Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Tien luong tai may son dong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (336.38 KB, 47 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị
thực tập.
Nếu có gì sai sót tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm
....Ngày...tháng...năm.....
Tác giả luận văn

Vũ Xuân Diệu


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Kí hiệu

Nội dung

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

CP


Cổ Phần

GTGT

Giá Trị Gia Tăng

KPCĐ
NKC

Kinh phí cơng đồn
Nhật Ký Chung

TK

Tài khoản

TSCĐ

Tài sản cố định

SXKD

Sản xuất kinh doanh

VNĐ

Việt nam đồng

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU


............................................................................................................ 1

SVTH: Vũ Xuân Diệu

Lớp: D.01.30.01


CHƯƠNG 1. CÁC VẤN ĐỀ CHƯNG VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG........................................................................................11
1.1. Lao động, tiền lương, các khoản trích theo lương.........11
1.1.1. Lao động.................................................................................................11
1.1.2. Các khái niệm, ý nghĩa tiền lương và các khoản trích theo lương..........12
1.2. Các hình thức tiền lương, quỹ tiền lương và các khoản
trích theo lương...............................................................14
1.2.1. Các hình thức tiền lương........................................................................14
1.2.2. Quỹ tiền lương........................................................................................17
1.3. Nhiệm vụ và các chế độ của kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương do nhà nước quy định.......................18
1.3.1. Nhiệm vụ của tốn tiền lương và các khoản trích theo lương.................18
1.3.2. Các chế độ về tiền lương và các khoản trích theo lương do Nhà nước quy
định

18

1.4. Phương pháp kế tốn tổng hợp.................................22
1.4.1. Chứng từ sử dụng để tính lương và các khoản trích theo lương.............22
1.4.2. Tài khoản sử dụng..................................................................................22
1.4.3. Phương pháp kế tốn..............................................................................25
1.5. Các hình thức ghi sổ kế tốn.....................................30

1.5.1. Hình thức nhật ký sổ cái.........................................................................30
Ghi chú:

31

1.5.2. Hình thức chứng từ ghi sổ......................................................................32
Ghi chú:

33

1.5.3. Hình thức nhật ký chung........................................................................34
Ghi chú:

35

1.5.4. Hình thức nhật ký chứng từ....................................................................36
Ghi chú:

37

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CƠNG TY CP MAY SƠN ĐỘNG
38
SVTH: Vũ Xuân Diệu

Lớp: D.01.30.01


2.1. Một số đặc điểm của Công ty CP May Sơn Động...........38
2.1.1. Tên, quy mô và địa chỉ của công ty........................................................38

2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển..........................................................38
2.1.3. Những thuận lợi, khó khăn và khả năng xu thế phát triển của công ty. . .39
ĐVT:Đồng

40

2.2. Chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty CP May Sơn Động..................................41
2.2.1. Đặc điểm tổ chức quản lý.......................................................................41
2.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế tốn...........................................................42
2.2.3. Hình thức tổ chức cơng tác, phần mềm kế tốn và tin học hóa ứng dụng
45
2.3. Thực trạng cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Cơng ty CP may Sơn Động.............................46
2.3.1. Nội dung quỹ tiền lương tại công ty.......................................................46
2.3.2. Hình thức trả lương áp dụng tại Cơng ty................................................47
2.3.3. Cách trả lương tại Cơng ty......................................................................48
2.3.4. Phương pháp trích các khoản theo lương................................................48
2.3.5. Phương pháp tính BHXH trả thay lương................................................49
2.4. Cơng tác tiền lương và các khoản trích theo lương.......50
2.4.1. Trình tự ghi sổ kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương...........50
2.5. Các nghiệp vụ kế tốn tiền lương và BHXH tại Cơng ty..51
2.6. Sổ sách kế tốn liên quan đến tiền lương và BHXH.......52
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC KẾ TỐN
TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CƠNG TY CP
MAY SƠN ĐỘNG.................................................................................................53
3.1. Nhận xét................................................................53
3.2. Một số ưu điểm trong công tác kế tốn tiền lương và các
khoản trích theo lương......................................................53
3.3. Một số nhược điểm trong cơng tác kế tốn tiền lương và

các khoản trích theo lương................................................54
SVTH: Vũ Xuân Diệu

Lớp: D.01.30.01


3.4. Một số giải pháp hồn thiện cơng tác kế tốn tiền lương
và các khoản trích theo lương............................................55
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................59
PHỤ LỤC

59

SVTH: Vũ Xuân Diệu

Lớp: D.01.30.01


Đại học Tài chính-Ngân hàng

-6-

Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển của xã hội loài người, các hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp ngày càng mở rộng và phát triển không ngừng kéo theo sự thay
đổi về hoạt động quản lý và cơ chế quản lý kế tốn ln ln tồn tại gắn liền với quản
lý. Do vậy ngày càng có nhiều cải tiến đổi mới về mọi mặt. Để đáp ứng yêu cầu quản
lý ngày càng cao đối với sự phát triển của nền sản xuất xã hội.

Trong đó tiền lương được coi là hàng đầu của chính sách kinh tế xã hội. Nó liên
quan trực tiếp đến cuộc sống lao động. Tiền lương tác động đến sản xuất khơng chỉ từ
phía sức lao động mà nó cịn chi phối tình cảm, sự nhiệt tình của người lao động.
Chính vì vậy mà cơng tác tổ chức tiền lương trong các doanh nghiệp là một vấn đề hết
sức quan trọng, nó địi hỏi phải giải quyết hài hồ giữa 3 loại lợi ích sau.
Nhà nước, các doanh nghiệp và người lao động nhằm tạo ra điều kiện thúc đẩy
các doanh nghiệp phát triển sản xuất. Trong cơ chế quản lý kinh tế, tiền lương là một
địn bẩy quan trọng vì vậy cùng với sự đổi mới cơ chế kinh tế hiện nay đòi hỏi tiền
lương cũng không ngừng đổi mới sao cho phù hợp để thực sự là đòn bẩy kinh tế mạnh
mẽ trong các doanh nghiệp. Đổi mới công tác tiền lương không chỉ là yêu cầu đối với
cơ quan cấp trên mà còn là yêu cầu của từng cơ sở sản xuất, của từng doanh nghiệp.
Việc chi trả lương hợp lý cho người lao động sẽ kích thích người lao động quan tâm
đến sản xuất, tạo điều kiện phát triển sản xuất của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Tổ
chức tốt cơng tác hạch tốn tiền lương giúp cho doanh nghiệp quản lý tốt quỹ lương,
bảo đảm việc chi trả lương và trợ cấp bảo hiểm xã hội đúng nguyên tắc, đúng chế độ.
Vì vậy hạch tốn kinh doanh trở thành một vấn đề cấp thiết có tầm quan trọng
trong tồn bộ nền sản xuất của nước ta hiện nay nói chung và các doanh nghiệp nói
riêng. Việc thanh tốn lấy thu bù chi có lãi vừa là động lực vừa là mục tiêu của các nhà
sản xuất đòi hỏi phải quan tâm tới các khâu trong quá trình sản xuất, đặc biệt đối với
chi phí lao động phải được chú ý quan tâm nhiều nhất. Bởi vì nó là một trong những
chi phí cấu thành nên giá trị sản phẩm. Việc sử dụng lao động hợp lý sẽ tiết kiệm được
chi phí lao động sống, góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng doanh thu cho doanh
nghiệp, cải thiện nâng cao đời sống vật chất, củng cố tinh thần cho người lao động.
Kết hợp giữa kiến thức đã học ở nhà trường và qua thời gian thực tập, và cùng
với sự hướng dẫn của cán bộ phịng kế tốn ở công ty cổ phần may Sơn Động, em đã
SVTH: Vũ Xuân Diệu

Lớp: D.01.30.01



Đại học Tài chính-Ngân hàng

-7-

Luận văn tốt nghiệp

mạnh dạn chọn chun đề: Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công
ty CP may Sơn Động.
1. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu thực trạng hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương ở “cơng ty CP May Sơn Động”. Từ đó, để hiểu sâu hơn về lý thuyết và có cái
nhìn thực tế hơn về kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Tìm hiểu cơ sở lý luận về tiền lương và các khoản trích theo lương
+ Phản ánh thực tế hạch toán tiền lương và các khoảng trích theo lương ở Cơng ty
+ Đề ra nhận xét chung và đề ra một số biện pháp nhằm hoàn thiện cơng tác hạch
tốn kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tai doanh nghiệp.
2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu ở đây chủ yếu thu thập từ phịng tài chính kế tốn của
cơng ty để tìm hiểu về tiền lương và các khoản trích theo lương tại “ Công ty CP May
Sơn Động”.
+ Bảng tổng hợp lương
+ Bảng tính lương và các khoản trích theo lương
+…
3. Phạm vi nghiên cứu
- Tìm hiểu thực trạng hạch tốn kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương
tại “ Công ty CP May Sơn Động”.
- Đề tài nghiên cứu kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty
CP May Sơn Động. Thời gian được chọn đề tài nghiên cứu là tháng 7 năm 2015 và ba
năm 2013, 2014, 2015.

4. Kết cấu của đề tài
Nội dung chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I: Các vấn đề chung về tiền lương và các khoản trích theo lương
SVTH: Vũ Xuân Diệu

Lớp: D.01.30.01


Đại học Tài chính-Ngân hàng

-8-

Luận văn tốt nghiệp

Chương II: Thực trạng cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Cơng ty CP may Sơn Động
Chương III: Một số ý kiến nhận xét, đánh giá công tác kế tốn tiền lương và
các khoản trích theo lương tại Công ty CP may Sơn Động.

SVTH: Vũ Xuân Diệu

Lớp: D.01.30.01


Đại học Tài chính-Ngân hàng

-9-

Luận văn tốt nghiệp


CHƯƠNG 1.
CÁC VẤN ĐỀ CHƯNG VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG
1.1.
1.1.1.

Lao động, tiền lương, các khoản trích theo lương
Lao động

1.1.1.1. Vai trị của lao động trong q trình sản xuất kinh doanh
Lao động là một hoạt động chân tay và trí óc của con người nhằm biến đổi tác
động một cách tự nhiên thành những vật phẩm đáp ứng cho nhu cầu sinh hoạt của con
người. Trong mọi chế độ xã hội, việc sáng tạo ra của cải vật chất đều gắn liền với lao
động. Do vậy lao động là cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, là
yếu tố cơ bản nhất, quyết định nhất trong quá trình sản xuất. Sản xuất dù dưới hình
thức nào thì người lao động, tư liệu sản xuất và đối tượng lao động đều là những nhân
tố không thể thiếu để đảm bảo tiến hành liên tục quá trình tái sản xuất xã hội nói chung
và q trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói riêng thì một vấn đề thiết
yếu là phải tái sản xuất sức lao động.
1.1.1.2. Phân loại lao động trong doanh nghiệp sản xuất
- Phân loại theo thời gian lao động:
+ Lao động thường xuyên;
+ Lao động tạm thời ( mang tính thời vụ).
- Phân loại theo quan hệ với quy trình sản xuất:
+ Lao động trực tiếp sản xuất;
+ Lao động gián tiếp giản xuất.
- Phân loại theo chức năng của lao động và quy trình sản xuất:
+ Lao động sản xuất chế biến;
+ Lao động bán hàng;
+ Lao động quản lý.

1.1.1.3. Ý nghĩa công tác quản lý lao động, tổ chức lao động
Việc quản lý lao động trong doanh nghiệp phải nắm vững những chỉ tiêu về lao
động thực tế tại doanh nghiệp, số người vắng mặt ở từng bộ phần, từng ca, từng tổ sản
SVTH: Vũ Xuân Diệu

Lớp: D.01.30.01


Đại học Tài chính-Ngân hàng

-10-

Luận văn tốt nghiệp

xuất. Để kịp thời bố trí, sử dụng lao động hợp lý và phải theo dõi tình hình chấp hành
lao động, kỷ luật lao động và năng suất lao động của từng bộ phận.
1.1.2.

Các khái niệm, ý nghĩa tiền lương và các khoản trích theo lương

1.1.2.1. Các khái niệm
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà doanh
nghiệp trả cho người lao động theo thời gian, theo khối lượng công việc mà người lao
động đã cống hiến cho doanh nghiẹp.
Về bản chất tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động. Mặt khác
tiền lương còn là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần làm việc hăng hái của
người lao động, kính thích và tạo mối quan tâm của người lao động đến kết quả cơng
việc của họ. Nói cách khác tiền lương là một nhân tố thúc đẩy tăng năng suất lao động.
1.1.2.2. Ý nghĩa của tiền lương
Tiền lương là một phạm trù kinh tế, nó gắn liền với lao động và nền sản xuất

hàng hố. Trong điều kiện cịn tồn tại nền sản xuất hàng hoá và tiền tệ thu tiền lương
cịn là một yếu tố của chi phí sản xuất kinh doanh.
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, các doanh nghiệp
thường sử dụng tiền lương làm địn bẩy để khuyế khích tinh thần tích cực lao động là
nhân tố thúc đẩy để tăng năng suất lao động. Vì vậy tiền lương có các chức năng sau:
* Chức năng tái sản xuất sức lao động:
Cùng với quá trình tái sản xuất của cải vât chất, sức lao động cũng cần phải được
tái tạo. Trong các hình thái kinh tế xã hội khác nhau việc tái sản xuất sức lao động có sự
khác nhau. Sự khác nhau này thể hiện bởi quan hệ sản xuất thống trị. Song nhìn chung
quá trình tái sản xuất sức lao động diễn ra trong lịch sử thể hiện rõ sự tiến bộ của xã hội.
Sự tiến bộ này gắn liền với sự tác động mạnh mẽ và sâu sắc của những thành tựu khoa
học - kỹ thuật mà nhân loại sáng tạo ra. Chính nó đã làm cho sức lao động được tái sản
xuất ngày càng tăng cả về số lượng và cả về chất lượng.
Quá trình tái sản xuất sức lao động được thực hiện bởi việc trả công cho người
lao động thông qua tiền lương.
Sức lao động là sản phẩm chủ yếu của xã hội, nó ln ln được hồn thiện và
phát triển nhờ thường xun được duy trì và khơi phục. Như vậy bản chất của tái sản
SVTH: Vũ Xuân Diệu

Lớp: D.01.30.01


Đại học Tài chính-Ngân hàng

-11-

Luận văn tốt nghiệp

xuất sức lao động nghĩa là đảm bảo cho người lao động có một số lượng tiền lương
sinh hoạt nhất định để họ có thể:

- Duy trì và phát triển sức lao động của chính mình.
- Sản xuất ra sức lao động mới.
- Tích lũy kinh nghiệm, nâng cao trình độ để hình thành kỹ năng lao động, tăng
cường chất lượng lao động.
* Chức năng là đòn bẩy kinh tế.
Các Mác đã viết: "Một tư tưởng tách rời lợi ích kinh tế thì nhất định sẽ làm nhục
nó". Thực tế cho thấy rằng khi được trả cơng xứng đáng thì người lao động sẽ làm việc
tích cực, sẽ khơng ngừng hồn thiện mình hơn nữa và ngược lại, nếu người lao động
không được trả lương xứng đáng với công sức của họ bỏ ra thì sẽ có những biểu hiện
tiêu cực khơng thuận lợi cho lợi ích của doanh nghiệp. Thậm chí nó sẽ có những cuộc
đình cơng xảy ra, bạo loạn gây nên xáo trộn về chính trị, mất ổn định xã hội.
Ở một mức độ nhất định thì tiền lương là một bằng chứng thể hiện giá trị, địa vị
và uy tín của người lao động trong gia đình, tại doanh nghiệp cũng như ngồi xã hội.
Do đó cần thực hiện đánh giá đúng năng lực và công lao động của người lao động đối
với sự phát triển của doanh nghiệp, để tính tiền lương trở thành cơng cụ quản lý
khuyến khích vật chất và là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển.
* Chức năng điều tiết lao động.
Trong quá trình thực hiện kế hoạch phát triển cân đối giữa các ngành, nghề ở các
vùng trên toàn quốc, nhà nước thường thông qua hệt thống thang bảng lương, các chế
độ phụ cấp cho từng ngành nghề, từng vùng để làm cơng cụ điều tiết lao động. Nhờ
đó tiền lương đã góp phần tạo ra một cơ cấu hợp lý tạo điều kiện cho sự phát triển của
xã hội.
* Chức năng thước đo hao phí lao động xã hội.
Khi tiền lương được trả cho người lao động ngang với giá trị sức lao động mà họ
bỏ ra trong quá trình thực hiện cơng việc thì xã hội có thể xác định chính xác hao phí
lao động của tồn thể cộng đồng thơng qua tổng quỹ lương cho tồn thể người lao
động. Điều này có nghĩa trong cơng tác thống kê, giúp nhà nước hoạch định các chính
sách điều chỉnh mức lương tối thiểu để đảm bảo hợp lý thực tế luôn phù hợp với chính
sách của nhà nước
SVTH: Vũ Xuân Diệu


Lớp: D.01.30.01


Đại học Tài chính-Ngân hàng

-12-

Luận văn tốt nghiệp

* Chức năng cơng cụ quản lý nhà nước.
Trong q trình hoạt động sản xuất kinh doanh người sử dụng lao động đứng
trước hai sức ép là chi phí sản xuất và kết quả sản xuất. Họ thường tìm mọi cách có
thể để làm giảm thiểu chi phí trong đó có tiền lương trả cho người lao động.
Bộ luật lao động ra đời, trong đó có chế độ tiền lương, bảo vệ quyền làm việc, lợi
ích và các quyền khác của người lao động đồng thời bảo vệ quyền lợi người lao động
và lợi ích hợp pháp của người lao động, tạo điều kiện cho mối quan hệ lao động được
hài hoà và ổn định góp phần phát huy trí sáng tạo và tài năng của người lao động nhằm
đạt năng suất, chất lượng và tiến bộ xã hội trong lao động, sản xuất, dịch vụ, tăng hiệu
quả sử dụng và quản lý lao động.
Với các chức năng trên ta có thể thấy tiền lương đóng một vai trị quan trọng việc
thúc đẩy sản xuất và phát triển phát huy tính chủ động, sáng tạo của người lao động,
tăng năng suất lao động và tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.2. Các hình thức tiền lương, quỹ tiền lương và các khoản trích theo lương
1.2.1.

Các hình thức tiền lương

1.2.1.1. Hình thức tiền lương theo thời gian
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp các số liệu về số lượng lao động, thời

gian và kết quả lao động. Tính lương và trích các khoản theo lương, phân bổ chi phí
nhân cơng đúng đối tượng sử dụng lao động.
- Hướng dẫn, kiểm tra các nhân viên hạch toán ở các bộ phận sản xuất kinh
doanh, các phòng ban thực hiện đầy đủ các chứng từ ghi chép ban đầu về lao động,
tiền lương, mở sổ cần thiết và hạch toán nghiệp vụ lao động tiền lương đúng chế độ,
đúng phương pháp.
- Tính tốn phân bổ chính xác đối tượng chi phí tiền lương, các khoản trích theo
lương vào chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận, đơn vị sử dụng lao động.
- Lập các báo cáo về lao động, tiền lương thuộc phần việc do mình phụ trách.
- Định kỳ tiến hành phân tích tình hình quản lý, sử dụng thời gian lao động, chi
phí nhân cơng, năng suất lao động, đề xuất các biện pháp nhằm khai thác sử dụng triệt
để, có hiệu quả mọi tiềm năng lao động sẵn có trong doanh nghiệp.
* Lương tháng:
SVTH: Vũ Xuân Diệu

Lớp: D.01.30.01


Đại học Tài chính-Ngân hàng

-13-

Luận văn tốt nghiệp

Tiền lương tháng là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao
động.
Lương tháng thường được áp dụng để trả lương cho nhân viên làm công tác quản
lý kinh tế, quản lý hành chính và các nhân viên thuộc các ngành hoạt động khơng có
tính chất sản xuất.
* Lương ngày:

Tiền lương ngày là tiền lương trả cho một ngày làm việc.
Tiền lương ngày = Tiền lương tháng /26 ngày
Lương ngày thường được áp dụng để trả lương cho người lao động trong những
ngày hội họp, học tập và làm các nghĩa vụ khác hoặc cho người lao động ngắn hạn.
* Lương giờ:
Tiền lương giờ là tiền lương trả cho 1 giờ làm việc
Tiền lương giờ = Tiền lương ngày/8 giờ
Lương giờ được áp dụng để trả lương cho người lao động trực tiếp trong thời
gian làm việc không hưởng lương theo sản phẩm.
* Lương tuần:
Tiền lương tuần là tiền lương trả cho 1 tuần làm việc
Tiền lương tuần =( Tiền lương tháng *12 tháng)/ 52 tuần
Lương tuần thường được áp dụng trả cho các đối tượng lao động có thời gian lao
động khơng ổn định mang và mang tính thời vụ.
1.2.1.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm
Hình thức này thực hiện việc tính trả lương cho người lao động theo số lượng
chất lượng hoặc cơng việc hồn thành.
Tuỳ thuộc vào điều kiện và tình hình cụ thể ở từng doanh nghiệp mà việc tính trả
lương theo sản phẩm có thể tiến hành trả lương theo: Sản phẩm trực tiếp khơng hạn
chế, có hạn chế, sản phẩm có thưởng và phạt, sản phẩm có luỹ tiến.
* Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế
Với các thức này thì tiền lương trả cho người lao động được tính trực tiếp theo số
lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách phẩm chất và đơn giá tiền lương sản phẩm
đã quy định, khơng có bất cứ một hạn chế nào.

SVTH: Vũ Xuân Diệu

Lớp: D.01.30.01



Đại học Tài chính-Ngân hàng

-14-

Luận văn tốt nghiệp

Đây là hình thức phổ biến được các doanh nghiệp sử dụng để tính lương phải trả
cho người lao động trực tiếp.
* Hình thức trả lương theo sản phẩm gián tiếp
Theo cách thức này thì đó là tiền lương phải trả cho bộ phận lao động tham gia
một cách gián tiếp và quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hình thức này thường áp dụng để trả lương cho người lao động gián tiếp. Tuy lao
động của họ không trực tiếp tạo ra sản phẩm nhưng lại gián tiếp ảnh hưởng tới năng
suất lao động trực tiếp và họ là những người làm nhiệm vụ vận chuyển nguyên vật
liệu, thành phảm, bảo dưỡng máy móc tiết bị…
* Hình thức trả lương theo sản phẩm có thưởng có phạt
Theo hình thức này ngồi tiền lương theo sản phẩm trực tiếp người lao động còn
được thưởng trong sản xuất như thưởng về chất lượng sản phẩm tốt, năng suất lao
động cao, tiết kiệm vật tư. Trong trường hợp người lao động làm ra sản phẩm hỏng,
vượt quá vật tư trên định mức quy định, khơng đàm bảo được ngày cơng quy định thì
có thể phải chi tiền phạt trừ vào thu nhập của họ.
Hình thức này được sử dụng để khuyến khích người lao động hăng say trong
cơng việc và có ý thức trách nhiệm trong sản xuất.
* Tiền lương theo sản phẩm lũy tiến
Theo hình thức này ngồi tiền lương theo sản phẩm trực tiếp. Cịn căn cứ vào
mức độ hồn thành vượt định mức lao động, tính thêm một số tiền lương theo tỷ lệ luỹ
tiến. Những sản phẩm vượt mức càng cao thì suất luỹ tiến càng lớn.
Hình thức này chỉ được sử dụng trong một số trường hợp cần thiết, như khi cần
hoàn thành gấp một đơn đặt hàng hoặc trả lương cho người lao động ở khâu khó nhất,
để đẩy nhanh tốc độ sản xuất đảm bảo cho thực hiện cơng việc được đồng bộ.

1.2.1.2. Hình thức tiền lương khốn
Đây là hình thức trả lương cho người lao động theo khối lượng và chất lượng
cơng việc mà họ hồn thành.
Có hai loại khốn: Khốn cơng viêc và khốn quỹ lương
* Khốn cơng việc:
Doanh nghiệp xác định mức tiền lương trả theo từng cơng việc mà người lao
động phải hồn thành.
SVTH: Vũ Xuân Diệu

Lớp: D.01.30.01


Đại học Tài chính-Ngân hàng

-15-

Luận văn tốt nghiệp

Hình thức này áp dụng cho những công việc lao động giản đơn, có tính chất đột
xuất như bốc dỡ ngun vật liệu, hàng hố, sửa chữa, nhà cửa…
* Hình thức khốn quỹ lương:
Căn cứ vào khối lượng từng công việc, khối lượng sản phẩm và thời gian cần
thiết để hoàn thành mà doanh nghiệp tiến hành khoán quỹ lương.
Người lao động biết trước số tiền lương mà họ sẽ nhận sa khi hồn thành cơng
việc trong thời gian đã được quy định.
Hình thức này áp dụng, cho những công việc không thể định mức cho từng bộ
phận công việc hoặc những công việc mà xét ra giao khốn từng cơng việc chi tiết thì
sẽ khơng lợi về mặt kinh tế.Thơng thường là những cơng việc cần hồ thành đúng thời
hạn.
1.2.2.


Quỹ tiền lương
- Quỹ tiền lương trong doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương (kể cả các khoản phụ

cấp) mà doanh nghiệp phải trả cho tất cả các loại lao động do doanh nghiệp quản lý và
sử dụng.
- Phân loại quỹ lương:
Thành phần quỹ tiền lương bao gồm nhiều khoản như: lương thời gian, lương sản
phẩm, các khoản phụ cấp, tiền thưởng trong sản xuất. Ngồi ra trong quỹ lương kế
hoạch cịn được tính cả khoản tiền chi trợ cấp BHXH cho cơng nhân viên trong thời
gian nghỉ ổm đau, thai sản, tai nạn lao động.
1.3. Nhiệm vụ và các chế độ của kế tốn tiền lương và các khoản trích theo
lương do nhà nước quy định
1.3.1.

Nhiệm vụ của toán tiền lương và các khoản trích theo lương
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp các số liệu về số lượng lao động, thời

gian và kết quả lao động. Tính lương và trích các khoản theo lương, phân bổ chi phí
nhân cơng đúng đối tượng sử dụng lao động.
- Hướng dẫn, kiểm tra các nhân viên hạch toán ở các bộ phận sản xuất kinh
doanh, các phòng ban thực hiện đầy đủ các chứng từ ghi chép ban đầu về lao động,
tiền lương, mở sổ cần thiết và hạch toán nghiệp vụ lao động tiền lương đúng chế độ,
đúng phương pháp.
SVTH: Vũ Xuân Diệu

Lớp: D.01.30.01


Đại học Tài chính-Ngân hàng


-16-

Luận văn tốt nghiệp

- Tính tốn phân bổ chính xác đối tượng chi phí tiền lương, các khoản trích theo
lương vào chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận, đơn vị sử dụng lao động.
- Lập các báo cáo về lao động, tiền lương thuộc phần việc do mình phụ trách.
- Định kỳ tiến hành phân tích tình hình quản lý, sử dụng thời gian lao động, chi
phí nhân cơng, năng suất lao động, đề xuất các biện pháp nhằm khai thác sử dụng triệt
để, có hiệu quả mọi tiềm năng lao động sẵn có trong doanh nghiệp.
1.3.2. Các chế độ về tiền lương và các khoản trích theo lương do Nhà nước quy
định
1.3.2.1. Các chế độ tiền lương do Nhà nước quy định
Tiền lương theo Khoản 1 và Khoản 2 Điều 90 của Bộ luật Lao động được quy
định như sau:
1. Tiền lương ghi trong hợp đồng lao động do người lao động thỏa thuận với
người sử dụng lao động để thực hiện công việc nhất định, bao gồm:
a) Mức lương theo công việc hoặc chức danh là mức lương trong thang lương,
bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định tại Điều 93 của Bộ luật
Lao động. Mức lương đối với công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động và thời
giờ làm việc bình thường (khơng bao gồm khoản tiền trả thêm khi người lao động làm
thêm giờ, làm việc vào ban đêm) không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do
Chính phủ quy định;
b) Phụ cấp lương là khoản tiền bù đắp các yếu tố về điều kiện lao động, tính chất
phức tạp của công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động chưa được tính
đến hoặc tính chưa đầy đủ trong mức lương theo công việc hoặc chức danh;
c) Các khoản bổ sung khác là khoản tiền bổ sung ngoài mức lương, phụ cấp
lương và có liên quan đến thực hiện công việc hoặc chức danh trong hợp đồng lao
động, trừ tiền thưởng, tiền ăn giữa ca, các khoản hỗ trợ, trợ cấp của người sử dụng lao

động không liên quan đến thực hiện công việc hoặc chức danh trong hợp đồng lao
động.
2. Tiền lương trả cho người lao động được căn cứ theo tiền lương ghi trong hợp
đồng lao động, năng suất lao động, khối lượng và chất lượng công việc mà người lao
động đã thực hiện.
SVTH: Vũ Xuân Diệu

Lớp: D.01.30.01


Đại học Tài chính-Ngân hàng

-17-

Luận văn tốt nghiệp

3. Tiền lương ghi trong hợp đồng lao động và tiền lương trả cho người lao động
được quy định bằng tiền Đồng Việt Nam, trừ trường hợp trả lương, phụ cấp lương cho
người khơng cư trú, người cư trú là người nước ngồi theo quy định của pháp luật về
ngoại hối.
Kỳ hạn trả lương đối với người hưởng lương tháng
1. Người lao động hưởng lương tháng được trả lương tháng một lần hoặc nửa
tháng một lần.
2. Thời điểm trả lương do hai bên thỏa thuận và được ấn định vào một thời điểm
cố định trong tháng.
Nguyên tắc trả lương
1. Người lao động được trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng thời hạn.
2. Trường hợp đặc biệt do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà
người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng khơng thể trả lương
đúng thời hạn theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động thì khơng được trả chậm q

01 tháng. Việc người sử dụng lao động phải trả thêm cho người lao động do trả lương
chậm được quy định như sau:
a) Nếu thời gian trả lương chậm dưới 15 ngày thì khơng phải trả thêm;
b) Nếu thời gian trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì phải trả thêm một khoản
tiền ít nhất bằng số tiền trả chậm nhân với lãi suất trần huy động tiền gửi có kỳ hạn 01
tháng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương. Khi Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam khơng quy định trần lãi suất thì được tính theo lãi suất huy
động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng của ngân hàng thương mại, nơi doanh nghiệp, cơ
quan mở tài khoản giao dịch thông báo tại thời điểm trả lương.
1.3.2.2. Các chế độ về các khoản trích theo lương do nhà nước quy định
Tỷ lệ các khoản trích theo lương (BHXH – BHYT – BHTN – KPCD) áp dụng
từ 1/1/2015 cụ thể như sau:
Bảng 1.
Các khoản
trích theo
lương

Bảng tỷ lệ các khoản trích theo lương

DN tính vào Chi
phí (%)

SVTH: Vũ Xuân Diệu

Trừ vào lương của Tổng các khoản phải
người lao động (%)
nộp (%)

Lớp: D.01.30.01



Đại học Tài chính-Ngân hàng

Luận văn tốt nghiệp

-18-

1. BHXH

18

8

26

2. BHYT

3

1,5

4,5

3. BHTN

1

1

2


4. KPCĐ

2

Cộng (%)

24

2
10,5

34,5

(Theo Công văn 4064/BHXH-THU quy định tỷ lệ đóng BHXH, BHYT, BHTN
năm 2015)
Kết luận:
– Hàng tháng, doanh nghiệp phải kê khai và đóng vào Quỹ BHXH, BHYT,
BHTN với tỷ lệ đóng là 32,5 %.
– Doanh nghiệp được giữ lại 2% để chi trả kịp thời chế độ ốm đau, thai sản cho
người lao động. (Hàng quý hoặc hàng tháng phải quyết toán với cơ quan BHXH).
* Đối tượng tham gia BHXH, BHYT, BHTN bắt buộc
– Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 03 tháng
trong tất cả các cơ quan, đơn vị (Doanh nghiệp có số lao động dài hạn dưới 10 người
thì khơng bắt buộc).
– Đối với bảo hiểm thất nghiệp, không phân biệt loại hợp đồng lao động, hoặc số
lao động trong doanh nghiệp, khi có hợp đồng lao động, thì người sử dụng phải đăng
ký tham gia BHTN cho người lao động
Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi hợp đồng lao động có hiệu lực, DN phải làm
thủ tục tham gia BHTN cho NLĐ tại cơ quan BHXH.

* Các loại bảo hiểm bắt buộc:
Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội các khoản bảo hiểm bắt buộc người sử
dụng lao động phải tham gia cho người lao động là:
– Bảo hiểm xã hội (BHXH).
– Bảo hiểm y tế (BHYT).
– Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN).
– Kinh phí cơng đồn (KPCĐ).
Mức tiền lương đóng BHXH, BHYT, BHTN:
SVTH: Vũ Xuân Diệu

Lớp: D.01.30.01


Đại học Tài chính-Ngân hàng

-19-

Luận văn tốt nghiệp

– Căn cứ để đóng BHXH, BHYT, BHTN là tiền lương tháng được ghi trong hợp
đồng lao động.
– Mức tiền lương tháng thấp nhất để tính mức đóng BHXH là mức lương tối
thiểu vùng
– Mức tiền lương tháng cao nhất để tính mức đóng BHXN là 20 lần mức lương
cơ sở.
– Mức tiền lương tháng tối đa để tính mức đóng BHYT là 20 lần mức lương cơ
sở.
– Mức tiền lương tháng thấp nhất để tính đóng BHTN là mức lương tối thiểu
vùng và mức tối đa là 20 lần mức lương tối thiểu vùng.
Trong đó: Mức lương cơ sở: Từ ngày 01/7/2013 mức lương cơ sở là 1.150.000

đồng/tháng. (Theo Nghị định số 66/2013/NĐ-CP ngày 27/06/2013 của Chính phủ).
1.4.
1.4.1.

Phương pháp kế tốn tổng hợp
Chứng từ sử dụng để tính lương và các khoản trích theo lương
Sổ sách của bộ phận lao động tiền lương trong doanh nghiệp được lập trên cơ sở

các chứng từ ban đầu khi tuyển dụng, nâng bậc, thôi việc… mọi biến động về lao động
được ghi chép kịp thời vào sổ sách lao động làm căn cứ cho việc tính lương phải trả và
các chế độ khác cho người lao động được kịp thời.
Chứng từ về lao động tiền lương bao gồm:
Mẫu 01 - LĐTL: Bảng chấm công
Mẫu 02 - LĐTL: Bảng thanh toán tiền lương
Mẫu 03 - LĐTL: Phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội
Mẫu 04 - LĐTL: Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội.
Mẫu 05 - LĐTL: Bảng thanh toán tiền thưởng.
Mẫu 06 - LĐTL: Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc cơng việc hồn thành
Mẫu 07 - LĐTL: Phiếu báo làm thêm giờ
Mẫu 08 - LĐTL: Hợp đồng giao khoán sản phẩm
Mẫu 09 - LĐTL: Biên bản điều tra tai nạn lao động
Ngồi ra cịn có một số chứng từ khác có liên quan như bảng phân bổ tiền lương
và BHXH, phiếu chi tiền mặt, bảng thanh toán các khoản trợ cấp.
SVTH: Vũ Xuân Diệu

Lớp: D.01.30.01


Đại học Tài chính-Ngân hàng


1.4.2.

Luận văn tốt nghiệp

-20-

Tài khoản sử dụng

1.4.2.1. Tài khoản 334
TK 334: “Phải trả người lao động”
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh tốn các
khoản phải trả cho người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền
thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của người lao
động.
TK 334 “ phải trả người lao động”
 Các khoản tiền lương, tiền cơng ,
tiền thưởng có tính chất lương và
các khoản đã trả, đã chi, đã ứng
trước cho người lao động

 Các khoản tiền lương, tiền cơng,
tiền thưởng có tính chất lượng và
các khoản phải trả, phải chi cho
người lao động

 Các khoản khấu trừ vào tiền lương,
tiền công của người lao động.
SDCK: Các khoản tiền lương, Tiền cơng,
tiền thưởng có tính chất lương và các
khoản phải trả cho người lao động.


Tài khoản 334 phải hạch toán chi tiết theo 2 nội dung: Thanh toán lương và thanh
toán các khoản khác.
Tài khoản 334 - Phải trả người lao động, có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 3341 - Phải trả công nhân viên: Phản ánh các khoản phải trả và tình
hình thanh tốn các khoản phải trả cho cơng nhân viên của doanh nghiệp về tiền
lương, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác
thuộc về thu nhập của công nhân viên.
- Tài khoản 3348 - Phải trả người lao động khác: Phản ánh các khoản phải trả và
tình hình thanh tốn các khoản phải trả cho người lao động khác ngồi cơng nhân viên
của doanh nghiệp về tiền cơng, tiền thưởng (nếu có) có tính chất về tiền cơng và các
khoản khác thuộc về thu nhập của người lao động.
1.4.2.2. Tài khoản 338

SVTH: Vũ Xuân Diệu

Lớp: D.01.30.01



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×