MÔ BỆNH HỌC
CƠ QUAN HÔ HẤP
BỆNH
PHỔI
VIÊM
PHỔI
COPD
UNG THƯ
PHỔI
VIÊM PHỔI
Viêm phế quản phổi
Viêm phổi thùy
VIÊM PHẾ QUẢN PHỔI
Giải phẫu bệnh
Viêm phế quản phổi ổ rải rác
Viêm phế quản phổi ổ tập trung
Viêm phế quản phổi ổ rải rác
Đại thể: Trẻ trên 2 tháng.
Các ổ viêm rải rác trong nhu mô cả 2 phổi, ở mặt sau, dọc hai
bên cột sống và ở các phân thuỳ 9, 10 của 2 thùy đáy.
Hai phổi sung huyết, mặt ngồi khơng đều: các ổ viêm
thường nổi gồ lên, màu đỏ sẫm hay vàng. Nắn phổi thấy
những cục chắc găm trong nhu mô phổi, bóp mạnh có thể
mủn nát do mất tính chất đàn hồi. Mặt cắt cho thấy rõ tính
chất khơng đều của tổn thương.
Ổ viêm to nhỏ không đều nằm rải rác.
Màu sắc của các ổ viêm loang lổ xen kẽ nhau.
Các ổ viêm có ranh giới rõ thường hình nón cụt.
Màng phổi thường vẫn nhẵn bóng, khi có áp xe hoá,
màng phổi bị viêm mủ cục bộ hay toàn thể. Hạch rốn
phổi to, sung huyết.
Vi thể
- Tiêu chuẩn quan trọng: tính chất khơng đồng đều của tổn
thương: VPQ kết hợp VPN xen kẽ nhu mơ phổi lành. Tổn
thương điển hình là hạt quanh phế quản Charcot –
Rindfleisch.
- Giữa hạt viêm là PQ thường bị viêm mủ: biểu mơ phủ bị lt,
bong từng mảng, lịng chứa đầy dịch rỉ viêm tơ huyết, bạch
cầu đa nhân thối hố. Vách phù, sung huyết, có nhiều tế
bào viêm, chủ yếu là bạch cầu đa nhân xâm nhập.
- Xung quanh PQ viêm mủ là nhiều hình thái VPN khác
nhau, gần phế quản viêm nặng hơn (VPN mủ, VPN tơ
huyết), càng ra xa, viêm nhẹ dần (viêm long, viêm phế
nang nước), xa hơn là các phế nang tương đối bình
thường.
Viêm phế quản phổi ổ tập trung
Đại thể: Trẻ sơ sinh, nhũ nhi.
- Các ổ viêm dày đặc, sát nhập vào nhau tạo thành những khối
viêm lớn.
- Mặt ngoài phổi màu đỏ tím hay đỏ như cục máu đơng.
- Tồn bộ mặt cắt sưng phù, các ổ viêm sẫm màu dày đặc, xen
kẽ nhau, hơi lồi lên.
- Bóp vùng tổn thương dễ mủn nát, chảy nước đục lẫn máu, cắt
bỏ vào nước chìm nhanh. Thường có chảy máu nhỏ rải rác
dưới màng phổi lẫn trong nhu mô.
Vi thể
+ Viêm phế quản: biểu mô phủ bị tổn thương; Lòng PQ chứa
dịch rỉ viêm chủ yếu là chất nhầy tơ huyết với nhiều tế bào
mủ, hồng cầu, đại thực bào. Vách PQ phù, sung huyết, có
xâm nhập viêm rõ.
+ Viêm phế nang: từ VPN nước, VPN long, VPN chảy máu
đến VPN mủ và VPN sùi, trong đó nổi bật là VPN mủ và
VPN chảy máu. VPN mủ có thể choán những vùng rộng lớn
làm phân tán hoặc tan rã nhiều vách phế nang. VPN chảy
máu nhiều khi tạo thành những ổ như nhồi máu, xố nhịa
ranh giới vách phế nang.
Lịng phế quản chứa bạch cầu đa nhân trung tính và tế bào trụ giả
tầng có lơng chuyển
Lòng phế nang chứa đại thực bào bọt và bạch cầu đa nhân trung tính
Phế
nang
viê m
long
Ph
nang
viờm
long
PN
m viờm
mủ m
Phviê
nang
Ph nang
viờm
huytt v
Pn viê
m thanh
thanh t
tơ huyế
+ vviờm
longlong
Viêm
má umỏu
Viờm PN
ph chảy
nang chy
Phế nang viêm mủ: trong lòng phế nang chứa đầy bạch cầu đa nhân trung tính
Phổi bình thường
Viêm phế quản phổi
VIÊM PHỔI THÙY
Giải phẫu bệnh
1. Đại thể
2. Vi thể
Đại thể
Tùy theo giai đoạn tiến triển:
Khối lượng của phổi có thể tăng tới 2kg (người lớn).
Phổi căng to, phù, sung huyết, có vết hằn của xương sườn.
Phổi chắc, có giả mạc và mủ.
Hạch rốn phổi to
Tổn thương chia làm 3 giai đoạn:
+ Giai đoạn sung huyết.
+ Giai đoạn gan hoá đỏ.
+ Giai đoạn gan hoá xám.
Giai đoạn sung huyết
Tổ chức phổi:
- Hơi chắc, nặng hơn bình thường.
- Chìm lơ lửng khi cắt tổ chức phổi thả vào nước.
- Bóp tổ chức phổi cịn lép bép sột soạt.
- Mặt cắt đỏ thẫm, nhiều dịch hồng đục.
- Màu tím đỏ giống màu của lách: phổi lách hóa.