Đề án môn học
Lời mở đầu
Tham nhũng là một căn bệnh phổ biến ở nhiều nớc trên thế giới.
Vào những năm 50 cảnh sát Cam-pu-chia đã nói không úp mở rằng: làm
ruộng ăn lúa, làm làng ăn hối lộ. Mới đây chủ tịch Đảng cầm quyền Um
nô, Thủ tớng Malaixia Mahathir Mohamad đã khóc trớc đại hội đảng
về nạn tham nhũng Còn ở Việt Nam từ thời Hồng Đức và Gia Long đã
có các bộ luật để chống tham nhũng. Thời Minh Mạng có phép làm
liêm, thời Tự Đức có chính sách báo liêm của Nguyễn Trờng Tộ.
Ngày nay tham nhũng đã trở thành quốc nạn, là 1 trong 4 nguy cơ đe dọa
sự tồn vong của chế độ. Có thể nói tham nhũng là căn bệnh hiểm nghèo
gắn liền với mọi Nhà nớc, bởi lẽ chừng nào còn Nhà nớc thì còn quyền
lực, mà còn quyền lực thì dễ xuất hiện những ngời dùng sai quyền lực.
Cuộc đấu tranh để loại bỏ những ngời sử dụng sai quyền lực ra khỏi bộ
máy nhà nớc các cấp là cuộc đấu tranh lâu dài, liên tục bền bỉ và kiên định
của mọi nhà nớc, chống mạnh thì thịnh, chống yếu thì suy, ngoài ra không
có con đờng nào khác.
ở nớc ta từ cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp, chuyển sang
cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc XHCN là con đờng hoàn toàn
mới mẻ. Những năm qua Đảng và Nhà nớc đã ban hành nhiều chủ trơng,
chính sách cởi mở, tạo điều kiện để các thành phần kinh tế phát triển. Tuy
nhiên hệ thống pháp luật vẫn thiếu đồng bộ, một số văn bản pháp quy vừa
mới ban hành đã sớm lạc hậu với thực tiễn, tạo nhiều sơ hở, dễ bị lợi dụng.
Mặt khác, bớc vào cơ chế mới, tâm lý nôn nóng làm giàu có mặt tích cực
là động lực thúc đẩy xã hội phát triển, nhng cũng có mặt tiêu cực là làm
cho một số ngời bị tha hoá, đánh mất chính mình trong chủ nghĩa vị kỷ, h-
ởng lạc, trong khát vọng làm giàu bằng mọi giá, bất chấp pháp luật, đạo
lý. Bộ máy Nhà nớc của chúng ta trải qua các thời kỳ lịch sử khác nhau
cha đủ thời gian và kinh nghiệm để cải cách kịp thời, do đó khi bớc vào
thực hiện đờng lối đổi mới của Đảng trên một số mặt đã bộc lộ không ít
khuyết điểm, tình hình đó cùng với hệ thống thủ tục hành chính rờm rà,
bộ máy cồng kềnh, tạo môi trờng dung dỡng cho tệ quan liêu tham nhũng.
Hệ thống cơ quan t pháp, hành pháp, thanh tra, kiểm tra chất lợng và hiệu
1
Đề án môn học
lực, hiệu quả cha cao. Điều này đòi hỏi chúng ta phải tích cực và chủ động
chống tham nhũng có hiệu quả. Chính vì vậy em đã chọn đề tài: Nguyên
nhân và các giải pháp chống tham nhũng ở Việt Nam hiện nay .
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của PGS TS Mai Văn Bu,
Trung tâm th viện Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân đã giúp em hoàn
thành đề tài này.
2
Đề án môn học
Chơng I
Nguyên nhân Tham nhũng và
tác hại của nó
I. Khái niệm về tham nhũng
1. Quan niệm về tham nhũng của một số quốc gia trên thế giới
+ Nớc Đức: Tham nhũng là hiện tợng mất phẩm chất, hối lộ, đút
lót, thờng xảy ra đối với công chức có quyền hành (Từ điển bách khoa
của Đức).
+ Nớc áo: Tham nhũng là hiện tợng lừa đảo, hối lộ, bóc lột.
+ Thụy Sỹ: Tham nhũng là hậu quả nghiêm trọng của sự vô tổ chức
của tầng lớp có trách nhiệm trong bộ máy Nhà nớc. Đó là hành vi phạm
pháp để phục vụ lợi ích cá nhân (Từ điển Bách Khoa của Thụy Sỹ).
+ Nớc Pháp: Tham nhũng bao gồm những hành vi lạm dụng quyền
hạn để thu vén lợi ích vật chất.
2. Khái niệm về tham nhũng của Việt Nam
Theo Từ điển Tiếng Việt thì: Tham nhũng là lợi dụng quyền hành
để nhũng nhiễu dân và lấy của .
1
Tham nhũng là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn, vị thế xã hội
của viên chức Nhà nớc để làm trái pháp luật hoặc lợi dụng các sơ hở của
pháp luật kiếm lợi cho bản thân, gây hại cho xã hội, cho công dân. Pháp
lệnh chống tham nhũng ngày 26-2-1998 cũng ghi rõ trong điều 1: Tham
nhũng là hành vi của những ngời có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng
chức vụ và quyền hạn đó để tham ô, hối lộ hoặc cố ý làm trái pháp luật
vì động cơ vụ lợi, gây thiệt hại cho tài sản Nhà nớc, tập thể và cá nhân,
xâm phạm hoạt động đúng đắn của các cơ quan, tổ chức. Tham nhũng
là vật cản lớn nhất của tiến trình phát triển xã hội, là nguy cơ trực tiếp
liên quan đến sự sống còn của các Nhà nớc .
2
Mặc dù đợc thể hiện theo những cách khác nhau song tham nhũng
đợc hiểu khá thống nhất trong văn hoá pháp lý ở các nớc trên thế giới, đó
là việc lợi dụng vị trí, quyền hạn thực hiện hành vi trái pháp luật nhằm
1
Đại từ điển tiếng Việt, Nxb. Văn hoá - Thông tin, Hà Nội. 1998, tr 1523
2
Giáo trình chính sách kinh tế-xã hội, Nxb Khoa Học và Kỹ thuật, Hà Nội. 2000, tr 457
3
Đề án môn học
trục lợi cá nhân hay nói một cách khác tham nhũng là việc sử dụng hoặc
chiếm đoạt bất hợp pháp công quyền hay nguồn lực tập thể.
II. hành vi và một số phơng thức thực hiện hành vi
tham nhũng
1. Khái niệm về hành vi tham nhũng
Hành vi tham nhũng là hành vi thoả mãn đầy đủ các dấu hiệu pháp
lý của một cấu thành tội tham nhũng đã đợc pháp luật qui định, đó là các
hành vi có ý thức, có chủ định.
2. Đặc điểm của hành vi tham nhũng
Hành vi tham nhũng là hành vi của một cá nhân hoặc một nhóm
ngời trong đó có kẻ cầm đầu, nó thờng tạo thành từ các nhóm ngời có
quan hệ thân quen, họ hàng và gần đây trên thế giới lại hình thành các
hành vi tham nhũng có tính tổ chức của nhiều ngời dựa trên lợi ích ích kỷ
của họ. Loại hành vi này đang có xu hớng tăng lên rất mạnh mang lại hậu
quả rất nghiêm trọng và có hai đặc trng nổi bật: một là xuất hiện dới ph-
ơng thức tổ chức có đặc trng khác với hoạt động cá nhân, loại này đợc gọi
là tham nhũng siêu ngạch với những hình thức chủ yếu nh biển lậu thuế
có tổ chức, buôn lậu có tổ chức, làm giả có tổ chức, vơ vét tổ chức, xâm
chiếm có tổ chức biểu hiện chủ yếu là xâm chiếm vốn của Nhà nớc, hai là
đợc sự hoàn thiện với sự tham gia của quyền lực của một tổ chức nhất
định để đạt đợc mục đích thu đợc lợi ích hoặc lợi nhuận siêu ngạch .
Về hình thức tham nhũng chủ yếu vẫn thông qua các hành vi tham
ô, hối lộ, lộng quyền, sách nhiễu, dùng quyền lực để mu t lợi, dùng tiền
tài làm càn vi phạm pháp luật, dùng tiền tài thao túng quyền lực, chiếm
đoạt quyền lực .
Về thủ đoạn, các hành vi tham nhũng đợc hình thành bằng nhiều
cách: kết cấu bên trong, móc ngoặc ngoài nớc cùng với sự hỗ trợ của các
phơng tiện kỹ thuật phức tạp đã làm cho hoạt động tham nhũng ngày một
trở nên khó bị phát hiện .
Về lĩnh vực: Đối tợng mà các hoạt động tham nhũng săn đuổi nói
chung tập trung vào nơi có tiền bạc, nguồn lực, quyền hạn, hợp đồng, tài
chính, chức vụ, cơ hội, cho nên các lĩnh vực có tỷ lệ thành án cao trên
thế giới ngày nay vẫn là các ngành ngân hàng, tài chính, thơng mại, xuất
4
Đề án môn học
nhập khẩu, dự trữ quốc gia, giao thông vận tải, bu điện, xây dựng, các đề
án nớc ngoài, các nơi cấp phép hoạt động hoặc thông qua thủ tục hành
chính, các cửa khẩu
3. Động cơ tham nhũng
Động cơ tham nhũng đợc hình thành từ các yếu tố cơ bản nh lòng
tham, ham muốn vật chất, lòng ham địa vị và quyền lực cao, muốn làm
giàu một cách nhanh chóng, muốn có cuộc sống và lối sống hơn ngời về
lợi ích hoặc còn do nhiều yếu tố nh thiếu bản lĩnh, thiếu ý chí, dễ sa ngã
dẫn đến sự không chấp nhận sự mất cân đối giữa nhu cầu tiêu dùng với
khả năng thu nhập và địa vị công việc của mình. Từ đây có thể phác hoạ
một cách khái quát về tham nhũng và các yếu tố cấu thành của hành vi
tham nhũng theo công thức sau:
3
C(Tham nhũng) = M (Quyền lực) + D (Tuỳ ý định đoạt)
A(Trách nhiệm)
Hành vi tham nhũng = lợi ích của ngời có quyền + sự sơ hở, yếu
kém trong quản lý Nhà nớc (Sự lỏng lẻo không nghiêm của pháp luật )
4. Mục đích tham nhũng
Mục đích của hành vi tham nhũng là cái đích mà ngời phạm tội đặt
ra trong óc mình và mong muốn đạt đến bằng hành vi phạm tội và khi có
điều kiện khách quan cho phép thực hiện thì nó dễ trở thành hiện thực.
5. Một số phơng thức thực hiện hành vi tham nhũng ở Việt Nam
Các hình thức cơ bản của tham nhũng ở nớc ta hiện nay vẫn là tham
ô, hối lộ, dựa vào quyền lực để sách nhiễu, dùng quyền lực để mu lợi
riêng, dùng tiền để làm chuyện phi pháp và các thủ đoạn mà kẻ phạm tội
triệt để lợi dụng là những sơ hở của pháp luật, chính sách, trong các biện
pháp tổ chức, quản lý và điều hành. Thủ đoạn phạm tội rất đa dạng và
phức tạp nhng thờng tập trung ở các dạng sau :
- Có địa phơng, đơn vị ra những chỉ thị, nghị quyết không đúng với
chính sách, luật pháp của Nhà nớc để thu lợi bất chính, phổ biến là lấy đất
công để chia nhau, lấy đất của nông dân để bóc lột nông dân nh một kiểu
phát canh thu tô.
3
Tạp chí Nhà nớc và pháp luật số 1/2002 tr 59
5
Đề án môn học
- Đề ra hàng loạt các khoản bắt nông dân đóng góp, bng bít thông
tin, thiếu công khai minh bạch để xà xẻo, t túi.
- Gây khó khăn, sách nhiễu để đòi hối lộ dới nhiều hình thức kể cả
mua bằng, bán điểm.
- Vừa là bên A, vừa có quyền chỉ định bên B để hởng hoa hồng,
tham nhũng lớn trong các chơng trình, dự án kể cả các chơng trình, dự án
nghiên cứu khoa học.
- Khi xây dựng thì định mức kinh tế - kĩ thuật nâng cao lên, khi
thực hiện thì lắt léo để giảm xuống, có lúc có công trình còn trên dới 50%
lấy chênh lệch, chia chác làm cho hàng loạt công trình mặc dù đợc hội
đồng nghiệm thu đánh giá tốt nhng mới sử dụng đã h hỏng.
- Lợi dụng buôn bán vận chuyển, đi nớc ngoài câu kết với bọn
buôn lậu thế kỷ, có tính quốc tế (nhập tàu, xe cũ, máy móc lạc hậu )
bất chấp hậu quả cho dân và nền kinh tế miễn là có chênh lệch, có hoa
hồng.
- Thông đồng với nhau để vay tiền ngân hàng, tiền nớc ngoài (nh
ODA ) đến hàng trăm, hàng nghìn tỷ đồng mà không tính đến hiệu quả
sử dụng.
- Sử dụng tiền quỹ công, tiền tín dụng u đãi ngời nghèo, gia đình
chính sách để cho vay lấy lãi, buôn bán lập quỹ đen, mua tặng phẩm có
giá trị lớn tặng nhau
- Tạo thành tích giả để tham ô dới hình thức tiền thởng, quà cáp,
biếu xén nhau ngày lễ, ngày tết, việc hiếu hỷ đến hàng chục, hàng trăm
triệu đồng.
- Tranh mua hàng xuất khẩu chạy chọt quota để lấy ngoại tệ mua
hàng tiêu dùng xa xỉ về bán lãi chia nhau gây lãng phí và rối loạn thị tr-
ờng.
- Lập những dự án lừa trồng rừng trên giấy, thành lập các công
ty ma để hoàn thuế giá trị gia tăng để lấy tiền Nhà nớc.
- Thậm chí còn có tình trạng ăn cả tiền cứu trợ ngời đói nghèo, xã
khó khăn, ăn chặn tiền ủng hộ đồng bào lũ lụt
Ngoài các thủ đoạn trên, kẻ phạm tội tham nhũng còn lợi dụng triệt để sự
buông lỏng về thanh tra, kiểm tra, kiểm soát để phạm các tội tham ô, hối
lộ, sử dụng vốn vào hoạt động không đúng mục đích
6
Đề án môn học
Iii. Tác hại của tham nhũng.
1. Tham nhũng là kẻ thù của nhân dân.
Hồ Chủ Tịch đã từng nhận định: Tham nhũng là kẻ thù nguy hiểm
của nhân dân, của bộ đội và của chính phủ vì nó không mang gơm mang
súng mà nó nằm trong các tổ chức của ta để làm hỏng ta. Nó làm hỏng
tinh thần trong sạch và ý chí khắc khổ của cán bộ ta. Nó phá hoại đạo
đức cách mạng ta là cần- kiệm - liêm - chính .
Tham nhũng còn gây ra tác hại làm giảm sút lòng tin của công dân
đối với bộ máy và công chức, viên chức Nhà nớc, triệt tiêu động lực cơ
bản nhất của sự phát triển. Điều này đã đợc V.I. Lênin khuyến cáo: Nếu
có cái gì đó có thể triệt tiêu đợc chủ nghĩa xã hội thì đó chính là tham
nhũng, quan liêu. Đây cũng là bài học hàng đầu mà Đảng ta rút ra tại đại
hội lần thứ 6. Đó là bài học lấy dân làm gốc, dân biết, dân bàn, dân làm,
dân kiểm tra. Đây cũng là bài học mà ông cha ta đã truyền lại cho con
cháu. Trần Quốc Tuấn đã từng nói: Ng ời dân vốn không hài lòng, sợ ta
thì khinh địch, sợ địch thì khinh ta, để dân khinh là mất nớc.
2. Tham nhũng gây tổn hại to lớn về mặt kinh tế cho sự phát triển xã
hội
Tham nhũng gây tổn hại to lớn về mặt kinh tế cho sự phát triển xã
hội kéo lùi sự phát triển tuỳ theo quy mô và mức độ gây hại của nó. Tham
nhũng đã gây thiệt hại vật chất hàng ngàn tỷ đồng, hàng trăm triệu đô la
của Nhà nớc. Chi phí kinh tế của tham nhũng là rất khó xác định nhng
một số công trình nghiên cứu đã đa ra đó là:
+ Tăng từ 3-10% cho giá của một giao dịch để đẩy nhanh giao dịch.
+Một mức tổn thất tới 50% nguồn thu từ thuế của chính phủ do hối
lộ và tham nhũng.
Một số minh chứng điển hình về tác hại của tham nhũng đối với
nền kinh tế: chỉ riêng tổng thống của nớc Công gô (Zaire cũ) với số tiền
tham nhũng trong các năm cầm quyền lên tới 9-10 tỷ USD, bằng 70% số
nợ nớc ngoài của nớc này.Tại Việt Nam với mức thu nhập bình quân đầu
ngời vào khoảng 400 USD/năm nhng những vụ tham nhũng gây thiệt hại
nghiêm trọng về kinh tế vẫn diễn ra hàng năm điểm hình nh vụ án Minh
Phụng - EPCO đã chiếm đoạt hơn 3.547 tỷ đồng và 25,4 triệu USD của
7
Đề án môn học
Nhà nớc. Ngoài ra tính đến khi vụ án bị khởi tố ngân sách Nhà nớc còn bị
thiệt hại 115 tỷ đồng và 596.303 USD là phí bảo lãnh và lãi phát sinh của
các khoản thiệt hại nói trên. Bên cạnh đó còn là những vụ gây thiệt hại
nhiều đến tiền của Nhà nớc và nhân dân nh vụ Tamexco đã thiệt hại 500
tỷ đồng, dệt Nam Định khoảng 900 tỷ đồng Đặc biệt hiện nay tình
trạng tham nhũng ở Việt Nam gây thiệt hại về kinh tế đang diễn ra mạnh
mẽ trong đầu t xây dựng cơ bản, hoàn thuế giá trị gia tăng,lạm dụng
quyền lực để bản thân và gia đình tham nhũng
3. Tham nhũng phá hoại đội ngũ cán bộ, tầm thờng hoá hệ thống
pháp luật, là nguyên nhân liên quan trực tiếp đến sự sống còn của
Nhà nớc
Tác hại của tham nhũng không chỉ dừng lại ở phơng diện thiệt hại
vật chất hàng ngàn tỷ đồng, hàng trăm triệu USD của Nhà nớc mà tham
nhũng sẽ làm tầm thờng hoá hệ thống pháp luật của Nhà nớc, kỷ cơng xã
hội không thể giữ vững, gây mất đoàn kết nội bộ, làm giảm uy tín của
Đảng và Nhà nớc trớc nhân dân và là cơ hội để cho kẻ thù pháp hoại, xâm
lợc. Nếu các nhà hành pháp mà tự mình phá hoại luật pháp thì làm sao có
thể duy trì đợc phép nớc. Những kẻ tham nhũng chính là những tên đầu
trò trong việc làm tê liệt hệ thống hành pháp là cho Nhà nớc trở thành đối
lập và gánh nặng cho công dân.
Tham nhũng tất yếu dẫn đến phá hoại đội ngũ cán bộ Nhà nớc bởi
vì những kẻ tham nhũng sẽ lừa dối và h hoá cấp trên làm cho bộ máy trở
thành quan liêu, chúng sẽ tăng cờng đa thêm kẻ xấu vào guồng máy và
triệt hại đội ngũ viên cha tốt. Những kẻ tham nhũng chính là những tên
phá hoại từ bên trong của hệ thống hành pháp quốc gia.Tham nhũng sẽ
làm cho quần chúng mất đi sự tin tuởng vào đờng lối lãnh đạo của Đảng
và Nhà nớc và đây cũng là nguyên nhân căn bản nhất dẫn đến thất bại của
Đảng và Nhà nớc.
Chính với những tác hại to lớn kể trên cũng nh nhiều tác hại do
bệnh tham nhũng tạo ra, nhiều nớc đã coi tham nhũng là quốc nạn của đất
nớc, là giặc nội xâm nguy hiểm.Trong các văn kiện đại hội VIII, IX Đảng
ta khẳng định: Nạn tham nhũng đang là một nguy cơ trực tiếp quan hệ đến
sự sống còn của hệ thống chính trị. Đảng, Nhà nớc và nhân dân ta đã có
nhiều biện pháp khắc phục, song hiệu quả còn thấp. Phải tiến hành đấu
8
Đề án môn học
tranh kiên quyết, thờng xuyên và có hiệu quả chống tham nhũng trong bộ
máy Nhà nớc, trong tất cả các ngành, các cấp từ Trung ơng đến cơ sở. Kết
hợp những biện pháp cấp bách với những giải pháp có tầm chiến lợc nhằm
hoàn thiện cơ chế, chính sách, kiện toàn tổ chức, chấn chỉnh công tác
quản lý, khắc phục sơ hở, vừa xử lý nghiêm kịp thời mọi vi phạm, tội
phạm, huy động và phối hợp chặt chẽ mọi lực lợng đấu tranh nhằm ngăn
chặn, đẩy lùi và loại trừ tham nhũng. Thủ trởng cơ quan đơn vị, cán bộ
chủ chốt các cấp phải gơng mẫu đi đầu trong đấu tranh chống tham
nhũng, trớc hết là đối với bản thân. Đấu tranh chống tham nhũng phải gắn
liền với đấu tranh chống buôn lậu, lãng phí, quan liêu, tập trung vào các
hành vi tham ô, chiếm đoạt làm thất thoát tài sản Nhà nớc, đòi hối lộ, đa
và nhận hối lộ.
Tham nhũng đã có từ rất lâu trong lịch sử loài ngời, có thể từ thời
kỳ xuất hiện những hình thức ban đầu của Nhà nớc. Do tác hại của tham
nhũng là vô cùng lớn nên việc phòng chống tham nhũng luôn đợc coi là
nhiệm vụ bức xúc hàng đầu của các quốc gia. Tuy nhiên gần đây một
quan điểm trái ngợc đã xuất hiện cho rằng tham nhũng không thể không
nhất quán với phát triển, và đôi khi nó thậm trí còn thúc đẩy phát triển.
Những ngời nêu ra quan điểm hiện đại này đã phủ một đám mây mơ hồ
lên vấn đề tham nhũng. Chẳng hạn họ cho rằng định nghĩa về tham nhũng
rất khác nhau giữa các nền văn hoá, hàm ý rằng những gì bị coi là tham
nhũng ở phơng Tây sẽ đợc lý giải một cách khác trong khuôn khổ những
tập quán của các nền kinh tế mới nổi. Những ngời theo chủ nghĩa xét lại
cũng nều đặc trng về những hiệu ứng của tham nhũng đối với tăng trởng
kinh tế, đây là những lý luận mơ hồ. Dựa trên thực tế là, cho đến gần đây
một số con hổ châu á vẫn trải qua tăng trởng kinh tế phi thờng lẫn
tham nhũng ở mức độ cao. Cuối cùng ngời ta cho rằng hiệu ứng của
những cải cách thị trờng đến tình trạng tham nhũng là không rõ ràng.
Chủ đề trọng tâm của luận điểm dầu bôi trơn bánh xe là hối lộ có
thể là một cách làm có hiệu quả để vợt qua những qui định phiền hà và
những hệ thống pháp luật vô tích sự. Cách lập luận này không thể khởi
nguồn cho những mô hình mang tính học thuật phức tạp, mà còn hợp pháp
hoá cách ứng xử của các công ty t nhân sẵn sàng hối lộ cho đợc việc. Khi
xem xét sâu hơn lập luận này có rất nhiều lỗ hổng. Nó lờ đi quyền tự do
9
Đề án môn học
làm theo ý mình vốn rất lớn mà nhiều chính trị gia và quan chức, nhất là ở
các xã hội tham nhũng, có đợc trong việc tạo dựng, gia tăng và giải thích
các quy định phản tác dụng. Do đó thay vì bôi trơn những bánh xe kêu cót
két của một nền hành chính vững chắc, tham nhũng lại trở thành thứ tiếp
sức cho những quy định quá đáng và tuỳ tiện. Đây là một cơ chế mà nhờ
đó tham nhũng tự nuôi sống chính bản thân nó.
Một biến thái kinh tế phức tạp của lập luận dầu bôi trơn là tích
cực là quan điểm cho rằng hối lộ cho phép cung cầu hoạt động. Quan
điểm này kiên định rằng trong cuộc đặt giá cạnh tranh để có đợc một hợp
đồng mua hàng cuả chính phủ, ngời hối lộ nhiều nhất sẽ giành phần thắng
và công ty có chi phí thấp nhất sẽ có khả năng chịu đựng số tiền hối lộ lớn
nhất. Điều đó chỉ hay về lý thuyết nhng lại không đúng.
Thứ nhất, bằng cách chỉ tập trung vào tệ hối lộ lập luận này không
tính đến tham nhũng là ăn cắp các nguồn lực công cộng, làm suy yếu tính
ổn định kinh tế vĩ mô. Không những thế những ngời nhận hối lộ có xu thế
chuyển những đồng tiền tham nhũng đợc vào các tài khoản ở nớc ngoài.
Ví dụ theo cách này Nigiênia đã tổn thất hàng tỷ tiền ngân sách trong
những thập kỷ vừa qua.
Thứ hai, việc giả định năng lực đấu thầu cao nhất bắt nguồn từ khía
cạnh hiệu quả - chi phí là không đúng, thay vào đó nó thờng gắn với chất
lợng dới mức tiêu chuẩn.
Thứ ba, các chính trị gia hiếm khi chịu làm đối tợng của một khoản
chi trả bất hợp pháp trong cuộc đấu thầu cạnh tranh, trái lại họ đòi tiền hối
lộ một cách kín đáo từ những đối tợng mà họ tin là sẽ đợc giữ bí mật.
Thứ t, việc nhìn nhận hối lộ nh một cơ chế làm cân bằng cung cầu
không tính đến thực tế là nhiều hàng hoá công cộng không nên đợc phân
phối cho những ngời đặt giá cao nhất,thay vào đó mục tiêu của các chơng
trình xoá đói giảm nghèo là phân bổ cac nguồn lực theo sự cần thiết của
những ngời nhận.
Cuối cùng quan điểm cung và cầu về tham nhũng cho rằng những
kẻ hối lộ nhận đợc những hàng hoá mà họ đã phải trả tiền cho chúng, điều
này không phải lúc nào cũng đúng vì không thể cỡng chế thi hành các
giao dịch tham nhũng bằng luật pháp. Một trờng phái biện hộ cho tham
nhũng lý luận rằng hối lộ có thể làm tăng hiệu quả bằng cách giảm đáng
10
Đề án môn học
kể thời gian cần thiết cho các thủ tục xin phép và công việc giấy tờ. Vấn
đề đối với lý lẽ đồng tiền đi trớc này nằm ở giả định rằng cả hai phía
đều thực sự tham gia vào vụ việc và không đòi hỏi thêm tiền hối lộ. ở ấn
độ một công chức cấp cao đợc hối lộ không thể giải quyết các thủ tục xin
phép nhanh hơn đợc một chút nào vì có nhiều ngời trong giới quan liêu
cùng tham gia vào quá trình đó, nhng ông ta sẵn sàng đa ra giải pháp làm
chậm trễ quá trình cấp giấy phép đối với các công ty đối thủ. Ngay cả
trong những xã hội mà vô vàn các qui định phản tác dụng đã đợc tạo ra
nhằm moi của hối lộ vẫn phải có một hạt nhân của các luật lệ và các qui
định phục vụ những mục tiêu xã hội hữu ích. Những bộ luật đơn giản và
minh bạch về xây dựng, những qui định hợp lý về môi trờng, những qui
định rõ ràng nhằm đảm bảo sự lành mạnh của hệ thống ngân hàng và
những qui định nghiêm ngặt về mua bán hạt nhân, ma tuý .là cần thiết
trong bất cứ một xã hội nào. Trong bối cảnh này lý lẽ tham nhũng nh chất
dầu bôi trơn là đặc biệt nguy hiểm vì tiền hối lộ sẽ phục vụ cho việc giày
xéo lên những qui định nh vậy và làm tổn hại các mục tiêu xã hội .
Một yếu tố khác góp phần vào nạn hối lộ là quyền tự do định đoạt
của các chính trị gia trong việc hạn chế sự tiếp cận các đối thủ cạnh tranh
tiềm năng vào thị trờng dành cho những kẻ hối lộ. Khối lợng dầu bôi
trơn đã gia cố những cấu trúc độc quyền khổng lồ. Thông lệ tham nhũng
cố hữu của những hệ thống tài chính đợc giám sát một cách yếu kém và
việc có tay trong đã góp phần những cuộc khủng hoảng kinh tế vĩ mô ở
Anbani, Bungari và mới đây là ở các nớc Đông á.
Hối lộ, tìm kiếm tiền tô cũng đòi hỏi một chi phí kinh tế lớn. Tài
năng đợc sử dụng không đúng chỗ vì những việc làm có tiềm năng thu đợc
những khoản đút lót sinh lợi thu hút những ngời mà lẽ ra đã chấp nhận
những phần thởng tài chính khiêm tốn hơn do những nghề nghiệp thực sự
có ích mang lại. Các quan chức tham nhũng đa ra những quyết định tồi tệ
về mặt công nghệ, việc ủng hộ những dự án không đạt tiêu chuẩn, phức
tạp, đòi hỏi vốn lớn song dễ hớt đợc những món tiền lớn hơn. Do đó một
hợp đồng lớn về quốc phòng hay cơ sở hạ tầng có thể đợc ủng hộ hơn việc
xây dựng hàng trăm trờng tiểu học và trạm y tế. Tai hại hơn các quan chức
cho phát triển nhiều dự án voi trắng (cồng kềnh, chi phí cao) không có
ích gì mà chỉ làm giầu cho một số quan chức và một số nhà cung cấp.
11
Đề án môn học
Tình trạng không hoạt động của bốn nhà đối tác mới đây ở Lagos,
Nigieria là một ví dụ. Không những thế các nhà thầu và các quan chức
dính líu vào các hoạt động tham nhũng gây ra những chi phí khổng lồ về
thời gian và năng suất bỏ ra. Việc thơng lợng những vụ làm ăn và những
khoản thanh toán bất hợp pháp, đảm bảo bí mật của chúng và đề phòng
những rủi ro luôn hiện hữu là sẽ không nhận đợc những chữ ký và giấy
phép đã đợc hứa hẹn đều là những công việc mất thời gian, cả sự cần thiết
phải đàm phán lại hay hối lộ thêm cho một quan chức khác nữa nh vẫn
từng xảy ra, cũng tốn thời gian không kém. Trên thực tế bằng chứng từ
nhiều quốc gia cho thấy mối quan hệ cùng chiều giữa mức độ hối lộ và l-
ợng thời gian mà một doanh nghiệp phải dành cho các quan chức Nhà n-
ớc. Một cuộc điều tra năm 1993 đối với hơn 1.500 doanh nghiệp ở 49
quốc gia cho thấy: chẳng hạn nh ở Ucraina các ông chủ công ty mất nhiều
tiền hối lộ phải dành thời gian cho các quan chức và chính trị gia nhiều
hơn gần một phần ba so với những ngời hối lộ ít. Những công ty hối lộ
nhiều cũng phải mất 75 tuần công lao động mỗi năm trong thời gian quản
lý cho việc thơng lợng với các quan chức so với con số trung bình hàng
năm là 22 tuần công lao động của các doanh nghiệp hối lộ ít. Thêm vào
đó các số liệu thu đợc từ hơn 3.600 doanh nghiệp ở 69 nớc chứng tỏ rằng
ở những nớc có tình trạng tham nhũng cao hơn các doanh nghiệp thờng
dành một phần lớn hơn trong thời gian quản lý cho các quan chức. Ngoài
ra cuộc điều tra cũng cung cấp bằng chứng cho thấy ở những nơi mà tệ
hối lộ phổ biến hơn thì chi phí vốn và chi phí đầu t của các doanh nghiệp
có xu hớng cao hơn
Nh vậy tác hại của tham nhũng là vô cùng lớn và đặc biệt nguy
hiểm đối với tất cả các quốc gia. Tham nhũng đã trở thành quốc tế nạn
là một trong những vấn đề toàn cầu mà tất cả các quốc gia đều có trách
nhiệm cùng tham gia giải quyết .
IV. Nguyên nhân của tệ tham nhũng.
Những năm qua cuộc đấu tranh tham nhũng của Đảng và Nhân dân
ta diễn ra rất quyết liệt và đã thu đợc kết quả bớc đầu song đến nay có thể
nói nạn tham nhũng vẫn cha đợc đẩy lùi một cách cơ bản. Tình hình vẫn
diễn ra phức tạp, có nơi có chiều hớng gia tăng với những thủ đoạn hết sức
12
Đề án môn học
tinh vi, có trờng hợp câu kết, móc nối ngang dọc giữa các phần tử thoái
hoá biến chất trong các cơ quan Nhà nớc và ngoài xã hội, rất khó phát
hiện làm cho cuộc đấu tranh chống tham nhũng hết sức khó khăn. Vậy do
những nguyên nhân chủ yếu nào ?
1. Nguyên nhân gây ra tham nhũng có nhiều, nhng nguyên nhân đầu
tiên có tính chất sâu xa, bản chất là do chế độ ngời bóc lột ngời sinh
ra.
Hồ Chủ Tịch đã nói: Tham ô, lãng phí, quan liêu là những xấu xa
của xã hội cũ. Nó do lòng t lợi ích kỷ, hại nhân dân mà ra, nó do chế độ
ngời bóc lột ngời mà ra.
4
Một đặc điểm nổi bật của sự vận động xã hội, khác với mọi sự vận
động vật chất khác trong tự nhiên ở chỗ con ngời hành động đều tính đến
lợi ích hoặc mục đích t lợi ích kỷ nào đó. Bởi vậy chế độ t hữu chính là cơ
sở t tởng của các hành vi tham nhũng, không có t tởng t lợi ích kỷ sẽ
không có hành vi tham nhũng thiệt ngời lợi mình.
2. Hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách ở nớc ta còn nhiều kẽ hở
2.1. Hệ thống pháp luật
2.1.1. Trên phơng diện xây dựng pháp luật
Trong đấu tranh phòng chống tham nhũng, pháp luật đợc coi là ph-
ơng tiện cứng rắn nhất và không thể thiếu đợc. Lịch sử đấu tranh chống
tham nhũng trên phạm vi toàn thế giới cho thấy, nếu thiếu phơng tiện
pháp luật thì cuộc đấu tranh này chỉ là cuộc chiến nửa vời dọa tham nhũng
chứ không diệt đợc tham nhũng. Vai trò của pháp luật trong đấu tranh
chống tham nhũng đợc thể hiện ở nhiều nội dung khác nhau, từ việc xác
định thế nào là tham nhũng, các loại hành vi tham nhũng, các biện pháp
phòng ngừa, các loại chế tài cho tới hình thức và biện pháp xử lý tham
nhũng. ở một cách phân chia tơng đối, pháp luật liên quan đến tham
nhũng đợc sử dụng trên hai phơng diện: Phòng ngừa tham nhũng và xử lý
tham nhũng.
2.1.1.1. Pháp luật về phòng ngừa tham nhũng đợc thể hiện ở rất
nhiều ngành luật, nhiều văn bản khác nhau: từ các văn bản về tổ chức bộ
máy Nhà nớc, văn bản về các lĩnh vực kinh tế xã hội đến pháp luật đấu
tranh trực diện với tham nhũng. Nó có thể là ngành luật hiến pháp, luật đất
4
Hồ Chí Minh toàn tập, tập 6, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội 1995, trang 494
13
Đề án môn học
đai, luật tài chính - ngân hàng, luật hành chính, luật dân sự, luật kinh tế
Một đòi hỏi đối với các văn bản pháp luật này là phải đồng bộ, thống nhất,
phải tạo đợc khuân mẫu pháp lý có khả năng loại trừ sự nảy sinh của các
hành vi tham nhũng. Tuy nhiên đánh giá một cách toàn diện hệ thống
pháp luật này, chúng ta dễ dàng nhận thấy sự bất cập và còn nhiều kẽ hở,
là mảnh đất sinh sôi, phát triển của tham nhũng, đặc biệt là các quy định
trong lĩnh vực quản lý tài chính, xét duyệt các dự án đầu t, đấu thầu, duyệt
chi, cấp phát ngân sách, cho vay, pháp luật về xây dựng cơ bản và quản lý
tài chính trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, xuất nhập khẩu, quản lý đất đai,
giải phóng mặt bằng Những biểu hiện cụ thể của sự bất cập đó là sự
thiếu thống nhất, thiếu đồng bộ, còn nhiều kẽ hở, cha thực sự phục vụ
nhân dân, thiếu văn bản hớng dẫn kịp thời dẫn đến cách hiểu và giải thích
khác nhau Những văn bản quy định về các thủ tục hành chính còn r ờm
rà, phức tạp dễ dẫn đến tình trạng quan liêu, gây phiền hà, sách nhiễu
nhân dân để tham nhũng.
2.1.1.2. Pháp luật về xử lý tham nhũng cũng còn những bất cập trớc
tình hình tham nhũng ngày càng diễn biến phức tạp hiện nay. Bộ luật hình
sự năm 1999 quy định 7 tội danh tham nhũng song sau gần 3 năm thi
hành, cho đến nay cha có văn bản hớng dẫn cụ thể những quy định này.
Theo Pháp lệnh chống tham nhũng và tinh thần của Bộ luật hình sự năm
1999 thì hành vi tham nhũng có thể bị xử lý về hình sự hoặc hành chính,
tuỳ tính chất, mức độ vi phạm. Song trên thực tế chúng ta cha ban hành đ-
ợc một Nghị định về xử lý hành chính đối với các hành vi tham nhũng
( khi cha đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự ), do vậy trên thực tế
đối với các hành vi vi phạm ở mức độ này đã có tình trạng xử lý tuỳ tiện,
nhiều nơi không xử lý. Các chế tài đối với ngời có hành vi tham nhũng đ-
ợc quy định trong luật là rất cần thiết song chế tài áp dụng đối với ngời có
trách nhiệm, nghĩa vụ trong đấu tranh phòng chống tham nhũng ( nếu
không thực hiện đầy đủ, đúng đắn trách nhiệm, nghĩa vụ luật định ) thì lại
cha đợc đề cập ( trừ những ngời có hành vi xâm phạm hoạt động t pháp )
nên cha có sự phối hợp đồng bộ trên thực tế.
2.1.1.3. Trong việc xây dựng hệ thống pháp luật liên quan đến
phòng chống tham nhũng, Nhà nớc ta mới chỉ chú trọng đến pháp luật về
xử lý tham nhũng, cha chú ý đúng mức đến pháp luật về phòng ngừa tham
14
Đề án môn học
nhũng. Sắp tới chúng ta phải tập trung sức hoàn thiện hệ thống pháp luật
về phòng ngừa tham nhũng, làm cho cơ hội phát sinh tham nhũng bị hạn
chế đi dẫn đến bị loại trừ, làm cho tham nhũng giảm thiểu trong cuộc
sống. Pháp lệnh chống tham nhũng ban hành năm 1998 mặc dù đã sửa
đổi, bổ sung nhng đến nay đã tỏ ra lạc hậu, nhiều quy định không thực
hiện đợc trên thực tế, cần nâng cấp văn bản này thành Luật chống tham
nhũng với những quy định cứng rắn và cụ thể hơn, phù hợp với yêu cầu
của cuộc đấu tranh chống tham nhũng trong tình hình mới.
2.1.2. Hoạt động phổ biến giáo dục pháp luật, hoạt động tuyên truyền,
giáo dục pháp luật đặc biệt là pháp luật liên quan đến phòng chống
tham nhũng cha đơc các cơ quan, các cấp, các ngành chú ý đúng mức.
Nhiều cán bộ, công chức không nắm đợc những quy định cơ bản
trong pháp Lệnh chống tham nhũng và những quy định của Bộ luật hình
sự về tội tham nhũng. ở nhiều cơ quan, lãnh đạo không muốn tổ chức
triển khai thực hiện pháp luật về chống tham nhũng trong đơn vị mình bởi
vì nó động chạm đến chính bản thân ngời lãnh đạo đó. Từ thực trạng đó
mà trên thực tế nhiều ngời có hành vi tham nhũng song không ý thức đợc
đầy đủ hành vi của mình. Một số ngời khác cũng do không hiểu biết pháp
luật mà cha thấy đợc trách nhiệm của mình trong việc phát hiện, tố cáo
hành vi tham nhũng.
2.1.3. Trong hoạt động áp dụng pháp luật về phòng, chống tham nhũng,
nhiều vấn đề bức xúc đã nảy sinh trong lĩnh vực này và đây là một trong
những nguyên nhân của tình trạng tham nhũng ngày càng phức tạp. Tình
trạng bao che xử lý nội bộ còn phổ biến. Không ít vụ án tham nhũng đang
bị điều tra bỗng nhiên bị đình chỉ. Nhiều vụ án đa ra xét xử song hình phạt
còn nhẹ, cha đủ tính răn đe, phòng ngừa. Đặc biệt trong thời gian qua đã
xuất hiện không ít trờng hợp chính những cán bộ đợc giao nhiệm vụ trực
tiếp đấu tranh xử lý tội phạm có hành vi tham nhũng lại là ngời có hành vi
tham nhũng. ở một số địa phơng đã nảy sinh tình trạng một số ngời có
chức vụ, quyền hạn can thiệp vào hoạt động đấu tranh chống tham nhũng
của cơ quan bảo vệ pháp luật. Rõ ràng, sự thiếu nghiêm minh công bằng
trong việc xử lý ngời có hành vi tham nhũng đã trở thành một trong những
nguyên nhân làm cho tình trạng tham nhũng cha có chiều hớng thuyên
giảm
15
Đề án môn học
2.2. Cơ chế chính sách
Nhiều chế độ chính sách còn mang tính ban phát, nên cha loại trừ
đợc cơ chế xin-cho, tạo ra một tầng lớp độc quyền, đặc lợi và những tiêu
cực khó kiểm soát. Một chế độ đãi ngộ cán bộ, công chức còn mang tính
bao cấp nh đất đai, nhà ở, phơng tiện dẫn tới việc vận dụng tuỳ tiện.
Tiền lơng cha đảm bảo cuộc sống nên việc tìm thêm nguồn thu nhập khác
trở thành phổ biến. Chính hệ thống pháp luật không chuẩn xác, do xử phạt
tội tham nhũng quá nhẹ
Công tác cải cách hành chính đạt hiệu quả cha cao. Nạn sách nhiễu
tham nhũng đang tạo nên rào cản trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
3. Do những sai lầm khuyết điểm trong hoạt động của một số cơ quan
Đảng và Nhà nớc.
Tệ tham nhũng nói chung và các tội phạm có tính chất tham nhũng
phát triển phổ biến và gây hậu quả hết sức nghiêm trọng nh hiện nay chủ
yếu và trớc hết do những sai lầm, khuyết điểm trong hoạt động của nhiều
cơ quan Đảng và Nhà nớc và do sự thoái hoá biến chất của một bộ phận
cán bộ, Đảng viên.
ý thức tự phê bình và phê bình của cán bộ, đảng viên còn yếu. Biểu
hiện cụ thể là cha có cán bộ, đảng viên nào phạm pháp hoặc có hành vi
tham nhũng, tiêu cực, lãng phí đợc phát hiện do kết quả của phê bình và tự
phê bình trong nội bộ. Một số vụ việc có liên quan đến tham nhũng, tiêu
cực, lãng phí bị quần chúng, công luận phát hiện, tố giác, song các tổ chức
đảng liên quan, tổ chức đảng cấp trên, các cơ quan thanh tra, kiểm tra
hoặc không biết hoặc biết nhng không tích cực ngăn chặn để những hành
vi đó phát triển thành những vụ án nghiêm trọng.
Các ý kiến đồng tình với việc xác định những nguyên nhân dẫn đến
việc cha tạo ra đợc những chuyển biến cơ bản trong công tác xây dựng
Đảng cũng nh trong việc nâng cao chất lợng của các tổ chức đảng và của
đội ngũ cán bộ, đảng viên, nhất là cha ngăn chặn và đẩy lùi đợc tệ tham
nhũng, lãng phí
5
mà hội nghị lần thứ t Ban Chấp hành Trung ơng khoá IX
đã chỉ ra. Cụ thể là, ở không ít nơi, sự chỉ đạo của các cấp uỷ cha kiên
quyết, cha tập trung đúng mức, một số cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp
cha tự giác phê bình và tự phê bình, cha làm gơng cho cán bộ, đảng viên
5
Kết luận 04-KL/TW của hội nghị lần thứ 4
Ban chấp hành Trung ơng khoá IX, ngày 19-11-2001
16
Đề án môn học
trong đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, việc xử lý một số vụ việc nổi
cộm cha nghiêm, vẫn còn có biểu hiện trên nhẹ, dới nặng , nhiều cấp
uỷ, tổ chức đảng cha thực sự dựa vào dân, cha coi trọng tiếp thu ý kiến
phê bình của dân để xây dựng, chỉnh đốn Đảng, một số chủ trơng, biện
pháp, quy chế, chính sách nhằm ngăn ngừa, đấu tranh chống tệ tham
nhũng, lãng phí quy định cha hợp lý, chặt chẽ, có tính khả thi cha cao, còn
ít hiệu quả, thiếu sự phân công phối hợp chỉ đạo việc chống tham nhũng
một cách có hiệu lực, hiệu quả.
Công tác kiểm tra Đảng, thanh tra, kiểm sát của các cơ quan chức
năng của Nhà nớc cha đợc tiến hành thờng xuyên, liên tục, còn nhiều yếu
kém. ở nhiều nơi, công tác kiểm tra của Đảng cha chú ý kiểm tra, khắc
phục tệ quan liêu.
4. Những yếu kém trong công tác tổ chức cán bộ do sự buông lỏng,
yếu kém trong quản lý Nhà nớc.
Đây là nguyên nhân quan trọng làm phát sinh các tội có tính chất
tham nhũng. Đảng ta chỉ rõ: công tác cán bộ vừa bảo thủ, vừa trì trệ về
nhiều mặt, vi phạm các nguyên tắc đào tạo, bồi dỡng, sử dụng, đề bạt cán
bộ. Việc đào tạo, bồi dỡng cán bộ nhất là cán bộ kinh tế từ trớc đến nay
cha đợc coi trọng đúng mức, cha đáp ứng đợc nhu cầu về phát triển kinh tế
thị trờng. Việc bố trí cán bộ ở nhiều cấp, nhiều ngành vẫn còn t tởng bè
cánh, phe phái. Công tác đề bạt cán bộ còn bị chi phối bởi cách nhìn chủ
quan, phiến diện, cha chính xác trong phơng pháp đánh giá, lựa chọn cán
bộ. Công tác xử lý cán bộ thờng có khuynh hớng hữu khuynh. Tình trạng
tuỳ tiện, muốn xử lý nội bộ, xử lý nhẹ còn khá phổ biến. Đặc biệt Đảng ta
khẳng định giáo dục là quốc sách hàng đầu nhng chính mục tiêu này bị
buông lỏng. Tham nhũng một phần đợc mang theo vào nhà trờng, đợc
rèn ngay khi thi tuyển vào và luyện trong quá trình ở nhà trờng,
những nơi có môi trờng giáo dục thấp kém, những cán bộ đã lọt qua môi
trờng đào tạo nh thế không thể là những hạt giống tốt, càng không thể là
hạt nhân chống tham nhũng. Sự sai lầm trong bố trí, sử dụng cán bộ và
buông lỏng quản lý, thiếu kiểm tra, đánh giá cán bộ, thiếu kiểm soát cho
nên trớc sự cám dỗ của những lợi ích vật chất một bộ phận cán bộ, Đảng
viên đã bị tha hoá.
5. Do bản chất của nền kinh tế thị trờng
17
Đề án môn học
Ngày nay sự phát triển của kinh tế thị trờng là không thể phủ nhận
đợc, tuy nhiên do bản chất của nền kinh tế thị trờng, của việc tự do hoá
cạnh tranh cũng là một trong những nguyên nhân gây ra tệ tham nhũng.
Trong nền kinh tế thị trờng vai trò của đồng tiền đợc đặt lên rất cao. Có
không ít tổ chức, cá nhân vì những mục tiêu riêng để tồn tại trong sự canh
tranh khốc liệt đã dùng mọi thủ đoạn trong đó thủ đoạn hối lộ đợc sử dụng
rất phổ biến.
6. Trình độ dân trí
Nhìn chung trình độ dân trí còn thấp nên nhân dân cha có nhiều
khả năng tham gia quản lý Nhà nớc, kiểm tra, giám sát hoạt động của các
cơ quan Nhà nớc và của cán bộ, công chức. Mặc dù gần đây đã có quy chế
dân chủ, song nhìn chung việc thực hiện còn nhiều hạn chế
7. Cuộc đấu tranh chống tệ tham nhũng động chạm đến những cán bộ
có chức có quyền, có khi động chạm đến cả một tập thể ngành, cơ quan
đơn vị, động chạm đến lợi ích thiết thực, đến thể diện, uy tín của cán bộ.
Hơn nữa, tệ tham nhũng vẫn còn cơ sở kinh tế, xã hội để tồn tại. Vì thế
cuộc đấu tranh chống tệ tham nhũng là một quá trình lâu dài, rất khó khăn
phức tạp.
18