặt thù của xã đa số các điểm đều nằm rải rác các thơn đường xá đi lại
rất khó khăn nên tổ chức sinh hoạt chuyên môn một tháng một lần sau mỗi chủ đề
để giải quyết những tồn đọng, thắc mắc của đội ngũ giáo viên trong chủ đề mình
vừa thực hiện và có kế hoạch cho chủ đề tiếp theo. Ban Giám Hiệu luôn theo sát

công tác giảng dạy của giáo viên bàn giúp dỡ giải quyết những khó khăn vướng
mắc trong chun mơn vì vậy chất lượng chuyên môn ngày càng được cải thiện.

2


- Trong kế hoạch giảng dạy giáo viên tự chọn đề tài sao cho phù hợp với
tình hình của lớp, khi giảng dạy phải linh hoạt và sáng tạo trong mọi tình huống
Giải pháp 2: Chỉ đạo đội ngũ giáo viên xây dựng mơi trường lớp tích
cực Tạo mơi trường giao tiếp thân thiện
- Mặc dầu gặp nhiều khó khăn vì trường sạt lỡ phải di dời họ tạm nhưng khi
được bàn giao vào ngôi trường mới xây. Các cô giáo lại bắt tay ngay vào xây dựng
môi trường lấy trẻ làm trung tâm để cho trẻ vui chơi và trải nghiệm để lớp học thật
sự là một tổ ấm u thương cịn cơ giáo là một người bạn lớn ln ln lắng nghe,
thấu hiểu và biết khuyến khích tính mạnh dạn tự tin cho bé. Cho bé tham gia
thường xuyên các hoạt động tham quan, lễ hội, sự kiện của trong trường, giao lưu
với các cô trong trường là tạo cơ hội cho bé được trải nghiệm một cách tích cực
mạnh dạn tự tin khi giao tiếp với người thân, bạn bè ngay tại chính ngơi trường bé
vui chơi và học tập.
- Chỉ đạo giáo viên tận dụng khu hành lang để xây dựng môi trường lấy trẻ
làm trung tâm để trẻ trải nghiệm như khu thể giới động vật bằng đá, khu biển đảo
quê em khu “Bé lắng nghe âm thanh”, “Khu phát triển thể chất,” Khu “Vườn cổ
tích”… đặt biệt là xây dựng “Thư viên của Bé” để cho trẻ có cơ hơi tải nghiệm với
tranh ảnh, sách báo tạo cơ hội cho trẻ tự tin hơn trong giao tiếp…
- Cô giáo luôn chủ động tạo mối quan hệ thân thiện và gần gũi để nói chuyện
với trẻ chắc chắn sẽ giúp cho trẻ có cảm giác thoải mái, có nhu cầu giao tiếp bằng
lời. Có nghĩa là trong tất cả mọi hoạt động của trẻ, giáo viên mầm non nên chú ý
quan sát và tạo tình huống kích thích trẻ trả lời cũng như nói lên nhu cầu suy nghĩ,
cảm xúc của bản thân mình với cô. Giáo viên phải biết lắng nghe và chờ đợi trẻ:
đây là việc làm cần thiết và có hiệu quả khi giáo viên tiếp xúc, giao tiếp với trẻ

trong quá trình tổ chức các hoạt động vui chơi cho trẻ. Bất kỳ người nào khi nói
cũng mong muốn người khác lắng nghe mình. Hơn nữa, giáo viên kết hợp vừa chờ
đợi vừa lắng nghe giúp trẻ giao tiếp được nhiều hơn. Khi lắng nghe giáo viên nên
thể hiện nét mặt vui, thân thiện và có cử chỉ khuyến khích trẻ nói
Giải pháp 3: Cho tất cả trẻ tham gia trải nghiệm vào các hội thi trường
tổ chức
- Thực hiện tốt kế hoạch nhiệm vụ trọng tâm cuả chun mơn phịng đưa
ra, Tổ chức tốt chương trình văn nghệ vào các dịp quốc tế thiếu nhi, “Ngày hội bé
đến lớp’’….để cho các cháu mạnh dạn tự tin khẳng định mình trước đám đông.
3


- Ngồi ra Ban Giám Hiệu nhà trường cịn mời các ban ngành đoàn thể ở
tại địa phương,và các bậc phụ huynh tham dự. Qua đó tạo cho phụ huynh niềm
phấn khởi khi thấy con em mình vui chơi và học tập hiểu được kết quả giáo dục
của cô giáo đối với con em mình. Làm mất đi suy nghĩ mặc cảm là người đồng bào
dân tộc thiểu số trong phụ huynh. Qua những hình thức trên giúp các cháu tiếp
xúc được với hoạt động tạo hình, kể chuyện, múa hát, sinh hoạt văn nghệ…Từ đó
giúp cho trẻ manh dạn, tự tin, vui tươi, hồn nhiên gần gũi thân thiết với bạn bè với
các cô giáo các cháu sẽ dần mất đi sự thụ động nhút nhát ngày đầu theo châm ba
mẹ bước chân vào ngôi trường Mầm non.
- Tham gia các hội thi do PGD và trường tổ chức, tổ chức các ngày hội lễ:
biễu diễn văn nghệ mừng ngày nhà giáo Việt Nam, mừng ngày 8/3, mừng xuân ...
các cháu tham gia rất mạnh dạn và tự tin. Đặc biệt là các cháu đã rất mạnh dạn trò
chuyện với các cơ, khơng cịn rụt rè vì đó khơng phải là cơ lớp mình.
- Ngồi tổ chức các hội thi ra, Ban giám hiệu chúng tôi luôn động viên các
lớp thực hiện thêm loại hình sinh hoạt văn nghệ, diễn kịch…Nhằm thực hiện tốt
các bài hát đã được học đồng thời qua sinh hoạt này phát huy cho trẻ tính mạnh
dạn, tự tin trước đám đơng. Dám thể hiện cái trẻ biết và độc lập trong suy nghĩ và
dám khẳng định chính bản thân mình. Song trong đó cũng giúp cô phát hiện năng

khiếu của trẻ giúp trẻ cảm nhận tốt âm nhạc. Khi thực hiện chương trình sinh hoạt
văn nghệ : nhạc được sử dụng nhiều cách, nghe nhạc khơng lời để bé hát theo
nhạc. Qua những hình thức trên bé được tiếp xúc với âm nhạc thường xuyên, cùng
sinh hoạt với lớp thường xuyên sẽ tạo cho bé tự tin, vui tươi, mạnh dạn hồn nhiên
và gần gũi thân thiết cùng cô và các bạn. Bé sẽ dần mất sự thụ động và nhút nhát.
+ Giải pháp 4: Công tác phối kết hợp với phụ huynh.
- Khi tổ chức những buổi họp phụ huynh chúng tôi đến mời chính quyền địa
phương sang tham dự buổi họp, đồng thời tranh thủ tham mưu với cấp ủy đảng,
chính quyền địa phương cử giáo viên người địa phương những người có uy tín
sang dự các buổi họp, hỗ trợ nhà trường tuyên truyền với phụ huynh bằng tiếng địa
phương (Tiếng MơNơng), giải thích cho phụ huynh (những phụ huynh khơng biết
tiếng phổ thơng hoặc biết ít tiếng phổ thơng, hiểu được mục đích của buổi đi họp,
nắm được nội dung đi họp mà nhà trường tổ chức triển khai, trao đổi thơng tin hai
chiều tình hình của con em mình cho cô giáo và ngược lại để cả hai cùng nắm
thơng tin về trẻ từ đó đưa ra các biện pháp để cơ giáo ni dưỡng chăm sóc trẻ
được tốt hơn khi ở trường.
4


- Đây là là yếu tố rất quan trọng, chính vì vậy mà tơi thường xun trao đổi
với các bậc phụ huynh qua giờ đón trả - trẻ về tình hình đặc điểm ngơn ngữ của trẻ,
khả năng giao tiếp của trẻ. Thơng qua đó các bậc phụ huynh nắm được đặc điểm,
sự giao tiếp của con em mình để cùng kết hợp với cô giáo đưa ra các biện pháp sao
cho phù hợp và đạt hiệu quả.
- Đồng thời nhắc nhở, vận động phụ huynh cố gắng dành nhiều thời gian để
tâm sự, trò chuyện với trẻ, lắng nghe trẻ nói, trẻ bày tỏ. Khi phụ huynh trị chuyện
với trẻ phải tỏ thái độ tôn trọng và chân thành với trẻ, đặt niềm tin vào khả năng
của trẻ. Ngoài ra cần nói rõ ràng mạch lạc, khích lệ trẻ bày tỏ nhu cầu nguyện vọng
của mình bằng nhiều cách khác nhau.
+ Giải pháp 5: Học và nói tiếng Mơ Nông đơn giản cùng với trẻ.

- Qua một đợt đi khảo sát chuyên môn giáo viên ở trên thôn cách điểm
chính 3-4 tiếng đồng hồ đi bộ, trong giờ dạy tôi quan sát thấy trẻ mới ra lớp năm
đầu tiên rất nhút nhát và rụt rè ít hiểu khi cơ nói tiếng phổ thơng , cơ giáo bèn nhẹ
nhàng lại gần nói hai ba tiếng Mơ Nơng đơn giản , tơi thấy tự nhiên trẻ rất thích
thú và mạnh dạn đứng lên hoạt động cùng cô
- Như vậy ban đầu khi trẻ chưa hiểu tiếng phổ thông cô phải nhẹ nhàng trị
chuyện bắng những tiếng Mơ Nơng đơn giản làm cho trẻ mạnh dạn tự tin hơn rồi
dần dần cô có thể giải thích và bày lại cho trẻ nói tiếng phổ thơng . có như vậy trẻ
khơng bị tự ti và mặt cảm. Từ đó tơi rút ra kinh nghiệm với đội ngũ giáo viên
muốn cho trẻ tự tin hơn trong giáo tiếp các cô giáo cắm bản day học trên các thơn
nóc của xã cơ bản phải nói được những tiếng Mơ Nông đơn giản hằng ngày để trị
chuyện với trẻ chưa thơng thạo tiếng phổ thơng,
- Hằng tháng trong buổi sinh hoạt chuyên môn, tôi thường đưa ra những việc
chưa thành công để các cô cùng thảo luận, phân tích cho giáo viên thất được làm
thế nào để đúng với lương tâm của một người giáo viên vùng cao, đó chính là
những cơng việc gần gũi mà hằng ngày các cô phải làm, để tạo cho trẻ vui tươi
mạnh dạn tự tin các cơ gần giũ trị chuyện cùng trẻ đừng la rầy trách mắng khi trẻ
làm sai mà mà phải tôn trong thương yêu các cháu không phân biệt đối xử bất công
bằng với trẻ. Thường xuyên để ý giao tiếp và tạo cơ hội cho trẻ hoạt động.
-Trong quá trình giao tiếp và sử dụng tiếng kinh trẻ khơng hiểu thì giáo viên
phải sử dụng hai thứ tiếng hoặc vừa nói vừa cho trẻ nhìn vào sự vật qua những câu
chuyện đơn giản băng cách gợi cho cháu trả lời bằng những ngôn ngữ thông dụng
5


dần dần các cháu hết gị bó …Vào một ngày cuối năm học , khi tơi trở lại lớp đó
vào một đợt khảo sát tơi thấy có sự khắc hản , trẻ nói thạo tiếng kinh hơn , khơng
cịn tình trạng trẻ ngơ ngác thẫn thờ như trước nữa, thay vào đó là sự vui vẻ hịa
đồng tự tin , mạnh dạn giữa cơ và trị giữa bạt ngàn rừng núi
* Giải pháp 6: Làm tốt công tác xã hội hóa.

- Trong điều kiện kinh tế địa phương cịn gặp nhiều khó khăn, chất lượng giáo
dục giữa các trường, ở nhiều nơi khác nhau còn chênh lệch, ngân sách chi cho giáo
dục cịn hạn chế… thì việc xã hội hóa giáo dục (XHHGD), huy động nguồn lực từ
mạnh thường quân được xem là giải pháp tích cực giúp cho nhà trường có thêm
nguồn lực trong cơng tác chăm sóc giáo dục trẻ.
- Với hình thức kêu gọi sự giúp đỡ bằng mạng xã hội Facebook, zalo trường
đã kết nối được các mạnh thường quân hỗ trợ thêm đồ dùng đồ chơi cho cơ và trẻ,
Thảm cỏ lót sân, thảm lót nền cho trẻ …để cho trẻ có thêm điều kiện học tập vui
chơi được tốt hơn nữa.. nhờ vậy Nhà trường đã có cỏ nhân tạo sân chơi cho trẻ
tham gia hoạt động, sân cỏ xanh, thân thiện với trẻ. vườn rau, khu trải nghiệm của
bé ...
- Những học sinh có hồn cảnh khó khăn có cơ hội được chia sẽ giúp đỡ các
con được yêu thương đùm bọc từ tấm lòng của các các nhà hảo tâm và các tổ chức
đồn thể. Ngồi ra trẻ thích được đến trường lớp bởi ở nơi đó trẻ được chăm sóc
giáo dục tốt hơn, trẻ được vui chơi, học tập, tự tin , ăn ngủ có nền nếp, trẻ có
những kỹ năng sống cơ bản tốt hơn.
1.2. Phân tích tình trạng của giải pháp đã biết (Nếu là giải pháp cải tiến
giải pháp đã biết trước đó tại cơ sở):
- Thực tế cho thấy qua nhiều năm liền làm công tác quản lý qua các đợt đi
kiểm tra dự giờ công tác chuyên môn giáo viên , Khi giáo viên lên lớp trẻ rất thụ
động, giúp nhát ít có giao tiếp cùng cơ. Có rất là nhiều ngun nhân chủ quan và
khách quan
- Trong khi dạy giáo viên khơng có sự giao tiếp gần gũi giữa cô và trẻ, cô
thường dạy rập khuôn theo giáo án. Giáo viên luôn nghĩ rằng nếu vui vẻ dễ dãi thì
sẽ mất nề nếp gây ồn ào mất trật tự. Và một trong những nguyên nhân gây nên sự
thụ động ở trẻ nữa đó là:
- Cơ ít cùng cháu chuyện trò những đề tài ngồi chương trình, đàm thoại bàn
bạc những vấn đề xảy ra xung quanh trẻ.
6



- Cịn mệnh lệnh ra lệnh cho trẻ. Thậm chí muốn cháu vào nề nếp nhanh cơ
hay rầy la gị bó trẻ.
- Trong một số tiết học như : tìm hiểu khám phá khoa học, văn học, âm
nhạc, vui chơi ít tạo điều kiện cho trẻ hỏi nhiều và nêu những thắc mắc của mình
bằng chính ngơn ngữ ngây thơ của trẻ.
- Cơ sở vật chất trên các điểm thôn cịn nhiều thiếu thốn, mơi trường cho trẻ
trải nghiệm cịn ít. Những nôi dung trên cần được cải thiện để trẻ được tự tin hơn
khi hoạt động cùng cô ở lớp- từ đó chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ ngày càng
được tốt lên.
1.3. Nội dung đã cải tiến, sáng tạo để khắc phục những nhược điểm hiện
tại (nếu là giải pháp cải tiến giải pháp đã biết trước đó tại cơ sở):
Nội dung đã cải tiến giúp cho trẻ được mạng dạn tự tin hơn trong giao tiếp
với cô và các bạn, và mọi người xug quanh.
1.4 Khả năng áp dụng của sáng kiến:
- Sáng kiến: “Một số biện pháp giúp giáo viên tạo sự mạnh dạn tự tin trong
giao tiếp cho trẻ mẫu giáo người DTTS ở trường mẫu giáo Trà Leng- Huyện Nam
Trà My – Quảng Nam ” đã được áp dụng tại đơn vị trường đã mang lại những kết
quả khả quan. Với sáng kiến này tơi tin tưởng rằng có thể áp dụng đối với các đơn
vị trường có trẻ là người DTTS.
1.5 Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
- Điều kiện về Cán bộ quản lý phải có tâm, có trình độ chun mơn nghiệp
vụ vững vàng, có kiến thức, kỹ năng và khả năng hướng dẫn giúp đỡ giáo viên.
- Cán bộ quản lý, giáo viên phải có trình độ chun mơn chuẩn có trách
nhiệm và nhiệt tình trong cơng việc.
- Người cán bộ quản lý phải nắm chắc chuyên mơn, tâm lý trẻ, chương trình
giáo dục mầm non.
- Giáo viên thường xuyên học tập, tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ bằng
nhiều hình thức để nâng cao trình độ chuyên môn.
- Điều kiện về cơ sở vật chất, đồ dùng thiết bị dạy học đảm bảo cho các

cháu mầm non học tập và vui chơi
- Giáo viên am hiểu về đặc điểm tâm sinh lý của trẻ, nắm vững về chun
mơn nghiệp vụ và có đạo đức nghề nghiệp.
7


- Chăm sóc, ni dưỡng và dạy trẻ bằng tất cả tình thương “ Cơ giáo như mẹ
hiền”
1.6: Hiệu quả sáng kiến mang lại:
- Khi đưa ra “Một số biện pháp giúp giáo viên tạo sự mạnh dạn tự tin trong
giao tiếp cho trẻ mẫu giáo người DTTS ở trường mẫu giáo Trà Leng- Huyện Nam
Trà My – Quảng Nam ” chúng tôi mạng lại những kết quả như sau:
+ Với sự nhiệt tình của tập thể giáo viên trường Mẫu giáo Trà Leng với tinh
thần đồn kết tấm lịng luôn yêu nghề mến trẻ linh động hơn trong phương pháp
giảng dạy lấy trẻ làm trung tâm khơng gị ép trẻ, Như vậy khơng cịn thấy trẻ im
lặng nhút nhát, rụt rè đứng nép sau ba mẹ hoặc sau cánh cửa vào mỗi buổi sáng khi
đến lớp thay vào đó là hình ảnh các cháu manh dạn, tự tin, linh hoạt hơn khi đến
lớp.
+ Giáo viên áp dụng những biện pháp linh hoạt hơn để giao tiếp và dạy trẻ
trẻ tự tin linh hoạt hơn khi đến lớp.
+Tôi rất vui và hạnh phúc mỗi khi ghé thăm các lớp các cháu rất vui vẻ gần
gũi mạnh dạn và tự tin đây cũng là niềm vui, niềm phấn khởi với các cô giáo trực
tiếp đứng lớp là niềm động viện, niềm khích lệ của các cơ để các cơ có thêm sức
mạnh bám bản đem con chữ đến cho các cháu ở vùng dân tộc thiểu số .
+ Trẻ hồn nhiên linh hoạt, mạnh dạn, thơng minh và thích đến trường. Đó là
điều mà phụ huynh thật an tâm khi giao con em mình của mình cho nhà trường.
+ Tham gia các hội thi do PGD và trường tổ chức : biễu diễn văn nghệ mừng
ngày nhà giáo Việt Nam, mừng ngày 8/3, mừng xuân ...trẻ rất mạnh dạn tự tin
Tổng số
giáo viên


Đầu năm chưa Tỉ lệ %
Bắt đầu áp
áp dụng sáng
dụng sáng kiến
kiến
đến 15/5/2022
8
61,53
13
( Bảng khảo sát giáo viên)

Tỉ lệ %

Tổng số
học sinh

Đầu năm chưa
áp dụng sáng
kiến

Tỉ lệ
%

Bắt đầu áp
dụng sáng kiến
đến 15/5/2022

Tỉ lệ %


221

107

46,46

216

96%

13

Ghi chú

100
Ghi chú

( Bảng khảo sát học khi giáo viên áp dụng SK đối với trẻ, đến ngày 10/5/2022)
8


2.Những thơng tin cần được bảo mật (Khơng có)
3.Danh sách những thành viên đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng
sáng kiến lần đầu - nếu có:
TT
Họ tên
Nơi cơng tác
Nơi áp dụng Ghi chú
sáng kiên
1

Trần Thị Hoàng Oanh Trường Mẫu giáo
Trường Mẫu
Trà Leng
giáo Trà Leng
CBGV-CNV
Trường mẫu giáo
Trường mẫu
Trà Leng
giáo Trà Leng
4. Hồ sơ kèm theo (Bản mô tả nội dung sáng kiến có thể minh họa bằng
các bản vẽ, thiết kế, sơ đồ, ảnh chụp mẫu sản phẩm... - nếu có)

9


(Hình 1: Một số hình ảnh về xây dựng mơi trường lấy trẻ làm trung tâm)

(Hình 2: Hình ảnh hội thi “ Tăng cường tiếng việt cho trẻ ngườ DDTS”

10


(Hình 3: Hình ảnh thư viện của bé

(Hình ảnh 4 :Trẻ nhảy sạp múa cồng chiêng cùng cô)

11


(Hình 5: Trao đổi thơng tin giữa cơ giáo và phụ huynh trên các điểm thơn

nóc)

12



×